Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện công tác cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội Huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.24 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN XUÂN NHÂN

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI PHỊNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN ĐAK PƠ, TỈNH GIA LAI

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Phản biện 1: TS. ĐẶNG HỮU MẪN
Phản biện 2: PGS.TS. LÊ HUY TRỌNG

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua PGD NHCSXH huyện Đak Pơ, tỉnh Gia
Lai đã khẳng định được vai trị và vị trí hết sức quan trọng đối với
mục tiêu xóa đói giảm nghèo của địa phương. Tuy nhiên bên cạnh
đó, do tính chất phức tạp của hoạt động như: vốn cho vay hiệu quả
còn chưa cao, địa bàn rộng, khách hàng là các đối tượng có thu nhập
thấp, yếu thế trong xã hội, cho vay uỷ thác qua Hội đồn thể, giá cả
nơng sản, vật nuôi không ổn định làm cho chất lượng cho vay phục
vụ người nghèo nói riêng, hoạt động của PGD NHCSXH huyện Đak
Pơ, tỉnh Gia Lai nói chung chưa thực sự bền vững.
Nhằm củng cố kiến thức chuyên ngành đã được đào tạo và
mong muốn góp phần làm rõ tình hình cho vay hộ nghèo, đề xuất
những ý kiến hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại địa phương,
tôi chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác cho vay hộ nghèo tại Phịng
giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội Huyện Đak Pơ, tỉnh Gia
Lai” cho luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn phân tích, làm rõ cơng tác cho vay hộ nghèo tại
Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội Huyện Đak Pơ, tỉnh
Gia Lai, qua đó đưa ra những ý kiến nhằm hoàn thiện hoạt động cho
vay hộ nghèo tại ngân hàng này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác cho vay hộ nghèo của
ngân hàng chính sách xã hội.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác cho vay hộ nghèo tại


2
Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội Huyện Đak Pơ, tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2016 – 2018, từ đó đúc kết những kết quả, những
hạn chế từ thực trạng này.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác cho
vay hộ nghèo tại Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội
Huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai trong giai đoạn sắp tới.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đặc điểm trong công tác cho vay hộ nghèo của ngân hàng
chính sách xã hội là gì?
- Các nội dung cơ bản trong công tác cho vay hộ nghèo của
ngân hàng chính sách xã hội là gì? Có thể đánh giá kết quả hoạt động
công tác cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội qua các
tiêu chí nào?
- Công tác cho vay hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện Đak
Pơ, tỉnh Gia Lai 2016-2018 đã như thế nào? có những kết quả, những
hạn chế gì?
- PGD NHCSXH huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai cần phải làm gì
để hồn thiện công tác cho vay hộ nghèo tại ngân hàng mình trong
thời gian tới?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tham vấn chuyên gia: hình thức điện thoại tham vấn trực tiếp
với Trưởng phòng Kế hoạch nghiệp vụ - Tín dụng NHCSXH Chi
nhánh tỉnh Gia Lai.
- Khảo sát khách hàng vay vốn thông qua 02 đối tượng là: Tổ
trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn và hộ vay.

+ Khảo sát thông qua Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn: thông
qua phát phiếu khảo sát vào ngày giao dịch tại xã hằng tháng vào đầu


3
buổi giao dịch và cuối buổi giao dịch thu kết quả khảo sát lại.
+ Khảo sát đối với hộ vay vốn: bằng hình thức phỏng vấn trực
tiếp hộ vay khi đến nhận tiền vay tại điểm giao dịch xã và ghi kết quả
khảo sát lại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu công tác cho vay
hộ nghèo trong nhiều chương trình cho vay của Ngân hàng Chính
sách xã hội.
- Phạm vi khơng gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại PGD
NHCSXH huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích đánh giá thực trạng
cơng tác cho vay hộ nghèo trong 3 năm 2016-2018 và có những giải
pháp đề xuất trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được căn cứ từ nhiều
nguồn khác nhau như báo cáo kết quả hoạt động cho vay, các báo
cáo tổng kết PGD NHCSXH huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai qua các
năm 2016-2018, các văn bản qui định, tài liệu liên quan.
Luận văn cũng tiến hành phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
nhằm nắm rõ hơn tình hình hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD
NHCSXH huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai, xây dựng thêm phiếu điều tra
các khách hàng, thăm dò ý kiến khách hàng nhằm mục đích tìm hiểu
tâm lý của khách hàng, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng và
tham khảo những ý kiến đóng góp của họ đối với hoạt động cho vay

hộ nghèo của ngân hàng.


4
4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu
- Thông tin, dữ liệu thứ cấp được trích dẫn, chọn lọc và từ đó
tổng hợp, hệ thống hóa để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
- Dữ liệu sơ cấp từ các phiếu điều tra được xử lý bằng phần
mềm EXCEL
4.3 Phương pháp phân tích, đánh giá:
Bằng việc so sánh, đối chiếu giữa các số liệu theo các chỉ
tiêu, theo cơ cấu, theo thời gian, theo kế hoạch … phân tích, đánh giá
thực trạng và đề xuất những khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác
cho vay Hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác cho
vay hộ nghèo của NHCSXH;
- Đề tài góp phần làm rõ thực trạng cơng tác cho vay hộ nghèo
và đề xuất một số khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác cho vay hộ
nghèo tại Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Đak
Pơ, tỉnh Gia Lai.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác cho vay hộ nghèo của
ngân hàng chính sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng cơng tác cho vay hộ nghèo tại PGD
NHCSXH huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác cho vay hộ
nghèo tại PGD NHCSXH huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai.

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết


5
việc làm của phịng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội Huyện
Lăk Tỉnh Đăk Lăk” của tác giả Võ Ngọc Hãn, bảo vệ tại Đại học Đà
Nẵng năm 2016.
Luận văn đã trình bày hoạt động và kết quả hoạt động cho vay
giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Lăk, từ
chính sách và tổ chức bộ máy quản lý cho vay của Ngân hàng chính
sách xã hội nói chung đến thực trạng nguồn vốn và các hoạt động
triển khai cho vay tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Lăk, đã có
đánh giá về những thành cơng, những hạn chế và ngun nhân. Qua
đó cũng đã có nhiều đề xuất hồn thiện.
Tuy nhiên, luận văn cũng chủ yếu chỉ xuất phát từ văn bản qui
định của pháp luật nhà nước, thực trạng hoạt động được đề cập chưa
thật chi tiết, đầy đủ.
2. Luận văn thạc sỹ “ Phân tích tình hình cho vay hộ nghèo tại
ngân hàng chính sách xã hội huyện Ea Súp” của tác giả Lê Văn
Thanh năm 2014.
Tác giả đã đánh giá về thực trạng và chất lượng cho vay hộ
nghèo tại Phòng giao dịch như: những mặt đạt được, hạn chế và
nguyên nhân. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế và nguyên nhân.
3. Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo
tại phịng giao dịch NHCSXH huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam”
của tác giả Trần Thị Huỳnh Thảo, bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm
2018.
Tác giả phân tích kết quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo

trong giai đoạn năm 2014 – 2016 và đánh giá những mặt thành công,
những hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất
giải pháp chính để hồn thiện hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại


6
Phịng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam.
4. Luận văn thạc sỹ “Phân tích tình hình cho vay xố đói giảm
nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Bn Đơn” của tác giả
Hồng Nữ Quỳnh năm 2013.
Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội
huyện Buôn Đôn. Các giải pháp này khá chi tiết và cụ thể, dễ dàng
áp dụng vào thực tiễn.
Tuy nhiên các giải pháp chưa mang tính đồng bộ thống nhất
cao.
5. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo
tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Nam Giang, chi nhánh tỉnh
Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Thành Tài, bảo vệ tại Đại học Đà
Nẵng năm 2019.
Luận văn đã phân tích tình hình cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyên Nam Giang, chi nhánh
ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam trên các mặt thực trạng
huy động vốn, triển khai cho vay, thu hồi nợ, phân tích kết quả điều
tra xã hội học, đánh giá kết quả, những hạn chế. Trên cơ sở dự báo
xu hướng biến động nhu cầu vay vốn luận văn cũng đã đề xuất hệ
thống giải pháp khuyến nghị để hồn thiện hoạt động cho vay hộ
nghèo tại Phịng giao dịch NHCSXH huyên Nam Giang, chi nhánh
ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam.

Khoảng trống nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu tổng quan tình hình, chúng ta thấy các
cơng trình nghiên cứu phần lớn đã giải quyết được những mục tiêu
nghiên cứu, tuy nhiên vẫn còn khoảng trống để nghiên cứu như sau:


7
các đề tài trên nghiên cứu ở các địa phương khác nhau có sự khác
biệt, đặc thù về mơi trường, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã
hội, tạo nên sự khác biệt về hoạt động cho vay của ngân hàng chính
sách xã hội. Cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt
động cho vay nói chung, cho vay hộ nghèo nói riêng của ngân hàng
chính sách xã hội tại Huyện Đak Pơ, Tỉnh Gia Lai với những điều
kiện đặc thù nghiên cứu của nó. Đây chính là khoảng trống để luận
văn này thực hiện nghiên cứu thực trạng và đề xuất các khuyến nghị
hoàn thiện.


8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH VÀ CHO VAY HỘ NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội
a. Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội
b. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội
c. Vai trị của Ngân hàng Chính sách xã hội
d. Mơ hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.2. Cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội

a. Khái niệm về đói nghèo và đặc điểm của hộ nghèo
b. Khái niệm, đặc điểm và vai trò cho vay đối với hộ nghèo
của NHCSXH.
c. Các nhân tố ảnh hưởng công tác cho vay hộ nghèo
- Các nhân tố bên trong NHCSXH
Đây là nhân tố thuộc về bản thân nội tại của NHCSXH, liên
quan đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động tín dụng, bao gồm cơng tác thẩm định tái đầu tư, chính
sách tín dụng, cơng tác tổ chức Ngân hàng. Khi Ngân hàng có một tổ
chức khoa học sẽ đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các
cán bộ, nhân viên các phòng ban trong Ngân hàng, qua đó tạo điều
kiện đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ
các khoản vốn cho vay hộ nghèo cũng như các chương trình tín dụng
chính sách khác, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Các nhân tố bên ngồi
Bao gồm các nhân tố: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính


9
sách nhà nước, ý thức của bản thân khách hàng là hộ nghèo.
1.2. CÔNG TÁC CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH
1.2.1. Bối cảnh và mục tiêu cho vay hộ nghèo của NHCSXH
1.2.2. Công tác tổ chức cho vay hộ nghèo của NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân chủ yếu theo
phương thức ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội nhằm mục tiêu
đưa vốn đến đúng đối tượng hưởng thụ chính sách và tiết giảm các chi
phí xã hội trong việc phát triển mạng lưới; hoặc có thể trực tiếp cho
vay đến người vay. Riêng cho vay đối với hộ nghèo căn cứ vào kết
quả bình xét của tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV). Tổ TK&VV là tổ
chức do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cộng đồng dân cư tự

nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, phường được UBND
cấp xã, phường chấp thuận bằng văn bản được thành lập trên cơ sở tự
nguyện của những người nghèo có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm và vay
vốn, hoạt động theo quy ước hoạt động của tổ được UBND xã chấp
thuận cho hoạt động. Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ tiết kiệm và
vay vốn do Hội đồng quản trị NHCSXH ban hành. Do đó, đầu tư vốn
tín dụng ngày càng được mở rộng theo các đối tượng thuộc diện chính
sách xã hội của Nhà nước.
1.2.3. Các hoạt động triển khai cho vay hộ nghèo của
NHCSXH
- Xây dựng kế hoạch.
.- Tiến hành phân bổ nguồn vốn
- Công tác triển khai cho vay:
+ Các tổ TK&VV tiến hành họp bình xét cho vay đúng đối
tượng, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và lập danh sách trình tổ chức
hội nhận uỷ thác cũng như UBND xã xác nhận, gửi NHCSXH để
hoàn thiện hồ sơ vay vốn.


10
+ Giải ngân
+ Hoạt động kiểm tra, kiểm soát
1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả cho vay hộ nghèo của
NHCSXH
Các kết quả cho vay hộ nghèo được phân tích dựa vào các tiêu
chí sau:
a. Dư nợ
b. Cơ cấu dư nợ
c. Nợ quá hạn
d. Nợ chiếm dụng xâm tiêu

e. Sử dụng vốn sai mục đích
f. Bỏ đi khỏi địa phương
g. Tỷ lệ hộ thoát nghèo
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI PHỊNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN ĐAK PƠ
2.1. TỔNG QUAN VỀ PHỊNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN ĐAK PƠ
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội huyện Đak Pơ
a. Điều kiện tự nhiên
b. Dân số, dân tộc:
c. Tình hình kinh tế - xã hội
d. Công tác ban hành văn bản để tổ chức thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng có
hộ DTTS sinh sống
2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại huyện Đak Pơ và cơng tác
chỉ đạo giảm nghèo của lãnh đạo huyện
a. Số lượng, cơ cấu và phân bố hộ nghèo ở huyện Đak Pơ
Xem bảng 2.1. Số hộ nghèo toàn huyện qua các năm từ năm
2016-2018
Qua số liệu biến động theo từng năm, ta có thể thấy được hiệu
quả tích cực của nguồn vốn tín dụng chính sách đối với hộ nghèo
trong chính sách thốt nghèo trên tồn huyện, cụ thể:
Tổng số hộ nghèo tính đến cuối năm 2016 là 1.369 hộ/9.952 hộ
dân tồn huyện, chiếm tỷ lệ 13,76%, trong đó hộ nghèo là người dân

tộc thiểu số: 910 hộ/2.225 hộ, chiếm tỷ lệ 40,09%; hộ nghèo là dân
tộc Kinh: 459 hộ/7.727 hộ, chiếm tỷ lệ 5,94%.
Đến cuối năm 2018: Tổng số hộ nghèo tồn huyện có 889
hộ/10.444 hộ dân tồn huyện, chiếm tỷ lệ 8,51%, trong đó hộ nghèo
là người dân tộc thiểu số: 560 hộ/2.341 hộ, chiếm tỷ lệ 23,92%; hộ


12
nghèo là dân tộc Kinh: 329 hộ/8.103 hộ, chiếm tỷ lệ 4,06%.
Trong đó, có 02 xã có tỷ lệ hộ đồng bào DTTS cao trên 70%
số hộ toàn xã, đồng thời cũng là những xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất
của toàn huyện là:
Xã Ya Hội: dân số là 574 hộ, trong đó hộ đồng bào DTTS là
546 hộ, chiếm tỷ lệ 95,1%, có tỷ lệ hộ nghèo là 27,15%.
Xã Yang Bắc: dân số là 1.046 hộ, trong đó hộ đồng bào DTTS
là 754 hộ, chiếm tỷ lệ 72,1%, có tỷ lệ hộ nghèo là 16,22%.
b. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của huyện
Yếu tố chính cho sự nghèo tương đối là thất nghiệp và thiếu
việc làm. Ngoài ra những yếu tố nguy hiểm khác là phân bố thu nhập
quá mất cân bằng, thiếu giáo dục và bệnh tật mãn tính.
Do thiếu vốn sản xt, khơng có phương án sản xuất, trong gia
đình sống nhiều thế hệ nên có nhiều người ăn theo
Do phong tục tập quán định canh, định cư không tập trung, hay
đi ở những nơi khác nhau đối với người đồng bào dân tộc thiểu số
nên kinh tế khơng bền vững.
Do thiếu ý chí phấn đấu trong vươn lên thốt khỏi đói nghèo,
sống trơng chờ ỷ lại vào chính sách bảo trợ của Nhà nước, một số bộ
phận lại lười lao động.
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Phịng giao
dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Đak pơ

Qua 15 năm hoạt động (2004-2019), mặc dù gặp nhiều khó
khăn, thách thức. Song được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, Ủy
ban nhân dân huyện, Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện, sự phối hợp chặt chẽ của các
ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội nhận vốn ủy thác, cùng
với sự nỗ lực, vươn lên của tập thể cán bộ công nhân viên NHCSXH


13
huyện đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần tích cực thực
hiện mục tiêu giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an
sinh xã hội trên địa bàn.
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ
a. Triển khai thực hiện chỉ thị 40-CT/TW, Nghị quyết, Quyết
định của Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp
b. Công tác kiểm tra, giám sát
- Kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT NHCSXH huyện:
Thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản
trị NHCSXH huyện. Hàng năm, Ban đại diện NHCSXH huyện xây
dựng chương trình kiểm tra, giám sát phân cơng các thành viên Ban
đại diện thực hiện kiểm tra, giám sát tại các địa phương, kiểm tra các
xã, các tổ TK&VV, kiểm tra việc sử dụng vốn của hộ vay.
- Cơng tác tự kiểm tra của Phịng giao dịch NHCSXH huyện:
Qua công tác kiểm tra đã kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành
vi tham ô, chiếm dụng vốn; chấn chỉnh kịp thời các tồn tại, sai sót ở
cơ sở như công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành; công tác quản lý
tín dụng, tài chính kế tốn, từ đó có các giải pháp tích cực để khắc
phục, nâng cao chất lượng tín dụng, đưa hoạt động của Chi nhánh đi
vào nề nếp, hiệu quả. Sau kiểm tra, phúc tra, đã ban hành văn bản chỉ
đạo các Phòng giao dịch tập trung chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại,

sai sót.
- Kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương, hội đồn thể
các cấp:
Chính quyền địa phương các cấp, ban, ngành đã xác định nhiệm
vụ chỉ đạo hoạt động tín dụng chính sách xã hội là một trong những
nội dung trong chương trình, kế hoạch hoạt động thường xuyên của
đơn vị.


14
2.1.5. Mơ hình tổ chức và hoạt động
Từ khi được thành lập và đi vào hoạt động đến nay, hoạt động
của NHCSXH huyện đã tỏ rõ tính ưu việt của nó đó là mơ hình
NHCSXH hoạt động vừa tính chất thị trường (tức là “có vay - có
trả”), nhưng cũng khơng hồn tồn mang tính chất thị trường, bởi các
đối tượng khách hàng của NHCSXH được sự ưu đãi về lãi suất vay
vốn kèm theo các hỗ trợ về cơ chế chính sách khác gắn với các món
vay. Các kết quả đạt được của NHCSXH huyện là kết quả của việc
thực hiện phương châm phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp,
ngành và các tổ chức chính trị xã hội, tạo thế và lực cho NHCSXH
huyện ngày càng phát triển vững mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu vốn vay của các đối tượng chính sách.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN ĐAK PƠ.
2.2.1. Phân tích mục tiêu cho vay hộ nghèo của NHCSXH
huyện Đak pơ
2.2.2. Phân tích cơng tác tổ chức cho vay hộ nghèo của
Phịng giao dịch NHCSXH huyện Đak Pơ
a. Quy trình cho vay hộ nghèo

b. Phương thức cho vay đối với hộ nghèo
Quy trình cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội
nói chung, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện nói riêng là đơn giản.
Tuy nhiên từ thực tế triển khai quy trình tín dụng hộ nghèo
trong thời gian qua cịn một số hạn chế, khó khăn đó là:
- Việc bình xét cho vay cịn mang tính hình thức.
- Hội đoàn thể, Tổ tiết kiệm và vay vốn chưa thực hiện đúng và
đầy đủ một số công đoạn được Ngân hàng Chính sách xã hội uỷ thác.


15
- Phương thức cho vay hộ nghèo đơn giản nhưng còn gặp nhiều
trở ngại, còn bị hạn chế về số lượng vốn và phải đủ số lượng thành
viên từ 15 người trở lên mới được thành lập tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Quy trình thu hồi nợ gặp khó khăn, tồn tại: Số lượng cán bộ
tác nghiệp mỏng, số lượng khách hàng và Tổ tiết kiệm và vay vốn
giao dịch tương đối lớn tập trung vào 01 ngày giao dịch xã cố định
của từng xã nên số lượng khách hàng đến giao dịch lớn đối với
những xã có dư nợ cao, số khách hàng nhiều.
Mức cho vay thấp nên một số hộ vay đầu tư vào mục đích sử
dụng vốn vay chưa mang lại hiệu quả cao, dễ gặp rủi ro trong q
trình sử dụng nguồn vốn.
2.2.3. Phân tích các hoạt động đã triển khai cho vay hộ
nghèo của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Đak Pơ trong thời
gian qua
Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác triển khai cho
vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Đak Pơ đó là Hoạt động triển khai
cho vay hộ nghèo giúp nguồn vốn tín dụng chính sách của Chính phủ
thơng qua NHCSXH đưa đến với hộ nghèo ở tất cả các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện, hầu hết các hộ nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu

vay vốn đều được NHCSXH huyện đáp ứng đầy đủ. NHCSXH
huyện đã phối hợp rất tốt với cấp uỷ, chính quyền địa phương, hội
đồn thể, thôn, làng, tổ TK&VV trong việc đưa thông tin về chương
trình tín dụng chính sách cho các hộ nghèo, tạo điều kiện cho hộ
nghèo được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi. Nguồn vốn cho vay được
giải ngân trực tiếp đến tay hộ vay tại các điểm giao dịch các xã thị
trấn, giúp cho các hộ nghèo khi vay vốn hạn chế được các chi phí đi
lại. Khách hàng khi vay vốn NHCSXH được miễn phí tất cả các thủ
tục vay vốn, NHCSXH khơng thu bất kỳ lệ phí nào của hộ vay.


16
Nhìn nhận một khía cạnh nào đó thì trong cơng tác triển khai
cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Đak Pơ vẫn còn một số hạn
chế:
- Hoạt động triển khai cho vay hộ nghèo tương đối rườm rà trải
qua nhiều cơng đoạn từ thơn, làng lên tới hội đồn thể xã và UBND
cấp xã.
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền ở một số
địa phương cịn rời rạc, chưa quan tâm đúng mức đối với chủ trương
XĐGN trên địa phương mình.
- Sự phối hợp giữa Ngân hàng, Chính quyền địa phương và các
tổ chức Hội đồn thể nhận ủy thác chưa đồng bộ với nhau, thiếu gắn
kết chặt chẽ trong công tác thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn.
- Các tổ chức hội đoàn thể nhận ủy thác vẫn chưa thực hiện tốt
một số công đoạn nhận ủy thác, đặc biệt là công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn và kiểm tra mục đích sử
dụng vốn vay trong vịng 30 ngày, phương thức kiểm tra cịn hình
thức, hiệu quả chưa cao.
2.2.4. Phân tích các kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại

Phòng giao dịch NHCSXH huyện Đak Pơ
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA
PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN ĐAK PƠ
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
- Nhờ nguồn vốn vay của NHCSXH mà nhiều người nghèo đã
có thêm việc làm, phát huy hiệu quả trong sản xuất, tăng thu nhập,
cải thiện đời sống, góp phần tạo công ăn việc làm, phát huy tiềm lục
đất đai, ngành nghề, tạo điều kiện sản xuất.
- Chương trình cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH
huyện được sự đồng tình ủng hộ đánh giá cao của nhân dân trên địa


17
bàn, nhiều hộ nghèo đã tiếp cận với sản xuất hàng hoá và thoát nghèo
bền vững.
- Thực hiện theo phương thức uỷ thác cho vay thơng qua các tổ
chức chính trị - xã hội. Việc bình xét đối tượng, số tiền, thời hạn cho
vay do tổ vay vốn và các tổ chức hội cấp xã đảm nhận. NHCSXH
huyện thực hiện việc giải ngân trực tiếp đến hộ vay. Việc giải ngân,
thu nợ, thu lãi được thực hiện tại các điểm giao dịch xã. Việc thu lãi,
thu tiết kiệm, đôn đốc thu nợ gốc đến hạn, nợ phân kỳ mà Phòng
giao dịch NHCSXH huyện đã ủy nhiệm cho tổ tiết kiệm và vay vốn
thực hiện.
- Phòng giao dịch NHCSXH huyện Đak Pơ đã có nhiều thành
cơng trong quản lý vốn vay của chương trình tín dụng ưu đãi cho vay
hộ nghèo.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
- Chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV tại các làng đồng bào
dân tộc thiểu số chất lượng cịn yếu, kém.

- Cơng tác chỉ đạo phối hợp lồng ghép các chương trình dự án
trên địa bàn, giữa hoạt động tín dụng của NHCSXH với công tác
khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học kỹ thuật chưa đồng
bộ nên vốn vay của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác phát
huy hiệu quả chưa cao, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số
- Trình độ nhận thức của người nghèo cịn hạn chế, một số hộ
vay cịn mang tính ỷ lại, trơng chờ vào các cơ chế chính sách của
Nhà nước, chưa nỗ lực vươn lên thoát nghèo.
- Các tổ chức hội đồn thể chưa thực hiện tốt cơng đoạn nhận
ủy thác, đặc biệt là công tác kiểm tra sau khi cho vay.


18
- Việc phối hợp giữa chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền vận động
nhân dân vay vốn làm ăn, phát triển sản xuất ở một số nơi chưa đồng
bộ, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa nên
người dân chưa mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất;
- Sự phối hợp giữa Ngân hàng, Chính quyền địa phương và các
tổ chức hội đơi lúc chưa đồng bộ với nhau, thiếu tính chặt chẽ nên
vẫn cịn tình trạng hộ vay bán tài sản, bỏ trốn khỏi địa phương.
b. Nguyên nhân

 Nguyên nhân chủ quan
- Trình độ của các tổ trưởng Tổ TK&VV tại các làng đồng bào
dân tộc thiểu số còn thấp, cách xử lý cơng việc cịn chậm, lưu trữ hồ
sơ còn sơ sài.
- Hoạt động kiểm tra, giám sát của Ban đại diện các cấp kiêm
nhiệm thực hiện chưa thực chất, đầy đủ.

- Cơng tác bình xét vay vốn tại địa phương đơi lúc cịn mang
tính hình thức, thiếu chính xác, mang tính cả nể; xử lý các trường
hợp tiêu cực của tổ trưởng, cán bộ thuộc địa phương quản lý chưa
nghiêm, ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân.
- Cơng tác tun truyền phổ biến các chính sách tín dụng ưu đãi
chưa được quan tâm đúng mức nên chưa triển khai lồng ghép vào các
hoạt động của các ngành và địa phương.
- Trách nhiệm từ các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác; của
Tổ TK&VV trong việc thực hiện các văn bản thỏa thuận, hợp đồng
ủy thác vả ủy nhiệm còn lỏng lẻo; việc kiểm tra, giám sát sử dụng
vốn vay cịn mang tính hình thức nên hiệu quả chưa cao.
- Do trình độ dân trí của hộ nghèo thấp nên hộ vay có tâm lý thụ
động, trông chờ vào sự bảo trợ của Nhà nước.


19

 Nguyên nhân khách quan
- Đak Pơ là huyện có 01 xã đặc biệt khó khăn với 15 dân tộc
anh em sinh sống với tổng dân số là 10.444 hộ, 42.721 khẩu, trong
đó hộ dân tộc thiểu số là 2.341 hộ với có 10.389 khẩu, chiếm 22,41%
dân số tồn huyện. Theo kết quả điều tra cuối năm 2018, trên địa bàn
huyện còn 889 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 8,51%; trong đó, dân tộc thiểu
số nghèo là 560 hộ, chiếm tỷ lệ 62,99% số hộ nghèo toàn huyện nên
phong tục tập qn lạc hậu, đa tơn giáo, tín ngưỡng, tình hình an
ninh chính trị cịn tiềm ẩn sự bất ổn định. Nhiều năm qua, do phong
tục sống du canh, du cư của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ mà hầu
hết là những hộ nghèo và hộ khó khăn, kéo theo nạn chặt phá rừng,
cạn kiệt tài nguyên, tàn phá mội trường sinh thái…nên tỷ lệ hộ nghèo
trong đồng bào dân tộc thiểu số cịn cao. Phần đơng sống trong hoàn

cảnh bị tách biệt về mặt địa lý, dân tộc, ngơn ngữ và kinh tế do vậy
lợi ích thực sự của tăng trưởng kinh tế, phát triển các thiết bị máy
móc được áp dung vào trong sản xuất nơng nghiệp đối với các nhóm
người này bị hạn chế.
Hoạt động sản xuất chính của các hộ dân của huyện Đak Pơ nói
chung và của các hộ nghèo của huyện nói riêng là tập trung vào trồng
trọt cây mía, sắn và chăn ni là bị và heo. Nhưng trong những năm
qua thời tiết thay đổi, giá cả cây trồng không ổn định và các bệnh
dịch đối với vật nuôi xảy ra thường xuyên dẫn đến thu nhập của
người dân bị hạn chế, kéo theo công tác thu hồi nợ cũng bị ảnh
hưởng theo.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


20
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH
HUYỆN ĐAK PƠ
3.1. CÁC CĂN CỨ KHUYẾN NGHỊ
3.1.1 Các kết quả đánh giá từ phân tích thực trạng cho vay
hộ nghèo tại phịng giao dịch NHCSXH huyện Đak Pơ
Qua 03 năm hoạt động cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác, Phịng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Đak Pơ đã ổn định bộ máy tổ chức, mở rộng mạng lưới, tập
trung huy động nguồn vốn, tranh thủ nguồn vốn Trung ương, nguồn
vốn ngân sách địa phương để mở rộng cho vay hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng chính sách khác, đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn để người dân trên địa bàn đầu tư, phát triển sản xuất, từng bước
vươn lên thoát nghèo bền vững. Nguồn vốn cho vay đã đã giải ngân

đến tay hộ nghèo với số tiền là 36.215 triệu đồng, qua đó có thêm
758 hộ thốt khỏi nghèo đói và vượt qua ngưỡng nghèo, giải quyết
tạo việc làm góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Trong cho vay Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Đak Pơ đã phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, các tổ chức
Hội, đoàn thể nhận ủy thác lồng ghép với hoạt động hỗ trợ, chuyển
giao kỹ thuật, khoa học cơng nghệ... Từ đó đã giúp cho người dân sử
dụng vốn có hiệu quả, phát triển kinh tế gia đình, vươn lên thốt
nghèo.
Phịng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Đak Pơ
kịp thời triển khai các chương trình tín dụng chính sách mới như


21
Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg về tín dụng chính sách đối với hộ
cận nghèo; Quyết định số 28/2015/QD-TTg về cho vay hộ mới thốt
nghèo... nhằm lấp đầy “khoảng trống” chính sách cho hộ nghèo, giúp
các đối tượng chính sách có thêm cơ hội thốt nghèo, ổn định cuộc
sống. Cùng với đó, kịp thời điều chỉnh giảm lãi suất cho vay theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ của một số chương trình tín
dụng ưu đãi, giúp người nghèo giảm chi phí sản xuất kinh doanh, đẩy
nhanh thời gian thoát nghèo. Những chính sách mới này đã tiếp thêm
sức mạnh để thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững, xây dựng
nơng thơn mới.
Đi đơi với việc tăng trưởng tín dụng, Phịng giao dịch Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Đak Pơ khơng ngừng củng cố, nâng
cao chất lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn.
Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Đak Pơ đã triển
khai đồng bộ các giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng,

Cùng với thực hiện mục tiêu tập trung huy động tạo lập nguồn
vốn để tăng trưởng tín dụng, NHCSXH tỉnh đã xây dựng được mơ
hình tổ chức và phương thức, quản lý tín dụng đặc thù hiệu quả, phù
hợp với điều kiện thực tiễn địa phương. Mô hình NHCSXH với cơ
chế quản trị và bộ máy điều hành tác nghiệp đã được xác lập là một
trong những giải pháp thành cơng trong việc xã hội hóa hoạt động tín
dụng chính sách.
3.1.2. Phƣơng hƣớng hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng
giao dịch NHCSXH huyện Đak Pơ trong những năm tiếp theo
a. Đối với Ban đại diện HĐQT huyện
b. Đối với PGD NHCSXH huyện
c. Đối với Hội đoàn thể nhận ủy thác


22
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ NGHÈO PHỊNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN ĐAK PƠ
3.2.1. Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện
Đak Pơ tranh thủ sự chỉ đạo của Đảng và chính quyền địa
phƣơng
3.2.2. Nâng cao vai trò chỉ đạo và kiểm tra giám sát của các
thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH huyện
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động tại các phiên giao dịch

3.2.4. Phát triển vận dụng các phần mềm công nghệ thông
tin vào công tác quản lý, chỉ đạo điều hành
3.2.5. Tăng thời hạn cho vay và mức cho vay để nâng dƣ nợ
bình quân đối cho vay hộ nghèo
3.2.6. Tăng cƣờng phối hợp trong công tác ủy thác qua các
tổ chức chính trị - xã hội về kiểm sốt việc sử dụng vốn vay

3.2.7. Tăng cƣờng cơng tác nguồn vốn để cho vay hộ nghèo
3.3. KIẾN NGHỊ VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG
GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN ĐAK PƠ
3.3.1. Kiến nghị đối với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh Gia Lai
- Thông qua kế hoạch rà sốt của Phịng giao dịch NHCSXH
huyện theo từng năm, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Gia Lai lập tờ trình xin vốn Trung ương sớm, vào đầu hằng năm để
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Đak Pơ chủ động cho vay nâng
mức vốn bình quân của từng hộ đối với hộ nghèo. Vì trong thời gian
tới số lượng hộ nghèo ngày càng giảm, để đảm bảo dư nợ cho vay hộ
nghèo được ổn định thì Phịng giao dịch NHCSXH huyện Đak Pơ
cần nâng mức cho vay và thời hạn cho vay tối đa để các hộ vay có


23
điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thoát nghèo bền vững.
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND huyện Đak Pơ
Hằng năm căn cứ vào phương án và tờ trình của Phịng giao
dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện huyện gửi qua UBND
huyện, đề nghị UBND huyện bố trí nguồn vốn Ngân sách để chuyển
sang ủy thác cho Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội
huyện ngay từ đầu năm, theo tinh thần chỉ đạo chung của NHCSXH
là năm sau cao hơn năm trước để Phòng giao dịch Ngân hàng chính
sách xã hội huyện thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Đồng thời đề nghị UBND huyện chỉ đạo UBND các xã tiến
hành điều tra, rà soát hộ nghèo và bổ sung hộ nghèo mới vào thời
điểm cuối mỗi năm cho kịp thời để Phòng giao dịch Ngân hàng chính
sách xã hội huyện căn cứ vào danh sách đã phê duyệt tiến hành các

thủ tục cho vay ngay từ đầu năm tiêp theo, không phải để hộ nghèo
phải thiếu vốn để đầu tư vào vụ đơng xn hằng năm, vì vụ này là vụ
đầu tư đầu năm hiệu quả nhất và mang lại thu nhập chính cho người
dân sinh sống bằng nghề nơng trong tồn huyện.


×