Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Giáo dục pháp luật cho học sinh các trung tâm giáo dục thường xuyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.61 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ LIÊN

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG
XUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ LIÊN

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG
XUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NÔNG KHÁNH BẰNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Nông Khánh Bằng. Các kết quả và số liệu đảm bảo tính khách quan, trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nông Khánh Bằng, người đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Tâm lý - Giáo dục và Phòng
Sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các cán bộ giáo viên và các em
học sinh các trung tâm GDTX đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình
khảo sát và khảo nghiệm.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn bè và đồng nghiệp, những người
ln động viên, khích lệ tơi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm
2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..........................................................................vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4
7. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 4
8. Cấu trúc luận văn............................................................................................5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........................................... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu......................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam.................................................................. 7
1.2. Một số khái niệm công cụ............................................................................8
1.2.1. Khái niệm giáo dục............................................................................... 8
1.2.2. Khái niệm pháp luật.............................................................................. 9
1.2.3. Khái niệm giáo dục pháp luật............................................................. 11
1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông.............................. 13
1.3.1. Mục đích, vai trị của giáo dục pháp luật cho học sinh THPT............13
1.3.2. Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông .. 15

1.3.3. Phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.........................18
1.3.4. Hình thức GDPL cho học sinh trung học phổ thơng.......................... 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục pháp luật cho học
sinh trung học phổ thông.............................................................................. 21
1.4. Trung tâm giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân......23
1.4.1. Vị trí, vai trị của trung tâm giáo dục thường xuyên...........................24

1.4.2. Đối tượng phục vụ của giáo dục thường xuyên..................................25
1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm giáo dục thường xuyên.............25
1.4.4. Các hoạt động giáo dục của trung tâm giáo dục thường xuyên..........27
Kết luận chương 1............................................................................................ 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX, TỈNH THÁI NGUYÊN..............29
2.1. Khái quát chung về khảo sát và tổ chức khảo sát......................................29
2.1.1. Vài nét khái quát về các trung tâm GDTX , Tỉnh Thái Nguyên.........29
2.1.2. Khái quát về khảo sát thực trạng........................................................ 34
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật ở các trung tâm GDTX,
tỉnh Thái Nguyên..............................................................................................34
2.2.1. Thực trạng nhận thức về vai trò hoạt động giáo dục pháp luật
của học sinh tại các trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên............................34
2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh tại các
trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên..............................................................38
2.2.3. Thực trạng về phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho
học sinh tại các trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên....................................43
2.2.4. Thực trạng về kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung
tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên....................................................................... 49
2.2.5. Thực trạng xếp loại hạnh kiểm học sinh các trung tâm GDTX,
tỉnh Thái Nguyên..........................................................................................50
2.2.6. Thực trạng các biện pháp GDPL cho học sinh các trung tâm
GDTX Tỉnh Thái Nguyên.............................................................................52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv





2.2.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục pháp
luật cho học sinh các trung tâm GDTX, Tỉnh Thái Nguyên.........................54
2.3. Đánh giá chung về thực trạng....................................................................57
Kết luận chương 2............................................................................................ 57
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN.................................................................................. 59
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh................59
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.................................................... 59
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..................................................... 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống..................................................... 60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo khả thi............................................................... 61
3.1.5. Nguyên tắc giáo dục pháp luật đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục. .. 61

3.2. Các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung tâm
GDTX tỉnh Thái Nguyên..................................................................................61
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL................................... 61
3.2.2. Đổi mới phương pháp GDPL..............................................................63
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức GDPL...................................................... 64
3.2.4. Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế.............................. 67
3.2.5. GDPL thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp..............................69
3.2.6. Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình
giáo dục pháp luật cho học sinh....................................................................71
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp................................................................74
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.74
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm....................................................................... 74
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm......................................................................74
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm........................................................................75
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm................................................................. 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




3.4.5. Kết quả khảo nghiệm..........................................................................75
Kết luận chương 3............................................................................................ 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................81
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1

Cán bộ giáo v

2


Giáo dục côn

3

Giáo dục đạo

4

Giáo dục khô

5

Giáo dục ngư

6

Giáo dục phá

7

Giáo dục thườ

8

Học sinh sinh

9

Trung học ph


10

Xã hội chủ ng

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Nhận thức của học sinh về mục đích GDPL.................................. 35
Bảng 2.2: Nhận thức của học sinh về vai trò của GDPL................................ 37
Bảng 2.3: Đánh giá của học sinh về mức độ triển khai các nội dung GDPL..38
Bảng 2.4: Đánh giá của giáo viên về mức độ triển khai các nội dung GDPL 40
Bảng 2.5: Đánh giá của học sinh về nội dung môn GDCD............................ 42
Bảng 2.6: Đánh giá của giáo viên về nội dung môn GDCD...........................42
Bảng 2.7: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng các phương pháp
giáo dục pháp luật tại Trung tâm....................................................44
Bảng 2.8: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng các hình thức giáo
dục pháp luật tại Trung tâm................................................................................. 45
Bảng 2.9: Đánh giá của giáo viên về mức độ sử dụng các hình thức
giáo dục pháp luật tại Trung tâm....................................................46
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh tại các
trung tâm GDTX....................................................................................................... 49
Bảng 2.11: Xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trung tâm GDTX năm
học 2014 - 2015......................................................................................................... 50
Bảng 2.12: Những biện pháp nâng cao chất lượng GDPL................................53
Bảng 2.13: Đánh giá của học sinh về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

đến GDPL..................................................................................................................... 55
Bảng 2.14: Đánh giá của cán bộ giáo viên về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến GDPL...................................................................................................... 56
Bảng 3.1: Ý kiến của cán bộ giáo viên về tính cần thiết của các biện
pháp GDPL.................................................................................................................. 75
Bảng 3.2: Ý kiến của cán bộ giáo viên về tính khả thi của các biện
pháp GDPL.................................................................................................................. 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1:

Đánh giá của học sinh về mức độ triển khai các nội
dung GDPL..............................................................................39

Biểu đồ 2.2:

Đánh giá của giáo viên về mức độ triển khai các nội
dung GDPL..............................................................................40

Biểu đồ 2.3:

Đánh giá của học sinh về nội dung môn GDCD.......................42


Biểu đồ 2.4:

Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng các hình thức
giáo dục pháp luật tại Trung tâm.............................................. 46

Biểu đồ 2.5:

Đánh giá của giáo viên về mức độ sử dụng các hình thức
giáo dục pháp luật tại Trung tâm.............................................. 47

Biểu đồ 2.6.

Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh

tại

các trung tâm GDTX...................................................................................... 49
Biểu đồ 2.7.

Xếp loại hạnh kiểm của học sinh

các trung tâm GDTX

năm học 2014-2015......................................................................................... 51
Biểu đồ 2.8.

Những biện pháp nâng cao chất lượng GDPL..........................53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi




MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay nhằm xây dựng “Nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” và một “Xã hội cơng dân” địi hỏi phải xây
dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội, xây dựng một xã hội trong đó mọi người đều có ý thức
tơn trọng pháp luật, tự nguyện tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật,
có tinh thần bảo vệ pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật.
Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V đến nay, Đảng ta đã liên tục
khẳng định vị trí, vai trị và tầm quan trọng của công tác phổ biến giáo dục
pháp luật. Quan điểm coi trọng công tác giáo dục pháp luật được thể hiện nhất
quán và ngày càng rõ nét. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
khẳng định: “Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật,
huy động các đồn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các phương tiện thông
tin đại chúng tham gia vào đợt vận động thiết lập trật tự kỷ cương và các hoạt
động thường xuyên xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong các cơ
quan nhà nước và trong xã hội”[4]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX tiếp tục khẳng định việc xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật phải đi
đơi với công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật đó là: "Đổi mới và hồn
thiện quy trình xây dựng luật, ban hành và thực thi pháp luật, trong đó chú
trọng việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật một

cách nghiêm minh"[5]. Thể chế hóa quan điểm do Đảng đề ra, nhiều văn bản
pháp luật về giáo dục pháp luật đã được Nhà nước ban hành.
Để thực hiện mục tiêu này, song song với việc xây dựng và khơng ngừng
hồn thiện hệ thống pháp luật, một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc
biệt là phải đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật cho mọi nhóm đối tượng,
trong đó có học sinh, sinh viên. Đây là yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết, mang tính
khách quan và hồn tồn phù hợp với mục tiêu giáo dục tồn diện của chúng ta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Giáo dục pháp luật trong nhà trường bao gồm hai lĩnh vực: Phổ biến
pháp luật và giáo dục pháp luật. Hoạt động giáo dục pháp luật là một hoạt động
giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội dung giáo
dục pháp luật là một phần của nội dung chương trình giáo dục ở các cấp học và
trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục pháp luật trong nhà
trường thực hiện thông qua việc dạy và học nội dung, kiến thức pháp luật trong
trong chương trình giáo dục chính khóa qua các mơn học như giáo dục công
dân (phổ thông), pháp luật (TCCN, cao đẳng, đại học) hoặc được lồng ghép,
tích hợp vào các mơn học có liên quan như đạo đức, tìm hiểu tự nhiên xã hội,
sinh học, lịch sử… (phổ thơng), Chính trị (TCCN).
Giáo dục pháp luật trong nhà trường được thực hiện thông qua các hoạt
động giáo dục ngoại khóa, giáo dục ngồi giờ lên lớp với các hình thức như nói

chuyện pháp luật, thi tìm hiểu pháp luật, viết báo tường, sinh hoạt theo chủ đề
pháp luật, tọa đàm, hội thảo chuyên đề … Giáo dục luật góp phần củng cố
những tri thức được học trong chương trình, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin pháp
luật, đồng thời rèn luyện, uốn nắn hình thành hành vi ứng xử theo chuẩn mực
pháp luật quy định.
Thông qua giáo dục pháp luật trong nhà trường trang bị cho các em
những tri thức pháp luật, xây dựng, hình thành ở các em lối sống lao động và
học tập theo pháp luật với đầy đủ ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn
của người công dân. Với vốn kiến thức và ý thức pháp luật được trang bị các
em phải dần dần tự điều chỉnh hành vi của mình theo khn khổ của pháp luật
một cách tự giác. Có thể nói rằng việc giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh
viên là một yêu cầu khách quan nhằm chuẩn bị một cách có hệ thống cho thế hệ
trẻ vào đời, biết sống và làm việc theo pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đơng bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh
tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Chính vì
vậy Sở GD&ĐT, cũng như các ban ngành đoàn thể trong Tỉnh rất coi trọng
cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp
luật, ý thức trách nhiệm xã hội của học sinh, sinh viên (HSSV).
Đặc biệt hiện nay, tình trạng đạo đức, lối sống của một bộ phận giới trẻ
có nhiều bất ổn, từ thái độ học tập, ý thức chấp hành nội quy kỷ luật của nhà
trường, chấp hành pháp luật đến những hành vi tiêu cực trong học tập, thi cử
của học sinh và sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào học đường.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Giáo dục pháp

luật cho học sinh các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Tỉnh Thái Nguyên” để

nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh các Trung tâm Giáo
dục thường xuyên (GDTX), Tỉnh Thái Nguyên.
3.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục pháp luật tại các trung tâm giáo dục thường xuyên,
Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các Trung tâm giáo dục
thường xuyên, Tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục pháp luật là một trong những hoạt động quan trọng
hiện nay góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện cho học
sinh. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục pháp luật tại các trung tâm GDTX hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3





nay cịn có những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của
thực tiễn giáo dục. Nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục đảm bảo tính khoa
học, tính thực tiễn thì hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho các em học
sinh sẽ được nâng cao, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của các trung tâm
trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh tại
các trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các Trung
tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên.
5.4. Tổ chức khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện
pháp đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát
hoá các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
6.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
6.2.4. Phương pháp chuyên gia
6.3.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
học văn hóa tại các Trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4





8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục; cấu trúc luận văn bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh tại các Trung
tâm Giáo dục thường xuyên, tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 3: Các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung
tâm Giáo dục thường xuyên, tỉnh Thái Nguyên
Kết luận và kiến nghị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong giai đoạn hiện nay GDPL được xem là một nội dung có tầm quan
trọng đặc biệt vì thế hầu hết các Quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến việc
giáo dục đạo đức, nhân cách và ý thức pháp luật. Có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về vấn đề này: Chun đề “Tại sao thanh niên đi theo bạo lực” của

tác giả Kadij Imogal, Panline Van Deth và Aymeric Beau Chene (Pháp) đăng
trên tạp chí “Notes et etsudes documentaires” số 5152; Luận án Phó tiến sỹ của
bà Khaxanova X.A “Giáo dục pháp luật cho học sinh lớp lớn của hệ phổ
thông” (2007); Luận án Phó tiến sỹ của tác giả Matvienco L.M với đề tài “Hoạt
động giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông” (2004). Cuốn sách “Giáo
dục pháp luật cho học sinh phổ thông” của Đại học tổng hợp Kalininggrad
(2001); Cuốn sách “Vấn đề giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông” của tác
giả N.Kixileva, Maxcowva (2004); Cuốn sách “Giáo dục đạo đức và pháp luật
cho học sinh phổ thông” của tác giả E.D Xarkixova và A.F.Trenichenko, Minsk
(1993)... đều nghiên cứu GDPL trong trường phổ thông.
Nghiên cứu các tài liệu ngoài nước liên quan đến vấn đề GDPL đã cho
phép tôi rút ra một số nhận xét như sau:
-

Nội dung giáo dục pháp luật của các nước dành cho học sinh rất phong

phú, không né tránh những vấn đề của người lớn. Các nước đã quan tâm giáo
dục học sinh những vấn đề lớn lao của đất nước, những “vấn nạn‟ đã được
cảnh báo từ khi con người còn ngồi trên ghế nhà trường
-

Phương thức giáo dục rất hiệu quả, huy động mọi nguồn lực và sáng

tạo nhiều mơ hình giáo dục thơng minh và coi trọng năng lực thực hành cho
học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6





1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, phát huy quyền dân chủ trong điều kiện hội nhập và phát triển bền vững,
giáo dục pháp luật (GDPL) trở thành hoạt động mang tính chiến lược. Nhằm
xây dựng cơ sở lý luận, định hướng hoạt động thực tiễn đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu liên quan đến GDPL: Cuốn sách “Bàn về giáo dục pháp luật” của
PTS Trần Ngọc Đường và Dương Thị Thanh Mai, 1995; Bài viết: “Chất lượng
giáo dục pháp luật và những tiêu chí đánh giá” của tác giả Nguyễn Thu Thủy,
2006); “Giáo dục pháp luật nhằm góp phần nâng cao ý thức và nghĩa vụ tuân
thủ pháp luật” của tác giả Tống Đức Thảo, 2006.
Các cơng trình nghiên cứu về GDPL trong nhà trường: Cụ thể có cuốn
sách “Giáo dục pháp luật trong nhà trường” của TS Nguyễn Đình Đặng Lục,
2004; Cuốn sách “Sống và làm việc theo pháp luật” do GS.TS Đặng Cảnh
Khanh làm chủ biên, 2008; Luận văn thạc sỹ: “Thực trạng và một số biện pháp
ngăn ngừa giáo dục trẻ em phạm pháp ở huyện Long Thành - tỉnh Đồng Nai”
của tác giả Lê Minh Hồng; Tác giả Lê Q Đình: Giáo dục pháp luật cho học
sinh phổ thông ở nước ta hiện nay (1991), đề tài “Đổi mới giáo dục pháp luật
trong hệ thống các trường chính trị ở nước ta hiện nay” (1999) của Khoa Nhà
nước và pháp luật - Học viện Quốc gia Hồ Chí Minh do PGS. PTS Trần Ngọc
Đường làm chủ nhiệm.
Ngồi ra có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về GDPL cho các đối
tượng cụ thể. Nổi bật có luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Quốc Sửu (2010)
“Giáo dục pháp luật cho cán bộ cơng chức hành chính trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam”. Đề cập đến GDPL cho các đối
tượng trong doanh nghiệp nhà nước có luận án tiến sỹ của tác giả Vũ Thị Hoài
Phương (2009) “Giáo dục pháp luật cho các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt
Nam”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7




Nghiên cứu tổng quan vấn đề từ việc khảo sát các đề tài liên quan ở
trong nước cho thấy:
Hầu hết các đề tài tập trung giải quyết nhiệm vụ phân tích thực trạng
trước tính cấp bách của vấn đề, chưa tập trung giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu
lý luận một cách có hệ thống. Một số đề tài đã đề cập đến những hình thức tổ
chức GDPL cụ thể nhưng chưa đầy đủ và thiếu kết quả thực nghiệm để rút ra
các kết luận cần thiết.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục theo nghĩa rộng là:
Q trình tồn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục
đích và có kế hoạch, thơng qua các hoạt động và quan hệ giữa người giáo dục
và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã
hội của loài người.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là
Một bộ phận của quá trình sư phạm, quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp Là quá trình hình thành niềm tin lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những
nét tính cách của nhân cách XHCN, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn
trong xã hội, thuộc các lĩnh vực đạo đức, lao động, tư tưởng chính trị, thẩm mỹ,
vệ sinh… Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hình thành phẩm
chất đạo đức của con người [16].
Theo tài liệu của tác giả Phạm Viết Vượng, Đặng Vũ Hoạt “Giáo dục
theo nghĩa hẹp là quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sư phạm và mặt tiếp
nhận của người được giáo dục. Giáo dục là sự tác động và sự chuyển hoá
những yêu cầu từ bên ngoài thành những phẩm chất bên trong của cá nhân”.

„Về bản chất, giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu
cho học sinh, nhằm giúp họ nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và thái độ đúng,
hình thành những thói quen, hành vi văn minh trong cuộc sống, phù hợp với
chuẩn mực xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




1.2.2. Khái niệm pháp luật
Khái niệm pháp luật có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo Khổng Tử: Pháp luật theo ông khơng chỉ là luật hình mà chủ yếu

-

là hình phạt được đặt ra, áp dụng cho những người không hiểu và không theo
được lễ, theo tinh thần “Lễ nghi không tới thứ dân, hình phạt khơng tới trượng
phu” [9].
Montesquieu cho rằng: “Luật, theo nghĩa rộng nhất, là những quan hệ

-

tất yếu từ bản chất của sự vật. Với nghĩa này thì mọi vật đều có luật của nó.
Thế giới thần linh, thế giới vật chất, những trí tuệ siêu việt, cho đến các lồi
vật và lồi người đều có luật của mình” [15].
Theo từ điển tiếng Việt: “Pháp luật là tổng thể các quy tắc xử sự có

-


tính bắt buộc do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh
cưỡng chế” [22].
-

Theo từ điển luật học:

1.

Nghĩa rộng: Pháp luật là những quy định do các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền đặt ra để hướng dẫn cách xử sự bắt buộc mọi người, mọi tập thể, tổ
chức và là căn cứ để xử lý những xử sự không đúng với các quy định ấy.
2.

Nghĩa hẹp: Pháp luật là những quy phạm do Quốc hội ban hành theo

hình thức hiến pháp, luật (đạo luật, bộ luật), nghị quyết và do ủy ban thường vụ
quốc hội ban hành dưới hình thức pháp lệnh, nghị quyết. Những quy định của
các cơ quan khác gọi là pháp quy [23].
Theo học thuyết Mác-Lê Nin nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch
sử có q trình phát sinh, phát triển và tiêu vong, do đó những nguyên nhân làm
xuất hiện nhà nước cũng chính là nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.

Trong xã hội cộng sản ngun thủy khơng có nhà nước bởi thế khơng có
pháp luật, nhưng xã hội cộng sản nguyên thủy cần đến quy tắc để điều chỉnh
hành vi con người duy trì trật tự xã hội đó, đã xuất hiện các quy tắc xã hội bao
gồm tập qn, tín điều, tơn giáo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9




Tập quán này được mọi người thi hành một cách tự nguyện theo thói
quen khơng cần cưỡng chế của nhà nước.
Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời, xã hội phân chia thành những
giai cấp đối kháng, nhà nước xuất hiện cùng với nó là pháp luật cũng hình thành
để điều chỉnh những vấn đề mới phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước.

Nhà nước và xã hội là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Pháp luật đầu
tiên của xã hội loài người là là pháp luật của nhà nước chủ nơ.
Có thể nhận thấy rằng pháp luật hình thành từ hai con đường: Một là,
Nhà nước thừa nhận những quy tắc vốn tồn tại trong xã hội và cải tạo những
quy tắc đó cho phù hợp với lợi ích của nhà nước. Hai là, thông qua con đường
hoạt động xã hội, Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh các
quan hệ xã hội mới nảy sinh trong thực tế mà trước đó khơng có.
Từ những phân tích trên có thể hiểu pháp luật là hệ thống các quy tắc xử
sự, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội do Nhà nước ban hành, thể hiện ý
chí của giai cấp cầm quyền và được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế
của Nhà nước. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một kiểu Nhà nước và một
kiểu pháp luật tương ứng. Lịch sử xã hội lồi người đã có các kiểu pháp luật
chủ nơ, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản và pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Pháp luật hồn tồn khơng phải là sản phẩm thuần túy của lý tính hay bản tính
tự nhiên phi giai cấp của con người như học thuyết pháp luật tự nhiên quan
niệm.
Pháp luật, như Mác - Ăng - ghen phân tích, chỉ phát sinh, tồn tại và phát
triển trong xã hội có giai cấp, có Nhà nước; bản chất của pháp luật thể hiện ở
tính giai cấp của Nhà nước. Tuy nhiên, pháp luật cũng mang tính xã hội, bởi vì



mức độ nhất định, nó phải thể hiện và bảo đảm những yêu cầu chung của xã

hội về văn hóa, phúc lợi, mơi trường sống… Về mặt này, pháp luật xã hội chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10




nghĩa có sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội. Pháp luật cịn là một
bộ phận quan trọng của cấu trúc thượng tầng xã hội. Nó do cơ sở hạ tầng quyết
định, nhưng có tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng. Nếu pháp luật phản ánh
đúng đắn các quy luật vận động và phát triển của xã hội, nhất là các quy luật
kinh tế thì pháp luật sẽ có tác động tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Ngược lại, pháp luật sẽ kìm hãm sự phát triển đó. Theo Lênin, “Một đạo luật là
một biện pháp chính trị”. Trong lịch sử, bất cứ giai cấp cầm quyền nào cũng
dựa vào pháp luật để thể hiện và thực hiện chính trị của giai cấp mình. Pháp
luật trở thành hình thức thể hiện tập trung, trực tiếp chính trị của giai cấp cầm
quyền, là một công cụ sắc bén thể hiện quyền lực của Nhà nước thực hiện
những yêu cầu, mục đích, nội dung chính trị của nó. Do đó, Nhà nước nào,
pháp luật ấy. Những thuộc tính cơ bản của pháp luật là tính quy phạm, tính
cưỡng chế, tính khách quan, tính Nhà nước, tính hệ thống và tương đối ổn định
[24].
1.2.3. Khái niệm giáo dục pháp luật
Khái niệm giáo dục pháp luật cho đến nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau:

Trong khoa học pháp lý, giáo dục pháp luật được xem là hoạt động có

tính định hướng của các cơ quan Đảng, Nhà nước với các tổ chức xã hội, trong
đó người giáo dục và người được giáo dục luôn tác động qua lại lẫn nhau, thiết
lập những hành vi xử sự phù hợp các quy phạm pháp luật. Hoạt động của giáo
dục pháp luật nhằm hình thành ở con người thói quen xử sự phù hợp với địi
hỏi của pháp luật.
Giáo dục pháp luật là quá trình tác động có tính liên tục, lâu dài, thường
xun. Vì thế, giáo dục pháp luật phải thông qua nhiều cơ quan, tổ chức chính
trị - xã hội, trong đó Hội đồng phối hợp phổ biến GDPL giữ vai trò quan trọng,
nhưng cần phải có sự kết hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan nhằm mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




đích hướng dẫn hành vi của con người xử sự phù hợp với các quy định của
pháp luật. Bên cạnh đó, các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội, các
cấp, các ngành, các phương tiện thông tin đại chúng, các trường học, mỗi một
cá nhân có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật. Người
giáo dục pháp luật thực sự phải là tấm gương sáng trong việc chấp hành pháp
luật, có như vậy mới tạo được niềm tin và tính thuyết phục trực tiếp đối với
người được giáo dục.
Có quan điểm cho rằng: GDPL không phải là một bộ phận độc lập trong
hệ thống giáo dục ở trường phổ thơng. Nó là một nội dung, một bộ phận giáo
dục chính trị, tư tưởng và giáo dục đạo đức.
Quan điểm đồng nhất GDPL với việc tun truyền, phổ biến giải thích
pháp luật, đó là nhiệm vụ của các cơ quan chuyên trách, các phương tiện thơng
tin đại chúng và cả bộ máy tun truyền.
Có quan điểm ngược lại quan điểm nêu trên khi cho rằng GDPL đồng

nghĩa với dạy và học pháp luật ở các nhà trường. Còn việc tuyên truyền, phổ
biến về pháp luật ở ngồi xã hội thì khơng phải là GDPL.
Ngồi ra, có quan điểm cho rằng khơng có khái niệm GDPL. Bởi PL là
những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, mỗi người phải có nghĩa vụ tuân
thủ. Do đó khơng cần đặt vấn đề GDPL mà chỉ cần phổ biến pháp luật để mỗi
người tự tìm hiểu để có cách xử sự cho đúng.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu về khái niệm GDPL được sử
dụng phổ biến hiện nay. Luận văn đã mở rộng nội hàm khái niệm GDPL theo
hướng phát huy năng lực hoạt động thực tiễn của đối tượng giáo dục. Theo đó,
GDPL là hoạt động thực tiễn xã hội thực hiện sự tác động một cách thường xuyên,
hệ thống lên đối tượng giáo dục nhằm trang bị kiến thức xây dựng thái độ, niềm
tin pháp luật một cách đúng đắn, đồng thời giáo dục kỹ năng thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




ứng cũng như xử lý các tình huống trong cuộc sống theo pháp luật, thúc đẩy
mọi công dân tự giác và chủ động thực hiện nghiêm minh pháp luật.
Từ sự phân tích cơ sở lý luận về giáo dục và giáo dục pháp luật cho học
sinh trong trường trung học phổ thông (THPT), luận văn đưa ra kết luận: GDPL
cho học sinh trong trường THPT là quá trình tác động một cách có mục đích, có
kế hoạch đến học sinh thông qua hệ thống phương pháp sư phạm của nhà giáo,
tập thể sư phạm, các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường nhằm trang bị
tri thức pháp luật, xây dựng ý thức và tình cảm pháp luật đúng đắn, rèn luyện
cho các em thói quen, kỹ năng thực hiện hành vi theo những chuẩn mực pháp
luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

1.2.4. Biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông
Là những cách thức cụ thể mà các lực lượng giáo dục sử dụng để tác
động đến học sinh nhằm hình thành ở các em ý thức, thái độ, hành vi pháp luật
đúng đắn, tạo ra nếp sống, thói quen, hành vi chấp hành pháp luật từ những yêu
cầu cụ thể đến những nội dung các luật trong một thể chế, đích cuối cùng là
hình thành một nhân cách có văn hố pháp luật trong xã hội văn minh.
Vì thế, vấn đề đặt ra là người giáo dục phải hiểu biết sâu về kiến thức
pháp luật và phải nắm vững tri thức pháp luật, biết cách truyền tải và là tấm
gương, là hình mẫu trong việc tuân thủ pháp luật.
1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Mục đích, vai trị của giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
1.3.1.1. Mục đích của GDPL cho học sinh trong trường THPT
Mục đích của cơng tác GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ
thông nhằm trang bị kiến thức pháp luật cho các em. Sự hiểu biết là cơ sở, là
nền tảng giúp học sinh biết cách hành động phù hợp với các chuẩn mực đặt ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




Đồng thời hoạt động GDPL còn nhằm nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và
tình cảm pháp luật cho học sinh.
Giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật, làm
biến chuyển thái độ đối với pháp luật, rèn luyện kỹ năng giải quyết các vấn đề
pháp luật
Bên cạnh đó, GDPL cịn hướng tới hình thành ở các em động cơ, hành
vi


và thói quen xử sự theo pháp luật. Đặc biệt, GDPL rèn luyện cho học sinh

những kỹ năng cơ bản nhằm ứng xử đúng pháp luật những tình huống trong đời
sống xã hội, nhờ đó phát triển năng lực giúp các em hành động trong hành lang
pháp lý, biết sử dụng pháp luật để bảo vệ mình và lựa chọn, quyết định cho mình
cách ứng xử tích cực trước mn nẻo đường của cuộc sống [17]. Mục đích

này có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Makarenco, nhà giáo
dục nổi tiếng người Nga đã khẳng định: “Giáo dục thói quen là cơng việc khó
khăn hơn cả giáo dục ý thức” [1].
1.3.1.2. Vai trò của giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
Thứ nhất, thông qua việc cung cấp hệ thống tri thức pháp luật, hình thành
phát triển nhân cách học sinh THPT. Trước hết GDPL giúp các em hiểu được
điều hay lẽ phải, nhận biết được những chuẩn mực tốt đẹp về lịng nhân ái, sự
cơng bằng, bình đẳng dân chủ, lịng khoan dung, biết u cái đẹp, cái chân
chính, biết đấu tranh với cái xấu và trong những tình huống cụ thể các em biết
nên và cần ứng xử như thế nào cho phù hợp với đạo lý làm người. Bên cạnh đó
GDPL tạo cơ hội cho các em tham gia các hoạt động xã hội, từ đó phát huy
những phẩm chất và năng lực cá nhân, đồng thời giúp học sinh biết định hướng
đúng và trân trọng những giá trị của cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




×