Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Tổ chức dạy học chủ đề các đặc trưng của âm vật lí 12 theo định hướng stem nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.45 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THU HÀ

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
“CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA ÂM” - VẬT LÍ 12
THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THU HÀ

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
“CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA ÂM” - VẬT LÍ 12
THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Cao Tiến Khoa


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Tổ chức dạy học chủ đề “Các đặc trưng của âm”- Vật lí 12 theo
định hướng STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh" được
thực hiện từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thơng tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn tồn trung thực và chưa
từng được cơng bố, sử dụng trong cơng trình nghiên cứu của bất cứ tác giả nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thu Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo - Bộ phận sau Đại
học, các thầy cô giáo trong khoa Vật lý trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái
Nguyên và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp Cao học K26 đã giúp đỡ, đóng
góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh trường THPT Việt Bắc (TP. Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn) đã nhiệt tình giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành điều tra, thực nghiệm trong quá trình nghiên cứu
luận văn.

Bằng tình cảm trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin cảm ơn TS. Cao Tiến Khoa
đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn học viên lớp Cao học
K26 chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí- Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thu Hà

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4

7. Dự kiến đóng góp của đề tài.................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn..................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
ĐỊNH HƯỚNG STEM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH....................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về STEM............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm STEM............................................................................................... 5
1.1.2. Giáo dục STEM................................................................................................. 5
1.1.3. Mục tiêu của giáo dục STEM............................................................................ 6
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM.................................................................. 7
1.1.5. Xây dựng và thực hiện bài học STEM............................................................... 8
1.1.6. Thực trạng triển khai giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông ở
Việt Nam................................................................................................................... 14
1.1.7. Thực trạng dạy học theo định hướng giáo dục STEM tại tỉnh Lạng Sơn.........16
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề................................................................................. 16

iii


1.2.1. Khái niệm năng lực......................................................................................... 16
1.2.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề............................................................. 17
1.2.3. Cấu trúc và các biểu hiện hành vi của năng lực giải quyết vấn đề...................18
1.2.4. Ý nghĩa của việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
người học.................................................................................................................. 21
1.2.5. Tiến trình dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh............23
1.2.6. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh........................................... 23
1.3. Thực trạng dạy học theo định hướng giáo dục STEM ở trường trung học
phổ thông Việt Bắc thành phố Lạng Sơn................................................................... 25
1.3.1. Điều tra thực trạng dạy học theo định hướng giáo dục STEM để phát triển
năng lực giải quyết vấn đề ở trường THPT Việt Bắc tỉnh Lạng Sơn.........................25

1.3.2. Đánh giá kết quả điều tra................................................................................. 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 31
Chương 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CÁC ĐẶC
TRƯNG CỦA ÂM” THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH...................................... 32
2.1. Phân tích nội dung kiến thức, chủ đề các đặc trưng của âm...............................32
2.1.1. Mục tiêu, chuẩn kiến thức kĩ năng của chủ đề................................................. 32
2.1.2. Phân tích nội dung, kiến thức của chủ đề........................................................ 33
2.2. Thiết kế tiến trình dạy học.................................................................................. 37
2.2.1. Chuỗi hoạt động và mạch nội dung................................................................. 37
2.2.2. Kế hoạch dạy học............................................................................................ 39
2.3. Công cụ đánh giá trong chủ đề........................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 55
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................... 56
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm..................................................... 56
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm................................................................ 56
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................................... 56
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm.............................................. 56
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm............................................................... 56

iv


3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................................ 56
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm......................................................................... 57
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................ 58
3.4.1. Kết quả quan sát lại video giảng dạy và phân tích tiến trình dạy học trên lớp. 58
3.4.2. Phân tích sản phẩm của HS............................................................................. 64
3.4.3. Phân tích biểu hiện giải quyết vấn đề của HS qua sản phẩm...........................68
3.4.4. Phân tích phiếu tự đánh giá của HS................................................................. 70

3.4.5. Kết quả đánh giá năng lực GQVĐ theo nhóm................................................. 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 74
KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 76
PHỤ LỤC................................................................................................................. 78

v


Viết tắt
GQVĐ
GV
HS
KT
KTDH
NL
PT
SGK
THPT
TN
TNSP

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các tiêu chí xây dựng chủ đề dạy học STEM.............................................. 8
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá bài học STEM............................................................... 13
Bảng 1.3. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề.................................................... 18
Bảng 2.1: Phiếu HS tự đánh giá biểu hiện NLGQVĐ của mình............................... 52

Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm................................................................ 57
Bảng 3.2. Phân tích tiến trình học.............................................................................. 58
Bảng 3.3. Phân tích năng lực GQVĐ của HS............................................................ 65
Bảng 3.4. Phân tích PHT của HS............................................................................... 66
Bảng 3.5. Biểu hiện giải quyết vấn đề của HS........................................................... 68
Bảng 3.6. Kết quả tự đánh giá năng lực GQVĐ của HS............................................ 70
Bảng 3.7. Kết quả biểu hiện năng lực GQVĐ của từng HS....................................... 71
Bảng 3.8. Kết quả từng mức biểu hiện năng lực GQVĐ............................................ 72
Bảng 3.9. Kết quả phân tích từng biểu hiện năng lực GQVĐ trên nhóm...................72

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mục tiêu của giáo dục STEM [3]................................................................. 6
Hình 3.1. Nhóm 3 tiến hành đo mức cường độ âm.................................................... 59
Hình 3.2. Nhóm 1,2 báo cáo kết quả phiếu học tập 1................................................ 59
Hình 3.3. Nhóm 4 báo cáo kết quả phiếu học tập 1................................................... 60
Hình 3.4. Nhóm 2 báo cáo kết quả hoạt động của nhóm............................................ 61
Hình 3.5. Nhóm 3 báo cáo kết quả hoạt động của nhóm............................................ 61
Hình 3.6. Bản vẽ thiết kế của nhóm 1, 4.................................................................... 62
Hình 3.7. Bản vẽ thiết kế của nhóm 2, 3.................................................................... 62
Hình 3.8. Sản phẩm của nhóm 1, 4............................................................................ 63
Hình 3.9. Sản phẩm của nhóm 2, 3............................................................................ 63
Hình 3.10. Thử nghiệm khả năng chống tiếng ồn mơ hình nhà của nhóm 1..............64
Hình 3.11. Bản vẽ thiết kế của nhóm 1...................................................................... 66
Hình 3.12. Bản vẽ thiết kế của nhóm 2...................................................................... 67
Hình 3.13. Bản vẽ thiết kế của nhóm 3...................................................................... 67
Hình 3.14. Bản vẽ thiết kế của nhóm 4...................................................................... 68


viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin và khoa học kĩ thuật, xã
hội lồi người khơng ngừng đi lên. Do vậy, giáo dục đào tạo ra những con người có
đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội là hết sức quan trọng.
Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 04 tháng 5 năm 2017 đã đưa
ra giải pháp về mặt giáo dục[10]:“...Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung,
phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận
các xu thế cơng nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa
học, công nghệ, kỹ thuật và tốn học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình
giáo dục phổ thông”. Và đưa ra nhiệm vụ[10]: “Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa
học, công nghệ, kỹ thuật và tốn học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thơng; tổ
chức thí điểm tại một số trường phổ thơng ngay từ năm học 2017 - 2018”.
STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là
trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực
khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học. Những kiến thức và kỹ năng vừa nêu phải
được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh khơng chỉ hiểu biết về ngun
lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống
hằng ngày. Trong đó với kỹ năng khoa học, học sinh được trang bị kiến thức về các khái
niệm, các nguyên lý, các định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học. Mục
tiêu quan trọng nhất là thông qua giáo dục khoa học, học sinh có khả năng liên kết các
kiến thức này để thực hành và có tư duy để sử dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết
các vấn đề trong thực tế. Với kỹ năng công nghệ, học sinh có khả năng sử dụng, quản lý,
hiểu biết, và truy cập được công nghệ, từ những vật dụng đơn giản như cái bút, chiếc
quạt đến những hệ thống phức tạp như mạng Internet, máy móc. Về kỹ năng kỹ thuật,
học sinh được trang bị kỹ năng sản xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra

nó. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả năng tổng hợp và kết hợp để biết cách làm
thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan (như khoa học, nghệ thuật, cơng nghệ, kỹ thuật)
để có được một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng

1


quy trình. Ngồi ra học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng của
xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật. Và cuối cùng, kỹ năng tốn học là
khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học trong mọi khía cạnh tồn tại
trên thế giới. Học sinh có kỹ năng tốn học sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một
cách chính xác, có khả năng áp dụng các khái niệm và kỹ năng toán học vào cuộc
sống hằng ngày. Những học sinh học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có
những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc
chắn; khả năng sáng tạo, tư duy logic; hiệu suất học tập và làm việc vượt trội; và có
cơ hội phát triển các kỹ năng mềm tồn diện hơn trong khi không hề gây cảm giác
nặng nề, quá tải đối với học sinh. Với học sinh phổ thông, việc theo học các mơn học
STEM còn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Khi
được học nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp, học sinh sẽ chủ động thích thú
với việc học tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ
khuyến khích các em có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học
cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau.
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy học hiện đại,
là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. Dạy học giải
quyết vấn đề (dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm
phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học sinh được
đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức,
thơng qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương
pháp nhận thức.
Chủ đề các đặc trưng sinh lý của âm là nội dung ngắn gọn, đơn giản, dễ nhớ trong

chương trình vật lý lớp 12 và có ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy khi
giảng dạy các bài này giáo viên chủ yếu dạy theo sách giáo khoa và lấy những ví dụ đơn
giản trong thực tế hàng ngày, chưa đưa ra các phương pháp để giải quyết nhiều vấn đề tồn tại
trong đời sống (VD: vấn đề ô nhiếm tiếng ồn, cảm nhận thực tiễn về âm…). Cách dạy quen
thuộc trên của giáo viên xuất phát từ thực tế, giáo viên cần ít thời gian chuẩn bị bài, kiến
thức đơn giản, học sinh có thể học theo sách giáo khoa. Tuy nhiên nó lại có nhược điểm là
nhiều học sinh khơng lĩnh hội được kiến thức mang tính lơgic, chưa gắn lí thuyết

2


với thực hành, gắn tư duy và hành động vì học vẹt nên hay quên, học sinh chưa vận
dụng được kiến thức vào thực tế. Qua nhiều năm giảng dạy lớp 12, tôi nhận thấy học
sinh hiện nay phần lớn không biết vận dụng kiến thức về các đặc trưng sinh lý của âm
vào thực tế, chưa biết cách bảo vệ mình và những người xung quanh khỏi ơ nhiễm
tiếng ồn và học sinh hiện nay thiếu năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần làm việc và khả năng cộng tác làm việc.
Chính vì vậy, để giúp học sinh tiếp cận được với kiến thức về các đặc trưng của âm
và biết cách sử dụng nguồn âm phù hợp với nhu cầu sử dụng, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường và giúp học sinh nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, năng lực làm việc
nhóm. Từ đó làm tăng thêm sự hứng thú, u thích với mơn học.
X́t phát từ các lí do trên, với mong muốn đổi mới phương pháp dạy học,
phát huy năng lực giải quyết vấn đề của học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục, tôi
đã chọn đề tài "Tổ chức dạy học chủ đề “ Các đặc trưng của âm”- Vật lí 12 theo
định hướng STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh".
2.

Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc tổ chức dạy học STEM chủ đề “ Các đặc trưng của âm” - Vật


lí 12 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Đề xuất được các dự án dạy học STEM phần các đặc trưng của âm
3.

Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học STEM chủ đề “Đặc trưng của âm” - Vật lí 12.
Một số thí nghiệm ứng dụng kiến thức phần “Các đặc trưng của âm” để phục

vụ cho việc dạy học STEM
Cơ sở lí thuyết về dạy học STEM và hình thức dạy học dự án nhắm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học chủ đề “Đặc trưng của âm” - Vật lí 12 theo định hướng
STEM thì sẽ phát triển được năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tơi đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:

3


-

Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học STEM và cơ sở lí luận của các phương

pháp, quan điểm dạy học hiện đại, trong đó dặc biệt quan tâm đến cơ sở lí luận của
dạy học dự án.
-

Nghiên cứu mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ, phát triển năng


lực mà học sinh cần đạt khi học kiến thức phần “Đặc trưng của âm”.
-

Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa và các sách tham khảo về chủ đề

“Đặc trưng của âm” để thiết kế tiến trình dạy học.
- Tìm hiểu thực tế dạy học các kiến thức phần “các đặc trưng của âm”.
- Xây dựng công cụ đánh giá phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy
học

STEM.
-

Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên lớp học theo nội dung tiến trình đã soạn

thảo.
6.
-

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chỉ

thị của Bộ giáo dục và đào tạo; nghiên cứu các luận văn, luận án, chương trình sách
giáo khoa Vật lí, sách, báo, các tài liệu để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
-

Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục: tiến hành thực nghiệm sư

phạm với tiến trình dạy học đã soạn đối với lớp thực nghiệm; Sử dụng phiếu điều tra.
-


Phương pháp thống kê tốn học: Xử lí kết quả các bài kiểm tra, từ đó đánh

giá kết quả thực nghiệm
7.
-

Dự kiến đóng góp của đề tài
Tổ chức dạy học chủ đề “Các đặc trưng của âm”- Vật lí 12 theo định hướng

STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
- Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên THPT.
8.

Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn có kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo định hướng STEM

nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học “Đặc trưng của âm” - Vật lí 12 nhằm
phát huy năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG
STEM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH

1.1. Tổng quan về STEM
1.1.1. Khái niệm STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công
nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Tốn học), thường được sử dụng khi
bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của
mỗi quốc gia. Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào
năm 2001.
Với những tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM sẽ được hiểu và triển khai theo
những cách khác nhau. Khi đề cập tới STEM, có thể hiểu theo hai cách:
Một là, tư tưởng giáo dục, định hướng giáo dục toàn diện, thúc đầy giáo dục
bốn lĩnh vực chủ yếu là Khoa học, Cơng nghệ, Kỹ thuật, Tốn với mục tiêu định
hướng và chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các ngành
nghề liên quan.
Hai là, phương pháp tiếp cận liên môn (khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán)
trong dạy học với mục tiêu nâng cao hứng thú học tập các môn học thuộc các lĩnh
vực trên; vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn; kết nối
trường học và cộng đồng; định hướng hành động, trải nghiệm trong học tập; hình
thành và phát triển năng lực và phẩm chất người học.
Như vậy, thuật ngữ STEM có thể dùng trong hai ngữ cảnh: ngữ cảnh giáo dục
và ngữ cảnh nghề nghiệp.[2]
1.1.2. Giáo dục STEM
Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn đề
thực tiễn ("công nghệ" hiện tại) cần giải quyết, đòi hỏi học sinh phải tìm tòi, chiếm lĩnh
kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải pháp giải quyết
vấn đề ("công nghệ" mới). Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ đề cập và giao cho học sinh
giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức đã

5



có và tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử dụng. Q trình đó đòi hỏi học sinh phải
thực hiện theo "Quy trình khoa học" (để chiếm lĩnh kiến thức mới) và "Quy trình kĩ
thuật" để sử dụng kiến thức đó vào việc thiết kế và thực hiện giải pháp ("cơng nghệ"
mới) để giải quyết vấn đề. Đây chính là sự tiếp cận liên môn trong giáo dục STEM,
dù cho kiến thức mới mà học sinh cần phải học để sử dụng trong một bài học STEM
cụ thể có thể chỉ thuộc một môn học.
Như vậy, giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học
sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua
đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những
năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội.[1]
1.1.3. Mục tiêu của giáo dục STEM

Mục tiêu giáo dục
STEM

Ph

Hình 1.1. Mục tiêu của giáo dục STEM [3]
- Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho học
sinh (HS): Đó là những kiến thức, kỹ năng liên quan đến các môn Khoa học, Cơng
nghệ, Kỹ thuật và Tốn học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức khoa học, Toán
học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. HS biết sử dụng, quản lý và truy cập Công
nghệ. HS biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm.
- Phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị
cho HS những cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của
thế kỷ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kỹ thuật,
Tốn học, HS sẽ được phát triển tư duy phế phán, khả năng hợp tác để thành công.
-

Định hướng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến


thức kỹ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như

6


cho nghề nghiệp trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao
động có năng lực, phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhắm đáp
ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM
Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù
hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
-

Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên

cạnh các mơn học đang được quan tâm như Tốn, Khoa học, các lĩnh vực Công nghệ,
Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo
viên, chương trình, cơ sở vật chất.
-

Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong giáo

dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực
tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được nghĩa của tri thức với cuộc
sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
-

Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các


dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm
vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động nêu
trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.

- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục
STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất triển
khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông cũng hướng
tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.
-

Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung học,

học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp,
năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện
tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút học sinh theo học,
lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về
nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.[1]
Tùy thuộc vào đặc thù từng môn học và điều kiện cơ sở vật chất, các trường có
thể áp dụng linh hoạt các hình thức tổ chức giáo dục STEM như sau:

7


1. Dạy học các môn khoa học theo bài học STEM
-

Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường trung

học. Giáo viên thiết kế các bài học STEM để triển khai trong quá trình dạy học các

mơn học thuộc chương trình giáo dục phổ thơng theo hướng tiếp cận tích hợp nội
mơn hoặc tích hợp liên môn.
-

Nội dung bài học STEM bám sát nội dung chương trình của các mơn học nhằm

thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo thời lượng quy định của các mơn học

trong chương trình.
-

Học sinh thực hiện bài học STEM được chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài

liệu học tập để tiếp nhận và vận dung kiến thức thông qua các hoạt động: lựa chọn giải
pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu thiết kế; chia sẻ,
thảo luận, hoàn thiện hoặc điều chỉnh mẫu thiết kế dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM
1

3. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật [ ]
1.1.5. Xây dựng và thực hiện bài học STEM
1.1.5.1. Tiêu chí xây dựng bài học STEM
Để tổ chức được các hoạt động nói trên, mỗi chủ đề dạy học STEM cần phải
được xây dựng theo 6 tiêu chí sau:
Bảng 1.1. Các tiêu chí xây dựng chủ đề dạy học STEM
Tiêu chí
1

Chủ đề bài học STEM thường đề cập đến các vấn đề thực tiễn


2

Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật

3 Thực hiện chủ đề dạy học STEM, đưa HS vào hoạt động tìm tòi và
khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm
4 Hình thức tổ chức bài học STEM lơi cuốn học sinh vào hoạt động
nhóm kiến tạo
5 Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và
tốn mà HS đã và đang học
6 Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự
thất bại như là một phần cần thiết trong học tập
1

Công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH V/v triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học ngày
14/8/2020

8


Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM đề cập đến các vấn đề của thực tiễn
Trong các bài học STEM, học sinh được đặt vào các vấn đề thực tiễn xã hội,
kinh tế, mơi trường và u cầu tìm các giải pháp.
Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật
Quy trình thiết kế kĩ thuật cung cấp một tiến trình linh hoạt đưa học sinh từ
việc xác định một vấn đề - hoặc một yêu cầu thiết kế - đến sáng tạo và phát triển một
giải pháp. Theo quy trình này, học sinh thực hiện các hoạt động: (1) Xác định vấn đề (2) Nghiên cứu kiến thức nền - (3) Đề xuất các giải pháp/thiết kế - (4) Lựa chọn giải
pháp/thiết kế - (5) Chế tạo mơ hình (ngun mẫu) - (6) Thử nghiệm và đánh giá - (7)
Chia sẻ và thảo luận - (8) Điều chỉnh thiết kế.

Trong thực tiễn dạy học, quy trình 8 bước này được thể hiện qua 5 hoạt động
chính:
HĐ1: Xác định vấn đề (yêu cầu thiết kế, chế tạo)
HĐ2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất các giải pháp thiết kế
HĐ3: Trình bày và thảo luận phương án thiết kế
HĐ4: Chế tạo mơ hình/thiết bị... theo phương án thiết kế (đã được cải tiến theo
góp ý); thử nghiệm và đánh giá HĐ5: Trình bày và thảo luận về sản phẩm được chế tạo; điều chỉnh thiết kế ban

đầu.
Trong quy trình kĩ thuật, các nhóm học sinh thử nghiệm các ý tưởng dựa
nghiên cứu của mình, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau, mắc sai lầm, chấp nhận
và học từ sai lầm, và thử lại. Sự tập trung của học sinh là phát triển các giải pháp để
giải quyết vấn đề đặt ra, nhờ đó học được và vận dụng được kiến thức mới trong
chương trình giáo dục.
Tiêu chí 3: Thực hiện chủ đề dạy học STEM, đưa HS vào hoạt động tìm tịi
và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm
Quá trình tìm tòi khám phá được thể hiện trong tất cả các hoạt động của chủ đề
STEM, tuy nhiên trong hoạt động 2 và hoạt động 4 quá trình này cần được khai thác triệt
để. Trong hoạt động 2 học sinh sẽ thực hiện các quan sát, tìm tòi, khám phá để xây dựng,
kiểm chứng các quy luật, qua đó học được kiến thức nền đồng thời rèn luyện các kĩ năng

9


tiến trình như: quan sát, đưa ra dự đốn, tiến hành thí nghiệm, đo đạc, thu thập số
liệu, phân tích số liệu… Trong hoạt động 4, quá trình tìm tòi khám phá được thể hiện
giúp học sinh kiểm chứng các giải pháp khác nhau để tối ưu hoá sản phẩm.
Trong các bài học STEM, hoạt động học của học sinh được thực hiện theo
hướng mở có "khn khổ" về các điều kiện mà học sinh được sử dụng (chẳng hạn các
vật liệu khả dụng). Hoạt động học của học sinh là hoạt động được chuyển giao và hợp

tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính học sinh. Học sinh
thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái thiết kế nguyên
mẫu của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng của mình và thiết kế hoạt
động tìm tòi, khám phá của bản thân.
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lơi cuốn học sinh vào hoạt
động nhóm kiến tạo
Giúp học sinh làm việc trong một nhóm kiến tạo là một việc khó khăn, đòi hỏi
tất cả giáo viên STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng phương thức dạy học
theo nhóm, sử dụng cùng một ngơn ngữ, tiến trình và u cầu về sản phẩm học tập
mà học sinh phải hoàn thành. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của bài
học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh.
Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học
và toán mà học sinh đã và đang học
Trong các bài học STEM, giáo viên cần kết nối và tích hợp một cách có mục
đích nội dung từ các chương trình khoa học, cơng nghệ, tin học và toán. Lập kế hoạch
để hợp tác với các giáo viên tốn, cơng nghệ, tin học và khoa học khác để hiểu rõ nội
hàm của việc làm thế nào để các mục tiêu khoa học có thể tích hợp trong một bài học
đã cho. Từ đó, học sinh dần thấy rằng khoa học, cơng nghệ, tin học và tốn khơng
phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải quyết các vần đề.
Điều đó có liên quan đến việc học tốn, cơng nghệ, tin học và khoa học của học sinh.
Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi
sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập
Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một
vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối ưu.

10


Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại, các phương án
giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải quyết vấn đề.

Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
trong dạy học STEM.[1]
1.1.5.2. Quy trình xây dựng bài học STEM
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình mơn học và các hiện tượng,
q trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị cơng nghệ
có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao
cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được
những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình mơn học đã được lựa chọn (đối
với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM
vận dụng) để xây dựng bài học. Trong quá trình này, việc thử nghiệm chế tạo trước
các ngun mẫu có thể hỗ trợ rất tốt q trình xây dựng chủ đề. Qua quá trình xây
dựng, giáo viên có thể hình dung các khó khăn học sinh có thể gặp phải, các cơ hội
vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề cũng như xác định được đúng đắn các tiêu
chí của sản phẩm trong bước 3.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định
rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề
xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. Các tiêu
chí cũng phải hướng tới việc định hướng quá trình học tập và vận dụng kiến thức nền
của học sinh chứ không nên chỉ tập trung đánh giá sản phẩm vật chất.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt động học được
thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hồn thành.
Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngồi lớp học (ở trường,

ởnhà và cộng đồng).[1]


11


1.1.5.3. Cấu trúc bài học STEM
Bài học STEM đuợc xây dựng dựa theo quy trình thiết kế kĩ thuật với tiến
trình bao gồm 8 bước: xác định vấn đề; nghiên cứu kiến thức nền; đề xuất các giải
pháp; lựa chọn giải pháp; chế tạo mơ hình (ngun mẫu); thử nghiệm và đánh giá;
chia sẻ thảo luận; điều chỉnh thiết kế.
Cấu trúc bài học STEM có thể đuợc chia thành 5 hoạt động chính, thể hiện rõ
8 bước của quy trình thiết kế kĩ thuật như sau:
+

Hoạt động 1: Xác định vấn đề hoặc yêu cầu chế tạo một sản phẩm ứng dụng

gắn với nội dung bài học với các tiêu chí cụ thể.
+

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền (bao gồm kiến thức trong bài học

cần sử dụng để giải quyết vấn đề hoặc chế tạo sản phẩm theo yêu cầu) và đề xuất các
giải pháp thiết kế đáp ứng các tiêu chí đã nêu.
+

Hoạt động 3: Trình bày và thảo luận phương án thiết kế, sử dụng kiến thức

nền để giải thích, chứng minh và lựa chọn, hồn thiện phương án tốt nhất (trong
truờng hợp có nhiều phương án).
+


Hoạt động 4: Chế tạo sản phẩm theo phương án thiết kế đã đuợc lựa chọn;

thử nghiệm và đánh giá trong quá trình chế tạo.
+

Hoạt động 5: Trình bày và thảo luận về sản phẩm đã chế tạo; điều chỉnh,

hoàn thiện thiết kế ban đầu.[16]
1.1.5.4. Tiêu chí đánh giá bài học STEM
Mỗi bài học STEM được thực hiện ở nhiều tiết học nên một hoạt động học có
thể được thực hiện ở trong và ngồi lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực
hiện một số hoạt động học trong tiến trình bài học theo phương pháp dạy học tích cực
được sử dụng. Các tiêu chí đánh giá tiến trình dạy học đã được nêu rõ trong Công văn
số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.[1]

12
Nội


3. Hoạt động của học sinh

2. Tổ chức hoạt động học

1. Kế hoạch và tài liệu

dung

Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá bài học STEM
Tiêu chí
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và

phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm
cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ
chức các hoạt động học của học sinh.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của học sinh.
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức
chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học
sinh.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích
học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân
tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả
học sinh trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc
thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo
luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập của học sinh.

1.1.5.5 Tổ chức các hoạt động dạy học STEM [8]
Để thực hiện được mục tiêu phát triển các NL cho HS được mô tả trong chương

trình giáo dục phổ thơng tổng thể, trong q trình dạy học cần phải tổ chức hoạt động
dạy học, cụ thể là hoạt động học theo hướng "trải nghiệm" việc phát hiện và GQVĐ
trong quá trình học tập kiến thứ c khoa học gắn liền v ới ứng dụng của chúng trong thực


tiễn.

13


Như vậy, giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp, trong đó HS được
thực hiện các hoạt động chính sau:

1.

Hoạt động tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề

HS được đặt trước các nhiệm vụ thực tiễn: giải quyết một tình huống hoặc tìm
hiểu, cải tiến một ứng dụng kĩ thuật nào đó. Thực hiện nhiệm vụ này, HS cần phải thu
thập được thơng tin, phân tích được tình huống, giải thích được ứng dụng kĩ thuật, từ
đó xuất hiện các câu hỏi hoặc xác định được vấn đề cần giải quyết.

2.

Hoạt động nghiên cứu kiến thức nền

Từ những câu hỏi hoặc vấn đề cần giải quyết, HS được yêu cầu/hướng dẫn tìm
tòi, nghiên cứu để tiếp nhận kiến thức, kĩ năng cần sử dụng cho việc trả lời câu hỏi
hay GQVĐ. Đó là những kiến thức, kĩ năng đã biết hay cần dạy cho HS trong chương
trình giáo dục phổ thông. Hoạt động này bao gồm: nghiên cứu tài liệu khoa học (bao
gồm sách giáo khoa); quan sát/thực hiện các thí nghiệm, thực hành; giải các bài
tập/tình huống có liên quan để nắm vững kiến thức, kĩ năng.

3.


Hoạt động GQVĐ

Đây là hoạt động sáng tạo khoa học, kĩ thuật, giúp cho HS hình thành và phát
triển các phẩm chất và NL cần thiết thông qua việc đề xuất và kiểm chứng các giả
thuyết khoa học hoặc đề xuất và thử nghiệm các giải pháp kĩ thuật. Vì vậy, có hai loại
sản phẩm là "kiến thức mới" (dự án khoa học) và "công nghệ mới" (dự án kĩ thuật).
-

Đối với hoạt động sáng tạo khoa học: kết quả nghiên cứu là những đề xuất

mang tính lí thuyết được rút ra từ các số liệu thu được trong thí nghiệm kiểm chứng giả
thuyết khoa học. Ví dụ: tìm ra chất mới; yếu tố mới, quy trình mới tác động đến sự vật,

hiện tượng, quá trình trong tự nhiên...
- Đối với hoạt động sáng tạo kĩ thuật: kết quả nghiên cứu là sản phẩm mang tính

ứng dụng thể hiện giải pháp cơng nghệ mới được thử nghiệm thành cơng. Ví dụ: dụng
cụ, thiết bị mới; giải pháp kĩ thuật mới...
1.1.6. Thực trạng triển khai giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông ở Việt
Nam
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 2014, Bộ GDĐT đã phối hợp với Hội đồng Anh triển khai chương trình thí điểm giáo dục STEM cho

14


một số trường trung học tại một số tỉnh, thành phố. Cũng trong năm học 2014-2015, giáo
dục STEM đã được Bộ GD-ĐT đưa vào các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục
trung học và đến nay tiếp tục chỉ đạo các địa phương trên tồn quốc tích hợp STEM trong
q trình thực hiện chương trình phổ thơng hiện hành ở những mơn có liên quan. Bên cạnh

đó, giáo dục STEM đã được đưa vào nhiệm vụ năm học của nhiều Sở GD-ĐT trên cả nước.
Tuy nhiên, trước năm 2014, không phải là trong giáo dục phổ thông của Việt Nam hồn tồn
khơng có giáo dục STEM. Thực chất, giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhấn
mạnh đến thực hành, trải nghiệm sáng tạo của HS nhằm giải quyết các vấn đề gắn liền với
cuộc sống thơng qua dạy học tích hợp liên mơn. Trước đó, Bộ GD-ĐT đã triển khai các
phong trào, các cuộc thi trong nhà trường phổ thơng theo hướng này, điển hình như: Cuộc thi
khoa học kĩ thuật dành cho HS trung học; Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết tình
huống thực tiễn; Sáng kiến giáo dục STEM - SchoolLAB dành cho HS trung học... Từ
những chương trình thí điểm, những phong trào, cuộc thi này bước đầu đã có những lan tỏa,
tác động tích cực, làm chuyển biến trong dạy và học tại nhà trường phổ thông trên cả nước.
Từ đó, HS được thực hành, trải nghiệm nhiều hơn, học tập gắn với cuộc sống thực hơn. Tuy
nhiên, các phong trào vẫn dừng lại

ở hình thức các cuộc thi, thao giảng mà chưa trở thành hoạt động thường xuyên, phổ
biến và tự nguyện của GV phổ thông.
Thực tế triển khai cho thấy, giáo dục STEM được tổ chức trong nhà trường
phổ thông Việt Nam thường tập trung qua các hình thức: - Dạy học tích hợp theo định
hướng giáo dục STEM; - Sinh hoạt câu lạc bộ STEM; - Các cuộc thi, các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo; - Phối hợp tổ chức các hoạt động STEM giữa nhà trường và các
tổ chức tư nhân; - Các sự kiện STEM, ngày hội STEM. Qua đây cho thấy, giáo dục
STEM tại nhà trường phổ thông ở Việt Nam đã đạt được những kết quả bước đầu, tạo
tiền đề thuận lợi cho bước triển khai tiếp theo mang tính đại trà và hiệu quả. Tuy
nhiên, thực tế triển khai vẫn
Tóm lại, thực tế triển khai giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông ở Việt
Nam đã đạt được những kết quả bước đầu đáng ghi nhận. Đây là nền tảng để chúng ta
tiếp tục có những nghiên cứu, chính sách, đề xuất nhằm đáp ứng việc triển khai
Chương trình giáo dục phổ thông mới [4]

15



×