Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.11 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ SĨ THẮNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng – Năm 2019


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trương Bá Thanh

Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 09 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN.



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện được các nhiệm vụ phát triển đất nước trong quá
trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa mang tính khả thi thì mặt bằng
đất đai là một trong những nhân tố quan trọng.
Quận Ngũ Hành Sơn với lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng đất
đai, con người. Trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu phát
triển đáng khen ngợi, đặc biệt phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, xây
dựng các cơng trình, chỉnh trang đơ thị. Đạt được những kết quả trên,
phải kể đến sự đóng góp khơng nhỏ trong quản lý nhà nước (QLNN)
về GPMB của chính quyền và nhân dân quận Ngũ Hành Sơn.”
Tuy nhiên, cùng với q trình đơ thị hóa phát triển nhanh,
thực trạng công tác QLNN về đất đai trên địa bàn quận còn nhiều yếu
kém và thiếu chặt chẽ, nhiều vướng mắc cịn tồn đọng dai dẳng,
khơng giải quyết được đã gây cản trở lớn cho công tác GPMB.
Xuất phát từ những tình hình và yêu cầu trên, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình cơng tác QLNN về
GPMB trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, TP.Đà Nẵng từ 2016-2018.
* Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ những cơ sở về lý luận và thực tiễn cơng tác QLNN
về GPMB.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về GPMB trên địa
bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2018.



2
- Đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác QLNN về
GPMB trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng trong
các năm tiếp theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội hàm của công tác QLNN về giải phóng mặt bằng là gì?
- Thực trạng cơng tác QLNN về giải phóng mặt bằng, bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận
Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2018 là như thế nào?
- Những giải pháp nào hoàn thiện cơng tác QLNN về giải phóng
mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi NN thu hồi đất trên địa
bàn quận Ngũ Hành Sơn, TP.Đà Nẵng trong những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Công tác QLNN về GPMB trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng.
* Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng, đưa ra các giải
pháp hồn thiện, nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của quận.
- Thời gian: 2016-2018, định hướng đến năm 2025.
- Không gian: Địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Dữ liệu thứ cấp
- Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn.
* Dữ liệu sơ cấp
- Chọn mẫu khảo sát 150 cán bộ các cơ quan chuyên môn
- Chọn mẫu khảo sát 100 người dân có đất nằm trong diện
GPMB, hỗ trợ, bồi thường, tái định cư.



3
5.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Xử lý và tính tốn số liệu được thực hiện trên máy tính theo
phần mềm Excel.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Đề xuất các giải pháp quản lý công tác GPMB tại một số dự án
xây dựng làm căn cứ áp dụng vào thực tiễn.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài đóng góp cho việc giải quyết những vấn đề
thực tiễn bức xúc đang xảy ra.
7. Sơ lược các tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu
- Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai của tác giả TS.
Nguyễn Khắc Thái Sơn, xuất bản năm 2007 tại Nhà xuất bản Nơng
nghiệp.
- Giáo trình Quy hoạch và quản lý đất đai của nhóm tác giả
TS. Đinh Văn Hải (chủ biên), TS. Vũ Sỹ Cường (đồng chủ biên), TS.
Ngô Văn Hiền, TS. Lương Thu Thủy, Ths.Vũ Duy Minh, xuất bản
năm 2014 tại Nhà xuất bản Tài chính.
- Giáo trình Luật đất đai của nhóm tác giả TS. Trần Quang
Huy (chủ biên), TS. Nguyễn Thị Dung, PGS.TS. Nguyễn Thị Nga,
TS. Nguyễn Hồng Nhung, TS. Phạm Thị Thủy, ThS. Đỗ Xuân
Trọng, PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến, xuất bản năm 2016 tại Nhà
xuất bản Công an nhân dân.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Cơng trình: Luận văn tiến sỹ: “QLNN về đất đai của chính
quyền quận Tây Hồ” của tác giả Nguyễn Thế Vinh năm 2007.
- Các công trình: Luận văn thạc sỹ “Tìm hiểu thực trạng cơng

tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư ở một số dự án khu đô


4
thị mới trên địa bàn quận Hà Đông - Thành phố Hà Nội” của tác giả
Bùi Huy Quang năm 2009; Cơng trình: Luận văn thạc sỹ “Nghiên
cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
GPMB Dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Hải Phịng” của tác
giả Hồng Mạnh Hải năm 2012; Cơng trình: Luận văn thạc sỹ:
“Đánh giá thực trạng cơng tác thu hồi, bồi thường, GPMB của một
số dự án trên dịa bàn thị xã Từ Sơn, tính Bắc Ninh” của tác giả
Nguyễn Thị Minh Tâm năm 2010;
- Cơng trình: Luận văn thạc sỹ: “Hồn thiện chính sách bồi
thường, GPMB trên địa bàn thị xã Bảo Lộc” của tác giả Nguyễn Văn
Phấn năm 2007.
- Cơng trình: Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về thu hồi đất, bồi
thường, GPMB ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp” của
tác giả Hoàng Thị Nga năm 2011.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giải
phóng mặt bằng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải phóng mặt
bằng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về
giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

1.1. KHÁI QUÁT VỀ GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
1.1.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng
“GPMB là một khái niệm rộng của công tác thu hồi đất để
phục vụ quốc phòng an ninh và các dự án phát triển kinh tế - xã hội
của Nhà nước, bao gồm các công đoạn từ bồi thường cho đối tượng
sử dụng đất, giải tỏa các cơng trình trên đất, di chuyển người dân để
lấy mặt bằng cho triển khai dự án đến việc hỗ trợ cho người có đất bị
thu hồi, tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu nhập để ổn định cuộc sống”.
1.1.2. Quy trình thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng
a. Thơng báo thu hồi đất
b. Thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
thành lập các tổ công tác giúp việc hội đồng
c. Phê duyệt và trích chuyển kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
d. Lập kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB, thẩm tra dự toán chi
phí tổ chức thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
* Lập, niêm yết và lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ
tái định cư
* Hoàn chỉnh, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư
* Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư; niêm yết công khai và thông báo chi trả tiền, bàn
giao mặt bằng
* Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư



6
1.2. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết quản lý nhà nước về cơng
tác giải phóng mặt bằng
a. Khái niệm
QLNN của chính quyền địa phương về cơng tác GPMB là
những hoạt động có tổ chức đối với q trình GPMB, nhằm đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ GPMB theo đúng quy định của pháp luật, đúng
kế hoạch của Nhà nước cũng như của địa phương.
b. Sự cần thiết QLNN về công tác GPMB
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
GPMB là “quá trình đa dạng, phức tạp nên công tác QLNN về
GPMB cũng rất đa dạng và phức tạp, nó thể hiện khác nhau đối với
mỗi dự án, nó liên quan đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích
của tồn xã hội”.
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CƠNG TÁC GIẢI
PHĨNG MẶT BẰNG
1.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng
Thực hiện và làm tốt việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện, cấp xã là cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất. Phân bổ quỹ đất đai hợp lý cho các ngành, đảm bảo sử
dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, tạo điều kiện cho các
dự án đầu tư, hình thành các vùng sản xuất tập trung nhằm khai thác
tốt tiềm năng và thế mạnh đất đai ở từng vùng.
1.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Có thể nói chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là “tổng
thể các quan niệm, chủ trương, phương tiện và hành động của các cơ
quan nhà nước trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối



7
với người dân có đất bị thu hồi nhằm đạt tới sự hài hịa, hợp lý về lợi
ích, hiệu quả và phát triển bền vững”.
1.3.3. Tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
- Các bước tiến hành GPMB:
+ Thơng báo thu hồi đất;
+ Tun truyền chính sách bồi thường, cơng khai chính sách,
quy hoạch và các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án;
+ Họp hội đồng, tổ cơng tác, họp dân nơi có đất bị thu hồi;
+ Kê khai, điều tra xác minh hiện trạng đất đai, tài sản trên đất;
+ Lập, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư dự thảo, giải đáp thắc mắc của nhân dân;
+ Phê duyệt phương án bồi thường và chi trả tiền;
+ Bàn giao mặt bằng;
+ Lựa chọn vị trí tái định cư;
+ Đào tạo nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm;
+ Giải quyết đơn thư, khiếu nại (nếu có)
1.3.4. Thực hiện cơng tác thanh tra, kiểm tra giải phóng
mặt bằng
Cơng tác GPMB là “một vấn đề hết sức phức tạp, gắn liền với
lợi ích về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật
nhằm thu lợi bất chính. Chính quyền địa phương cấp trên, hội đồng
thẩm định cần phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là
nhiệm vụ thường xuyên trong công tác GPMB, kịp thời phát hiện các
sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý nghiêm, tạo niềm tin cho nhân
dân”.


8

1.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG

Sơ đồ 1. 1: Các giai đoạn đánh giá kết quả trong quản lý
nhà nước
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.5.1. Các yếu tố về pháp luật, chính sách của Nhà nước
Pháp luật, chính sách của Nhà nước về quản lý đất đai, theo
Luật Đất đai năm số 45/2013/QH13 thì “đất đai thuộc quyền sở hữu
của toàn dân, thực trạng quản lý đất đai hay nói cách khác là hiệu
lực pháp lý về quản lý đất đai của nơi có dự án, nơi nào công tác
quản lý đất đai tốt như đã hồn chỉnh được bản đồ địa chính có chất
lượng, làm rõ nguồn gốc đất, bàn hành công khai hạn mức diện tích
đất ở và đất canh tác thi khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của đất
đề áp giá bồi thường hoặc hỗ trợ, di chuyển tái định cư thường thuận
lợi hơn”.
1.5.2. Các yếu tố từ bộ máy chính quyền thực hiện cơng tác
giải phóng mặt bằng
* Chính sách bồi thường và năng lực của bộ máy thực hiện
GPMB”
* Cơng tác tun truyền chính sách pháp luật về GPMB


9
1.5.3. Các yếu tố thuộc về nhà đầu tư
1.5.4. Các yếu tố thuộc về người dân
“- Mức sống, trình độ dân trí:
- Yếu tố tâm lý:
1.6. KINH NGHIỆM MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ CƠNG TÁC

GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
1.6.1. Kinh nghiệm của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
1.6.2. Kinh nghiệm của quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
1.6.3. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
1.6.4. Bài học rút ra cho quận Ngũ Hành Sơn
Một là, cần xác định công tác GPMB là việc làm khó, phức tạp
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người dân và tiềm ẩn nguy cơ gây
mất an ninh, trật tự tại cơ sở.
Hai là, tích cực tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt
các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Ba là, để tạo lòng tin của nhân dân trong việc thu hồi đất, bồi
thường GPMB, cần tăng cường kiểm tra, rà soát và xử lý nghiêm các
vi phạm. Đồng thời, giải quyết thỏa đáng, kịp thời các trường hợp
khiếu nại, tố cáo để đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Bốn là, chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo, quyết liệt trong chỉ
đạo, quản lý, điều hành, linh hoạt trong xử lý tình huống. Tăng cường
trách nhiệm của chính quyền; trách nhiệm của người đứng đầu cấp
ủy, chính quyền địa phương; tích cực cải cách thủ tục hành chính,
đảm bảo dân chủ, cơng khai, minh bạch. Quan tâm đến công tác
chuyển đổi nghề, giải quyết việc làm cho người lao động trong diện
phải thu hồi đất.”


10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU QUẬN NGŨ HÀNH SƠN VÀ CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà
Nẵng thành thành phố trực thuộc Trung ương, qua đó quận Ngũ
Hành Sơn được chính thức thành lập trên cơ sở phường Bắc Mỹ An
của thành phố Đà Nẵng (cũ) và 02 xã Hòa Hải, Hòa Quý của huyện
Hòa Vang theo Nghị định số 07/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1997
của Chính phủ.”
Về diện tích tự nhiên có: 3.911,78 ha.
Về dân số có: 43.084 người với mật độ dân số: 1.171
người/km².
Quận Ngũ Hành Sơn nằm về phía Đơng Nam thành phố Đà
Nẵng, cách trung tâm thành phố 8 km; phía Đơng giáp biển Đơng với
bờ biển dài 12 km, phía Tây giáp huyện Hịa Vang, Cẩm Lệ và quận
Hải Châu, phía Bắc giáp quận Sơn Trà, phía Nam giáp thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam;
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Năm 2018, Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế ước thực
hiện 1.711,2 tỷ đồng, đạt trên 106,9% kế hoạch thành phố và quận,
tăng 21,5% so với năm 2017, trong đó, giá trị ngành du lịch - dịch vụ
- thương mại của quận vẫn duy trì được đà tăng trưởng với tổng giá
trị sản xuất ước thực hiện 1.107,6 tỷ đồng, đạt 105,7% kế hoạch năm


11
và tăng 31,3% so với năm trước. Điều này cho thấy những giải pháp
mà quận Ngũ Hành Sơn đưa ra nhằm đưa ngành du lịch - dịch vụ thương mại trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ lần thứ IV và thứ V đang dần phát huy được tính hiệu
quả. Đặc biệt, với việc đầu tư vào trùng tu, tôn tạo các hạng mục di
tích, đẩy mạnh quảng bá và xúc tiến du lịch, trong năm 2018, Khu
Du lịch thắng cảnh Ngũ Hành Sơn đã thu hút trên 1.221.000 lượt

khách đến tham quan, tăng hơn 34% so với năm 2017, doanh thu hơn
18,737 tỷ đồng, đạt trên 170%.
Trong năm 2018, quận đã thực hiện tốt Đề án hỗ trợ nhà ở cho
người có cơng cách mạng trên địa bàn quận, đã tiến hành sửa chữa và
xây mới 159 (xây mới 38 nhà, sửa chữa 121 nhà) ngơi nhà tình nghĩa
cho gia đình chính sách với tổng kinh phí hơn 6,69 tỷ đồng, vượt chỉ
tiêu và tiến độ theo quy định của thành phố...
Năm 2018, quận Ngũ Hành Sơn tiếp tục tập trung chỉ đạo nâng
cao chất lượng giáo dục; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học, hệ thống thư viện ở các cơ sở giáo dục; tiếp tục thực hiện chương
trình giáo dục mầm non mới; điều chỉnh theo hướng giảm tải chương
trình giáo dục phổ thơng; hướng dẫn dạy học dựa trên chuẩn kiến thức,
kỹ năng; kiên trì chỉ đạo và thực hiện đổi mới phương pháp dạy và
học, kiểm tra đánh giá; chú trọng phụ đạo cho học sinh yếu kém, giảm
tỷ lệ học sinh bỏ học. Kết quả, 100% học sinh bậc học mầm non và
tiểu học hồn thành chương trình cuối cấp; 99,55% học sinh được công
nhận tốt nghiệp THCS, 88,24% học sinh thi đỗ vào lớp 10 các trường
công lập; tỷ lệ học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi, năng
khiếu do quận và thành phố tổ chức tăng cao so với năm học trước.
Năm học 2017-2018, toàn ngành giáo dục quận đã có 14/15 tiêu chí thi
đua đạt loại xuất sắc và 01 tiêu chí đạt loại tốt.


12
2.1.3. Kết quả cơng tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn
* Năm 2018: Các dự án đang triển khai: 49 dự án. Đã kiểm
định: 306 hồ sơ. Đã họp xét tính pháp lý: 322 hồ sơ. Đã áp giá: 358
hồ sơ. Đã chi trả: 111 tỷ đồng. Đã bàn giao mặt bằng: 1.229 hồ sơ
(trong đó có 533 hồ sơ mộ). Đã hồn thành cơng tác GPMB 07 dự án
thuộc Nhóm 1.

Bảng 2.1. Hiện trạng thực hiện các dự án tại quận Ngũ Hành Sơn
năm 2018
Nội dung

TT

Đơn vị

Số lượng

1

Số dự án

Dự án

49

2

Đã kiểm định

Hồ sơ

306

3

Đã họp xét tính pháp lý


Hồ sơ

322

4

Đã áp giá

Hồ sơ

358

5

Đã chi trả

Hồ sơ

111

6

Đã bàn giao mặt bằng

Hồ sơ

1.229

Nguồn: Ban GPMB quận Ngũ Hành Sơn
* Tình hình cơng tác GPMB trong q I năm 2019

- Cơng tác bồi thường và GPMB
+ Kiểm định: 372 hồ sơ, trong đó: Kiểm định nhà: 49 hồ sơ;
Kiểm định mộ: 323 hồ sơ.
+ Xét pháp lý nhà đất: 201 hồ sơ; Áp giá đền bù: 237 hồ sơ.
+ Chi trả đền bù với số tiền: 73,06 tỷ đồng. (Trong 3 tháng đầu
năm 2019 là 28,56 tỷ).
- Cơng tác bố trí đất tái định cư và trình cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (CNQSDĐ)


13
+ Chuyển thông tin thu tiền sử dụng đất, giao đất và trình cấp
Giấy CNQSD đất: 456 hồ sơ.
+ Cấp phiếu phân lô: 246 lô.
+ Công tác giao đất: 103 lô (giao mới) và 120 lô (giao lại).
Bảng 2.2. Công tác thực hiện GPMB quý I năm 2019
Nội dung

TT
I

Công tác Bồi thường và GPMB

1

Kiểm định

Đơn vị

Số

lượng

Hồ sơ

372

- Kiểm định nhà

Hồ sơ

49

- Kiểm định mộ

Hồ sơ

323

2

Xét pháp lý nhà đất

Hồ sơ

201

3

Áp giá đền bù


Hồ sơ

237

4

Chi trả đền bù

Tỷ đồng

73,06

Hồ sơ

456

II

1

Công tác bố trí đất tái định cư và trình
cấp Giấy CNQSDĐ
Chuyển thơng tin thu tiền sử dụng đất,
giao đất và trình cấp Giấy CNQSDĐ

2

Cấp phiếu phân lô




246

3

Công tác giao đất



223

- Giao mới



103

- Giao lại



120

Nguồn: Ban GPMB quận Ngũ Hành Sơn


14
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
2.2.1. Cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Bảng 2.3. Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn năm 2018
Đơn vị: ha
S
T
T

I

Toàn quận
Loại

Diện



đất

tích

cấu

(m²)

(%)

Tổng
diện tích

3.653,82


Chia theo các phường (m²)
Mỹ

Khê

Hịa

Hịa

An

Mỹ

Hải

Q

100 407,48 473,63 1.417,31 1.355,39

Đất
1

2

nơng
nghiệp
Đất lâm
nghiệp


1.432,19 39,19

232,82

6,37

42,77

99,81

567,41

722,21

9,01

7,99

200,56

15,26

303,03

153,74

40,67

55,83


76,34

27,75 110,99

290,50

387,84

Đất
3

chuyên

912,45 24,97 241,52 214,17

4

dùng
Đất ở

259,27

7,09

86,43

Đất
5

chưa sử


817,08 22,36

dụng
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận ngũ Hành Sơn


15
2.2.2. Thực hiện chính sách bối thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng
a. Thực trạng chính sách đơn giá bồi thường
b. Thực trạng chính sách tái định cư và đào tạo nghề nghiệp,
việc làm
Bảng 2.4. Kết quả hỗ trợ các dự án chuyển đổi nghề nghiệp cho lao
động trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2016 - 2018

STT

1
2

Dự án

Các dự án giao
thơng
Các dự án thủy
lợi

Số hộ
dân bị

thu hồi
(hộ)

Tổng
diện tích
bị thu
hồi (m²)

Trong đó
đất nơng
nghiệp
(m²)

2.437

702.040

532.796

Chuyển
đổi
nghề
nghiệp
(hộ)
1.904

1.828

131.497


13.560

131

445.592

343.772

102

661.403

44

3

Các dự án đào
tạo - giáo dục

1.219

4

Các dự án phát
triển
công
nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và
dịch vụ


2.437

5

Các dự án xây
dựng cơng trình
cơng cộng phúc
lợi

3.656

312.949

157.376

155

7

Khu đất 7%

1.219

13.054

88.834

42

1.097.131


Nguồn: Phịng Tài ngun và Môi trường quận ngũ Hành Sơn


16
2.2.3. Cơng tác tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng
a. Bộ máy tổ chức và nhân sự thực hiện công tác GPMB
* Chức năng và nhiệm vụ của Ban GPMB quận Ngũ Hành Sơn
- Chức năng: Ban GPMB quận Ngũ Hành Sơn là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND quận Ngũ Hành Sơn, có chức năng tham
mưu cho UBND quận, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ tái định cư quận
Ngũ Hành Sơn thực hiện bồi thường thiệt hại GPMB trên địa bàn
quận theo quy định của Nhà nước và của thành phố Đà Nẵng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
* Cơ cấu tổ chức của Ban GPMB quận Ngũ Hành Sơn
- Nhân sự Ban GPMB quận Ngũ Hành Sơn: Ban có 39 cán bộ,
trong đó có 24 cán bộ trong biên chế, 15 cán bộ hợp đồng.
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ các dự án trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn từ năm 2016 - 2018

TT

Dự án

Tổng
diện tích
bị thu
hồi (m²)

Giá trị bồi

thường, hỗ
trợ (tỷ
đồng)

Số dân bị
thu hồi
(hộ)

1
2

Các dự án giao thông
Các dự án thủy lợi

702.040
131.497

129
169

2.437
3.199

3

Các dự án giáo dục đào tạo

445.592

78


325

Các dự án phát triển
công nghiệp, tiểu thủ
1.097.131
cơng nghiệp và dịch vụ
(28)
Các dự án xây dựng
312.949
cơng trình công cộng
phúc lợi (32)
13.054
Các khu đất 7%

107

1.133

46

25

9

152

4

5

6

Nguồn: Báo cáo công tác GPMB quận Ngũ Hành Sơn


17
b. Hệ thống thơng tin, tun truyền phổ biến chính sách bồi
thường GPMB
c. Sự phối hợp giữa các ban ngành thuộc UBND quận trong
thực hiện công tác GPMB
2.2.4. Công tác kiểm tra, kiểm sốt cơng tác giải phóng mặt
bằng
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CƠNG TÁC QLNN VỀ GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
2.3.1. Những kết quả đạt được
QLNN về GPMB trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn đã có
những tiến bộ đáng kể, góp phần ổn định KT- XH tại quận.
Cơng tác QLNN về GPMB đã có những tác động nhất định
đối sự phát triển KT- XH của quận.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a. Các tồn tại, hạn chế
- Công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đất chưa
được quan tâm đúng mức và chưa theo quy trình.
- Áp dụng đơn giá bồi thường chưa phù hợp, sử dụng các đơn
giá đã lạc hậu, hệ số trượt giá đã được xây dựng nhưng chưa có sự
thống nhất trong thực hiện giữa các Sở ban ngành.
- Cơng tác tái định cư, đào tạo, tìm việc làm còn chậm.
- Việc tổ chức thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất còn nhiều yếu kém, khiếm khuyết;
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai nói

chung và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng chưa được
tiến hành thường xuyên và hiệu quả còn thấp.
- Mức độ chấp hành luật pháp của cán bộ, người dân trên địa
bàn quận không đồng đều.


18
- Việc theo dõi, lấy ý kiến đóng góp của người dân, doanh
nghiệp khi giao dịch với các cơ quan QLNN quận không được tiến
hành.
- QLNN về GPMB của quận hiện vẫn còn lúng túng trước tốc
độ phát triển nhanh của đô thị, của công nghệ mới.
- Việc thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất.
b. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
* Nguyên nhân chủ quan
Khâu quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tiến độ hồn
thành, chất lượng cơng trình chưa đáp ứng yêu cầu.
Công tác tổ chức thực hiện pháp luật về đất đai nói chung và
thực hiện các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nói
riêng chưa nghiêm.
Đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ một cách thường xuyên và chuyên nghiệp.
Công tác thanh tra chưa được tổ chức thường xuyên, cịn thiếu
tính chủ động, chưa đáp ứng u cầu địi hỏi của thực tiễn.
Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người sử dụng
đất còn hạn chế.
Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
cịn mang tính chủ quan.

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc quản lý đất đai còn
lạc hậu, chưa đáp ứng yêu cầu; năng lực đội ngũ cán bộ quản lý đất
đai, nhất là ở cơ sở còn nhiều hạn chế.


19
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
3.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a. Hồn chỉnh bản đồ địa chính
b. Quản lý kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy hoạch,
phát triển đơ thị của thành phố Đà Nẵng
3.2.2. Nhóm giải pháp về ban hành và thực hiện chính sách
giải phóng mặt bằng
a. Giải pháp về trình tự, thủ tục thu hồi đất để đầu tư dự án
b. Giải pháp về ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
* Bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất
* Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm đối với
người lao động bị thu hồi đất
* Giải pháp trong việc ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ
3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư

a. Sự phối hợp giữa đơn vị thực hiện nhiệm vụ GPMB với
các đơn vị có liên quan
b. Chính sách đào tạo, tuyển dụng cán bộ thực hiện công tác


20
GPMB
* Chính sách đào tạo
* Chính sách tuyển dụng
c. Đẩy mạnh cơng tác tun truyền chính sách, pháp luật về
GPMB
* Đẩy mạnh vai trò của các tổ chức xã hội trong việc tuyên
truyền chính sách pháp luật của Nhà nước về GPMB
* Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền chính sách
GPMB trên các phương tiện thơng tin đại chúng
d. Các biện pháp hành chính trong trường hợp người bị thu
hồi đất chống đối khơng nhận tiền bồi thường
3.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm sốt thực hiện giải phóng
mặt bằng
a. Kiểm tra, giám sát thường xuyên
b. Kiểm toán, thanh tra việc thực hiện GPMB
c. Thường xuyên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị
d. Đẩy mạnh vai trò thanh tra xây dựng cấp huyện, xã
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Sở Xây dựng, Sở Tài chính
- Kiến nghị UBND thành phố, UBND


21
KẾT LUẬN

Với đề tài “Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” qua nghiên cứu
đã làm sáng tỏ các chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước trong
cơng tác bồi thường, GPMB, cơng tác thực hiện chính sách GPMB
rất đa dạng và phức tạp có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất là vấn đề thu hút sự quan tâm của xã
hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, tâm lý của người dân. Vấn
đề này trở nên nhạy cảm và phức tạp hơn khi Nhà nước thu hồi đất để
phát triển kinh tế, vì lợi ích quốc gia. Quy luật giá trị bắt đầu từ tác
động vào tư tưởng của người dân có đất bị thu hồi, hình thành nên sự
so sánh, từ đó nảy sinh khiếu kiện của dân về mức bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư để GPMB. Điều này lại càng được thể hiện rõ hơn khi
có vơ số vấn đề phức tạp phát sinh do chính sách và pháp luật của
Nhà nước chưa bao quát hết các vấn đề của thực tiễn, còn nhiều kẻ
hở, thậm chí là mâu thuẫn bất hợp lý. Những văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước lại thay đổi quá nhanh không chỉ tác động trực tiếp
đến lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, người thu hồi đất, nhà đầu tư mà
còn tác động đến những vấn đề an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội. Do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng QLNN về cơng tác
GPMB trên địa bàn cấp quận có vai trò quan trọng trong việc giải
quyết các mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu
hồi đất và chủ đầu tư.
Thông qua chương 1, chương 2 luận văn đã tiến hành tổng
hợp, hệ thống hóa các nội dung liên quan đến tổng quan tình hình
nghiên cứu, cơ sở khoa học về cơng tác GPMB nói chung và tình
hình GPMB trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.


22
Dựa vào đó, tác giả đã tiến hành thực hiện phân tích, đánh giá thực

trạng QLNN về GPMB trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. Theo đó,
hiện nay, cơng tác GPMB trên địa bàn Ngũ Hành Sơn còn nhiều bất
cập, các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về cơ bản đã
được áp dụng đúng nhưng nhiều chỗ vẫn chưa được chỉ đạo thực hiện
theo quy định hiện hành; hoạt động thực hiện chính sách GPMB ở
quận Ngũ Hành Sơn vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả cao. Cuối
cùng, tác giả đã đưa ra một số giải pháp đảm bảo việc thực hiện công
tác QLNN về GPMB trong giai đoạn tới đó là các cơ quan chức năng
cần tập trung mạnh vào những vấn đề về chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đồng thời tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra
việc áp dụng chính sách về GPMB, cơng tác thực hiện GPMB của
các cơ quan địa phương cũng như của Chủ đầu tư nhằm thực hiện
chính sách GPMB đạt hiệu quả cao, đảm bảo tiến độ đã được UBND
cấp huyện phê duyệt.



×