Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc bộ tài nguyên và môi trường​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.58 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

NGUYỄN THỊ KIM LOAN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

NGUYỄN THỊ KIM LOAN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã sô: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Thị Kim Loan
Sinh ngày: 12 tháng 7 năm 1982 Tại Hà Nội
Quê quán: Thị trấn Vân Đình, huyện Ứng Hịa, TP Hà Nội.
Hiện đang cơng tác tại: Vụ Kế hoạch-Tài chính, Bộ Tài ngun và Môi
trường. Chức vụ: Chuyên viên.
Địa chỉ cơ quan: số 10 Tôn Thất Thuyết, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
Là học viên cao học khóa 26 của trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc

gia Hà Nội; Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Cam đoan đề tài: “Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường”.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được
cơng bố tồn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung của luận văn có tham
khảo và sử dụng một số thơng tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt
kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tơi.

Tác giả

Nguyễn Thị Kim Loan


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế Chính trị trường Đại học
kinh tế và các quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trường, điều
kiện thuận nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới Thầy
giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh đã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã hợp tác cung cấp thơng tin và nguồn tư liệu hữu ích cho tơi để
phục vụ đề tài nghiên cứu. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Bộ Tài ngun và Mơi trường đã tạo điều kiện về thời gian
cho tôi trong công việc để tôi tập trung hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, những người bạn đã ủng hộ,
động viên và hỗ trợ cho tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................i
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................ii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP.............................................. 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập.....8
1.2.1. Đơn vị sự nghiệp công lập và các hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập.............................................................................................................8
1.2.2. Công tác quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp cơng lập....................12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính các đơn vị sự
nghiệp cơng lập............................................................................................... 24
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập...........................................................................................................27
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................36
2.1. Phương pháp thu thập thông tin...............................................................36
2.2. Phương pháp xử lý thơng tin....................................................................38
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG............................................................................................. 41
3.1. Khái quát về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường...................................................................................................... 41
3.1.1. Khái quát chung về Bộ Tài nguyên và Môi trường...............................41
3.1.2. Khái quát về các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
.........................................................................................................................42


3.2. Thực trạng cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc
Bộ Tài nguyên và Mơi trường.........................................................................46
3.2.1.Thực trạng cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường.........................................................................46
3.2.2. Đánh giá về thực trạng công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường...................................................85
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘCBỘ TÀI

NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.................................................................... 90
4.1. Bối cảnh, định hướng phát triển của ngành tài nguyên và môi trường....90
4.1.1. Bối cảnh quốc tế..................................................................................920
4.1.2. Bối cảnh trong nước............................................................................920
4.1.3. Định hướng của ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2020.......921
4.2. Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
thuộc Bộ TNMT............................................................................................902
4.2.1. Hồn thiện cơ chế lập, chấp hành dự toán và quyết toán thu, chi ngân
sách nhà nước..................................................................................................92
4.2.2. Phát triển nguồn thu dịch vụ............................................................... 923
4.2.3. Quản lý các khoản chi...........................................................................93
4.3. Nâng cao trình độ cán bộ và đầu tư cơ sở vật chất nâng cao chất lượng
công tác quản lý.............................................................................................. 94
4.3.1.Về nâng cao trình độ cán bộ quản lý......................................................94
4.3.2. Về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý.................95
4.4. Điều chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản, chế độ tài chính phù hợp tình hình
phát triển kinh tế -xã hội.................................................................................95
KẾT LUẬN..................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................101


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

i

1

BT


2

BT

3

ĐV

4

NS


DANH MỤC BẢNG
STT
1

2

3

4

5

6

7

8



ii


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Các đơn vị sự nghiệp công lập là công cụ để Nhà nước thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội nhất định, thực hiện chính sách an sinh xã
hội. Để thực hiện tốt mục tiêu này, Nhà nước khơng ngừng hồn thiện hệ
thống pháp luật về đơn vị sự nghiệp (ĐVSN), trong đó có việc hồn thiện
cơng tác quản lý tài chính, một khâu quan trọng trong quản lý kinh tế xã hội,
nó tác động tới hiệu quả kinh tế - xã hội theo định hướng đã được định sẵn.
Thực tế, các đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập ngày càng phát triển cả về quy
mô, số lượng và chất lượng.Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của các ĐVSN
công lập vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém và còn phải vượt qua khơng ít những
khó khăn, thách thức. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cịn hình thức, có
phần thiếu minh bạch; việc chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh
giá dịch vụ sự nghiệp cơng chưa kịp thời.”
Nhận thức rõ vai trò của các ĐVSN cũng như vai trị của cơng tác quản
lý tài chính trong hoạt động của các ĐVSN, Nhà nước ta đã khơng ngừng
hồn thiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN. Để thực
hiện từng bước nhiệm vụ trên, ngày 16 tháng 01 năm 2002, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho ĐVSN có
thu; ngày 09 tháng 8 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số
43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN cơng lập.Tiếp
tục đẩy nhanh việc hoàn thiện pháp luật về cơ chế tự chủ đối với các ĐVSN
công lập thuộc các ngành, lĩnh vực trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng
cường phân cấp và tăng tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập,

ngày 14 tháng 02 năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐCP quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập và ngày 10 tháng 10 năm
1


2016 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 quy định
cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác.
Qua quá trình 04 năm (2015-2018) triển khai áp dụng cơ chế quản lý tài
chính đối với ĐVSN và đặc biệt là khi Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP có hiệu
lực thì cơ chế quản lý tài chính tại các ĐVSN nói chung và các ĐVSN thuộc
Bộ Tài ngun và Mơi trường nói riêng đã đạt được những thành tựu nhất
định như: tiết kiệm nguồn kinh phí nhà nước đầu tư hàng năm; tăng thu nhập
cho cán bộ viên chức; phát huy tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
ĐVSN trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và sử dụng
nguồn kinh phí .... Bên cạnh những kết quả đã đạt được, cơng tác quản lý tài
chính cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập trong các lĩnh vực: Cơ chế chi trả
tiền lương, tiền công và phân phối thu nhập tăng thêm cho các cán bộ viên
chức trong đơn vị sự nghiệp; Quy trình lập, chấp hành và quyết tốn thu, chi
ngân sách nhà nước…cần thiết phải có sự nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Vì vậy, đề tài “Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường”nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý tài chính đối
ĐVSN thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường là vấn đề cấp thiết.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng cơng tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong những năm qua như thế nào? và cần có những
giải pháp gì để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường đến năm 2022, nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn kinh phí nhà nước đầu tư hàng năm.

3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục tiêu nghiên cứu
2


Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các
ĐVSN thuộc Bộ Tài nguyên và Mơi trường, Luận văn đề xuất các giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý tài chính đối với ĐVSN cơng lập thuộc Bộ Tài
ngun và Mơi trường, góp phần sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn kinh
phí nhà nước đầu tư hàng năm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý tài chính
đối với ĐVSN cơng lập.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các
ĐVSN thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường, tìm ra ưu, nhược điểm và nguyên
nhân của thực trạng nói trên.
Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính đối với các
ĐVSN cơng lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác quản lý tài chính đối với các
ĐVSN
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: chỉ nghiên cứu các nội dung cơ bản theo quy trình ngân

sách, là:
+ Cơng tác lập dự tốn ngân sách nhà nước
+ Công tác chấp hành ngân sách nhà nước
+ Cơng tác kế tốn, quyết tốn ngân sách nhà nước
+ Cơng tác thanh tra, kiểm tra và kiểm tốn ngân sách nhà nước
-

Về không gian nghiên cứu: Luận văn chỉ đề cập tới một số nội dung

chủ yếu trong cơng tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN kinh tế và sự
nghiệp môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; không xem xét hoạt
3


động của các đơn vị sự nghiệp khoa học và cơ quan quản lý hành chính thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
-

Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơng tác quản

lý tài chính đối với các ĐVSN giai đoạn từ 2015 - 2018; tổ chức biên chế của
các ĐVSN như hiện nay và định hướng phát triển trong thời gian tới.
5.

Kết cấu luận văn:


Ngoài mở đầu, kết luận luận văn chia thành 4 chương với các nội dung
cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cơng tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính đối với
các ĐVSN thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nhận thức được vai trị của các ĐVSN công lập cũng như những bất
cập trong quản lý tài chính của các ĐVSN cơng lập, đến nay đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu liên quan lĩnh vực này. Cụ thể:
Luận văn“Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng
cục biển và hải đảo Việt Nam” của tác giả Mai Thị Hoa, trường Đại học Kinh
Tế, Đại học quốc gia, năm 2017. Tác giả đã hệ thống hóa kiến thức về cơng
tác tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, tuy nhiên tác giả mới phân tích,
đánh giá và đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính đối với
ĐVSN cơng lập thuộc Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam, 1 trong 9 lĩnh vực
quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường (KTTV, BĐKH, ĐĐBĐ, Đất đai,
Viễn thám, Nước, Biển và Môi trường) cũng như mới đề cập đến công tác tài

chính thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Luận văn “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục biển và hải
đảo Việt Nam” của tác giả Nguyễn Xuân Tùng, trường trường Đại học Kinh
Tế, Đại học quốc gia, năm 2017. Tác giả chỉ tập trung đi sâu vào công tác
quản lý chi và chỉ liên quan đến nguồn kinh phí ngân sách nhà nước tại Tổng
cục biển và hải đảo Việt Nam và đưa ra các giải pháp quản lý chi ngân sách
nhà nước tại đơn vị.
Luận văn“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài truyền hình Việt
Nam” của tác giảĐặng Thị Hồng Vân, trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc
5


gia, năm 2015.Đề tài đã hệ thống hóa kiến thức cơ bản về đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực truyền hình, khái qt thực trạng cơng tác quản lý tài
chính tại Đài truyền hình Việt Nam, tác giả cũng đưa ra quan điểm và giải
pháp hồn thiện cơng tác tài chính tại đơn vị.
“Quản lý tài chính cơng: tăng cường hiệu quả điều hành và quản lý
nhà nước” của tác giả ClayG.Wescott, Nguyễn Hữu Hiếu và Vũ Quỳnh
Hương, tháng 4/2009 tại hội thảo về Cải cách hành chính công: thực trạng và
đề xuất giải pháp. Tài liệu đề cập đến tình hình cải cách hành chính cơng ở
Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
nền hành chính cơng ở Việt Nam.
Luận văn“Hoàn thiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí NSNN đối với
các đơn vị của Tổng cục Môi trường” của tác giả Lương Việt Hưng, Học
Viện Tài chính, năm 2013. Đề tài nghiên cứu về cơ chế tự chủ chung chứ
chưa nghiên cứu chuyên đề về cơ chế tự chủ tại các ĐVSN cơng lập.
Luận văn “Hồn thiện cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và
công nghệ ở Việt Nam” của tác giả Trần Đăng Mạnh, trường Đại học Kinh tế,

Đại học quốc gia, năm 2013. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng
cơng tác quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ, khác
phạm vi nghiên cứu của đề tài này là chỉ nghiên cứu đối với các ĐVSN kinh
tế và môi trường.
Luận văn“Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng trên
địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” của tác giả Đồng Xuân Vân, trường
Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia, năm 2013. Tác giảđã hệ thống hóa những
nội dung cơ bản của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và ở
địa phương nói riêng. Tuy nhiên quản lý tài chính tại địa phương có những nội
dung khác với tại Trung ương do ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên và
kinh tế xã hội.

6


Bài viết“Vướng mắc trong thực hiện tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp
công lập” của tác giả Thanh Lê đăng trên Báo Nghệ An đã đưara những thành
công cũng như những khó khăn, vướng mắc của 1 số đơn vị sự nghiệp công
lập tại tỉnh Nghệ Ankhi thực hiện triển khai Nghị định số 141/2016/NĐCPngày 10/10/2016 nhưng mới chỉ đánh giá phần nào những vướng mắc cũng
như do điều kiện kinh tế xã hội ở địa phương khác với Trung ương.
Việc có một số lượng khơng nhỏ các đề tài nghiên cứu về cơng tác quản
lý tài chính đã khẳng định vai trị và tầm quan trọng của nó. Tuy nhiên, các đề
tài, luận văn nêu trên mới tập trung đánh giá về tình hình quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo cơ chế tự chủ tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của tổ chức khoa học về công nghệ công lậpmà chưa có cơng trình
nghiên cứu nào nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp theo cơ chế tự chủ tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10

năm 2016 quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác tại Bộ TNMT.Các nghiên cứu trên đã đề cập
đến việc quản lý tài chính theo quy định chung của nhà nước ở các lĩnh vực
khác nhau, các địa phương cũng như mới đề cập đến việc quản lý tài chính
của 1 trong nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Trong khi, hoạt động các ĐVSN thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường
có đặc thù riêng, đa lĩnh vực, phụ thuộc vào các yếu tố thời tiết, trang thiết bị,
con người… là những yếu tố tác động lớn đến cơng tác quản lý tài chính. Do
vậy, việc nghiên cứu cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cần thiết và quan trọng.

7


Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài mà tác giả biết, là
những tài liệu tham khảo cần thiết trong quá trình thực hiện đề tài, nhất là
phần xây dựng cơ sở lý luận.
1.2. Cơ sở lý luận quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Đơn vị sự nghiệp công lập và các hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập
1.2.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
Khái niệm
Theo Luật viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Quốc hội: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nước.
Theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của
Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu: Đơn
vị sự nghiệp hoạt động có thu do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết

định thành lập.
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn
vị sự nghiệp là những đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập.
Theo Nghị định số16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định: Đơn vị sự nghiệp cơng lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch
vụ cơng, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; dạy

8


nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thơng tin truyền thơng và báo chí;
khoa học và cơng nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Như vậy, các khái niệm ĐVSN công lập đưa ra về cơ bản thống nhất
với nhau.
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Một là, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, ĐVSN phân loại theo mức độ
tự chủ:
-

Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi

đầu tư: là ĐVSN có nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm
cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo
giá tính đủ chi phí (gồm: Chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý
và chi phí khấu hao tài sản cố định).
-


Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên: là

ĐVSN có nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn
ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng, theo giá tính
đủ chi phí (gồm: Chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý).
-

ĐVSN được ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu

trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng
chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá, phí chưa tính đủ chi phí) là ĐVSN tự bảo
đảm một phần chi thường xuyên
-

Đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp hoặc nguồn thu thấp, thực hiện

theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao: là ĐVSN do ngân
sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc và
định mức phân bổ dự tốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc phân loại theo quy định trên được ổn định trong thời gian 3 năm.
Trường hợp nguồn thu, nhiệm vụ của đơn vị có biến động làm thay đổi mức
9


độ tự chủ tài chính thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh
mức độ tự chủ cho đơn vị trước thời hạn.
Hai là, phân loại theo lĩnh vực hoạt động, ĐVSN được phân loại như sau:


-

ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế.

-

ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.

-

ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề.

ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá thể thao và
du lịch.
ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực thông tin truyền
thơng và
báo chí.
ĐVSN cơng lập hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ.
sự

ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và

nghiệp khác: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường,
giao thông vận tải, công thương, xây dựng, lao động thương binh và xã hội, tư
pháp, sự nghiệp khác.
1.2.1.2. Các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Khái niệm
Các hoạt động của ĐVSN rất phong phú, đa dạng, phức tạp và mang
tính phục vụ, thường khơng có thu hoặc có nguồn thu thấp, các khoản chi do

ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Đảng và
nhà nước giao trong từng giai đoạn nhất định. Các hoạt động này là các hoạt
động phi lợi nhuận,phục vụ tồn xã hội, khơng loại trừ đối tượng nào; giúp bộ
máy quản lý nhà nước các cấp hoạt động thường xun, khơng gián đoạn,
đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
Mặc dù trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động khác nhau nhưng nếu
quy theo tính chất thì có hai loại hoạt động lớn là: Các hoạt động của đơn vị
sản xuất kinh doanh và các hoạt động của ĐVSN. Điểm khác nhau cơ bản
giữa 02 loại hoạt động này là: hoạt động của đơn vị sản xuất kinh doanh chủ


10


yếu tạo ra sản phẩm vật chất cho xã hội, mang lại lợi ích trực tiếp cho chủ thể
tổ chức ra hoạt động đó. Ngược lại, hoạt động của ĐVSN chủ yếu cung cấp
các dịch vụ thoả mãn nhu cầu chung, vì lợi ích của cả cộng đồng về mặt kinh
tế cũng như xã hội.
Đặc điểm các hoạt động của đơn vị sự nghiệp
Các hoạt động của ĐVSN có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá
trị tinh thần.
Quá trình tái sản xuất xã hội sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp các "hàng
hố cơng cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất do các hoạt động của ĐVSN
tạo ra. Hàng hố cơng cộng thuần túy với hai đặc điểm "không loại trừ" và
"không tranh giành".Quá trình sản xuất của cải vật chất đạt hiệu quả ngày
càng cao và thuận lợi nếu sử dụng những hàng hố cơng cộng do các hoạt
động của ĐVSN tạo ra. Vì vậy các hoạt động của ĐVSN ln gắn bó hữu cơ
và tác động tích cực đến q trình tái sản xuất xã hội.
Thứ hai: Các hoạt động của ĐVSN nói chung khơng nhằm mục đích lợi

nhuận trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động của ĐVSN tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ cung ứng cho mọi thành phần xã hội nhưng chủ yếu khơng vì
mục đích lợi nhuận.Khơng chỉ thực hiện vai trị của mình trong việc phân phối
lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào
thị trường thơng qua việctổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự
nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường, Nhà nước còn hỗ
trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, đảm bảo nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày
càng đạt hiệu quả cao hơn, không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn
hoá, tinh thần của nhân dân.

11


Thứ ba: Các hoạt động của ĐVSN luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
Trong kinh tế thị trường, Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo các
hoạt động của ĐVSN để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như:
chương trình xố mù chữ, chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng,
chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình… Chỉ có Nhà nước mới có thể
thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả các chương trình này.Việctiêu dùng
xã hội, mục tiêu an sinh xã hội sẽ không đạt hiệu quả nếu để tư nhân thực
hiện, do đó phát triển xã hội không được cân bằng.
Thứ tư: các hoạt động của ĐVSN cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cơng
cho xã hội và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa
thơng tin,thể dục thể thao,nơng-lâm-ngư nghiệp…,nhằm thỏa mãn nhu cầu
đời sống vật chất và tinh thần của người dân, duy trì sự hoạt động bình thường
của các ngành kinh tế quốc dân,có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều
đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, những sản phẩm tạo ra từ các hoạt

động của ĐVSN, đại bộ phận là sản phẩm có tính phục vụ khơng chỉ bó hẹp
trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định mà thường có tác dụng lan toả.
1.2.2. Cơng tác quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1. Khái niệm
Theo tài liệu Bồi dưỡng ngạch chuyên viên ban hành theo Quyết định
số 2721/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2018, Quản lý tài chính trong các cơ
quan HCNN là q trình áp dụng các cơng cụ và phương pháp quản lý nhằm
tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các cơ quan HCNN để đạt những
mục tiêu đã định.
Theo tài liệu Bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính ban hành theo Quyết
định số 2720/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2018, Quản lý tài chính cơng là
12


quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng các cơng cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển các hoạt động tài chính cơng vận động và phát
triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt được các mục tiêu đã định.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về Quản lý tài chính, chưa có khái niệm
chính thức. Từ góc độ nghiên cứu, tác giả thấy rằng:
Cơng tác quản lý tài chính là q trình áp dụng các cách thức, phương
thức và công cụ quản lý tài chính để quản lý các hoạt động tài chính của đơn
vị nhằm đạt được mục tiêu trong từng giai đoạn nhất định, phù hợp với quy
luật khách quan.
1.2.2.2. Mục tiêu của cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
Cơng tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN được đảm bảo với các
mục tiêu:
-

Làm cho bộ máy của các ĐVSN hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu


cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội,
-

Tạo động lực khuyến khích các ĐVSN tích cực chủ động tự xác định số

biên chế cần có, phân công lao động hợp lý, nâng cao chất lượng công việc, sử
dụng kinh phí với hiệu quả cao, hạn chế tăng biên chế và chi phí hành chính.

Tăng cường đấu tranh phịng, chống các hiện tượng tham ơ,
lãng phí.
Tạo điều kiện để công chức phát huy khả năng, năng lực và
không
ngừng tăng thu nhập cho các cá nhân và tập thể.
-

Tạo điều kiện cho đơn vị phát huy mọi khả năng để cung cấp dịch vụ

cho xã hội với chất lượng cao; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu
nhập cho người lao động.
-

Từng bước giảm dần ngân sách nhà nước bao cấp thơng qua huy động

sự đóng góp của cộng đồng xã hội để thực hiện các hoạt động sự nghiệp nhằm
thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội.
1.2.2.3. Nguyên tắc của cơng tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp


13



-

Nguyên tắc hiệu quả: nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý

tài chính cơng là ngun tắc hiệu quả. Hiệu quả thể hiện trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế và xã hội. Khi thực hiện các nội dung chi, Nhà nước
luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của
tồn thể cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt được
trong từng giai đoạn cụ thể nhất định. Khi hình thành một quyết định hay một
chính sách chi tiêu ngân sách cần phải xem xét đồng thời hiệu quả xã hội và
hiệu quả kinh tế.
-

Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý theo những văn bản luật

pháp nhất định là nguyên tắc không thể bỏ qua trong quản lý tài chính cơng.
Thống nhất quản lý chính là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình
thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết tốn, xử lý những vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm
bảo tính cơng bằng, bình đẳng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và
những rủi ro, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các
khoản chi tiêu.
Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Tập trung, dân chủ là nguyên
tắc hàng
đầu trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thụ hưởng ngân sách
Nhà nước. Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử
dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản đóng góp của dân phải thực sự
do dân quyết định chi tiêu nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích chung của
cộng đồng.

-

Ngun tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động

viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính là nguyên
tắc đảm bảo cho việc thực hiện thống nhất, hiệu quả trong quản lý tài chính
cơng. Việc này địi hỏi bộ máy quản lý tài chính, bộ phận thực thi phải nâng

14


×