Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Văn hóa công vụ của viên chức tại trung tâm văn hóa thể thao và truyền thông huyện tuy đức, tỉnh đắk nông (luận văn thạc sĩ QUẢN lý CÔNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.41 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……/……

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN CHIẾN

VĂN HĨA CƠNG VỤ CỦA VIÊN CHỨC TRUNG TÂM
VĂN HĨA - THỂ THAO VÀ TRUYỀN THƠNG
HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……/……

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN CHIẾN

VĂN HĨA CƠNG VỤ CỦA VIÊN CHỨC TRUNG TÂM
VĂN HĨA - THỂ THAO VÀ TRUYỀN THƠNG


HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THANH HÀ

ĐẮK LẮK - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, bản Luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trịnh
Thanh Hà.
Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực, chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào trước đây. Các tài liệu trích dẫn, số liệu minh họa trong Luận văn là trung
thực có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.
Đắk Lắk, ngày 23 tháng 02 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Chiến


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia,
Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên, các quý thầy,
cơ giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Thanh Hà đã
trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian và tận tình chỉ bảo trong quá trình

nghiên cứu và giúp tơi hồn thành Luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo, các
đồng nghiệp trong Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông huyện Tuy
Đức, tỉnh Đắk Nông đã hỗ trợ cho tơi rất nhiều trong q trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và cơng sức nghiên
cứu hồn thành luận văn, nhưng do hạn chế về chuyên môn, kiến thức, nên
chắc chắn khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết, thiết sót. Kính mong
nhận được sự góp ý của các thầy, cơ giáo, của đồng nghiệp và các bạn học
viên, để Luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 23 tháng 02 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Chiến


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VĂN HĨA CƠNG VỤ
1.1. Những khái niệm liên quan đế đề tài luận văn

1

10
10

1.2. Nội dung văn hóa cơng vụ

21

1.3. Các yếu tố tác động đến văn hóa cơng vụ ở Việt Nam hiện nay

27

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VĂN HĨA CƠNG VỤ CỦA VIÊN
CHỨC TRUNG TÂM VĂN HĨA THỂ THAO VÀ TRUYỀN
35
THƠNG HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NƠNG
2.1. Khái qt về Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông
huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
35
2.2. Thực trạng văn hóa cơng vụ tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và
Truyền thơng huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
38
2.3. Đánh giá chung

53

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VĂN HĨA CƠNG VỤ CỦA
VIÊN CHỨC TRUNG TÂM VĂN HĨA - THỂ THAO VÀ
60
TRUYỀN THÔNG HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NƠNG
3.1. Phương hướng thực hiện văn hóa cơng vụ của viên chức Trung

tâm Văn hóa -Thể thao và Truyền thơng huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk
60
Nông
3.2. Một số giải pháp cụ thể để thực hiện văn hóa cơng vụ của viên
chức Trung tâm Văn hóa- Thể thao và Truyền thơng huyện Tuy Đức,
tỉnh Đắk Nông
61
80
KẾT LUẬN
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ công chức

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

CC, VC - LĐ

Công chức, viên chức, lao động

CB,VC - LĐ


Viên chức

TT VHTT&TT

Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thơng

UBND

Uỷ ban nhân dân

VHCV

Văn hóa cơng vụ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Bảng
Bảng 2.1. Kết quả điều tra về mối quan hệ giữa
lãnh đạo - nhân viên

Trang
43

Bảng 2.2. Kết quả điều tra về mối quan hệ đồng
2

nghiệp với nhau


45

Bảng 2.3. Ý kiến của công dân và đối tác về thái
3

độ của công chức khi thi hành công vụ (theo phiếu
trưng cầu ý kiến)

47



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề cơng vụ, văn hóa cơng vụ, đạo đức
công vụ đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Nhiều cơng trình
khoa học đã cơng bố, nhiều cuộc hội thảo liên quan đến các vấn đề trên đã
được tổ chức. Khơng ít các văn bản của Đảng, của Nhà nước liên quan đến
các chủ đề trên đã được ban hành và đi vào cuộc sống. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó có việc đẩy mạnh
thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo hướng
xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, minh
bạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, đáp
ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, xã hội ngày càng tốt hơn trong bối cảnh mới,
việc xây dựng và nâng cao văn hóa cơng vụ trong các cơ quan hành chính nhà
nước được xác định là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu. Văn

hóa cơng vụ được hiểu là một hệ thống những giá trị về đạo đức, trách nhiệm,
kỷ luật, truyền thống, phong cách, biểu trưng, ngơn ngữ… hình thành và chi
phối cách ứng xử và giao tiếp trong quá trình xây dựng và phát triển nền cơng
vụ, có khả năng lưu truyền và có tác động tới tâm lý, hành vi của người thực
thi cơng vụ. Đó chính là các hoạt động hằng ngày, các cách làm, thói quen,
nếp nghĩ được lặp đi lặp lại trong thực thi quyền lực cơng của cán bộ, cơng
chức, viên chức. Văn hóa cơng vụ của cán bộ, cơng chức, viên chức được
hình thành và phát triển phải là một quá trình lâu dài, liên tục và thống nhất,
bao gồm các ảnh hưởng khách quan và tác động chủ quan của toàn xã hội.
Trong những tác động xã hội ảnh hưởng đến việc rèn luyện, giáo dục văn hóa
cơng vụ có những tác động của nhà trường, của các đồn thể, của gia đình,
của các đồng nghiệp, các nhóm bạn, của các cơ quan văn hố giáo dục ngồi


2

nhà trường, của các cơ quan thông tin đại chúng,… qua đó góp phần điều
chỉnh hành vi của cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với yêu cầu của
xã hội.
Xây dựng, hình thành văn hóa cơng vụ (VHCV) là nhiệm vụ thường
xuyên, mang tính lâu dài của các cấp, các ngành từ Trung ương tới địa
phương góp phần xây dựng Chính phủ kiến tạo, hành động và mang lại những
lợi ích thiết thực cho người dân, tạo nền tảng để đẩy nhanh quá trình phát
triển, hội nhập của đất nước trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
hiện nay. Tuy nhiên, bên cạnh những điều kiện thuận lợi, việc xây dựng
VHCV cũng đang đối diện với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là sự thiếu
nhất quán trong nhận thức, hành động của khơng ít cán bộ, cơng chức trong
bộ máy cơng quyền. Nâng cao văn hố cơng vụ cịn góp phần xây dựng nền
hành chính chun nghiệp, trách nhiệm, minh bạch, hiệu quả, vì nhân dân
phục vụ. Kế thừa, phát huy các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc, đồng thời

đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Nâng cao đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức, đạo đức nghề nghiệp của viên chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính; phịng, chống tham nhũng. Đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trong thực hiện văn hố cơng vụ. Trung tâm Văn hóa Thể thao và Truyền thơng (TT VHTT & TT) huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức, thực hiện chức
năng là cơ quan phát triển sự nghiệp; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương.
Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin cấp
xã. Đáp ứng nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân trí, nhu cầu sáng của
nhân dân trên địa bàn. Chính vì vậy việc thực hiện văn hóa công vụ của viên
chức TT VHTT & TT huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nơng ngày càng có ý nghĩa


3

quan trọng và cấp thiết. Thực hiện văn hóa cơng vụ tại TT VHTT & TT
huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông đã tạo được sự chuyển biến rõ rệt về nhận
thức và hành động thực tiễn của viên chức. Bên cạnh những kết quả đạt được
vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế như: vai trị của văn hóa cơng vụ chưa thực
sự được đề cao; thiếu ý thức trách nhiệm đối với công việc được giao, một số
viên chức, người lao động vi phạm các quy định về giờ giấc làm việc, ý thức
tổ chức kỷ luật; sử dụng chưa hiệu quả thời giờ làm việc; làm việc qua loa,
đại khái, kém hiệu quả; chưa nghiêm nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy
chế của cơ quan, tổ chức; chưa chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ,
công vụ, trang phục đến công sở chưa được coi trọng, hút thuốc lá không
đúng nơi quy định,... Những hạn chế trên cần sớm được khắc phục để thực
hiện tốt văn hóa cơng vụ, góp phần thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ mà
Đảng và Nhà nước giao phó.
Từ những vấn đề nêu trên, cũng như với mong muốn góp phần để văn

hóa cơng vụ tại đơn vị tơi đang cơng tác được hồn thiện hơn trong thời gian
tới, tơi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài “Văn hóa cơng vụ của viên chức Trung
tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” làm
luận văn tốt nghiệp cao học chun ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
Văn hóa cơng vụ là một đề tài nghiên cứu có tầm quan trọng rất lớn
trong việc góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong
công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia. Do đó, ở những phạm vi nghiên
cứu khác nhau, các cách tiếp cận khác nhau đều ít nhiều có đề cập trực tiếp
đến nội dung này, hoặc gián tiếp đề cập thông qua các nghiên cứu về giao
tiếp, văn hóa giao tiếp hay giao tiếp - ứng xử trong hoạt động công vụ. Cụ
thể:


4

Ở góc độ khoa học hành chính cơng, trong luận án tiến sĩ với tên đề tài
“Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ của công chức cơ quan hành chính nhà
nước Việt Nam hiện nay”, tác giả Trịnh Thanh Hà đã hệ thống hóa những nội
dung lý luận về văn hóa ứng xử cơng vụ của cơng chức trong các cơ quan
hành chính nhà nước, xây dựng các giải pháp hình thành và phát triển văn hóa
ứng xử cơng vụ của cơng chức cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam hiện
nay.
Trong luận án tiến sỹ một nghiên cứu với đề tài: “Văn hóa cơng vụ ở
Việt Nam hiện nay” TS. Huỳnh Văn Thới - Học viện Hành chính Quốc gia
TS. Huỳnh Văn Thới cho biết: Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cho thấy cần
phải có nghiên cứu tồn diện hơn về văn hóa cơng vụ ở Việt Nam, nhận diện
sát thực nội dung, đặc điểm của văn hóa cơng vụ ở Việt Nam, xác định rõ vai
trị của văn hóa cơng vụ trong cách tiếp cận nhiều chiều cạnh, chỉ ra những
nhân tố tác động đến văn hóa cơng vụ, nêu bật những giá trị văn hóa cơng vụ

tích cực, những yếu tố khơng phù hợp, để xuất những giải pháp nhằm phát
triển, hồn thiện văn hóa công vụ, xây dựng nền công vụ “chuyên nghiệp,
trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả.
Cuốn sách Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở; do Văn Đức Thanh chủ
biên, Nxb Chính trị Quốc gia 2001. Nội dung cuốn sách đã khẳng định quan
điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc “vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy, phát triển
kinh tế - xã hội”, trong đó việc xây dựng VHCV tại các cơ quan đơn vị hành
chính là điều rất cần thiết.
Tác giả Nguyễn Hữu Thức (2007), Cuộc vận động toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa, Nxb Từ điển Bách khoa và Viện Văn hóa, Hà
Nội. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề về cuộc vận động toàn


5

dân đoàn kết trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cư. Văn
hóa được nhìn theo nghĩa rộng, văn hóa nằm trong mối quan hệ đa chiều với
chính trị, pháp luật, kinh tế, mơi trường và thiết chế văn hóa thể hiện quan
điểm của Đảng, văn hóa vừa là nền tảng tinh thần của xã hội vừa là mục tiêu,
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.
Cuốn Giáo trình “Đạo đức công vụ” do Nguyễn Đăng Thành chủ biên
gồm 7 chương, trong đó chương 4 bàn về đạo đức thực thi công vụ của công
chức. Các tác giả trong cuốn giáo trình này quan niệm: Đạo đức cơng vụ
trước hết được hình thành từ đạo đức cá nhân của cơng chức; đạo đức cơng vụ
được hình thành từ khía cạnh đạo đức xã hội của công chức; đạo đức công vụ
là đạo đức nghề nghiệp đặc biệt - công vụ của công chức; đạo đức thực thi
công vụ là sự hài hịa của các giá trị. Có thể coi đây là cuốn giáo trình đầu tiên
viết về đạo đức cơng vụ ở nước ta trong thời gian qua, là một tài liệu tham
khảo bổ ích cho những ai quan tâm đến đạo đức cơng vụ.

Ngày 14/6/2019, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 733/QĐ-TTg
về việc ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cán bộ, cơng
chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa cơng sở” giai đoạn 2019 - 2025,
nhằm nâng cao đạo đức cơng vụ, nói khơng với tiêu cực, nâng cao tinh thần
trách nhiệm, năng lực cơng tác để gắn bó với nhân dân hơn, phục vụ nhân dân
tốt hơn. Qua đó, khẳng định quyết tâm của Chính phủ trong việc thực hiện tốt
chức năng quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, đẩy lùi
tiêu cực, nhũng nhiễu, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan hành chính nhà nước ngày càng hồn thiện về phẩm chất, có tác
phong chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ thời kỳ mới.
Luật cán bộ, công chức (2008), Luật viên chức (2010) đã đề cập đến
đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi


6

cơng vụ. Nhằm nâng cao văn hóa cơng vụ, góp phần hình thành phong cách
ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
đảm bảo tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả
trong hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ; đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân
dân, xã hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1487/QĐ-TTg
ngày 27/12/2018 về phê duyệt Đề án văn hóa cơng vụ.
Trong Tài liệu Bồi dưỡng Văn hóa Cơng vụ do TS. Đặng Xuân Hoan
chủ biên gồm 05 chuyên đề: Những vấn đề chung về văn hóa cơng vụ; Đạo
đức cơng vụ và phịng, chống tham nhũng; Trách nhiệm cơng vụ và kỷ luật,
kỷ cương hành chính; Giao tiếp cơng vụ; Nghi thức hành chính và lễ tân cơng
vụ. Có thể coi đây là tài liệu tham khảo bổ ích cho những ai quan tâm đến văn
hóa cơng vụ. Đây cũng được coi là tài liệu có liên quan trực tiếp đến đề tài mà
chúng tôi lựa chọn.
Trong những phạm vi nghiên cứu nhất định, các nghiên cứu trên đều cơ

bản đạt được các mục đích, nhiệm vụ đặt ra. Đây là những tư liệu tham khảo
quý báu cho các nghiên cứu về văn hóa cơng vụ của cán bộ, cơng chức, viên
chức nói chung, viên chức làm việc tại Trung tâm Văn hóa, Thể thao và
Truyền thơng huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nơng nói riêng. Các nghiên cứu trên
vừa có những nội dung đề cập cụ thể đến văn hóa ứng xử, đồng thời vừa có
những nội dung bao quát với phạm vi rộng hơn hoặc có liên quan văn hóa
trong hoạt động thực thi cơng vụ. Các cơng trình nghiên cứu hiện có chưa đề
cập đến văn hóa cơng vụ của viên chức một Trung tâm mang tính chất đặc thù
như Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện. Trên cơ sở của
các nghiên cứu trước đây và các quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi
cho rằng việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần làm phong phú và
sâu sắc thêm những luận chứng khoa học cũng như cơ sở thực tiễn cho việc
thực hiện văn hóa cơng vụ mà nhu cầu khách quan xã hội đang đặt ra.


7

3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất một số giải pháp hồn thiện văn hóa công vụ của viên chức TT
VHTT & TT huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu công cuộc cải
cách hành chính ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về văn hóa cơng vụ.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện văn hóa cơng vụ của viên chức TT
VHTT & TT huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. Trên cơ sở đó, đánh giá những
kết quả đạt được, phát hiện những tồn tại trong việc thực hiện văn hóa cơng
vụ của viên chức và phân tích ngun nhân của những tồn tại này để đưa ra
giải pháp khắc phục.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện văn hóa cơng vụ
của viên chức TT VHTT & TT huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện văn hóa cơng vụ của viên chức
TT VHTT & TT huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại TT VHTT & TT huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian: Từ năm 2019 đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn


8

5.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử và cách tiếp cận hệ thống.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh,
phương pháp quan sát trực tiếp…
Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp điều
tra khảo sát bằng phiếu; phương pháp quan sát... để thu thập thông tin đa
dạng, phong phú và mang tính khách quan về đối tượng nghiên cứu. Sau khi
thu thập thông tin, chúng tôi tiến hành xử lý, phân tích thơng tin để làm sáng
rõ mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
- Phần đánh giá thực trạng văn hóa cơng vụ của viên chức TT VHTT &
TT huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông, tác giả thực hiện các phương pháp nghiên
cứu phân tích, quan sát kết hợp với điều tra khảo sát. Thông tin thu thập được
qua cuộc điều tra khảo sát được lập bảng để phân tích nhằm phản ánh khía

cạnh khác nhau về văn hóa cơng vụ của viên chức TT VHTT & TT huyện
Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá, rút ra
những kết luận khoa học cần thiết cho đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về việc
thực hiện văn hóa cơng vụ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn


9

Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho một số cán bộ,
công chức, viên chức và những người quan tâm; Đề xuất một số giải pháp
nhằm thực hiện văn hóa cơng vụ của viên chức TT VHTT & TT huyện Tuy
Đức, tỉnh Đắk Nông. Luận văn là tài liệu tham khảo cho các Trung tâm khác
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và trên cả nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục bảng biểu, sơ đồ, mẫu phiếu khảo sát, nội dung của Luận văn gồm
03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về văn hóa cơng vụ
Chương 2: Thực trạng văn hóa cơng vụ của viên chức Trung tâm Văn
hóa Thể thao và Truyền thông huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Giải pháp thực hiện văn hóa cơng vụ của viên chức Trung
tâm Văn hóa Thể thao và Truyền thơng huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.


10


Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VĂN HĨA CƠNG VỤ
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Khái niệm về văn hóa
- Văn hóa, hiểu theo tư tưởng của Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn
ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự
tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi
người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của
sự sinh tồn”. Như vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thấy văn hố là cơ chế tổng
hợp để hình thành và phát triển con người xã hội. Và chính Người với tầm
nhìn xa đã thực sự coi trọng và khẳng định vai trò to lớn của văn hoá đối với
sự nghiệp cách mạng, sự phát triển của con người và xã hội [26,tr. 458].
- Trong “Tuyên bố về những chính sách văn hố” thơng qua tại Hội
nghị quốc tế do Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên hợp quốc
(UNESCO) tổ chức tại Mehico năm 1982, văn hoá được định nghĩa như sau:
“Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hố hơm nay có thể coi là tổng thể những nét
riêng biệt, tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của
một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hoá bao gồm nghệ
thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người,
những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hoá đem
lại cho con người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hố làm cho chúng
ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và
dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hố mà chúng ta xét đốn được


11


những giá trị và thực thi những sự lựa chọn. Chính nhờ văn hố mà con người
tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn
thành đặt ta để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tịi khơng biết mệt
những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản
thân” [34. tr5-6].
- Nói một cách ngắn gọn hơn: “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách
tổng quát sống động mọi mặt của cuộc sống con người đã diễn ra trong quá
khứ và cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ, nó đã
cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà
dựa trên đó từng dân tộc từng khẳng định bản sắc riêng của mình” [17, tr.29].
- Hiện nay Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên hợp quốc
(UNESCO) đang nhìn nhận văn hố với một ý nghĩa rộng rãi hơn, coi văn hoá
như một phức thể - tổng thể các đặc trưng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri
thức, tình cảm…khắc hoạ nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng,
vùng miền, quốc gia, xã hội. Ông F.Mayor, Nguyên Tổng giám đốc UNESCO
đưa ra một khái niệm về văn hố vừa mang tính khái qt, vừa mang tính đặc
thù : “Văn hố bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc
khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục
tập quán, lối sống và lao động” [42,tr.798].
- Từ điển Triết học đưa ra định nghĩa: “Văn hố gồm tồn bộ những giá
trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra trong quá trình thực tiễn xã hội –
lịch sử và tiêu biểu cho trình độ đạt được trong lịch sử phát triển xã hội…Văn
hoá là một hiện tượng lịch sử, phát triển phụ thuộc vào sự thay thế các hình
thái kinh tế - xã hội” [41, tr.1329 -1330].
Cũng đã có một số nhà nghiên cứu đưa ra các cách hiểu khác nhau về
khái niệm văn hố, có thể kể đến như:


12


- Từ điển tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên, giải thích từ “Văn hố” với
5 góc độ: Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong lịch sử . Nói một cách tổng quát là những hoạt động của con
người nhằm thoả mãn nhu cầu đời sống và tinh thần. Nói khái qt về tri thức,
trình độ cao trong sinh hoạt xã hội là biểu hiện cao về văn minh. Trong trình
độ chun mơn khái niệm văn hố dùng để chỉ nền văn hoá của một thời kỳ
lịch sử được xác định trên cơ sở một tổng thể di vật lưu lại được có những đặc
điểm giống nhau [28,tr. 358].
- Trong Xã hội học văn hố, tác giả Đồn Văn Chúc cho rằng: “Văn
hố - vơ sở bất tại: Văn hố - khơng nơi nào khơng có! Điều này cho thấy tất
cả những sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự nhiên là văn hố; nơi
nào có con người nơi đó có văn hố” [16, tr.46].
Những năm gần đây, nghiên cứu văn hoá thực sự trở thành một môn
khoa học tại Việt Nam. Một số học giả tập trung nghiên cứu về văn hoá tiếp
tục đưa ra các quan niệm của mình về văn hố. Trên cơ sở phân tích các định
nghĩa về văn hố, Trần Ngọc Thêm đã đưa ra định nghĩa: “Văn hoá là một hệ
thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích
luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [39,tr. 27]. Định nghĩa này đã nêu
bật bốn đặc trưng quan trọng của văn hố là: tính hệ thống, tính giá trị, tính
lịch sử, tính nhân sinh.
Có thể thấy, các cách hiểu có thể khác nhau từ những phương diện
được hạn chế như những tiền đề được lý giải các vấn đề đặt ra, song trong
mọi trường hợp khái niệm văn hố và con người ln ln gắn kết với nhau.
Văn hố là sản phẩm của lồi người, được tạo ra và phát triển trong quan hệ
qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hố lại tham gia vào việc


13


tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hoá được tái
tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người.
Văn hố là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện
trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người
cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra và được
con người thừa nhận, bao gồm trong đó là Chân - Thiện - Mỹ.
Tóm lại, văn hố là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội. Văn hoá
là hoạt động nhằm phát huy những năng lực bản chất của con người, vươn
tới cái chân, cái thiện và cái mỹ, nhằm tạo ra những giá trị, những chuẩn
mực xã hội. Văn hoá đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân và
hoạt động có hướng đích nhằm đạt tới một giá trị nào đó trong xã hội. Những
giá trị, niềm tin này được xem xét trong hoạt động công vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức.
1.1.2. Khái niệm về công vụ
Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước - pháp lý, do các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đảm nhiệm theo quy định của pháp
luật nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước, phụng sự Tổ
quốc, phục vụ nhân dân. Hiểu một cách đơn giản hơn, công vụ là thực hành
nhiệm vụ công phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân, là một loại hoạt động
mang tính quyền lực được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước hoặc những người khác khi được nhà nước trao quyền, nhân dân ủy
thác quyền lực nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hoạt động công vụ là hoạt động do đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức thực thi, sử dụng ngân sách nhà nước để tiến hành các chức năng và


14


nhiệm vụ của Nhà nước trong việc quản lý toàn diện các mặt của đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của một quốc gia, vì mục đích phục vụ
nhân dân.
Cơng vụ mang tính tổ chức và tuân thủ những quy chế bắt buộc, theo
trật tự, có tính thứ bậc chất chẽ, chính quy và liên tục, được bảo đảm bằng
quyền lực nhà nước. Những nguyên tắc của chế độ cơng vụ: cơng vụ lấy lợi
ích nhân dân làm mục tiêu hoạt động cán bộ, công chức thực hiện công vụ
chịu sự giám sát của nhân dân, bị thay thế, bãi miễn khi không đủ năng lực và
có hành vi vi phạm pháp luật; mọi cơng dân đều bình đẳng trong việc đảm
nhiệm cơng vụ; quyền, nghĩa vụ của cán bộ, công chức được quy định công
khai trong văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1.1.3. Khái niệm về viên chức
Theo Luật Cán bộ, công chức, viên chức sửa đổi năm 2019 và chính
thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 thì viên chức là công dân Việt Nam được
tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo
chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật. Và cũng theo Luật Cán bộ, cơng chức,
viên chức sửa đổi năm 2019 thì lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập cũng là
viên chức.
Viên chức được hiểu là người làm việc trong tổ chức phi chính phủ, tổ
chức chính trị – xã hội, cơ quan nhà nước, bổ nhiệm vào một ngạch hoặc
được giao giữ 1 nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị của tổ chức chính trị, tổ
chức tư nhân, nhà nước được tuyển dụng, được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước và những nguồn thu từ đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Khái niệm về văn hóa cơng vụ
Văn hóa cơng vụ là tập hợp các giá trị của một nền công vụ, được xã


15


hội thừa nhận và chia sẻ, trở thành niềm tin, đạo đức của cán bộ, công chức,
trở thành nếp sống, thói quen khi thực hành cơng vụ, góp phần khẳng định
truyền thống và bản sắc riêng của nền công vụ. Văn hóa cơng vụ thể hiện mối
quan hệ tác động qua lại giữa văn hóa với cơng vụ, giữa cơng vụ và văn hóa.
Văn hóa cơng vụ nâng tầm hoạt động công vụ của con người và của tổ chức
lên trình độ văn hóa, làm cho hoạt động cơng vụ mang tính tự giác, chủ động
và sáng tạo. Như vậy, văn hóa cơng vụ khơng phải là bản thân cơng vụ, bản
thân văn hóa, hay là sự tập hợp giản đơn hai lĩnh vực này, mà đó là cơng vụ
bao hàm tính văn hóa từ bản chất bên trong của nó. [48, tr. 3]
Văn hóa cơng vụ là văn hóa của một tổ chức xã hội đặc thù có vai trò
đặc biệt quan trọng gắn với việc thực thi quyền lực của nhà nước trong quản
lý các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Tổ chức này tập hợp đội ngũ
lao động là cán bộ, công chức nhà nước, được nhà nước tuyển dụng, sử dụng
và trả lương, đảm bảo các chính sách xã hội khác nhằm tạo điều kiện cho họ
hoàn thành các nhiệm vụ do nhân dân giao phó. Văn hóa cơng vụ tập hợp
những giá trị và chuẩn mực chung, được mọi thành viên trong tổ chức nhà
nước chia sẻ, thực hiện để tạo nên sự thống nhất và đồng thuận trong hoạt
động của cộng đồng, tạo thành khn mẫu, có tính kỷ luật và thống nhất, lặp
đi lặp lại thành truyền thống, bản sắc riêng của tổ chức. Văn hóa cơng vụ
khơng biệt lập, khép kín mà có quan hệ tương tác với các tiểu văn hóa khác
trong xã hội, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với xã hội. Nội hàm
khái niệm văn hóa cơng vụ bao gồm các yếu tố cơ bản: Thứ nhất, văn hóa
cơng vụ là hệ thống biểu tượng, chuẩn mực, giá trị, niềm tin hình thành trong
nhận thức, tạo nên tầm nhìn. Thứ hai, văn hóa công vụ tác động đến hành vi
và lề lối làm việc, cách sống của người thực thi công vụ theo chuẩn mực nhất
định. Thứ ba, văn hóa cơng vụ khơng chỉ tác động đến yếu tố cá nhân mà còn
tác động đến môi trường tổ chức một cách sinh động, phong phú. Thứ tư, văn



16

hóa cơng vụ có khả năng lưu truyền, tạo mơi trường hợp tác, đồng thuận. Thứ
năm, văn hóa cơng vụ mang bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc, cốt cách
dân tộc [48,tr4]. Bản chất của văn hóa trong thực thi công vụ là thể hiện
những chuẩn mực của con người trong các mối quan hệ liên quan đến hoạt
động công vụ. Mục tiêu của hoạt động công vụ là phục vụ nhân dân. Công
chức, viên chức là nguồn lực cơ bản của nền hành chính nhà nước, của bộ
máy nhà nước và hệ thống chính trị, cũng là lực lượng chủ yếu thực hiện hoạt
động công vụ của Nhà nước ta. Do đó, trong q trình phục vụ nhân dân, cán
bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm thực hiện các quy tắc ứng xử văn hóa
mang tính chuẩn mực.
Văn hóa cơng vụ là văn hóa của nền cơng vụ của một quốc gia, dân tộc,
bởi vậy nó có đặc trưng độc đáo để phân biệt nền văn hóa cơng vụ của quốc
gia này khác với nền văn hóa cơng vụ của quốc gia khác. Nền văn hóa cơng
vụ của Việt Nam hướng đến mục tiêu chung của Nhà nước là xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. Để thực thực hiện được mục tiêu đó, nền văn
hóa nói chung và văn hóa cơng vụ nói riêng phải là một nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, phải là một nền văn hóa năng động, tích cực;
là hệ giá trị, niềm tin, chuẩn mực để định hướng cho mỗi cá nhân, tổ chức và
cả hệ thống bộ máy hành chính hoạt động đồn kết một lịng nhất trí, cùng
hướng tới mục tiêu chung của quốc gia và lợi ích chung của dân tộc. Giá trị
văn hóa cơng vụ có vai trị rất lớn trong việc tác động đến mục tiêu, hiệu quả
chung của bộ máy hành chính nhà nước, của quốc gia. ởi vì, mục tiêu chiến
lược của quốc gia là do Nhà nước và cơ quan quyền lực nhà nước đặt ra để
định hướng cho cá nhân, cán bộ, công chức, tổ chức xã hội, hệ thống hành
chính nhà nước thực hiện. Do đó, nếu văn hóa cơng vụ nhà nước bao gồm
những giá trị, chuẩn mực đúng đắn, phù hợp xu thế phát triển của quốc gia



17

như: tôn trọng pháp luật, tận tụy phục tùng nhân dân, không hách dịch, cửa
quyền, tham nhũng…; những giá trị về năng lực chuyên môn và tinh thần
trách nhiệm được đề cao thì mục tiêu nhà nước đưa ra sẽ đạt hiệu quả cao,
theo đúng tinh thần “vì dân”. Khi văn hóa cơng vụ là yếu tố góp phần tác
động đến mục tiêu và hiệu quả chung của quốc gia là khi nó đã thực hiện vai
trị to lớn của mình trong việc góp phần khẳng định quy mơ và vị thế của văn
hóa Việt Nam.
Văn hóa cơng vụ là văn hóa của nền cơng vụ của một quốc gia, dân tộc,
bởi vậy nó có đặc trưng độc đáo để phân biệt nền văn hóa cơng vụ của quốc
gia này khác với nền văn hóa cơng vụ của quốc gia khác. Nền văn hóa cơng
vụ của Việt Nam hướng đến mục tiêu chung của Nhà nước là xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. Để thực thực hiện được mục tiêu đó, nền văn
hóa nói chung và văn hóa cơng vụ nói riêng phải là một nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, phải là một nền văn hóa năng động, tích cực;
là hệ giá trị, niềm tin, chuẩn mực để định hướng cho mỗi cá nhân, tổ chức và
cả hệ thống bộ máy hành chính hoạt động đồn kết một lịng nhất trí, cùng
hướng tới mục tiêu chung của quốc gia và lợi ích chung của dân tộc. Giá trị
văn hóa cơng vụ có vai trị rất lớn trong việc tác động đến mục tiêu, hiệu quả
chung của bộ máy hành chính nhà nước, của quốc gia. ởi vì, mục tiêu chiến
lược của quốc gia là do Nhà nước và cơ quan quyền lực nhà nước đặt ra để
định hướng cho cá nhân, cán bộ, công chức, tổ chức xã hội, hệ thống hành
chính nhà nước thực hiện. Do đó, nếu văn hóa cơng vụ nhà nước bao gồm
những giá trị, chuẩn mực đúng đắn, phù hợp xu thế phát triển của quốc gia
như: tôn trọng pháp luật, tận tụy phục tùng nhân dân, không hách dịch, cửa
quyền, tham nhũng…; những giá trị về năng lực chuyên mơn và tinh thần
trách nhiệm được đề cao thì mục tiêu nhà nước đưa ra sẽ đạt hiệu quả cao,



×