Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hợp đồng kinh tế_dành cho chủ doanh nghiệp_DH Kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.45 KB, 55 trang )

Bài giảng Chuyên đề 4

HỢP ĐỒNG KINH TẾ: PHÁP LUẬT
VÀ KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN, SOẠN THẢO, THỰC HIỆN
(Dùng cho lớp bồi dưỡng Quản trị kinh doanh. 5-2020)
TS. Nguyễn Hợp Toàn
Khoa Luật Trường ĐH KTQD
email:

KẾT CẤU CHUNG
4.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG CỦA PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG KINH TẾ
4.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng và hợp đồng kinh tế
4.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng
4.1.1.2. Các lĩnh vực sử dụng hợp đồng
4.1.1.3. Đặc điểm của hợp đồng kinh tế
4.1.2. Các loại hợp đồng kinh tế
4.1.2.1. Hợp đồng thương mại
4.1.2.2. Hợp đồng kinh tế trong các lĩnh vực kinh doanh đặc thù
4.1.3. Nguồn luật và nguyên tắc áp dụng pháp luật về hợp đồng kinh tế
4.1.3.1. Nguồn luật hợp đồng kinh tế
4.1.3.2. Nguyên tắc áp dụng pháp luật hợp đồng kinh tế
4.2. KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN, SOẠN THẢO VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH TẾ
4.2.1. Đàm phán, soạn thảo và giao kết hợp đồng
4.2.1.1. Đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
4.2.1.2. Hình thức hợp đồng
4.2.1.3. Nội dung hợp đồng
4.2.1.4. Giải thích hợp đồng
4.2.1.5. Hợp đồng vô hiệu
4.2.1.6. Giao kết hợp đồng trong thương mại điện tử
4.2.2. Thực hiện hợp đồng
4.2.2.1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng


4.2.2.2. Thực hiện hợp đồng trong một số trường hợp cụ thể
4.2.2.3. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
4.2.2.4. Thực hiện hợp đồng dịch vụ
4.2.2.5. Sửa đổi, hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng
1


4.2.3. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng
4.2.3.1. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ (hợp đồng)
4.2.3.2. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại
4.2.4. Giải quyết tranh chấp hợp đồng
4.2.4.1. Khái niệm, đặc điểm và các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh tế
4.2.4.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng trọng tài thương mại
4.2.4.3. Giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng Tòa án nhân dân
4.2.4.4. Thi hành phán quyết trọng tài và bản án, quyết định của Tòa án nhân dân
về hợp đồng kinh tế
4.3. MỘT SỐ MẪU HỢP ĐỒNG KINH TẾ
4.3.1. Mẫu hợp đồng trong đấu thầu
4.3.2. Mẫu hợp đồng trong kinh doanh bất động sản
4.3.3. Hợp đồng mẫu trong thị trường điện lực
4.3.4. Hợp đồng xây dựng
4.4. TÌNH HUỐNG HỢP ĐỒNG KINH TẾ

VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Bộ luật dân sự 2015
2. Bộ luật tố tụng dân sự 2015
3. Luật Thương mại 2005
4. Luật Quản lý ngoại thương 2017
5. Luật Cạnh tranh 2018

6. Luật Trọng tài thương mại 2010
7. Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014
8. Luật Đấu thầu 2013
9. Luật Xây dựng 2014
10. Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
11. Luật Nhà ở 2014
12. Các văn bản khác ghi trong nội dung cụ thể của từng phần.

NỘI DUNG CỤ THỂ
4.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG CỦA PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG KINH TẾ
2


4.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng và hợp đồng kinh tế
4.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng
+ “Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự” (Đ385 BLDS).
+ Đặc điểm của hợp đồng
- Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận dựa trên sự tự nguyện, tự do ý chí của
các bên ở vị trí bình đẳng về pháp lý. Những thuật ngữ chỉ quan hệ hợp đồng-thỏa thuận
- Quan hệ hợp đồng là những quan hệ cụ thể: Chủ thể, đối tượng của hợp đồng
- Sự thỏa thuận của các bên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý
+ Mối liên hệ giữa khái niệm hợp đồng với giao dịch dân sự và nghĩa vụ trong Bộ luật
dân sự
- “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” (Đ116 BLDS)
- “Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (bên có nghĩa vụ) phải
chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện cơng việc
hoặc khơng được thực hiện cơng việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể
khác (bên có quyền)” (Đ274 BLDS). Hợp đồng là căn cứ chủ yếu làm phát sinh nghĩa vụ.

Từ mối liên hệ đó, hợp đồng với ý nghĩa là những giao dịch dân sự, vì vậy, những
quy định của Bộ luật dân sự về giao dịch dân sự, nghĩa vụ cũng được áp dụng cho hợp
đồng. Những nội dung cụ thể như: Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự; Hình thức
của giao dịch dân sự; Giao dịch dân sự vô hiệu; Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ; Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ.
4.1.1.2. Các lĩnh vực sử dụng hợp đồng
+ Hợp đồng khơng có mục đích kinh doanh
Tất cả các bên hoặc ít nhất có 1 bên chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng khơng có
mục đích kinh doanh như hợp đồng mua bán tài sản, hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình hoặc bảo đảm hoạt động
của các tổ chức (hợp đồng dân sự); hợp đồng lao động; những thỏa thuận trong lĩnh vực
hơn nhân và gia đình
+ Hợp đồng có mục đích kinh doanh (Hợp đồng kinh tế - Hợp đồng kinh doanh, thương
mại)
- Khái niệm kinh doanh: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số

hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” (K16 Đ4 LDN).
- Khái niệm hoạt động thương mại

3


Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác (K1 Đ3 LTM).
4.1.1.3. Đặc điểm của hợp đồng kinh tế
+ Chủ thể: Các tổ chức, cá nhân của quan hệ hợp đồng là những doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Hình thức của hợp đồng: Chủ yếu bằng văn bản, kể cả các giao dịch dân sự thông qua
phương tiện điện tử dưới hình thức thơng điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử cũng được coi là giao dịch bằng văn bản.
“Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu
trữ bằng phương tiện điện tử”(K12 Đ4 LGDĐT).
+ Mục đích của hợp đồng: Tất cả các bên tham gia quan hệ hợp đồng để thực hiện các
hoạt động kinh doanh, đều có mục đích lợi nhuận
4.1.2. Các loại hợp đồng kinh tế
4.1.2.1. Hợp đồng thương mại
+ Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi khác.
+ Hoạt động thương mại chủ yếu:
a. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa
vụ thanh tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.
b. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (gọi là bên cung
ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử
dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh tốn cho bên cung ứng dịch vụ và sử
dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
Trong mỗi nhóm hoạt động thương mại, có những hợp đồng cho mỗi hoạt động
thương mại cụ thể
a. Hợp đồng mua bán hàng hóa
a1. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước
- Bộ luật dân sự 2015 : Giao kết, thực hiện hợp đồng (Đ385-429); Hợp đồng mua
bán tài sản (Đ430-454)
- Luật Thương mại 2005: Mua bán hàng hóa (Đ24-62)
a2. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng kỳ hạn
và hợp đồng quyền chọn.

4


- Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam
kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.
- Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên
mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định
trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này (gọi là
tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc
mua hoặc bán hàng hóa đó.
- Luật Thương mại 2005: Mua bán hàng hóa (Đ24-62); Mua bán hàng hóa qua
Sở giao dịch hàng hóa (Đ63-73)
- Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28-12-2006 quy định chi tiết Luật thương
mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá; Nghị định số
120/2011/NĐ-CP ngày 16-12-2011 sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại; Nghị định số 51/2018/NĐ-CP
ngày 9-4-2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP.
a3. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng ngoại thương)
+ Những quy định chung về hoạt động ngoại thương Đ3,5,7 LQLNT, Đ28-30 LTM, Đ3
NĐ69/2018/NĐ-CP
- Hoạt động ngoại thương là hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện
dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển
khẩu; quá cảnh và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế (đại lý, ủy thác, gia cơng hàng hóa...) theo quy định của pháp luật và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.
- Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan

riêng theo quy định của pháp luật.
- Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần
lãnh thổ cịn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hố được đưa từ nước ngoài hoặc từ
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ
tục xuất khẩu chính hàng hố đó ra khỏi Việt Nam.
- Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra nước ngồi hoặc đưa
vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục
nhập khẩu lại chính hàng hố đó vào Việt Nam.
5


- Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang
một nước, vùng lãnh thổ ngồi lãnh thổ Việt Nam mà khơng làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
+ Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
- Đối với thương nhân Việt Nam khơng là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài
Thương nhân được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động
khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa
thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và hàng hóa tạm ngừng xuất
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
Thương nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, theo điều kiện
phải đáp ứng các yêu cầu về giấy phép, điều kiện: Đ7 NĐ69/2018/NĐ-CP-Phụ lục III
Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo
ủy quyền của thương nhân.

- Đối với thương nhân Việt Nam là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi, chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của Luật Quản lý
ngoại thương và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
- Đối với thương nhân nước ngồi khơng có hiện diện tại Việt Nam
Thương nhân nước ngồi khơng có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan thuộc các nước, vùng lãnh thổ (gọi chung là nước) là thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song phương với Việt Nam có quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải được quy định, công bố chi tiết tương ứng
với phân loại hàng hóa của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam theo quy
định của pháp luật về hải quan.
+ Biện pháp quản lý ngoại thương
1) Các biện pháp hành chính

Đ8-59 LQLNT, Đ5 NĐ69/2018/NĐ-CP

- Cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
- Tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
TT12/2018/TT-BCT
- Hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu

Đ11-14 LQLNT, Đ4

Đ15-28 LQLNT

Hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu; Hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn

ngạch thuế quan nhập khẩu; Chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu; Chỉ định thương
nhân xuất khẩu, nhập khẩu
6


- Quản lý theo giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý theo điều kiện xuất khẩu,
nhập khẩu
- Chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Chứng nhận lưu hành tự do
- Các biện pháp quản lý hoạt động ngoại thương khác: Tạm nhập, tái xuất; Tạm
xuất, tái nhập; Chuyển khẩu (Đ39-43 LQLNT, Đ12-34 NĐ69/2018/NĐ-CP, Đ4,6,7
TT12/2018/TT-BCT); Quá cảnh hàng hóa (Đ44-47 LQLNT, Đ35-37 NĐ69/2018/NĐCP); Đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài (Đ48,49 LQLNT, Đ50-56
NĐ69/2018/NĐ-CP); Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (Đ50
LQLNT); Gia cơng hàng hóa cho thương nhân nước ngồi và đặt gia cơng hàng hóa ở
nước ngồi (Đ51,52 LQLNT, Đ38-49 NĐ69/2018/NĐ-CP); Hoạt động ngoại thương với
nước có chung biên giới với Việt Nam (thương mại biên giới); Quản lý hàng hóa đối với
khu vực hải quan riêng
Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần
lãnh thổ cịn lại và nước ngồi là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu (K4 Đ3 LQLNT)
2) Các biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch

Đ60-66 LQLNT

- Biện pháp kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; biện pháp kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật; biện pháp kiểm dịch thực vật; biện pháp kiểm dịch y tế
biên giới
- Kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
3) Các biện pháp phòng vệ thương mại


Đ67-99 LQLNT

- Biện pháp chống bán phá giá
- Biện pháp chống trợ cấp
- Biện pháp tự vệ
4) Biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong hoạt động ngoại thương
- Các trường hợp áp dụng biện pháp kiểm sốt khẩn cấp đối với hàng hóa
- Ngun tắc áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp
- Tham vấn trong trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp
b. Hợp đồng dịch vụ
b1. Hợp đồng của các dịch vụ gắn với mua bán hàng hóa (xúc tiến thương mại, trung
gian thương mại và các dịch vụ cụ thể khác)
- Hợp đồng dịch vụ khuyến mại Đ89, 90 LTM
- Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại Đ104, 110 LTM
- Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Đ119, 124 LTM
7


- Hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại Đ130 LTM
- Hợp đồng đại diện cho thương nhân Đ142 LTM
- Hợp đồng môi giới Đ150 LTM
- Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá Đ159 LTM
- Hợp đồng đại lý Đ168 LTM
- Hợp đồng gia công Đ179 LTM
- Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá

Đ193 LTM

- Hợp đồng dịch vụ logistics Đ233, 235, 236 LTM

- Hợp đồng dịch vụ quá cảnh

Đ251 LTM

- Hợp đồng dịch vụ giám định

Đ263, 264 LTM

- Hợp đồng cho thuê hàng hoá

Đ269 LTM

- Hợp đồng nhượng quyền thương mại

Đ285 LTM

b2. Hợp đồng dịch vụ thương mại độc lập
- Hợp đồng tín dụng: Thực hiện các hoạt động cụ thể của các ngân hàng thương
mại, công ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, của các tổ chức tín dụng là hợp tác xã,
của tổ chức tài chính vi mơ, chi nhánh ngân hàng nước ngồi tại Việt Nam theo Luật Các
tổ chức tín dụng 2010, SĐBS 2017.
- Hợp đồng trong hoạt động du lịch: Hợp đồng lữ hành, hợp đồng đại lý lữ hành
theo Luật Du lịch 2017 (Đ39,41)
- Hợp đồng tư vấn, dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Luật sư 2006, SĐBS
2012
- Hợp đồng trong kinh doanh bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo
hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm con người; Hợp đồng bảo hiểm
tài sản; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000,
sửa đổi, bổ sung năm 2010
4.1.2.2. Hợp đồng kinh tế trong các lĩnh vực kinh doanh đặc thù
a. Hợp đồng xây dựng

Đ138-147 LXD, NĐ37/2015/NĐ-CP

+ Hoạt động xây dựng
Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng

8


Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản
lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử dụng,
bảo hành, bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng cơng
trình.
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên
giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động
đầu tư xây dựng.
+ Các loại hợp đồng xây dựng
- Theo tính chất, nội dung cơng việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:
a) Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện
một, một số hay tồn bộ cơng việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Hợp đồng thi công xây dựng cơng trình (viết tắt là hợp đồng thi cơng xây dựng)
là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc
phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng cơng trình; hợp đồng tổng thầu thi cơng xây

dựng cơng trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các cơng trình của một
dự án đầu tư;
c) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết bị) là
hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào cơng trình xây dựng theo thiết kế
công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị
cho tất cả các cơng trình của một dự án đầu tư xây dựng;
d) Hợp đồng thiết kế và thi cơng xây dựng cơng trình (tiếng Anh là Engineering Construction viết tắt là EC) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi cơng xây dựng
cơng trình, hạng mục cơng trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi cơng xây dựng cơng
trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư
xây dựng;
đ) Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tiếng Anh là Engineering Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để
lắp đặt vào cơng trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và
cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả
các cơng trình của một dự án đầu tư xây dựng;
e) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi cơng xây dựng cơng trình (tiếng
Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình; hợp đồng tổng
thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng cơng trình là hợp đồng cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các cơng trình của một dự án đầu tư xây
dựng;
g) Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi cơng xây dựng cơng trình
(tiếng Anh là Engineering - Procurement - Construction viết tắt là EPC) là hợp đồng để
thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng
9


cơng trình, hạng mục cơng trình; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các cơng trình của một dự án đầu tư xây
dựng;
h) Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện tồn bộ các

cơng việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi cơng xây dựng cơng trình
của một dự án đầu tư xây dựng;
i) Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công là hợp đồng xây dựng để
cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các phương
tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi cơng cơng trình, hạng mục cơng trình, gói thầu
hoặc cơng việc xây dựng theo thiết kế xây dựng;
k) Các loại hợp đồng xây dựng khác.
- Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có
các loại sau:
a) Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà
thầu chính hoặc tổng thầu.
b) Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc
tổng thầu với nhà thầu phụ.
c) Hợp đồng giao khoán nội bộ là hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu
thuộc một cơ quan, tổ chức.
d) Hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngồi là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa
một bên là nhà thầu nước ngoài với nhà thầu trong nước hoặc chủ đầu tư trong nước.
b. Hợp đồng trong đấu thầu (Theo Luật Đấu thầu 2013)
+ Đấu thầu là quá trình *lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; *lựa chọn nhà đầu tư để
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có
sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Đây là những hợp đồng thực hiện các hoạt động đầu tư, chi tiêu, mua sắm cơng,
thơng qua các gói thầu, dự án đầu tư bằng vốn Nhà nước.
+ Hợp đồng với nhà thầu

Đ62-67 LĐTh, Đ89-99 NĐ63/2014/NĐ-CP

- Hợp đồng trọn gói
Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối

với toàn bộ nội dung cơng việc trong hợp đồng. Việc thanh tốn đối với hợp đồng trọn
gói được thực hiện nhiều lần trong q trình thực hiện hoặc thanh tốn một lần khi hoàn
thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh tốn cho đến khi hồn thành các
nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng;
Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng
theo đơn giá cố định và hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, người phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói.
10


Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mơ nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói;
- Hợp đồng theo đơn giá cố định
Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợp đồng có đơn giá khơng thay đổi trong suốt
thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung cơng việc trong hợp đồng. Nhà thầu được
thanh tốn theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên
cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.
- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh là hợp đồng có đơn giá có thể được điều chỉnh
căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung cơng việc trong hợp
đồng. Nhà thầu được thanh tốn theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được
nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá đã được
điều chỉnh.
- Hợp đồng theo thời gian
Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn. Giá hợp đồng được tính trên cơ sở thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ và
các khoản chi phí ngồi thù lao. Nhà thầu được thanh tốn theo thời gian làm việc thực tế
trên cơ sở mức thù lao tương ứng với các chức danh và công việc ghi trong hợp đồng.
+ Hợp đồng với nhà đầu tư
39-47 NĐ63/2018/NĐ-CP


Đ68-72 LĐTh, Đ40, 43, 44 NĐ30/2015/NĐ-CP, Đ3,

1) Hợp đồng trong đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (PPP), gọi là hợp đồng dự
án, bao gồm:
- Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BOT) là
hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án để xây dựng cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án được quyền kinh doanh cơng trình trong một thời hạn nhất định; hết thời
hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cơng trình đó cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BTO) là
hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án để xây dựng cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh
doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây
dựng cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư chuyển giao cơng
trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh tốn bằng quỹ đất, trụ sở
làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác cơng trình, dịch vụ để
thực hiện Dự án khác.
11


- Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BOO) là hợp
đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án sở hữu và được quyền kinh doanh cơng trình trong một thời hạn nhất định; hết thời
hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định

của pháp luật về đầu tư.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (gọi tắt là hợp đồng BTL) là
hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án để xây dựng cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp
dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác cơng trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án.
- Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BLT) là
hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án để xây dựng cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác cơng trình đó
trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền th dịch vụ và thanh
tốn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án chuyển giao cơng trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (gọi tắt là hợp đồng O&M) là hợp đồng được
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để kinh
doanh một Phần hoặc tồn bộ cơng trình trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng dự án kết hợp các loại hợp đồng nêu trên
- Hợp đồng khác: Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đề xuất áp dụng loại
hợp đồng khác, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chấp thuận (Khoản 5 Điều 40 NĐ63/2018/NĐ-CP)
2) Hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất: Dự án sử dụng các khu đất, quỹ đất có
giá trị thương mại cao để xây dựng cơng trình thuộc đô thị, khu đô thị mới; nhà ở thương
mại; công trình thương mại và dịch vụ; tổ hợp đa năng.
Sử dụng các hợp đồng dự án.
c. Hợp đồng trong kinh doanh bất động sản
+ Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua,
nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất
động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;

dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
+ Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản
- Kinh doanh nhà, cơng trình xây dựng có sẵn, hình thành trong tương lai:
Đ17,18,47,53 LKDBĐS, Đ6-14 NĐ76/2015/NĐ-CP
12


a) Hợp đồng mua bán nhà, cơng trình xây dựng;
b) Hợp đồng cho th nhà, cơng trình xây dựng;
c) Hợp đồng th mua nhà, cơng trình xây dựng;
d) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản: Đ61-75 LKDBĐS
a) Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;
b) Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;
c) Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.
d. Một số hợp đồng khác trong kinh doanh
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu
tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập
tổ chức kinh tế (K9 Đ3 LĐT).
+ Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp

Đ19 LDN 2014

Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp các bên hợp đồng có
thỏa thuận khác.
Trường hợp doanh nghiệp khơng được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp

đồng chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực
hiện hợp đồng đó.
+ Hợp đồng mua bán, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp Đ194, 195 LDN 2014
- Hợp đồng hợp nhất
- Hợp đồng sáp nhập.
4.1.3. Nguồn luật và nguyên tắc áp dụng pháp luật hợp đồng kinh tế
4.1.3.1. Nguồn luật hợp đồng kinh tế
a. Văn bản quy phạm pháp luật
+ Bộ luật dân sự 2015 (luật chung)
Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá
nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong
các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự
chịu trách nhiệm (gọi chung là quan hệ dân sự).
+ Luật Thương mại 2005, Luật Quản lý ngoại thương 2017 (luật riêng)
13


Luật Thương mại điều chỉnh các hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ
Việt Nam; Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp
các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này; Hoạt
động khơng nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực
hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực
hiện hoạt động khơng nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật Thương mại.
Các văn bản cụ thể :
- Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15-5-2018 quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý ngoại thương
- Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15-1-2018 quy định chi tiết Luật Thương mại và
Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước

ngồi tại Việt Nam
+ Văn bản pháp luật trong các lĩnh vực kinh doanh đặc thù (luật chuyên ngành)
Trong các lĩnh vực cụ thể, có những văn bản pháp luật chuyên ngành trong đó có
những quy định cụ thể về hợp đồng như: Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 ; Luật Đấu
thầu 2013; Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, SĐBS 2010; Luật Kinh doanh bất động sản
2014; Luật Xây dựng 2014; Luật Đất đai 2013; Luật Nhà ở 2014; Luật Viễn thông 2009;
Luật chứng khoán 2006, SĐBS 2010; Luật Các tổ chức tín dụng 2010; Luật Dầu khí
1993, SĐBS 2008; Luật Điện lực 2004, SĐBS năm 2012; Luật Du lịch 2017; Luật Luật
sư 2006, SĐBS 2012 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật
v.v.
Những văn bản pháp luật chuyên ngành quy định về những nội dung đặc thù của
vấn đề hợp đồng trong các lĩnh vực cụ thể mà Bộ luật dân sự và Luật Thương mại khơng
đề cập.
b. Thói quen, tập qn thương mại trong nước
+ Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình
thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên
thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại (K3 Đ3
LTM).
+ Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại
trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên
thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại (K4
Đ3 LTM).
c. Luật quốc tế
Trong các quan hệ hợp đồng có yếu tố quốc tế như các hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế, hợp đồng trong vận chuyển hàng hải, ngoài việc áp dụng pháp luật quốc gia,
còn phải áp dụng pháp luật quốc tế. Pháp luật quốc tế bao gồm các điều ước quốc tế và
các tập quán thương mại quốc tế.
14



+ Điều ước quốc tế
Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước
hoặc Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài,
làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công
ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc
văn kiện có tên gọi khác.
Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên là
điều ước quốc tế đang có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Việt Nam đã ký kết và gia nhập nhiều Điều ước quốc tế song phương và đa
phương về kinh tế như các Hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới: Hiệp định WTO
về quy tắc xuất xứ; Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO; Hiệp định
về các biện pháp tự vệ của WTO; Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
(TBT); Hiệp định về việc áp dụng các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS); Hiệp
định về thủ tục cấp phép nhập khẩu của WTO; Hiệp định thực thi Điều VI của Hiệp định
chung về thuế quan và thương mại 1994 (Hiệp định chống bán phá giá) của WTO; Hiệp
định thực thi Điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại-GATT 1994
(Xác định trị giá thuế quan) ; Ngoài ra là những điều ước quốc tế song phương và đa
phương khác: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG), Hiệp
định về Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT/AFTA), Hiệp định
Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) v.v.
+ Tập quán thương mại quốc tế
Tập quán thương mại quốc tế có thể ở phạm vi khu vực hoặc tồn cầu. Tập quán
thương mại quốc tế toàn cầu mà Việt Nam đang áp dụng như “Incoterms 2010”, “UCP
600” v.v.
4.1.3.2. Nguyên tắc áp dụng pháp luật hợp đồng kinh tế
a. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
+ Việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh doanh, thương mại (hợp đồng kinh tế) phải áp
dụng quy định của Luật thương mại 2005 và những quy định pháp luật khác có liên quan.
+ Những vấn đề khơng có trong Luật thương mại 2005 thì áp dụng quy định của Bộ luật

dân sự.
+ Đối với cùng một nội dung, nếu có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật dân sự và
Luật Thương mại thì ưu tiên áp dụng quy định của Luật Thương mại.
+ Đối với cùng một nội dung, nếu có sự khác nhau giữa quy định của luật chuyên ngành
với Bộ luật dân sự và Luật Thương mại thì ưu tiên áp dụng quy định của luật chuyên
ngành
b. Áp dụng tập quán, thói quen trong thương mại
+ Áp dụng tập quán
15


- Trường hợp các bên khơng có thoả thuận và pháp luật khơng quy định thì có thể
áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự (Đ5 BLDS)
- Việc áp dụng tập quán tại Tòa án

K1 Đ45 BLTTDS

Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên
khơng có thỏa thuận và pháp luật không quy định. Tập quán không được trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.
Khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán
để u cầu Tịa án xem xét áp dụng.
Tịa án có trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định
tại Điều 5 của Bộ luật dân sự.
Trường hợp các đương sự viện dẫn các tập qn khác nhau thì tập qn có giá trị áp
dụng là tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
- Áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại

Đ13 LTM


Trường hợp pháp luật khơng có quy định, các bên khơng có thoả thuận và khơng
có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng
không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật Thương mại và trong Bộ luật
dân sự.
+ Áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại

Đ12 LTM

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói
quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết
hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
c. Áp dụng luật quốc tế
+ Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật dân sự và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế (K4 Đ4 BLDS).
+ Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
LTM

Đ5

- Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng
pháp luật nước ngồi, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định
của Luật Thương mại thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
- Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngồi được thoả thuận áp
dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập
quán thương mại quốc tế đó khơng trái với các ngun tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam.
4.2. KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN, SOẠN THẢO VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH
TẾ

Những khâu công việc chủ yếu của quan hệ hợp đồng kinh tế: (4)
16


1) Xác lập quan hệ hợp đồng: Đàm phán, soạn thảo và giao kết hợp đồng
2) Thực hiện hợp đồng
3) Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng
4) Giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Phần này đề cập kỹ năng xử lý các tình huống cụ thể trong từng khâu công
việc của một quan hệ hợp đồng kinh tế.
4.2.1. Đàm phán, soạn thảo và giao kết hợp đồng kinh tế
4.2.1.1. Đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng Đ386-394,
397, 399-401 BLDS
+ Phương thức giao kết hợp đồng

(4)

- Các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả qua điện thoại hoặc phương tiện khác
- Thông qua phương tiện điện tử, bằng các thông điệp dữ liệu
- Thông qua dịch vụ chuyển phát bưu điện
- Kết hợp các phương thức trên.
+ Đề nghị giao kết hợp đồng
- Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự
ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công
chúng (gọi chung là bên được đề nghị).
- Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị
lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì
phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có
thiệt hại phát sinh.
+ Thơng tin trong giao kết hợp đồng

- Trường hợp một bên có thơng tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp
đồng của bên kia thì phải thơng báo cho bên kia biết.
- Trường hợp một bên nhận được thơng tin bí mật của bên kia trong quá trình giao
kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thơng tin và khơng được sử dụng thơng tin đó
cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.
- Bên vi phạm quy định nêu trên mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
+ Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
- Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị khơng ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ
khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định
khác.
17


- Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được
chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thơng tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương
thức khác.
+ Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
- Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
trong trường hợp sau đây:
a) Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước
hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có
nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
- Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đó là đề nghị mới.
+ Huỷ bỏ đề nghị giao kết hợp đồng

Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể huỷ bỏ đề nghị nếu đã nêu rõ quyền này trong
đề nghị và bên được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trước khi người
này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
+ Các trường hợp chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;
2. Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;
3. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
4. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
5. Khi thơng báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực;
6. Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên
được đề nghị trả lời.
+ Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều kiện hoặc
sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
+ Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
- Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc
chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
- Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết
hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các
bên.
18


+ Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
- Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu
lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được
trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm
trả lời.
Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu
lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.

- Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan
mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thơng báo chấp nhận giao
kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay khơng đồng ý với
chấp nhận đó của bên được đề nghị.
- Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại
hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc
khơng chấp nhận, trừ trường hợp các bên có thoả thuận về thời hạn trả lời.
+ Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp
đồng, nếu thông báo về việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị
nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
+ Địa điểm giao kết hợp đồng
Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thoả thuận; nếu khơng có thoả thuận thì địa
điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề
nghị giao kết hợp đồng.
+ Thời điểm giao kết hợp đồng
1) Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao
kết.
2) Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp
đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời
hạn đó.
3) Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về
nội dung của hợp đồng.
4) Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn
bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì
thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp
đồng.
+ Hiệu lực của hợp đồng
- Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường

hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
19


- Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối
với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của
các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Những quy định riêng về đề nghị giao kết hợp đồng trong Luật Đấu thầu
- Trước khi công bố kết quả đấu thầu, Bên mời thầu thực hiện thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng với nhà thầu, đàm phán sơ bộ hợp đồng với nhà đầu tư dự kiến trúng thầu
- Sau khi có kết quả đấu thầu, Bên mời thầu thực hiện ký kết hợp đồng với nhà
thầu trúng thầu, đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, ký kết Thỏa thuận đầu tư và hợp đồng
với nhà đầu tư trúng thầu.
4.2.1.2. Hình thức hợp đồng
+ Quy định chung của Bộ luật dân sự
- Với ý nghĩa là một giao dịch dân sự, hợp đồng được thể hiện bằng 3 hình thức:
(i) Bằng văn bản; (ii) Bằng lời nói; (iii) Bằng hành vi cụ thể
Giao dịch dân sự thơng qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
- Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, có
cơng chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
+ Hợp đồng kinh tế phải bằng văn bản
- Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế:

Đ27 LTM

- Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá
- Hợp đồng dịch vụ giữa các thương nhân
- Hợp đồng trong đấu thầu: Đ89 NĐ63/2014/NĐ-CP, Đ3 NĐ63/2018/NĐ-CP
- Hợp đồng xây dựng: K1 Đ2 NĐ37/2015/NĐ-CP

- Hợp đồng trong kinh doanh bất động sản: Đ6 NĐ76/2015/NĐ-CP
- Hợp đồng mua bán điện có thời hạn: Đ22 LĐL
4.2.1.3. Nội dung hợp đồng
+ Quy định chung về nội dung của hợp đồng

Đ398, 405, 406 BLDS

- Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. Hợp
đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
20


g) Phương thức giải quyết tranh chấp;
h) Những thỏa thuận khác.
- Hợp đồng theo mẫu
Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo
mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận
thì coi như chấp nhận tồn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
Hợp đồng theo mẫu phải được công khai để bên được đề nghị biết hoặc phải biết về
những nội dung của hợp đồng. Trình tự, thể thức cơng khai hợp đồng theo mẫu thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản khơng rõ ràng thì bên đưa ra hợp
đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp

đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều
khoản này khơng có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng
Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp
dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận
giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.
Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường
hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải
biết về điều kiện đó. Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp
điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao
dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định
này khơng có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Văn bản cụ thể: Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg ngày 13-1-2012 về việc ban
hành danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung, Quyết định số 35/2012/QĐ-TTg ngày 20-8-2015 sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 02/2012/QĐ-TTg (VBHN02-15HH DKy HĐ mau DKy GDich chung); Thông tư
số 10/2013/TT-BCT ngày 30-5-2013 ban hành mẫu đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung
+ Những hợp đồng kinh tế có nội dung bắt buộc theo quy định của pháp luật
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
- Hợp đồng trong đấu thầu
- Hợp đồng trong kinh doanh bất động sản...
+ Tính hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng thương mại
21


- Điều 6 Luật Đầu tư 2014, SĐBS 2016 quy định cấm các doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư kinh doanh các chất ma túy (Phụ lục 1); Các loại hóa chất, khoáng vật (Phụ lục 2);

Mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước
về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên (Phụ lục 3).
Việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh trong trường hợp cụ thể phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Đồng thời,
Nghị định này cũng ban hành những điều kiện về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh
doanh và các tiêu chuẩn khác của cơ sở kinh doanh, về chủ thể để kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện
- Luật Đầu tư cũng quy định Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
(Phụ lục 4). Theo đó, các doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề này phải thỏa mãn
những điều kiện kinh doanh do pháp luật đặt ra.
Điều kiện đầu tư kinh doanh được thể hiện dưới một hoặc một số hình thức: a)
Giấy phép; b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện; c) Chứng chỉ hành nghề; d) Chứng nhận
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; đ) Văn bản xác nhận; e) Các hình thức văn bản khác
theo quy định của pháp luật không được quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ; g) Các điều
kiện mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận.
+ Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thơng trong nước, hoạt động cung
ứng hoặc sử dụng dịch vụ
- Hàng hóa đang được lưu thơng hợp pháp trong nước bị áp dụng một hoặc các
biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thơng, tạm ngừng lưu thơng, lưu thơng có điều kiện
hoặc phải có giấy phép đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh;
b) Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cơng bố việc áp dụng biện
pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
- Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia
khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp

đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm việc tạm thời cấm cung ứng
hoặc sử dụng đối với một hoặc một số loại dịch vụ hoặc các biện pháp khẩn cấp khác đối
với một hoặc một số thị trường cụ thể trong một thời gian nhất định.
+ Nhãn hàng hóa lưu thơng trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh
được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hố, bao bì thương phẩm của hàng
hố hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hố, bao bì thương phẩm của hàng
hoá.
22


Hàng hóa lưu thơng trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn
hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.
Nội dung bắt buộc ghi trên nhãn hàng hóa, vị trí, ngơn ngữ, trách nhiệm ghi nhãn
hàng hóa thực hiện theo quy định của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14-4-2017 về
nhãn hàng hóa.
+ Tiêu chuẩn hàng hoá, dịch vụ
Hệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn của Việt Nam bao gồm: (i) Tiêu chuẩn
quốc gia, ký hiệu là TCVN; (ii) Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu là TCCS. Các bên trong hợp
đồng phải tuân thủ các tiêu chuẩn về ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản sản
phẩm, hàng hoá.
Văn bản cụ thể: Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006; Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 1-8-2007 quy định chi tiết thi hành Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật và Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 3-8-2009 sửa đổi một số điều của Nghị
định số 127/2007.
+ Chất lượng hàng hóa
Trên phương diện quản lý chất lượng, hàng hóa được chia làm 2 nhóm: (i) Sản
phẩm, hàng hố khơng có khả năng gây mất an tồn (gọi là sản phẩm, hàng hố nhóm 1)
là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và
đúng mục đích, khơng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, mơi trường; (ii) Sản

phẩm, hàng hố có khả năng gây mất an toàn (gọi là sản phẩm, hàng hố nhóm 2) là sản
phẩm, hàng hố trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng
mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi
trường.
Pháp luật quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người sản xuất, người nhập khẩu,
người xuất khẩu, người bán hàng; Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất
lượng và Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Văn bản cụ thể: Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá 2007; Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31-12-2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hoá và Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 3-8-2009 sửa đổi một
số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP; Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 7-32006 về việc ban hành danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng; Quyết
định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15-4-2010 ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; Luật An tồn thực phẩm 2010, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP
ngày 25-4-2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An tồn thực phẩm;
Thơng tư 44/2011/TT-B YT ngày 6-12-2011 Ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa có
khả năng gây mất an tồn thuộc phạm vi được phân công quản lý của Bộ Y tế.
+ Đo lường trong hoạt động thương mại
- Đơn vị đo bao gồm 2 loại: (i) Đơn vị đo pháp định và (ii) Đơn vị đo khác. Giao
dịch giữa các bên là hàng đóng gói sẵn theo định lượng thì bắt buộc phải sử dụng đơn vị
đo pháp định.
23


Hàng đóng gói sẵn theo định lượng (gọi là hàng đóng gói sẵn) là hàng hóa được
định lượng, đóng gói và ghi định lượng trên nhãn hàng hóa mà khơng có sự chứng kiến
của bên mua.
Hàng đóng gói sẵn khơng thuộc Danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2 (gọi là hàng
đóng gói sẵn nhóm 1) được kiểm sốt theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân
cơng bố.
Hàng đóng gói sẵn có số lượng lớn lưu thơng trên thị trường hoặc có giá trị lớn, có

khả năng gây tranh chấp, khiếu kiện về đo lường giữa các bên trong mua bán, thanh toán,
gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, mơi trường (gọi là hàng đóng gói sẵn nhóm 2) thuộc
Danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2 phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường
do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định. Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Cơng nghệ ban hành Danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2.
Lượng của hàng đóng gói sẵn phải phù hợp với thơng tin ghi trên nhãn hàng hóa
hoặc tài liệu đi kèm và phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh công bố hoặc do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm
quyền quy định. Việc ghi lượng của hàng đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa phải tuân thủ
quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
- Kinh nghiệm tránh tranh chấp hợp đồng thương mại: Các bên cần sử dụng tối đa
đơn vị đo pháp định. Trong trường hợp cần phải sử dụng đơn vị đo khác (đơn vị đo cổ
truyền và đơn vị đo do các bên thỏa thuận) thì cần có chú thích, liên hệ với đơn vị đo
pháp định.
Văn bản cụ thể: Luật Đo lường 2011, Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19-102012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường.
+ Giá hàng hóa, dịch vụ
Các bên trong quan hệ hợp đồng có quyền thỏa thuận giá của hàng hóa và dịch vụ.
Tuy nhiên, sự thỏa thuận này phải phù hợp với những quy định của pháp luật về hoạt
động điều tiết giá của Nhà nước như: Bình ổn giá, định giá, hiệp thương giá, kiểm tra yếu
tố hình thành giá.
Văn bản cụ thể: Luật Giá 2012, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14-11-2013
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá
4.2.1.4. Giải thích hợp đồng

Đ404 BLDS

+ Tại sao phải có quy định về giải thích hợp đồng
+ Ngun tắc giải thích hợp đồng
1) Khi hợp đồng có điều khoản khơng rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó
khơng chỉ dựa vào ngơn từ của hợp đồng mà cịn phải căn cứ vào ý chí của các bên được

thể hiện trong tồn bộ q trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.
2) Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngơn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.
24


3) Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngơn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo
tập qn tại địa điểm giao kết hợp đồng.
4) Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau,
sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
5) Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngơn từ sử dụng
trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
6) Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi
giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.
4.2.1.5. Hợp đồng vô hiệu

Đ117, 122, 123, 126, 129-132, 407, 408 BLDS

+ Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: (3+1)
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp luật
có quy định.
+ Hợp đồng vơ hiệu
- Hợp đồng khơng có một trong các điều kiện nêu trên thì vơ hiệu, trừ trường hợp
Bộ luật dân sự có quy định khác.

- Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã
hội thì vơ hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện
những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được
cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn
Trường hợp hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên
khơng đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền u
cầu Tịa án tun bố hợp đồng vơ hiệu. Hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn khơng vơ
hiệu trong trường hợp mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên
có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng
vẫn đạt được.
- Hợp đồng vơ hiệu do khơng tn thủ quy định về hình thức
25


×