Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

đáp án tự luận tập huấn môn môn khoa học tự nhiên lớp 6 (sách chân trời sáng tạo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.96 KB, 11 trang )

Đáp án tập huấn môn Khoa học tự nhiên lớp 6
sách Chân trời sáng tạo
Câu 1. Môn Khoa học tự nhiên được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Môn Khoa học tự nhiên (KHTN) được xây dựng và phát triển trên nền tảng các khoa
học Vật lí, Hố học, Sinh học và Khoa học Trái Đất; có đối tượng nghiên cứu là các
sự vật, hiện tượng, q trình, thuộc tính cơ bản về sự tồn tại và vận động của thế giới
tự nhiên. Môn KHTN ở cấp Trung học cơ sở (THCS) được xây dựng trên cơ sở tích
hợp các nguyên lí và khái niệm chung nhất của các lĩnh vực khoa học Vật lí, Hố học,
Sinh học thơng qua bốn chủ đề lớn: Chất và sự biến đổi của chất; Vật sống; Năng
lượng và sự biến đổi; Trái Đất và bầu trời, đồng thời bảo đảm tính logic bên trong các
mạch nội dung của từng lĩnh vực khoa học riêng biệt.
Câu 2. Môn Khoa học tự nhiên ở cấp Trung học cơ sở được tiếp nối với các môn học
ở cấp Tiểu học như thế nào?
Trả lời:
Ở cấp Tiểu học, lớp 1 đến lớp 3 có Tự nhiên trong mơn Tự nhiên và Xã hội; lớp 4 và
lớp 5 có mơn Khoa học. Khi đến cấp THCS phát triển thành môn KHTN. Như vậy,
mạch kiến thức có sự liên thơng và logic từ cấp Tiểu học đến cấp THCS, kế thừa, tiếp
nối các kiến thức đã học ở cấp Tiểu học để hình thành phương pháp học tập, hồn
chỉnh kiến thức và kĩ năng nền tảng để tiếp tục học lên bậc học cao hơn, học nghề
hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Câu 3. Thời lượng môn Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018
so với ba mơn Vật lí, Sinh học, Hố học theo chương trình hiện hành như thế nào?
Trả lời:
Về thời lượng, khơng tăng thời lượng dạy học. Mơn KHTN theo Chương trình giáo
dục phổ thông (GDPT) 2018 được xây dựng cả cấp học là 560 tiết, chiếm 12% tổng
số giờ của tất cả các mơn học cấp THCS. So với chương trình của một số nước, môn
KHTN chiếm từ 11 đến 14%, như vậy mơn KHTN theo chương trình GDPT 2018 ở
mức trung bình. So với chương trình hiện hành (tổng số 3 mơn Vật lí, Hố học và
Sinh học là 595 tiết), số tiết của môn KHTN giảm 35 tiết.
Câu 4. Về nội dung mơn Khoa học tự nhiên có sự điều chỉnh như thế nào?


Trả lời:


Về nội dung, mơn KHTN có sự điều chỉnh theo hướng nhẹ hơn và hấp dẫn hơn đối
với người học do không đi sâu mô tả các đối tượng mà đi thẳng vào chức năng và ý
nghĩa ứng dụng thực tiễn của chúng, làm cho nội dung có ý nghĩa thực tiễn và gần gũi
với cuộc sống hơn.
Ví dụ: khi học về thực vật học, chương trình khơng tập trung vào mô tả cấu trúc của
các cơ quan thực vật mà tập trung vào chức năng hoạt động và ý nghĩa thực tiễn của
các cơ quan, hệ cơ quan. Khi học về Hố học, Vật lí và Sinh học, các khái niệm, định
luật,... được tiếp cận theo phương pháp làm nổi bật bản chất, ý nghĩa khoa học, tránh
làm cho chương trình nặng hơn.
Câu 5. Mơn Khoa học tự nhiên được điều chỉnh nội dung trùng lặp giữa các môn học
Vật lí, Hố học và Sinh học như thế nào?
Trả lời:
Mơn KHTN theo chương trình GDPT 2018 được điều chỉnh giảm nội dung trùng lặp
giữa các phân mơn Vật lí, Hố học và Sinh học. Ví dụ: nội dung protein, lipid,
carbohydrate đã dạy trong kiến thức hố học thì sẽ không dạy trong kiến thức sinh
học; khái niệm vật chất đã dạy trong nội dung hố học sẽ khơng cần dạy trong nội
dung vật lí; chủ đề về năng lượng trước đây được dạy riêng trong từng môn học sẽ
được tích hợp chung trong một chủ đề Năng lượng và sự biến đổi.
Câu 6. Đối với chương trình hiện hành, mơn Hố học được giảng dạy từ lớp 8, tuy
nhiên mơn Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018, kiến thức
phần hố được giảng dạy từ lớp 6. Như vậy thời lượng kiến thức phần hoá có nặng
hơn so với chương trình hiện hành hay khơng. Học sinh lớp 6 có gặp khó khăn khi
tiếp cận kiến thức phần hố học?
Trả lời:
Về thời lượng: Mơn KHTN theo Chương trình GDPT 2018 được xây dựng cả cấp học
là 560 tiết, trong đó phân mơn Hố học được phân bố như sau: lớp 6 chiếm 15%, lớp
7 chiếm 20%, lớp 8 chiếm 29% và lớp 9 chiếm 31%. Trong cả cấp học, phần Hoá học

được phân bố 133 tiết, giảm so với chương trình hiện hành (tổng số tiết của mơn Hố
lớp 8, lớp 9 được phân bố 140 tiết). Mặc dù kiến thức hoá học được đưa vào từ lớp 6
nhưng với dung lượng ở lớp 6 chiếm tỉ lệ ít (15%) và được tăng dần ở các lớp tiếp
theo.
Về nội dung: Phần kiến thức hoá học trong SGK KHTN 6 nằm trọn trong chủ đề
“Chất và sự biến đổi chất”. Các nội dung của chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất”
trong môn KHTN không phải là nội dung hoàn toàn mới mà được phát triển ở mức độ
cao hơn trên cơ sở các kiến thức nền tảng, mang tính chất cụ thể, trực quan đã được


học ở mơn Khoa học lớp 4, 5. Vì vậy, học sinh (HS) lớp 6 hồn tồn có thể thích ứng
tốt khi học chủ đề này.
Câu 7. Việc sắp xếp, phân công, đào tạo đội ngũ giáo viên dạy môn Khoa học tự nhiên
như thế nào để triển khai dạy học một cách hiệu quả?
Môn KHTN được thiết kế vẫn giữ các mạch nội dung gần với mạch kiến thức của
Hố học, Vật lí hay Sinh học sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho phân công giáo viên
(GV) dạy học. Trường hợp đơn giản nhất, GV hiện đang dạy môn học nào vẫn tiếp tục
dạy được mạch nội dung liên quan đến mơn đó.
Ví dụ: GV đang dạy mơn Vật lí sẽ thuận lợi khi dạy về mạch nội dung Năng lượng và
sự biến đổi, GV đang mơn Hố học sẽ rất thuận lợi khi dạy về mạch nội dung Chất và
sự biến đổi của chất, GV đang dạy môn Sinh học sẽ thuận lợi khi dạy về mạch nội
dung Vật sống. GV đang dạy môn học nào cũng có thể dạy được Phần mở đầu về
KHTN.
Tuỳ theo năng lực của mỗi GV, có những GV chỉ dạy được một mạch nội dung nhưng
cũng có nhiều GV dạy được hai hoặc cả ba mạch nội dung. Do vậy, căn cứ vào đội
ngũ và năng lực GV hiện có mà nhà trường có kế hoạch phân cơng hợp lí. Đồng thời,
cũng cần xây dựng kế hoạch, lộ trình đào tạo, bồi dưỡng để GV có thể đảm nhận được
việc giảng dạy nhiều mạch nội dung hơn.
Câu 8. Vai trò của môn Khoa học tự nhiên trong việc thúc đẩy giáo dục STEM như
thế nào?

Trả lời:
KHTN là mơn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của HS, có
vai trị nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của HS cấp
THCS. Cùng với các mơn Tốn học, Cơng nghệ và Tin học, mơn KHTN góp phần
thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát
triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn
nhân lực trẻ cho giai đoạn cơng nghiệp hố và hiện đại hố của đất nước.
Câu 9. Về nội dung, sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 6 – Bộ sách Chân trời sáng tạo
của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam có những điểm mới nổi bật gì?
Trả lời:
Sách được biên soạn trên quan điểm lí thuyết dạy học kiến tạo, dựa vào chuỗi các hoạt
động hình thành kiến thức/kĩ năng từ đó phát triển năng lực và phẩm chất cho HS. Cụ
thể mỗi đơn vị kiến thức được hình thành bằng các hoạt động quan sát bối cảnh, tình


huống trong thực tế thơng qua kênh hình hoặc u cầu làm thực hành thí nghiệm.
Hoạt động này được thực hiện qua việc thảo luận các câu hỏi hoặc nhiệm vụ gợi ý
trong SGK, giúp HS rút ra kiến thức trọng tâm và hình thành, phát triển năng lực của
bài học. Qua đó, tác động đến thái độ và hành vi của HS, góp phần phát triển các giá
trị phẩm chất.
Câu 10. Về hình thức và cách trình bày, sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 6 – Bộ
sách Chân trời sáng tạo của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam có những điểm gì mới?
Trả lời:
Sách được trình bày bởi hai khối bao gồm: Khối nguyên liệu hình thành kiến thức và
khối hệ thống câu hỏi/nhiệm vụ giúp HS thảo luận/thực hành để tự rút ra kiến thức, kĩ
năng và qua đó phát triển năng lực và phẩm chất. Sách được thiết kế với sự kết hợp
hài hoà, cân đối giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục
cao, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 6. Cụ thể là:
+ Kênh chữ: thể hiện câu văn ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Các kiến thức của bài được
trình bày gọn gàng và súc tích, đảm bảo tính khoa học. Các câu hỏi, yêu cầu trong

mỗi bài học gợi ý cho HS về cách thức tiếp cận kiến thức khoa học từ trải nghiệm
thực tiễn. Đồng thời gợi ý, tạo điều kiện cho GV vận dụng kết hợp nhiều phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hố hoạt động của HS.
+ Kênh hình: Hình ảnh minh hoạ thực tế với mục đích cung cấp cho HS các dữ liệu có
thực trong đời sống cũng như trong nghiên cứu khoa học, làm cơ sở để HS thảo luận
theo hướng dẫn trong SGK. Qua đó tạo hứng thú cho HS trong học tập và giúp HS có
cơ hội tiếp nhận thơng tin một cách trực quan, chính xác.
Câu 11. Phần Mở đầu mỗi bài học có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Phần Mở đầu bài học thường là một tình huống hoặc câu hỏi gây sự tị mị, tạo hứng
thú, và kích thích, lơi cuốn HS học tập. GV không yêu cầu HS trả lời ngay câu hỏi
trong phần mở đầu mà có thể học xong bài học, HS mới có đủ dữ liệu để trả lời những
câu hỏi này. Để hoạt động mở đầu sinh động và hấp dẫn, GV có thể sử dụng thêm
hình ảnh minh hoạ.
Câu 12. Làm thế nào để tổ chức cho học sinh thảo luận một cách hiệu quả các câu hỏi
trong sách giáo khoa?
Trả lời:


Sách giáo viên sẽ hướng dẫn chi tiết GV cách tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi
hoặc nhiệm vụ trong SGK.
Câu 13. Hệ thống câu hỏi/nhiệm vụ thảo luận trong sách giáo khoa nhằm mục đích
gì?
Trả lời:
Hệ thống câu hỏi/nhiệm vụ thảo luận trong SGK nhằm mục đích giúp HS tự hình
thành những kiến thức, kĩ năng trọng tâm của bài học. Với hệ thống câu hỏi/nhiệm vụ
thảo luận này, giúp HS dễ dàng phát triển năng lực tự học.
Câu 14. Có bắt buộc phải thảo luận hết các câu hỏi/nhiệm vụ trong sách giáo khoa
không?
Không. Tuỳ vào trình độ, khả năng học tập của HS mà GV có thể khai thác những câu

thảo luận phù hợp hoặc bổ sung thêm những câu hỏi khác.
Câu 15. Câu hỏi luyện tập và vận dụng trong sách giáo khoa khác nhau điểm gì?
Tham khảo ở đâu để trả lời chính xác các câu hỏi này?
Trả
lời:
Câu hỏi luyện tập thường là nội dung ôn tập lại kiến thức vừa được học. Câu hỏi vận
dụng thường gắn với tình huống thực tế, đòi hỏi HS phải hiểu vấn đề của bài học để
phân tích, giải thích, tìm phương án giải quyết.
Sách giáo viên sẽ có gợi ý để trả lời các nội dung này.
Câu 16. Làm thế nào để hướng dẫn học sinh giải các bài tập cuối mỗi bài học trong
sách giáo khoa?
Trả lời:
Sách giáo viên sẽ hướng dẫn chi tiết giải các bài tập trong SGK.
Câu 17. Ôn tập, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo sách giáo khoa
này như thế nào?
Trả lời:
Sau mỗi chủ đề sẽ có một tiết ơn tập và được hướng dẫn chi tiết trong sách giáo viên.
Việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS được tiến hành theo hai hình thức:
đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì với thời lượng 10% (tương đương 14 tiết).


Câu 18. Việc phân bố số tiết cho mỗi bài học trong sách giáo khoa căn cứ vào cơ sở
nào?
Trả lời:
Tuỳ vào mục tiêu (yêu cầu cần đạt) và nội dung của từng bài học mà số tiết được phân
bố khác nhau. Số tiết cụ thể cho từng bài có thể tham khảo trong phân phối chương
trình mơn KHTN 6 có trong sách giáo viên.









×