Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.99 KB, 138 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ ANH TUẤN

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ ANH TUẤN

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Nga

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
cơng bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày ... tháng
2020
Tác giả luận văn

Vũ Anh Tuấn

năm


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Nga, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo Phịng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Do bản thân cịn nhiều hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ..... tháng

Tác giả luận văn

Vũ Anh Tuấn

năm 2020


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH............................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................. 3
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn.................................................................. 3
5. Kết cấu luận văn.................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI CƠ CÁC QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP........................................................................................................................... 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.............................................. 5
1.1.1. Tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập..............5
1.1.2. Quản lý tài sản công tại các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập................................................................................................................... 11
1.1.3. Nội dung quản lý tài sản công trong các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị

sự nghiệp công lập.................................................................................................. 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công tác tại các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập................................................................................... 21
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP................................ 24
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài sản công trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập một số tỉnh tại Việt Nam............................................................... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý tài sản công rút ra cho tỉnh Lào
Cai……................................................................................................................... 29


iv
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................. 30
2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU............................................................................... 30
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 30
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................. 32
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin................................................................... 32
2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................... 33
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản cơng.............................................. 33
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý tài sản công............................... 34
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH LÀO CAI............36
3.1. KHÁI QUÁT TỈNH LÀO CAI......................................................................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 36
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.............................................................................. 38
3.1.3. Khái quát về cơ quan quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập tỉnh Lào Cai.................................................................................. 41
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH LÀO CAI....................................... 44

3.2.1. Cơ chế quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập………................................................................................................................ 44
3.2.2. Hiện trạng tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
tỉnh Lào Cai............................................................................................................. 46
3.2.3. Thực trạng thực hiện nội dung quản lý tài sản công các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai................................................................... 51
3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công............................81
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CÁC CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH LÀO CAI...........................84
3.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................ 84
3.3.2. Một số hạn chế.............................................................................................. 86
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................... 87


v
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH LÀO
CAI......................................................................................................................... 89
4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CỦA TỈNH LÀO
CAI.......................................................................................................................... 89
4.1.1. Phương hướng, mục tiêu, tầm nhìn về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030...................................................................... 89
4.1.2. Quan điểm về công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai.................................. 90
4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP TỈNH LÀO CAI.....92
4.2.1. Rà sốt, xây dựng quy hoạch, kế hoạch liên quan đến quản lý tài sản cơng để
có cơ sở đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ tại
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của tỉnh................................................ 92
4.2.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại

các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.....................94
4.2.3. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho cán bộ lãnh đạo quản lý, công chức
tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập về quản lý, sử dụng tài sản
công trên địa bàn tỉnh.............................................................................................. 95
4.2.4. Thường xuyên tổ chức học tập, phổ biến tuyên truyền cơ chế quản lý, sử dụng
TSC tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập..................................96
4.2.5 Tăng cường dân chủ, công khai, minh bạch và giám sát đối với quản lý tài sản
công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.................................. 99
4.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách trong
quản lý TSC tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh........................................................................................................................ 100
4.3. KIẾN NGHỊ................................................................................................... 102
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 106
PHỤ LỤC............................................................................................................. 110


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTC

Bộ Tài chính

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

DTTW


Dự toán trung ương

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GRDP

Tăng trưởng kinh tế địa phương

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

KTXH

Kinh tế xã hội

NĐ-CP

Nghị định của Chính Phủ

NSĐP

Ngân sách địa phương


NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTƯ

Ngân sách trung ương

TSC

Tài sản công

TSNN

Tài sản nhà nước

UBND

Uỷ ban nhân dân


Bảng 3.1

Tổng hợp tài sản

Bảng 3.2

Bảng tổng hợp tà

Bảng 3.3


Bảng tổng hợp tă

Bảng 3.4

Nguồn hình thàn

Bảng 3.5

Kết quả khảo sát

Bảng 3.6

Bảng tổng hợp tì

Bảng 3.7

Bảng tổng hợp tì

2018 ..................
Bảng 3.8

Tình hình quản l

Bảng 3.9

Tình hình quản l

– 2018 ...............


...........................
Bảng 3.10

Tình hình quản l

– 2018 ...............

...........................
Bảng 3.11

Kết quả khảo sát

Bảng 3.12

Thực trạng bán t
đích sử dụng đất

Bảng 3.13

Thực trạng thanh

nghiệp cơng lập g
Bảng 3.14

Kết quả khảo sát

Bảng 3.15

Kết quả khảo sát


tài sản công .......


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 3.1: Mơ hình phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai............................................. 42
Hình 3.1: Tỷ trọng tổng tài sản cơng giai đoạn 2016 – 2018.................................. 50
Hình 3.2: Cơ cấu tài sản công là đất giai đoạn 2016 – 2018................................... 62
Hình 3.3: Cơ cấu tài sản cơng là nhà năm 2018..................................................... 64
Hình 3.4: Cơ cấu về ơ tơ giai đoạn 2016 - 2018..................................................... 66


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tài sản công là nền tảng tạo ra cho đất nước một tiềm lực phát triển, giúp xây

dựng kinh tế, thực hiện cuộc cách mạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tài
sản cơng được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước đều thuộc sở hữu và quản lý của Nhà nước. Tài sản công là cơ sở vật
chất cần thiết để tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp
công và các hoạt động xã hội khác. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp cơng lập
khơng có quyền sở hữu tài sản cơng mà chỉ có quyền quản lý, sử dụng các tài sản
này để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với tốc độ tăng trưởng nhanh
và bền vững đòi hỏi phải phát huy cao độ và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của
đất nước, trong đó tài sản cơng là nguồn lực to lớn và đầy tiềm năng. Có thể nói tài

sản cơng là cơng cụ thiết yếu phục vụ để nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong xã
hội, đại diện cho Nhà nước, nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước,
triển khai, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Quản lý tài sản công là một phần trong cơng tác quản lý tài chính cơng. Vì
vậy, để đáp ứng yêu cầu về nâng cao chất lượng quản lý Tài chính cơng tại các cơ
quan nhà nước thì việc quản lý Tài sản cơng là việc làm hết sức cần thiết để phát
huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế và đáp ứng yêu
cầu quản lý tài sản công trong giai đoạn mới.
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam. Là một tỉnh
giáp biên giới nên Lào Cai luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhờ vậy
mà tỉnh Lào Cai từng bước phát triển. Hiện nay, cùng với đổi mới quản lý tài chính
trong thời gian qua, cơng tác quản lý tài sản cơng tại tỉnh Lào Cai cũng đã có những
tiến bộ đáng kể như đã chú trọng trong công tác lập kế hoạch mua sắm tài sản công,
công tác sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công, hay như công tác quản lý tài sản công
đảm bảo đúng đối tượng, mở sổ sách theo dõi, cập nhật quản lý …Tuy nhiên trong
những năm qua, tình hình sử dụng tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn


2
vị sự nghiệp cơng lập vẫn cịn bộc lộ những hạn chế như: Áp dụng hệ thống các tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chưa đồng bộ, chưa thống nhất; cơ chế phân
cấp quản lý chưa rõ ràng, dẫn đến việc lập hồ sơ tài sản, quản trị tài sản, kế toán tài
sản, báo cáo thống kê tăng giảm tài sản, công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài
sản chưa được tiến hành một cách thường xuyên; công tác thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng tài sản công chưa thật sự được coi trọng; … Những hạn chế, bất cập đó một
mặt làm giảm hiệu quả sử dụng của tài sản công, mặt khác chưa đáp ứng yêu cầu
tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản cơng tại tỉnh Lào Cai. Đến nay cũng đã
có một số cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý tài sản cơng nhưng do hiện nay
đã có nhiều thay đổi trong quản lý tài sản công nên các cơng trình đó cịn có nhiều

bất cập. Mặt khác cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý tài sản công
tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập tỉnh Lào Cai. Vì vậy học
viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai nhằm đề xuất những giải
pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập.
-

Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý

TSC tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2016 - 2018.
-

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài

sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai trong
thời gian tới.


3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài sản công của các cơ quan
nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập gồm các vấn đề liên quan đến cơ chế,
chính sách, quy trình nghiệp vụ, nhân lực thực hiện, công cụ thực hiện. Đề tài
nghiên cứu các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung phân tích cơng tác quản lý tài sản

công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai.
4.

Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 đến 2018.

Những đóng góp chủ yếu của luận văn:
+

-

Đóng góp về mặt lý luận:

Luận văn hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về tài sản công tại

cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, quản lý tài sản công tại cơ quan
nhà nướ và đơn vị sự nghiệp công lập
-

Luận văn xây dựng được khung lý thuyết để nghiên cứu về quản lý tài sản


công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể luận văn làm rõ
khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài
sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập.
+ Đóng góp về mặt thực tiễn:
Phân tích rõ thực trạng quản lý tài sản cơng tại các cơ quan nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai qua các phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu
sơ cấp, thứ cấp, tổng hợp.
-

Đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà

nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập tỉnh Lào Cai nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
tài sản công, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong quản lý tài sản cơng.
-

Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong quản lý tài sản công tại

các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.


4
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công tại cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quản quản lý nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà

nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ
CÁC QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1. Tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1 Cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
* Cơ quan nhà nước:
Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước được
thành lập để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội (Đỗ Hoàng Toàn & Mai Văn Bưu, 2005). Cơ quan nhà nước gồm có cơ quan lập
pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp.
-

Cơ quan lập pháp: Trong bộ máy Nhà nước, Quốc hội là cơ quan đại biểu

cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, do đó Quốc hội thể
hiện tính đại diện nhân dân và tính quyền lực Nhà nước trong tổ chức và hoạt động
của mình. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm: Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, các Ủy ban Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
-

Cơ quan hành pháp: là cơ quan thi hành Hiến pháp và các đạo luật do Quốc

hội ban hành. Cơ quan hành pháp của nhà nước là cơ quan chấp hành pháp luật, chỉ
đạo thực hiện chủ trương, chính sách của quốc gia. Cơ cấu của cơ quan hành pháp

gồm: Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
-

Cơ quan tư pháp: Hệ thống các cơ quan tư pháp, thực hiện quyền tư pháp

có Tịa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân. Trong phạm vi chức năng của mình,
cơ quan này có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội, bảo vệ chế độ xã hội và quyền
làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng,
tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Thông qua cơ quan tư pháp để
bảo vệ trật tự pháp luật, bằng việc áp dụng luật của cơ quan lập pháp và các văn bản
dưới luật để giải quyết các vi phạm pháp luật, các tội phạm và các tranh chấp xảy ra
trong bộ máy Nhà nước và xã hội.
* Đơn vị sự nghiệp công lập


6
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập với chức
năng và nhiệm vụ thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và dịch vụ nhằm
các duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân (Dương Đăng
Chinh & Phạm Văn Khoan, 2007). Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực: Y
tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục
thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm…
Đơn vị sự nghiệp được xác định trên các tiêu chuẩn:
-

Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm

quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
-


Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ

chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ nhà
nước quy định.
-

Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế

độ nhà nước quy định
-

Được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để ký gửi các

khoản thu, chi tài chính.
1.1.1.2 Tài sản cơng tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
*

Khái niệm

Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý, bao gồm tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung
cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản
kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng; tài sản được xác lập
quyền sở hữu tồn dân; tài sản cơng tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách, dữ trữ ngoại hối nhà nước; đất
đai và các loại tài nguyên khác. (Quốc Hội, 2017)
Tài sản công trong cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
+

Đất đai (đất sử dụng làm trụ sở làm việc, đất xây dựng cơ sở hoạt động sự


nghiệp cơng);
+

Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai (nhà làm việc, nhà kho, nhà,

cơng trình đảm bảo cho các hoạt động sự nghiệp…);


7
+

Các tài sản khác gắn liền đất đai;

+

Các phương tiện giao thông vận tải (ô tô, xe máy, tàu thuyền….)

+ Các máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác.
Những tài sản trên đây là cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành các hoạt động
quản lý Nhà nước, các hoạt động sự nghiệp công và các hoạt động xã hội khác. Các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp cơng lập chỉ có quyền quản lý, sử dụng các tài
sản này để thực hiện nhiệm vụ được giao, khơng có quyền sở hữu. Việc sử dụng tài
sản phải đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành,
không được sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh doanh và mục đích khác, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
*

Đặc điểm của tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự


nghiệp công lập
Tài sản công rất phong phú về số lượng chủng loại, mỗi loại tài sản có đặc
điểm tính chất cơng dụng khác nhau. Tài sản tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập là bộ phận tài sản lớn trong tồn bộ tài sản cơng. Tài sản cơng tại
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập cũng bao gồm nhiều loại tài sản có
đặc điểm, tính chất, công dụng khác nhau và do nhiều cơ quan sử dụng khác nhau,
song chúng đều có những đặc điểm chung sau:


Việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công tại cơ quan nhà nước

đơn vị sự nghiệp công lập đều được thực hiện bằng tiền của ngân sách nhà nước
hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước. (Đỗ Hoàng Toàn & Mai Văn Bưu, 2005)
Ngoài những tài sản đặc biệt như những tài sản thuộc sở hữu Nhà nước (như
đất đai...) được chuyển giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập quản
lý sử dụng. Cịn lại hầu hết các tài sản cơng tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập đều được hình thành từ việc đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền
của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước. Ngay cả việc khảo
sát, thăm dò, đo đạc, san lấp mặt bằng, tiền bồi thường đất tại các tài sản tự nhiên
như đất đai, tài nguyên đều được thực hiện bằng tiền của ngân sách nhà nước do cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp cơng lập đều là đơn vị được cấp kinh phí hoạt
động từ ngân sách nhà nước.


8
Vì vậy, tồn bộ vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cũng như các chi phí
để hình thành tài sản cơng, chi phí trong q trình sử dụng tài sản đều do ngân sách
nhà nước đảm bảo.
Ngoài ra cịn có một bộ phận tài sản hình thành từ nguồn viện trợ khơng
hồn lại hoặc do cơng dân đóng góp xây dựng được xác lập quyền sở hữu Nhà nước

tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là những tài sản mà ngân
sách nhà nước không trực tiếp đầu tư xây dựng và mua sắm tuy nhiên trước khi giao
cho các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng, đều phải xác lập quyền sở
hữu Nhà nước. Khi các tài sản này được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, giá trị của
các tài sản đều được ghi thu cho ngân sách nhà nước. Như vậy, có thể nói nguồn
gốc hình thành các tài sản trên là từ ngân sách nhà nước, được nhà nước xác lập
quyền sở hữu sau đó mới được giao lại cho các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp cơng lập.
Từ sự phân tích trên cho thấy dù là tài sản nhân tạo hay tài sản thiên tạo,
được hình thành từ kết quả đầu tư trực tiếp, xây dựng mua sắm tài sản hay các
nguồn tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, tài sản công tại cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập hầu hết được đầu tư, mua sắm bằng tiền của
ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước.
- Sự hình thành và sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp (Lương Minh Việt, 2017)
Tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập là cơ sở vật
chất để phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Hoạt động
của mỗi cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp lại nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình. Do vậy, sự hình thành và sử dụng tài sản công
tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập phụ thuộc vào chức năng, nhiệm
vụ của từng cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, cụ thể là:
Vai trị của tài sản cơng đối với cơ quan quản lý nhà nước là phương tiện để
thực hiện chức năng quản lý kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng... Chiếm tỷ trọng
cũng như giá trị lớn nhất trong các cơ quan này là trụ sở làm việc, sau đó đến các


9
phương tiện giao thông vận tải phục vụ đi lại cơng tác, tiếp đến là các trang thiết bị,
máy móc, phương tiện làm việc. Số lượng, quy mô tài sản công giao cho cơ quan

nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phụ thuộc vào cơ cấu t chức bộ máy và biên
chế cán bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, đơn vị.
Các đơn vị sự nghiệp công với nhiều lĩnh vực hoạt động; do đó các đơn vị sự
nghiệp công được tổ chức phong phú với nhiều loại hình hoạt động khác nhau; Vì
thế, nhu cầu sử dụng tài sản phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp cũng rất khác
nhau, chỉ xét riêng về nhà và các cơng trình của các cơ sở hoạt động sự nghiệp cũng
rất phong phú: Trường học phải có giảng đường, có phịng nghỉ của giáo viên, có
nơi sinh hoạt của học sinh, sinh viên...; bệnh viện phải có phịng khám bệnh, phịng
chữa bệnh (phịng chữa bệnh cũng có nhiều loại khác nhau); trong bệnh viện có các
bệnh viện chuyên khoa (mắt, ung thư, lao, phụ sản...) việc bố trí sử dụng phải phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của từng bệnh viện... Do đặc điểm, tính chất hoạt động
của từng đơn vị, tài sản công chuyên dùng cho các hoạt động sự nghiệp của các đơn
vị sự nghiệp không phụ thuộc vào số lượng cán bộ mà tuỳ thuộc vào đặc điểm của
từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp; có lĩnh vực cần sử dụng tài sản hiện đại có giá
trị lớn, ngược lại có lĩnh vực chỉ cần sử dụng các tài sản thơng thường giá trị khơng
lớn, có lĩnh vực cần sử dụng tài sản chuyên dùng v.v...
Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản công tại cơ quan nhà
nước và
đơn vị sự nghiệp công lập khơng thu hồi được trong q trình sử dụng tài sản
công
Tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thường
không nằm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà chủ yếu là tài sản trong lĩnh vực
tiêu dùng của cải vật chất; vì vậy khơng tạo ra sản phẩm, hàng hóa dịch vụ ra thị
trường trong q trình sử dụng; do đó, giá trị hao mịn khơng được chuyển vào giá
thành của sản phẩm hoặc chi phí lưu thơng. Vì thế, mặc dù bị hao mịn trong q
trình sử dụng nhưng tài sản cơng (tài sản cố định) khơng được trích khấu hao. Do
khơng thực hiện trích khấu hao tài sản cố định nên nghĩa vụ tài chính của các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đối với ngân sách nhà nước là khơng có,
do đó khơng thu hồi được nguồn vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công trong



10
q trình sử dụng tài sản cơng. Điều này khác với các tổ chức kinh tế sử dụng tài
sản công vào sản xuất kinh doanh vì mức độ hao mịn của tài sản cơng trong q
trình sử dụng nhanh hay chậm khơng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dẫn đến khơng sử dụng được địn bẩy từ việc
trích khấu hao tài sản cố định. Nhà nước chỉ có thể buộc các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp công lập phải quản lý và sử dụng tài sản công tiết kiệm và hiệu quả bằng các
biện pháp hành chính như quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
Cùng với đó là biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu về duy trì, bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công để buộc các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng tài
sản cơng tốt hơn. Giá trị và giá trị còn lại của tài sản chủ yếu để phục vụ cho công
tác quản lý tài sản thơng qua việc quy định chế độ tính hao mịn tài sản cố định
trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. (Phan Hữu Nghị, 2014)
*

Phân loại tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp

công lập
Việc phân loại tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập trước hết cũng được thực hiện theo cách phân loại tài sản, phân loại tài sản nhà
nước. Tuy nhiên, để việc quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập sát với từng loại tài sản và có hiệu quả, người ta lại tiếp tục phân
loại tài sản ở khu vực này một cách cụ thể hơn. Dựa trên những tiêu thức khác nhau,
tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng các
cách phân loại khác nhau, song nhìn chung có các cách phân loại phổ biến sau đây:
Dựa vào đặc điểm, tính chất, giá trị, thời gian hoạt động của tài sản, chia tài
sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thành 2 loại:
+


Tài sản cố định và tài sản khác

+

Bất động sản

Dựa theo đặc điểm công dụng của tài sản, người ta chia tài sản trong các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thành:
+
Trụ sở làm việc (bao gồm cả cơ sở hoạt động sự nghiệp) gồm: đất
đai, nhà,
cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất đai, các tài sản khác gắn liền với đất đai.


11
+
Phương tiện vận tải gồm: xe ô tô phục vụ cơng tác và các phương
tiện vận
tải khác.
+

Máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác.

Trong thực tiễn để quản lý tài sản trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập người ta đồng thời áp dụng cả hai cách phân loại trên đây, cụ thể
như sau:
+

Tài sản cố định, bao gồm: Trụ sở làm việc (bất động sản); phương tiện vận


tải; máy móc, trang thiết bị; phương tiện làm việc và các tài sản khác.
+

Tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.

Người ta thường quy định một tài sản được xác định là tài sản cố định dựa
trên hai tiêu chuẩn chủ yếu là giá trị và thời hạn sử dụng. Ví dụ ở Việt Nam hiện
nay, tài sản cố định là những tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên, có thời hạn sử
dụng trên 1 năm. Tuy nhiên, có một số tài sản đặc biệt mặc dù chưa đủ một trong
hai tiêu chuẩn trên vẫn có thể được xác định là tài sản cố định. (Dương Đăng Chinh
& Phạm Văn Khoan, 2007)
1.1.2. Quản lý tài sản công tại các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập
1.1.2.1 Khái niệm quản lý tài sản công tại các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập
Thuật ngữ “Quản lý” có nghĩa là q trình chủ thể quản lý sử dụng các công
cụ quan lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đã định.
Quản lý chính là các hoạt động và nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực hiện từ khâu
lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch đồng thời tiến hành tổ chức kiểm tra. Thuật ngữ
quản lý được sư dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như quản lý nhà nước, quản lý
tài chính, quản lý kinh tế….Quản lý tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập cũng là một bộ phận của quản lý nhà nước nói chung và quản
lý kinh tế nói riêng.
Như vậy, quản lý tài sản cơng trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập là quá trình cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp sử dụng các
công cụ, phương pháp, cơ chế, chính sách do Nhà nước ban hành nhằm quản lý


12
nguồn kinh phí NSNN và bảo đảm tài sản cơng trong quá trình mua sắm, khai thác

sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả các tài sản công tại các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập (Đỗ Hoàng Toàn & Mai Văn Bưu, 2005)
1.1.2.2 Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công trong các cơ quan quản lý nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý, sử dụng tài sản công trong các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Phải quản lý thống nhất, có phân cấp, phân cơng rõ thẩm quyền, trách nhiệm
và sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý tài sản công trong các cơ
quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Quản lý, sử dụng tài sản công trong các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập phải được trang bị, đầu tư, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ,
đúng định mức, đúng tiêu chuẩn. Tài sản công trong các cơ quan quản lý nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập phải khai thác sử dụng một cách hiệu quả và tiết kiệm
Phải hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật đối với tài
sản công trong các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Việc xác định giá trị tài sản công trong quan hệ mua, bán, cho thuê, …theo đúng
hướng dẫn của các văn bản pháp luật.
Sử dụng tài sản công trong các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập được sửa chữa, bảo dưỡng, bảo vệ theo đúng chế độ pháp luật quy
định.
Phải thực hiện công khai, minh bạch việc sử dụng và quản lý tài sản công
trong các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Kịp thời xử lý
nghiêm minh mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý tài sản công trong các cơ quan
quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của pháp luật.
(Quốc Hội, 2017)
1.1.3. Nội dung quản lý tài sản công trong các cơ quan quản lý nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1 Quản lý q trình hình thành tài sản cơng
*


Đầu tư xây dựng


13
Cùng với việc lập dự toán ngân sách để đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ
sở hoạt động sự nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng trụ sở làm việc thực hiện
các thủ tục chuẩn bị mặt bằng và các quy định khác theo quy định của pháp luật về
đầu tư xây dựng cơ bản. Việc chuẩn bị mặt bằng xây dựng có thể thực hiện theo
hình thức mua đất xin giao đất hoặc thuê đất đối với dự án có sử dụng đất; chuẩn bị
về mặt bằng xây dựng; xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây
dựng); thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế;
mua sắm thiết bị và công nghệ; tiến hành thi công xây lắp; kiểm tra, giám sát thi
công và thực hiện các hợp đồng; quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết kế và chất lượng
xây dựng; vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện
bảo hành cơng trình. (Đỗ Hồng Tồn & Mai Văn Bưu, 2005)
Tùy theo quy mơ, tính chất của dự án và năng lực của mình, chủ đầu tư lựa
chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự án sau:
Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án: Áp dụng hình thức
này, chủ đầu tư phải có bộ máy quản lý dự án đủ năng lực hoặc thành lập Ban Quản
lý dự án để quản lý dự án. Chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án phải đăng ký hoạt
động tại cơ quan có thẩm quyền.
Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: Chủ đầu tư không đủ điều kiện trực
tiếp quản lý thực hiện dự án phải thuê tổ chức chuyên môn hoặc giao cho Ban Quản
lý chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành dự án. Chủ đầu tư phải trình người có
thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt tổ chức điều hành dự án.
Hình thức chìa khóa trao tay: Được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ
chức đấu thầu để chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát, thiết
kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp cho đến khi bàn giao cơng trình đưa vào khai
thác, sử dụng.
* Mua sắm tài sản công

Tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập gồm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và phương tiện vận tải, máy
móc, trang thiết bị làm việc. Trong đó trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
chủ yếu được hình thành bằng hình thức đầu tư xây dựng cơ bản hoặc Nhà nước


14
giao bằng hiện vật, hình thức mua sắm chủ yếu áp dụng cho loại tài sản là phương
tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
Phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc là cơ sở
vật chất thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp; để đưa đón
cán bộ, cơng chức, viên chức đi cơng tác, phương tiện truyền tải các thông tin báo
cáo, phương tiện thực thi cơng vụ. Với vị trí đó, trong bất cứ hồn cảnh nào, phương
tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc cũng là công cụ chủ yếu
tương tự như công cụ sản xuất trong sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải,
thương mại, dịch vụ... Công cụ đó với con người hợp thành lực lượng sản xuất - yếu
tố động có tính quyết định cho sự phát triển của xã hội. (Đỗ Hoàng Toàn & Mai Văn
Bưu, 2005)
Đặc điểm lớn nhất của phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, phương
tiện làm việc của cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp trong q trình sử dụng
khơng chuyển tải giá trị của nó vào các sản phẩm quản lý nhà nước và các hoạt
động sự nghiệp cơng, nhưng sự hao mịn lại vẫn diễn ra; do đó phải có biện pháp
quản lý cho phù hợp. Cũng do khi sử dụng không được chuyển từng phần giá trị vào
sản phẩm quản lý nhà nước lại do từng cá nhân sử dụng phục vụ cho mục đích nhất
định - mục đích do Nhà nước quy định, nhưng những mục đích đó dễ bị lẫn với mục
đích cá nhân, dễ hoà lẫn vào thị trường; đặc điểm này địi hỏi phải có cơ chế, chính
sách, chế độ, biện pháp quản lý chặt chẽ để tránh sử dụng tài sản vào mục đích cá
nhân, sử dụng thu lợi cá nhân.
Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quản lý, sử dụng loại tài sản cần mua sắm để tổ chức thực hiện mua sắm. Việc mua

sắm tài sản công được thực hiện theo một trong các phương thức:
(i)

Mua sắm tập trung được áp dụng đối với các loại tài sản có số lượng mua

sắm lớn, chủng loại tương tự theo danh mục do cấp có thẩm quyền quy định. Theo
phương thức này thì các tài sản sau khi có chủ trương mua sắm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt sẽ được tổ chức thực hiện mua sắm tập trung thông qua đơn vị mua
sắm tập trung thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác
ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị


15
mua sắm tập trung khơng đủ năng lực thì đơn vị mua sắm tập trung thuê tổ chức đấu
thầu chuyên nghiệp thực hiện việc lựa chọn nhà thầu. Việc mua sắm tập trung được
thực hiện theo một trong hai cách là: đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua
sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn
cung cấp hàng hóa, dịch vụ; hoặc đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua
sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều
nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để các đơn vị có nhu cầu mua sắm trực tiếp ký
hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài sản. Đơn vị có chức năng mua
sắm tập trung thực hiện quy trình mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật về
đấu thầu và tài sản được hình thành sau mua sắm được giao cho đơn vị trực tiếp sử
dụng tài sản.(Hoàng Anh Hoàng, 2017)
(ii) Mua sắm hợp nhất áp dụng trong trường hợp nhiều cơ quan, tổ chức,
đơn
vị có nhu cầu mua sắm tài sản cùng loại và thống nhất gộp thành một gói thầu để
giao cho một trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu thực hiện việc lựa chọn
nhà cung cấp;
(iii)


Mua sắm phân tán được áp dụng đối với các loại tài sản còn lại. Phương

thức mua sắm phân tán là phương thức truyền thống đang được áp dụng phổ biến
hiện nay ở Việt Nam. Theo phương thức này, các cơ quan dự toán trực tiếp tổ chức
thực hiện mua sắm tài sản để phục vụ công tác cho đơn vị mình. Việc thực hiện mua
sắm theo phương thức phân tán có ưu điểm là tạo sự chủ động cho đơn vị, không
phát sinh thêm bộ máy do hoạt động mua sắm thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm.
Song, phương thức này có những hạn chế chủ yếu là: khơng chun nghiệp và chưa
tách bạch được nhiệm vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trong quản lý
TSC; tốn nhiều cơng sức và thời gian; chi phí mua cao hơn do mua sắm nhỏ lẻ, chất
lượng sản phẩm khơng được tối ưu do chưa có điều kiện để chọn lựa các nhà cung
cấp tốt nhất; thiếu tính đồng bộ, hiện đại và việc đảm bảo tiêu chuẩn, định mức
trong quản lý, sử dụng TSNN. (Hoàng Anh Hoàng, 2017)
Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản được thực hiện theo các hình thức: i)
Đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, gồm đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh... (ii) Đàm phán giá được áp dụng đối


×