Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Bài giảng Bản đồ học - ĐH Lâm Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 149 trang )

ThS. H VN HểA
ThS. NGUYN TH OANH

BảN Đồ HọC

TRNG I HỌC LÂM NGHIỆP - 2017


THS. HỒ VĂN HÓA, THS. NGUYỄN THỊ OANH

Bài Giảng

BẢN ĐỒ HỌC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2017
1


2


LỜI NĨI ĐẦU
Trong các thời đại, bản đồ ln giữ một vai trị rất quan trọng. Vì vậy, việc
học tập và nghiên cứu lĩnh vực khoa học kỹ thuật về bản đồ là hết sức cần thiết.
Nhằm phù hợp với chương trình giảng dạy mới, phục vụ học tập và nghiên cứu,
nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên trong các trường đại học, chúng tôi đã
biên soạn cuốn bài giảng “Bản đồ học”.
Bài giảng gồm 6 chương với các nội dung chính:
- Chương 1: Tổng quan về bản đồ học;
- Chương 2: Cơ sở toán học của bản đồ;
- Chương 3: Ngôn ngữ bản đồ;


- Chương 4: Tổ chức thành lập và tổng quát hoá bản đồ;
- Chương 5: Bản đồ địa hình - Tập bản đồ;
- Chương 6: Sử dụng bản đồ.
Bài giảng do các tác giả biên soạn:
- ThS. Hồ Văn Hóa biên soạn chương 1, 2, 3;
- ThS. Nguyễn Thị Oanh biên soạn chương 4, 5, 6.
Bài giảng này nhằm phục vụ sinh viên ngành Quản lý đất đai và các ngành
học khác có liên quan, quan tâm tới công nghệ sản xuất bản đồ. Với mục tiêu
trang bị cho người đọc những kiến thức cơ bản về khoa học bản đồ, nắm chắc hệ
thống khái niệm cơ bản trong bản đồ học, nội dung về cơ sở tốn học, ngơn ngữ
bản đồ, tổng qt hố bản đồ, phân loại bản đồ và quy trình thành lập, sử dụng
bản đồ.
Trong q trình biên soạn, chúng tơi đã cố gắng diễn đạt xúc tích, cập nhật
những thơng tin mới, những thay đổi liên quan tới lĩnh vực bản đồ do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành. Song do thời gian và khả năng có hạn nên tài
liệu vẫn khơng thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của các
đồng nghiệp và bạn đọc để tài liệu này được hồn chỉnh hơn.
Mọi góp ý xin gửi về Bộ môn Trắc địa, bản đồ và GIS, Viện Quản lý đất
đai và Phát triển nông thơn, Trường Đại học Lâm nghiệp hoặc có thể gửi qua địa
chỉ Email: ,
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm tác giả

3


4


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ HỌC...................................................11
1.1. Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của bản đồ học .................................... 11
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu bản đồ học............................................................. 11
1.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu bản đồ học .............................................................. 11
1.2. Định nghĩa và các đặc điểm, tính chất bản đồ ............................................. 13
1.2.1. Định nghĩa bản đồ ..................................................................................... 13
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của bản đồ..................................................................... 13
1.2.3. Tính chất cơ bản của bản đồ ..................................................................... 14
1.3. Phân loại bản đồ ........................................................................................... 15
1.3.1. Ý nghĩa và nguyên tắc phân loại bản đồ ................................................... 15
1.3.2. Các hệ thống phân loại bản đồ ................................................................. 16
1.4. Các yếu tố của bản đồ .................................................................................. 22
1.4.1. Các yếu tố nội dung của bản đồ ................................................................ 22
1.4.2. Cơ sở toán học bản đồ .............................................................................. 22
1.4.3. Các yếu tố hỗ trợ và bổ sung bản đồ ........................................................ 23
1.5. Sơ lược lịch sử phát triển của bản đồ học .................................................... 24
1.5.1. Sơ lược lịch sử phát triển bản đồ học trên thế giới .................................. 24
1.5.2. Sơ lược lịch sử phát triển ngành đo vẽ bản đồ ở Việt Nam ...................... 32
1.6. Vai trò, ý nghĩa của bản đồ đối với khoa học và thực tiễn .......................... 34
Chương 2. CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ................................................ 37
2.1. Những yếu tố hình học của Elipxoid trái đất và các hệ tọa độ cơ bản......... 37
2.1.1. Các yếu tố hình học của Elipxoid trái đất ................................................ 37
2.1.2. Các hệ tọa độ thường dùng trên mặt Ellipsoid trái đất ............................ 39
2.2. Phép chiếu bản đồ ........................................................................................ 43
2.2.1. Những khái niệm cơ bản về phép chiếu và lưới chiếu bản đồ .................. 43
2.2.2. Phân loại phép chiếu bản đồ..................................................................... 45
2.2.3. Các phép chiếu thường dùng .................................................................... 54
2.2.4. Các phép chiếu dùng cho bản đồ địa hình ở Việt Nam ............................ 57
2.3. Tỷ lệ bản đồ .................................................................................................. 61

2.3.1. Khái niệm .................................................................................................. 61
2.3.2. Cách thức thể hiện..................................................................................... 61
2.3.3. Ý nghĩa của tỷ lệ bản đồ ............................................................................ 62
5


2.4. Phân mảnh và đánh số bản đồ địa hình ........................................................ 62
2.4.1. Ý nghhĩa của hệ thống phân mảnh và danh pháp bản đồ ......................... 62
2.4.2. Hệ thống phân mảnh và danh pháp bản đồ trong hệ HN72 ..................... 63
2.4.3. Hệ thống phân mảnh và danh pháp bản đồ trong hệ VN2000.................. 64
Chương 3. NGÔN NGỮ BẢN ĐỒ ..................................................................... 71
3.1. Khái quát ngôn ngữ bản đồ .......................................................................... 71
3.2. Ký hiệu bản đồ.............................................................................................. 73
3.2.1. Cấu tạo kí hiệu bản đồ .............................................................................. 74
3.2.2. Yêu cầu đối với ký hiệu bản đồ.................................................................. 78
3.2.3. Ý nghĩa của hệ thống ký hiệu .................................................................... 79
3.2.4. Chuẩn hóa ký hiệu bản đồ ......................................................................... 82
3.3. Màu sắc trên bản đồ...................................................................................... 83
3.3.1. Vai trò màu sắc trên bản đồ ...................................................................... 83
3.3.2. Lý thuyết về màu sắc ................................................................................. 84
3.3.3. Tạo thang phân tầng màu.......................................................................... 85
3.4. Ghi chú trên bản đồ ...................................................................................... 87
3.4.1. Mục đích và ý nghĩa của chữ ghi chú trên bản đồ .................................... 87
3.4.2. Đặc điểm và tính chất của chữ ghi chú trên bản đồ ................................. 89
3.4.3. Sắp xếp ghi chú trên bản đồ ...................................................................... 90
Chương 4. TỔNG QUÁT HÓA VÀ TỔ CHỨC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ......... 93
4.1. Tổng quát hoá bản đồ ................................................................................... 93
4.1.1. Khái niệm chung về tổng quát hoá bản đồ ................................................ 93
4.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổng quát hoá bản đồ ....................................... 94
4.1.3. Q trình tổng qt hố bản đồ ................................................................ 97

4.1.4. Đặc điểm của q trình tổng qt hóa nội dung bản đồ địa lý chung ... 100
4.2. Công tác tổ chức thành lập bản đồ ............................................................. 103
4.2.1. Giới thiệu chung về qui trình thành lập bản đồ ...................................... 103
4.2.2. Nội dung thành lập bản đồ ...................................................................... 106
Chương 5. BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH - TẬP BẢN ĐỒ ........................................... 112
5.1. Bản đồ địa hình........................................................................................... 112
5.1.1 Mục đích sử dụng và u cầu đối với bản đồ địa hình ............................ 112
5.1.2. Cơ sở tốn học của bản đồ địa hình ....................................................... 113
5.1.3. Nội dung của bản đồ địa hình ................................................................. 114
5.1.4. Hệ thống ký hiệu quy ước cho bản đồ điạ hình ....................................... 120
6


5.1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình ......................................... 122
5.1.6. Hiệu chỉnh các bản đồ địa hình .............................................................. 126
5.2. Tập bản đồ địa lý ........................................................................................ 129
5.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 129
5.2.2. Phân loại các tập bản đồ ........................................................................ 130
5.2.3. Đặc điểm thành lập tập bản đồ ............................................................... 131
5.2.4. Những bài thuyết minh trong tập bản đồ và chỉ dẫn địa danh ............... 133
Chương 6. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ....................................................................... 134
6.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của bản đồ, thông tin bản đồ...... 134
6.1.1. Sai số của bản đồ tư liệu ......................................................................... 134
6.1.2. Độ chính xác của bản đồ biên vẽ, thể loại bản đồ .................................. 134
6.1.3. Sai số cơ sở toán học của bản đồ ............................................................ 135
6.1.4. Sai số do quá trình chuẩn bị in và in bản đồ .......................................... 136
6.2. Các phương thức và phương pháp phân tích bản đồ.................................. 136
6.2.1. Các phương thức phân tích bản đồ ......................................................... 136
6.2.2. Các phương pháp phân tích sử dụng bản đồ .......................................... 137
6.3. Xác định tọa độ, đo độ dài trên bản đồ địa hình ........................................ 138

6.3.1. Đo tọa độ địa lý và tọa độ vuông góc trên bản đồ địa hình ................... 138
6.3.2. Đo tính độ dài đoạn thẳng trên bản đồ ................................................... 141
6.3.3. Đo tính mật độ sơng ngịi ........................................................................ 142
6.3.4. Đo độ cao, độ dốc, đo diện tích trên bản đồ ........................................... 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................142

7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BĐĐH
BTNMT
HN-72
UTM

TT
ĐC
DTM

Nghĩa của từ
Bản đồ địa hình
Bộ Tài ngun - Mơi trường
Hà Nội 72
Universal Transverse Mecator
Quyết định
Thơng tư
Địa chính
Mơ hình số địa hình


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số ellipsoid phổ biến ................................................................... 39
Bảng 2.2: Kích thước khung trong của các tỷ lệ bản đồ trong hệ HN72 ............ 64
Bảng 2.3: Kích thước khung trong của các tỷ lệ bản đồ trong hệ VN2000 ........ 68
Bảng 5.1: Quy định biểu thị đối tượng sông trên bản đồ địa hình .................... 115
Bảng 5.2: Quy định khoảng cao đều trên bản đồ địa hình ................................ 117
Bảng 6.1: Độ chính xác vị trí mặt bằng của bản đồ địa hình 1:50 000 ............. 134
Bảng 6.2: Khoảng cách giữa các đường lưới km trên bản đồ theo tỷ lệ ........... 140

8


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ bố cục một trang bản đồ ........................................................... 24
Hình 1.2: Một phần bản đồ thế giới trong sách địa lý học của K. Ptôlêmê ........ 26
Hình 1.3: Một phần bản đồ trong Atlas Nga do Viện hàn lâm Nga ................... 29
thành lập năm 1748 ............................................................................................. 29
Hình 1.4: Sơ đồ chia mảnh Bản đồ địa lý chung tỉ lệ 1:2 500 000 ..................... 31
Hình 2.1: Mặt Geoid............................................................................................ 37
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa Geoid, Ellipsoid và bề mặt địa hình ...................... 38
Hình 2.3: Mơ hình mơ phỏng Geoid và Ellipsoid ............................................... 38
Hình 2.4: Mơ hình ellipsoid trái đất và ellipsoid địa phương ............................. 39
Hình 2.5: Hệ tọa độ địa lý ................................................................................... 40
Hình 2.6: Các đường kinh tuyến ......................................................................... 40
Hình 2.7: Các đường vĩ tuyến ............................................................................. 41
Hình 2.8: Hệ tọa độ Đề Các ................................................................................ 41
Hình 2.9: Hệ tọa độ vng góc ........................................................................... 42
Hình 2.10: Hệ tọa độ cực cầu .............................................................................. 43
Hình 2.11: Mơ tả phép chiếu bản đồ ................................................................... 44
Hình 2.12: Phép chiếu hình trụ đứng .................................................................. 46

Hình 2.13: Phép chiếu hình trụ giả kinh tuyến hình sin...................................... 47
Hình 2.14: Phép chiếu Robinson......................................................................... 47
Hình 2.15: Phép chiếu hình nón đứng................................................................. 47
Hình 2.16: Phép chiếu hình nón giả Bonne ........................................................ 48
Hình 2.17: Phép chiếu nhiều hình nón ................................................................ 48
Hình 2.18: Phép chiếu phương vị đứng bắc cực ................................................. 49
Hình 2.19: Phép chiếu phương vị giả .................................................................. 49
Hình 2.20: Phép chiếu Goode ............................................................................. 50
Hình 2.21: Mơ tả các phép chiếu hình nón đứng, hình trụ đứng ........................ 50
và phương vị đứng............................................................................................... 50
Hình 2.22: Phép chiếu hình nón đứng................................................................. 51
Hình 2.23: Phép chiếu hình trụ đứng .................................................................. 51
Hình 2.24: Phép chiếu phương vị đứng .............................................................. 51
Hình 2.25: Mơ tả phép chiếu hình nón nghiêng, hình trụ nghiêng ..................... 52
và phương vị nghiêng .......................................................................................... 52
Hình 2.26: Phép chiếu hình nón ngiêng .............................................................. 52
9


Hình 2.27: Phép chiếu phương vị ngiêng ............................................................ 52
Hình 2.28: Mơ tả các phép chiếu hình nón ngang, hình trụ ngang ..................... 53
và phương vị ngang ............................................................................................. 53
Hình 2.29: Phép chiếu hình nón ngang ............................................................... 53
Hình 2.30: Phép chiếu hình trụ ngang ................................................................. 53
Hình 2.31: Phép chiếu phương vị ngang ............................................................. 54
Hình 2.32: Phép chiếu hình nón đứng ................................................................. 55
Hình 2.33: Phép chiếu hình trụ đứng .................................................................. 56
Hình 2.34: Các phép chiếu phương vị đứng với điểm tiếp xúc là cực Bắc và cực
Nam ..................................................................................................................... 56
Hình 2.35: Phép chiếu Gauss và hệ tọa độ vng góc Gauss ............................. 59

Hình 2.36: Phép chiếu UTM và hệ tọa độ vng góc UTM ............................... 60
Hình 2.37: Các kiểu thước tỷ lệ bản đồ ............................................................... 62
Hình 2.38: Sơ đồ phân mảnh và đánh số mảnh bản đồ địa hình cơ bản ............. 69
Hình 3.1: Một số ký hiệu trên bản đồ địa hình.................................................... 73
Hình 3.2: Cấu tạo của ký hiệu bản đồ ................................................................. 74
Hình 3.3: Các kiểu phần tử đồ họa (biến trị trực quan) ...................................... 78
Hình 3.4: Sự tương ứng giữa sắc mầu và bước sóng .......................................... 84
Hình 4.1: Ảnh hưởng của mục đích bản đồ ........................................................ 95
Hình 4.2: Ảnh hưởng của tỉ lệ bản đồ ................................................................. 96
Hình 6.1: Tính tọa độ địa lý .............................................................................. 139
Hình 6.2: Tính tọa độ vng góc....................................................................... 141
Hình 6.3: Xác định độ cao trên bản đồ .............................................................. 143
Hình 6.4: Thước đo độ dốc................................................................................ 144
Hình 6.5: Độ dốc ............................................................................................... 145
Hình 6.6: Đo diện tích bằng lưới ơ vng ......................................................... 146
Hình 6.7: Đo diện tích bằng các đường thẳng song song ................................. 146
Hình 6.8: Xác định diện tích theo phương pháp hình học ................................ 147

10


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ HỌC
1.1. Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của bản đồ học
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu bản đồ học
Bản đồ học là lĩnh vực khoa học kỹ thuật về bản đồ, về các tính chất,
phương pháp thành lập và sử dụng bản đồ.
Đối tượng nhận thức của bản đồ là không gian cụ thể của các đối tượng và
hiện tượng của thực tế khách quan và những biến đổi của chúng theo thời gian.
Đối tượng của Bản đồ học là các sản phẩm bản đồ: Bản đồ giấy, Bản đồ

điện tử, Bản đồ mạng (Web-map), Bản đồ đa phương tiện (Multimedia map)…
Bản đồ học là khoa học về các bản đồ địa lý. Bản đồ địa lý là đối tượng
nhận thức của khoa học bản đồ.
1.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu bản đồ học
Nhiệm vụ của Bản đồ học là nghiên cứu cấu trúc không gian, phản ánh các
qui luật phân bố không gian địa lý các hiện tượng và đối tượng tự nhiên, kinh tế,
xã hội, mối tương quan và quá trình phát triển của chúng và thể hiện chúng lên
bản đồ bằng những phương pháp và ngơn ngữ đặc biệt.
Ngồi ra, nhiệm vụ của Bản đồ học còn nghiên cứu đề xuất các phương
pháp, công nghệ sản xuất bản đồ; nghiên cứu những phương hướng, phương
pháp sử dụng các bản đồ và đánh giá độ tin cậy, độ chính xác của các kết quả,
thông tin thu nhận được từ bản đồ.
Bản đồ là sản phẩm khoa học của Bản đồ học để phản ánh những kết quả
nghiên cứu của khoa học địa lý. Bản đồ tạo ra những tri thức mới về thiên nhiên
và xã hội.
Bản đồ học bao gồm nhiều môn học kỹ thuật chuyên ngành có quan hệ chặt
chẽ với nhau, nhưng mỗi mơn học lại có chức năng riêng. Đối tượng và nhiệm
vụ cụ thể của từng lĩnh vực chính thuộc bản đồ học:
- Cơ sở lý thuyết của bản đồ (bản đồ học đại cương): Nghiên cứu bản đồ
các loại, tính chất và các yếu tố của bản đồ, khả năng sử dụng các bản đồ trong
thực tế, lịch sử phát triển của bản đồ học.
- Toán bản đồ: Nghiên cứu các phương pháp chiếu bề mặt tốn học
(elipxơit hoặc mặt cầu) của trái đất lên mặt phẳng, các tính chất, các phương
pháp đánh giá và lựa chọn các phép chiếu bản đồ và các yếu tố khác thuộc cơ sở
11


toán học của bản đồ.
- Thiết kế và thành lập bản đồ: Đó là một trong những bộ mơn quan trọng
nhất của bản đồ học. Nó nghiên cứu và xây dựng lý thuyết tổng qt hố bản đồ,

cơng nghệ thiết kế bản đồ, các nguyên tắc biên tập và thành lập bản đồ bằng
phương pháp trong phịng.
- Trình bày bản đồ: Nghiên cứu các phương pháp và phương tiện trình bày
màu sắc và hình vẽ của các bản đồ, đồng thời nghiên cứu những vấn đề thiết kế
các ký hiệu quy ước.
- In bản đồ: Nghiên cứu các phương pháp chế in và in hàng loạt các bản đồ.
- Sử dụng bản đồ: Đó là bộ phận của bản đồ học, trong đó nghiên cứu
những phương hướng và phương pháp sử dụng các bản đồ và đánh giá độ tin
cậy, độ chính xác của các kết quả thu nhận từ bản đồ.
- Kinh tế và tổ chức sản xuất bản đồ: Môn học này nghiên cứu về các mặt
kinh tế và các biện pháp tổ chức hợp lý hoá sản xuất bản đồ.
- Tự động hoá sản xuất bản đồ: Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật (điện tử, tin học, cơ khí hố, điều khiển học…) vào các cơng đoạn
sản xuất bản đồ.
Ngồi ra, Bản đồ học có liên quan chặt chẽ với nhiều bộ mơn khoa học
khác, đặc biệt là với trắc địa cao cấp, trắc địa địa hình, thiên văn học, địa lý học.
Những mối quan hệ đó hầu hết là có tính chất hai chiều. Bản đồ học dùng các
kết quả nghiên cứu của các mơn khoa học đó để biên soạn nội dung bản đồ hoặc
làm cơ sở toán học để thiết kế nội dung. Các khoa học khác dùng bản đồ và các
phương pháp bản đồ để giải quyết những vấn đề thực tế của mình. Cụ thể:
- Trắc địa cao cấp, thiên văn học và trọng lực học cung cấp cho bản đồ
những số liệu về hình dạng, kích thước trái đất, toạ độ các điểm của lưới khống
chế đo đạc.
- Trắc địa địa hình và trắc địa ảnh bằng các phương pháp đo vẽ khác nhau,
cung cấp cho bản đồ học những tài liệu bản đồ đầu tiên trên để nghiên cứu bề
mặt trái đất và là tài liệu gốc để xây dựng các bản đồ khác.
- Địa lý học nghiên cứu bản chất của hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội,
nguồn gốc của chúng, những mối quan hệ tương quan và sự phân bố của chúng
trên mặt đất. Đó chính là cơ sở phản ánh đúng đắn các đối tượng và các hiện
tượng trên bản đồ.

12


1.2. Định nghĩa và các đặc điểm, tính chất bản đồ
1.2.1. Định nghĩa bản đồ
Bản đồ được định nghĩa là sự biểu thị khái quát, thu nhỏ bề mặt trái đất
hoặc bề mặt của thiên thể khác trên mặt phẳng trong một phép chiếu xác định,
nội dung của bản đồ được biểu thị bằng hệ thống ký hiệu quy ước. Đó chính là
định nghĩa chung về bản đồ.
Như vậy, mỗi bản đồ đều được xây dựng theo một quy luật toán học nhất
định. Quy luật toán học của bản đồ trước hết được biểu hiện ở tỷ lệ và phép
chiếu của nó. Các đối tượng và hiện tượng (tức là nội dung của bản đồ) được
biểu thị theo một phương pháp lựa chọn và khái quát nhất định (tổng quát hố
bản đồ). Tổng qt hố bản đồ thì phụ thuộc vào mục đích của bản đồ, tỷ lệ bản
đồ và đặc điểm địa lý của lãnh thổ. Các đối tượng và hiện tượng được biểu thị
bằng ngôn ngữ của bản đồ, đó là hệ thống các ký hiệu quy ước. Cơ sở tốn học
của bản đồ, sự tổng qt hóa các yếu tố nội dung và sự thể hiện các đối tượng và
hiện tượng bằng các ký hiệu bản đồ, đó chính là ba đặc tính cơ bản phân biệt
giữa bản đồ với các hình thức khác biểu thị bề mặt trái đất.
Ngoài định nghĩa chung về bản đồ học thì cịn một số định nghĩa khác:
Định nghĩa theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10 (Barxelona, 1995):
“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố
hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong
lựa chọn của tác giả bản đồ và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến
mối quan hệ không gian”.
Định nghĩa theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mơ hình) của bề mặt
trái đất, các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học,
thu nhỏ và tổng quát hóa, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu
trên đó, trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”.
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của bản đồ

- Mỗi bản đồ đều được xây dựng theo một cơ sở toán học nhất định. Cơ sở
toán học của bản đồ được biểu hiện ở tỉ lệ và phép chiếu bản đồ, bố cục bản đồ
và một số yếu tố cơ sở toán học khác (tùy thuộc từng thể loại bản đồ) như: lưới
điểm độ cao, lưới khống chế Trắc địa, Địa chính...
- Các đối tượng và hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội trước khi đưa lên
bản đồ phải qua q trình tổng qt hóa. Tổng qt hố bản đồ thì phụ thuộc vào
mục đích của bản đồ, tỉ lệ bản đồ và đặc điểm địa lý của lãnh thổ. Nội dung của
13


bản đồ được lựa chọn và biểu thị theo một phương pháp phù hợp.
- Các đối tượng và hiện tượng được biểu thị lên bản đồ bằng ngôn ngữ của
bản đồ đó là hệ thống các ký hiệu quy ước.
Cơ sở toán học của bản đồ, sự tổng quát hoá các yếu tố nội dung và sự thể
hiện các đối tượng và hiện tượng bằng các ký hiệu bản đồ đó chính là ba đặc
tính cơ bản phân biệt giữa bản đồ và các hình thức khác biểu thị bề mặt Trái đất.
1.2.3. Tính chất cơ bản của bản đồ
Bản đồ có 11 tính chất: tính trừu tượng, tính lựa chọn, tính tổng hợp, tính
đo được, tính đơn trị, tính liên tục của sự biểu hiện, tính trực quan, tính bao qt,
tính tương tự về khơng gian và thời gian, sự phù hợp nội dung, tính logic.
Nhưng có 3 tính chất cơ bản thể hiện rỏ nhất của bản đồ là: tính trực quan, tính
đo được và tính thơng tin.
- Tính trực quan: Được biểu hiện ở chỗ là bản đồ cho ta khả năng bao quát
và tiếp thu nhanh chóng những yếu tố chủ yếu và quan trọng nhất của nội dung
bản đồ. Một trong những tính chất ưu việt của bản đồ là khả năng bao quát, biến
cái khơng nhìn thấy thành cái nhìn thấy được. Bản đồ tạo ra mơ hình trực quan
của lãnh thổ, nó phản ánh các tri thức về các đối tượng hoặc các hiện tượng
được biểu thị. Bằng bản đồ, người sử dụng có thể tìm ra được những quy luật
của sự phân bố các đối tượng và hiện tượng trên bề mặt trái đất.
- Tính đo được: Đó là tính chất quan trọng của bản đồ. Tính chất này có

liên quan chặt chẽ với cơ sở tốn học của nó. Căn cứ vào tỷ lệ và phép chiếu của
bản đồ, căn cứ vào các thang bậc của các ký hiệu quy ước, người ta sử dụng bản
đồ có khả năng xác định được rất nhiều các trị số khác nhau như: toạ độ, biên
độ, độ dài, khoảng cách, diện tích, thể tích, góc, phương hướng và nhiều trị số
khác. Chính do có tính chất này mà bản đồ được dùng làm cơ sở để xây dựng
các mơ hình tốn học của các hiện tượng địa lý và để giải quyết nhiều vấn đề
khoa học và thực tiễn sản xuất.
- Tính thơng tin: Bản đồ là phương tiện lưu trữ và truyền đạt thơng tin
chính xác, hiệu quả nhất về các đối tượng và các hiện tượng địa lý. Chính vì
vậy, Bản đồ học đã hình thành và phát triển cùng lịch sử của lồi người. Ngày
nay dữ liệu, thơng tin bản đồ chiếm vai trị quan trọng trong Hệ thống thơng tin
địa lý (GIS). Tính thơng tin của bản đồ được thể hiện thông qua khái niệm “Tải
trọng bản đồ”. Tải trọng bản đồ là khả năng lưu trữ và truyền tải thông tin.
14


1.3. Phân loại bản đồ
1.3.1. Ý nghĩa và nguyên tắc phân loại bản đồ
1.3.1.1. Ý nghĩa phân loại bản đồ
Sự phân loại bản đồ địa lý một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với sự
phát triển của khoa học bản đồ về phương pháp luận và thực tiễn sản xuất, về sự
thành lập và sử dụng bản đồ. Cụ thể:
- Mở ra các hướng nghiên cứu và xác lập cơ sở phương pháp luận, những
quy luật biểu thị đối với từng loại bản đồ;
- Tổ chức thành lập và sản xuất các loại bản đồ;
- Hệ thống hóa các danh mục bản đồ phục vụ cho cơng tác lưu trữ, tra cứu
và sử dụng bản đồ một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn.
1.3.1.2. Nguyên tắc phân loại bản đồ
Q trình phân loại bản đồ có thể được thực hiện theo những tiêu chí (dấu
hiệu) phân loại khác nhau, song bất cứ quá trình phân loại nào cũng phải đảm

bảo tính logic khoa học và những nguyên tắc của sự phân loại khoa học. Các
nguyên tắc đó là:
- Sự phân loại phải đảm bảo tính liên tục logic của hệ thống khái niệm, đi
từ khái niệm chung đến khái niệm riêng, từ khái niệm rộng đến khái niệm hẹp
hơn. Ví dụ, nếu lấy nội dung bản đồ làm tiêu chí phân loại thì trước hết có thể
phân tất cả các loại bản đồ thành hai lớp: lớp bản đồ địa lý đại cương (bản đồ địa
lý chung) và lớp bản đồ địa lý chuyên đề. Kế đến, mỗi lớp lại được phân chia
tiếp thành các hệ hẹp hơn như hệ bản đồ địa lý đại cương và hệ bản đồ địa lý
chuyên đề. Hệ bản đồ địa lý chuyên đề lại được phân thành các nhóm bản đồ địa
lý tự nhiên, bản đồ kinh tế xã hội. Trong nhóm bản đồ tự nhiên có thể phân chia
ra các loại bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo... Sẽ không hợp lý nếu đưa bản đồ
địa chất vào cùng nhóm với bản đồ địa lý đại cương, vì bản đồ địa chất là một
loại của bản đồ địa lý chuyên đề.
- Sự phân loại phải đảm bảo tính nhất quán trong quá trình phân loại. Khi
đã chọn tiêu chí nào làm cơ sở phân loại thì khơng đươc phép xen lẫn tiêu chí
khác vào hệ thống phân loại đó nữa. Ví dụ, nếu chọn tỷ lệ bản đồ làm tiêu chí
phân loại thì các bản đồ địa lý đại cương sẽ bao gồm bản đồ địa hình, bản đồ địa
hình khái quát và bản đồ khái quát. Nếu đưa vào đó cả tiêu chí phân chia khác
như bản đồ giáo khoa, bản đồ du lịch, bản đồ quân sự, bản đồ khảo cứu... là
khơng hợp lý, vì trong quá trình phân loại đã sử dụng cùng lúc hai tiêu chí phân
15


loại khác nhau (dựa trên tỷ lệ bản đồ và mục đích sử dụng bản đồ) mặc dù là bản
đồ giáo khoa cũng có những tỷ lệ khác nhau, trong đó có cả bản đồ địa hình và
bản đồ địa hình khái quát.
- Trong hệ thống phân loại, tổng các khái niệm hẹp phải tương đương với
dung lượng của khái niệm rộng hơn chứa nó. Ví dụ, hệ thống các bản đồ kinh tế
quốc dân nếu chỉ gồm các bản đồ sản xuất cơng nghiệp và nơng nghiệp thơi thì
chưa đầy đủ, vì trong nền kinh tế quốc dân cịn bao gồm cả giao thông vận tải,

thông tin liên lạc, dịch vụ du lịch, ngoại thương... Tương tự, hệ thống bản đồ
dân cư phải bao gồm các bản đồ phân bố dân cư, bản đồ thành phần dân tộc, bản
đồ cơ cấu dân cư...
1.3.2. Các hệ thống phân loại bản đồ
1.3.2.1. Phân loại theo các đối tượng thể hiện
Bản đồ được phân chia làm 2 nhóm:
+ Các bản đồ địa lý biểu thị bề mặt trái đất và các hiện tượng tự nhiên, kinh
tế xã hội xảy ra trên bề mặt trái đất;
+ Các bản đồ thiên văn bao gồm các bản đồ bầu trời sao, bản đồ bề mặt các
thiên thể, hành tinh, vệ tinh trong hệ mặt trời (bản đồ mặt trăng).
1.3.2.2. Phân loại theo nội dung
Nội dung bản đồ được đặc trưng bởi đề mục bản đồ, vì thế sự phân loại này
cịn được gọi là phân loại theo đề mục hoặc phân loại theo chuyên đề. Tiêu chí
được sử dụng trong kiểu phân loại này là nội dung biểu hiện của các bản đồ.
Theo nội dung biểu hiện các bản đồ địa lý được phân chia thành hai hệ: hệ
bản đồ địa lý đại cương (địa lý chung) và hệ bản đồ địa lý chuyên đề (gọi tắt là
hệ bản đồ chuyên đề hay đề mục). Mỗi hệ lại được phân chia tiếp ra các nhóm
và các bản đồ có nội dung chuyên đề hẹp hơn.
a) Bản đồ địa lý chung
Bản đồ địa lý chung là bản đồ thể hiện mọi đối tượng hiện tượng địa lý của
bề mặt Trái đất, bao gồm đầy đủ các đối tượng và hiện tượng tự nhiên, kinh tế,
văn hóa, xã hội như: thủy văn, địa hình, thực vật, đất đai, dân cư, giao thông,
công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, văn hóa, hành chính, chính trị.
Tùy thuộc vào tỷ lệ bản đồ mà mức độ nội dung của bản đồ địa lý chung có
thể chi tiết hoặc ít chi tiết hơn, nhưng về nguyên tắc khi xét một bản đồ với một tỷ
lệ xác định thì bản đồ địa lý chung đều thể hiện mọi đối tượng, hiện tượng với cùng
mức độ chi tiết, nghĩa là không chú trọng yếu tố này hay xem nhẹ yếu tố khác.
16



Bản đồ địa lý chung được sử dụng rộng rãi với những mục đích khác nhau
như khảo sát, quy hoạch, thiết kế, an ninh quốc phòng... và được phân thành ba
nhóm: bản đồ địa hình, bản đồ địa hình khái quát và bản đồ khái quát.
+ Bản đồ địa hình được thành lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ngồi
thực địa, có sự kết hợp với khơng ảnh và được tiến hành trên cơ sở lưới khống
chế mặt bằng và lưới khống chế độ cao. Đó là những bản đồ có nội dung chi tiết
và có độ chính xác cao, được thành lập theo quy trình quy phạm nhà nước ở các
tỷ lệ từ 1:100.000 và lớn hơn. Tuy nhiên, ở những tỷ lệ khác nhau thì độ tỉ mỉ và
chi tiết có khác nhau. Chính vì vậy mà phải biết chọn tỷ lệ thích hợp để thỏa
mãn yêu cầu của người sử dụng.
+ Bản đồ địa hình khái quát và bản đồ khái quát là những bản đồ có tỷ lệ
1:200.000, 1:500.000, 1:1.000.000 và nhỏ hơn, được thành lập bằng phương
pháp nội nghiệp trên cơ sở các bản đồ địa hình có sẵn với các tỷ lệ lớn hơn.
Chính vì vậy mà chúng có mức độ khái qt hóa cao hơn so với các bản đồ địa
hình (như lược bỏ một số chi tiết theo tiêu chuẩn lấy bỏ, bắt đầu áp dụng các kí
hiệu ngồi tỷ lệ...). Từ đó mà chúng có độ chính xác khơng cao, khơng được sử
dụng để đo đạc và tính tốn. Tuy nhiên, khi cần tìm hiểu xem xét mối tương
quan trên một phạm vi rộng lớn hoặc chỉ khảo sát sơ bộ thì chúng lại rất cần
thiết.
b) Bản đồ địa lý chuyên đề
Bản đồ địa lý chuyên đề: Là bản đồ chỉ thể hiện một yếu tố hoặc một vài
yếu tố của bản đồ địa lý chung hoặc một vài hiện tượng, q trình địa lý mà
khơng được thể hiện trên bản đồ địa lý chung. Bản đồ chuyên đề về một yếu tố
nào đó sẽ được đề cập đầy đủ các khía cạnh của yếu tố đó như nếu là dân cư thì
phải phản ánh dân số, mật độ, thành phần xã hội, nghề nghiệp, dân tộc, độ tuổi...
Ví dụ như yếu tố khí hậu khơng có trên bản đồ địa lý chung nhưng trên bản đồ
chuyên đề khí hậu thì lại được đề cập đầy đủ và hệ thống.
Trên bản đồ chuyên đề có sự phân chia nội dung chính và nội dung phụ.
Nội dung chính là nội dung chuyên đề, còn nội dung phụ là các yếu tố cơ sở địa
lý. Bản đồ chuyên đề đi sâu vào nội dung bên trong của hiện tượng, đi xa hơn

những đặc điểm địa lý đơn thuần như hiện tượng địa chất, địa vật lý trọng
trường... Để thể hiện nội dung chuyên đề, bản đồ chuyên đề thường sử dụng
nhiều phương pháp biểu hiện bản đồ khác nhau. Tùy theo đặc điểm phân bố hiện

17


tượng và đặc điểm số liệu thống kê mà chọn phương pháp thích hợp. Mức độ
khái qt hóa nội dung bản đồ chuyên đề có khuynh hướng thiên về khái quát
các chỉ tiêu, các đặc tính và khái quát phân loại hiện tượng trong bản chú giải.
Từ đặc tính khái quát hóa này các bản đồ chuyên đề được chia thành: bản
đồ các hiện tượng tự nhiên và bản đồ các hiện tượng kinh tế, xã hội.
+ Bản đồ các hiện tượng tự nhiên. Gồm có:
- Bản đồ địa lý hình thể chung.
- Bản đồ địa chất: Bản đồ địa chất kiến tạo, bản đồ kiến tạo đứt gãy, cắt xẻ,
bản đồ địa chất kỷ Đệ tứ, bản đồ địa chất thuỷ văn, bản đồ địa hoá học, bản đồ
khoáng sản, bản đồ núi lửa, bản đồ địa vật lý...
- Bản đồ địa hình dáng đất bề mặt Trái đất: Bản đồ độ cao, bản đồ địa hình
đáy biển, đại dương, bản đồ địa mạo, bản đồ đo đạc hình thái...
- Bản đồ khí tượng, khí hậu: Bản đồ hải dương (nước ở biển và đại dương),
bản đồ nước trên các lục địa, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thực vật, bản đồ động
vật.
+ Bản đồ các hiện tượng kinh tế, xã hội. Gồm có:
- Bản đồ dân cư: Bản đồ phân bố và mật độ dân cư, bản đồ thành phần dân
cư theo giới tính và độ tuổi, bản đồ biến động dân cư tự nhiên và cơ học (di
dân), bản đồ dân số xã hội (xã hội, nghề nghiệp, văn hóa…).
- Bản đồ kinh tế (kinh tế quốc dân): Bản đồ tài nguyên thiên nhiên (đánh
giá tiềm năng kinh tế), bản đồ công nghiệp, bản đồ nông lâm nghiệp, bản đồ
giao thơng vận tải, bản đồ Bưu chính viễn thông, bản đồ xây dựng, bản đồ
thương mại và tài chính, bản đồ kinh tế chung.

- Bản đồ dịch vụ văn hoá xã hội: Bản đồ giáo dục, bản đồ khoa học, bản đồ
văn hố, bản đồ chăm sóc sức khoẻ, y tế, bản đồ thể dục thể thao, bản đồ du lịch,
bản đồ dịch vụ văn hoá xã hội khác...
- Bản đồ hành chính và chính trị
- Bản đồ lịch sử: Bản đồ thời nguyên thuỷ của loài người, bản đồ thời nô
lệ, bản đồ thời phong kiến, bản đồ thời tư bản, bản đồ thời xã hội chủ nghĩa và
đế quốc...
Đôi khi trong cách phân loại này cịn mở rộng các nhóm bản đồ kỹ thuật,
chun mơn như bản đồ hàng hải, bản đồ bay, bản đồ thiết kế cho các công

18


trình… hoặc có các bản đồ phối hợp của nhiều ngành khoa học nhỏ như bản đồ
khí hậu nơng nghiệp, bản đồ kinh tế tổng hợp, hành chính tổng hợp, địa lý tổng
hợp…
Nói chung trên các bản đồ chuyên đề bao giờ cũng có cả yếu tố tự nhiên và
kinh tế xã hội, nhưng mức độ thể hiện chi tiết các yếu tố này phụ thuộc vào tỷ lệ,
mục đích sử dụng bản đồ.
1.3.2.3. Phân loại theo tỷ lệ
Theo truyền thống ở một số nước người ta quan niệm bản đồ địa hình có tỷ
lệ 1:5000 và lớn hơn là bình đồ, cịn bản đồ địa hình có tỷ lệ nhỏ hơn 1:5000 là
bản đồ. Tuy nhiên, ngày nay việc đo vẽ địa hình thực hiện trên cơ sở lưới khống
chế đo đạc nhà nước, cho nên khơng có sự khác nhau giữa bình đồ và bản đồ địa
hình. Khái niệm về bình đồ ở nước ngồi có thể coi tương đương với tên gọi bản
đồ địa hình tỷ lệ lớn của nước ta, vì ở Việt Nam đang chấp nhận “Quy phạm đo
vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn 1:5000; 1:2000; 1:1000; 1:500” cùng các ký hiệu
kèm theo. Thực tế nước ta cịn có nhiều điều chưa được thống nhất giữa tên gọi
và tỷ lệ tương ứng với nó và chưa có một văn bản chính thức về phân loại bản
đồ địa hình Việt Nam, mà chấp nhận tương đối những quy định của Liên Xô Cũ.

Việc phân loại bản đồ theo tỷ lệ khơng hồn tồn giống nhau giữa các quốc gia.
Theo tỷ lệ Giáo sư Salishev chia bản đồ địa lý chung thành 3 loại: Tỉ lệ lớn,
tỉ lệ trung bình và tỉ lệ nhỏ.
+ Các bản đồ địa lý chung tỉ lệ lớn (˃ 1:200.000) hay cịn gọi là các bản
đồ địa hình;
+ Các bản đồ địa lý chung tỉ lệ trung bình (1:200.000 đến 1:1000.000) hay
cịn gọi là các bản đồ địa hình khái quát;
+ Các bản đồ địa lý chung tỉ lệ nhỏ (˂ 1:1 000.000) hay còn gọi là các bản
đồ khái qt.
Ngồi ra, ở các nước Đơng Âu, người ta chia làm năm loại:
+ Rất lớn (trên 1:25.000);
+ Lớn (1:200.000 đến 1:25.000);
+ Trung bình (1:1.000.000 đến 1:200.000);
+ Nhỏ (1:2.000.000 đến 1:1.000.000);
+ Rất nhỏ (dưới 1:2.000.000).

19


Những bản đồ được chia nhóm theo tỷ lệ chúng có những đặc điểm riêng:
- Những bản đồ tờ rời ở tỷ lệ nhỏ thường thể hiện diện tích lớn (quốc gia,
vùng rộng lớn), ở tỷ lệ trung bình cho các nước nhỏ, còn tỷ lệ lớn dùng cho các
vùng, tỉnh, huyện... có diện tích nhỏ.
- Các bản đồ tỷ lệ trung bình hoặc lớn thường được xây dựng trên các phép
chiếu ít thay đổi để thuận tiện cho các công việc đo đạc và sử dụng bản đồ. Trên
các bản đồ tỷ lệ lớn hầu như không sử dụng ký hiệu phi tỷ lệ với các đối tượng
diện tích.
- Trên các bản đồ khái quát, tỷ lệ nhỏ, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng,
hình dạng, vị trí lãnh thổ người ta sử dụng các phép chiếu bản đồ khác nhau.
1.3.2.4. Phân loại theo mục đích sử dụng

Cho đến nay thì các bản đồ chưa có sự phân loại chặt chẽ, bởi vì các bản đồ
được sử dụng rộng rãi cho những mục đích rất khác nhau. Đáng chú ý nhất trong
sự phân loại theo dấu hiệu này là phân ra thành 2 nhóm: Các bản đồ phổ thơng
được sử dụng cho nhiều mục đích và các bản đồ chuyên môn, chuyên dụng:
+ Bản đồ phổ thông là loại bản đồ có nội dung phục vụ cho quảng đại quần
chúng, được sử dụng trong đời sống sinh hoạt và lao động thông thường của xã
hội như: đi lại (bản đồ giao thông), thăm quan, du lịch (bản đồ du lịch), tìm hiểu
lãnh thổ (bản đồ địa hình, địa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội…). Loại bản đồ này có
nội dung rõ ràng theo chủ đề, phương pháp thể hiện và ký hiệu rõ ràng, dễ hiểu.
Các bản đồ này đáp ứng nhiều mục đích thường được áp dụng cho nhiều đối
tượng sử dụng khác nhau, để giải quyết những nhiệm vụ có ý nghĩa kinh tế quốc
dân và quốc phòng, để nghiên cứu lãnh thổ, để thu nhận những tư liệu tra cứu.
+ Bản đồ chuyên dụng là những bản đồ dùng riêng cho một mục đích nào
đó (nghiên cứu, thiết kế, quy hoạch, dẫn đường, làm việc…); hoặc có đặc thù
chun mơn của riêng từng ngành (bản đồ giáo khoa, bản đồ địa chính, bản đồ
lâm nghiệp, bản đồ địa hình quân sự…).
Các bản đồ chuyên dụng, bản đồ chuyên môn là các bản đồ được dùng để
giải quyết những nhiệm vụ nhất định và đáp ứng cho những đối tượng sử dụng
nhất định có nội dung chuyên sâu và chi tiết, mang tính kỹ thuật cao, phần lớn
địi hỏi khắt khe về độ chính xác và cơ sở toán học, như các bản đồ hàng hải, các
bản đồ hàng không, các bản đồ địa chất…

20


Việc phân biệt bản đồ phổ thông và chuyên ngành chỉ là tương đối, bởi vì
trong thực tế có những bản đồ đồng thời mang cả hai tính chất, ví dụ như bản đồ
giáo khoa, bản đồ giao thông.
1.3.2.5. Phân loại theo mức độ bao quát lãnh thổ
Là phân loại chúng theo khơng gian, diện tích bản đồ thể hiện. Tương ứng

với nguyên tắc phân loại chung, phân loại bản đồ theo lãnh thổ được tiến hành
từ chung đến riêng, từ khái quát đến chi tiết. Do đó, nó có thể chia như sau:
+ Bản đồ thế giới;
+ Bản đồ các bán cầu;
+ Bản đồ các châu lục và đại dương;
+ Bản đồ các quốc gia, các vùng địa lý;
+ Bản đồ thể hiện theo phân chia hành chính ở mỗi quốc gia (khu tự trị,
vùng, tỉnh, huyện, xã...).
Việc phân loại bản đồ theo lãnh thổ còn được tiến hành đáp ứng các công
việc nghiên cứu khoa học, thực tế.
1.3.2.6. Phân loại theo dạng sản phẩm bản đồ
Có thể phân biệt:
+ Bản đồ phẳng (trên vật liệu phẳng như giấy, lụa, nhựa…);
+ Bản đồ nổi (đắp nổi trên nhựa, thạch cao…);
+ Quả địa cầu.
1.3.2.7. Phân loại theo kiểu mơ hình bản đồ thể hiện
Bản đồ có thể được lưu trữ, thể hiện trên vật liệu, hoặc kiểu số trên các
thiết bị điện tử, từ đó phân ra làm hai loại:
+ Bản đồ truyền thống (Analog map):
Bản đồ truyền thống là các bản đồ mà hình ảnh của nó có dạng (màu sắc,
ký hiệu) tương tự với hình ảnh của đối tượng được thể hiện và có thể nhìn thấy,
đó là các bản đồ được in trên giấy hoặc các vật liệu khác.
+ Bản đồ số (Digital map):
Theo [Stepanovich]: “Bản đồ số là tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ
trên các thiết bị có khả năng đọc bằng máy tính điện tử và được thể hiện dưới
dạng hình ảnh bản đồ”. Đây là định nghĩa ngắn gọn.
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ số là mơ hình số của bản đồ địa hình, bản đồ

21



chuyên đề, bản đồ chuyên môn, được thể hiện ở dạng số đối với tọa độ mặt bằng
x, y, độ cao và các số liệu thuộc tính được mã hóa. Bản đồ số được thành lập
trong phép chiếu, hệ thống ký hiệu quy định đối với các bản đồ cùng kiểu đã
biết, có tính đến tổng qt hóa và các yêu cầu về độ chính xác”. Đây là định
nghĩa chặt chẽ.
Một dạng quen thuộc của bản đồ số là Bản đồ điện tử (Electronic map).
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ điện tử là bản đồ số được trực quan hóa trên màn
hình hay mơi trường máy tính, được làm sẵn để nhìn trực quan (đĩa quang hay
vật ghi nào đó) nhờ sử dụng các phương tiện kỹ thuật và chương trình, trong
phép chiếu, hệ thống ký hiệu, có xét đến độ chính xác và sự trình bày”.
1.4. Các yếu tố của bản đồ
Để thành lập và sử dụng các bản đồ địa lý, khơng những phải hiểu rõ những
tính chất đặc điểm của nó, mà cịn phải phân biệt được các yếu tố hợp thành,
hiểu rõ ý nghĩa, giá trị và tác dụng của từng yếu tố và mối liên hệ giữa chúng.
Mọi bản đồ đều bao gồm: các yếu tố nội dung, cơ sở toán học, các yếu tố hỗ trợ
và bổ sung.
1.4.1. Các yếu tố nội dung của bản đồ
Sự thể hiện nội dung bản đồ bằng các phương pháp biểu thị thông qua hệ
thống ký hiệu quy ước là bộ phận chủ yếu của bản đồ, bao gồm các thông tin về
các đối tượng và các hiện tượng được biểu đạt trên bản đồ: sự phân bố, các tính
chất, những mối liên hệ, sự biến đổi của chúng theo thời gian. Những thơng tin
đó chính là nội dung của bản đồ.
Ví dụ: Các yếu tố nội dung bản đồ địa hình là thuỷ hệ, các điểm dân cư,
dáng đất, lớp phủ thực vật, mạng lưới các đường giao thông và thông tin, một số
đối tượng kinh tế công nơng nghiệp và văn hố, sự phân chia hành chính, chính
trị...
Các yếu tố nội dung của bản đồ chuyên đề thì phụ thuộc vào đề tài cụ thể
của nó. Khi thể hiện nội dung bản đồ phải phân biệt nội dung chứa đựng trong
đó và hình thức truyền đạt nội dung thông qua hệ thống ký hiệu bản đồ.

1.4.2. Cơ sở toán học bản đồ
22


Các quy luật hình học của sự biểu thị bản đồ phụ thuộc vào cơ sở toán học
của bản đồ, bao gồm tỷ lệ, phép chiếu và mạng lưới toạ độ được dựng trong
phép chiếu đó, mạng lưới khống chế trắc địa, sự bố cục của bản đồ.
Bản chất của phép chiếu bản đồ là sự phụ thuộc hàm số giữa toạ độ điểm
của bề mặt Elipxoit trái đất và hình chiếu của nó trên mặt phẳng. Hệ thống lưới
toạ độ là cơ sở của mọi bản đồ địa lý. Các công tác thành lập bản đồ bao giờ
cũng được bắt đầu từ việc dựng lưới toạ độ và khi sử dụng bản đồ thì mạng lưới
toạ độ chính là cơ sở tiến hành những đo đạc khác nhau trên bản đồ.
Mạng lưới các điểm trắc địa bảo đảm cho việc chuyển từ bề mặt tự nhiên
của mặt đất lên bề mặt elipxoit và đảm bảo cho việc xác định vị trí chính xác của
các yếu tố địa lý của bản đồ so với mạng lưới toạ độ, mạng lưới trắc địa thường
được thể hiện trên các bản đồ địa hình.
Ngồi ra, bố cục bản đồ bao gồm khung bản đồ, sự định hướng và bố trí
lãnh thổ bản đồ trong khung, sự phân mảnh đánh số bản đồ cũng là các yếu tố cơ
sở toán học của bản đồ.
1.4.3. Các yếu tố hỗ trợ và bổ sung bản đồ
Ngoài các yếu tố nội dung và các yếu tố cơ sở tốn học thì bản đồ cịn có
yếu tố hỗ trợ bao gồm bảng chú giải, thước tỷ lệ và các đồ thị.
- Bảng chú giải là "chìa khố" để người đọc tìm hiểu và khám phá nội dung
bản đồ. Bảng chú giải là bảng ký hiệu có kèm theo lời giải thích ngắn gọn.
- Thước tỷ lệ và các đồ thị được sử dụng trong quá trình đo đạc trên bản đồ
để nhanh chóng xác định được các trị số cần thiết.
- Các yếu tố hỗ trợ còn thể hiện ở những khoảng trống bên ngoài hoặc
trong khung bản đồ bởi các bản đồ phụ, các biểu đồ, đồ thị, các lát cắt, các bảng
thống kê… nhằm mục đích bổ sung, làm sáng tỏ và làm phong phú thêm về
những phương diện nào đó của nội dung bản đồ.

Ngồi ra, bố cục bản đồ (bao gồm khung bản đồ, sự định hướng và sự bố trí
lãnh thổ bản đồ trong khung), sự phân chia các bản đồ có kích thước lớn thành
các mảnh và hệ thống đánh số các mảnh đó cũng là các yếu tố cơ sở tốn học
của bản đồ.

23


Hình 1.1. Sơ đồ bố cục một trang bản đồ
1.5. Sơ lược lịch sử phát triển của bản đồ học
1.5.1. Sơ lược lịch sử phát triển bản đồ học trên thế giới
Bản đồ ra đời do nhu cầu của cuộc sống xã hội loài người và bản đồ đã
phản ánh thực tế khách quan của thiên nhiên và đời sống xã hội. Chính vì vậy,
bản đồ là sản phẩm văn hố vơ cùng q giá của nền văn minh nhân loại.
Tìm hiểu lịch sử phát triển của bản đồ học là tìm hiểu quá trình phát triển
của các loại bản đồ, của công nghệ và phương pháp thành lập cũng như sự phát
24


×