Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Luận văn thạc sĩ các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sở giao dịch 1​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.7 KB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

TRẦN VĂN TUẤN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI VAY TIÊU DÙNG CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ
GIAO DỊCH 1

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN VĂN TUẤN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI VAY TIÊU DÙNG CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ
GIAO DỊCH 1
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN PHƢƠNG MAI

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Văn Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ quý báu. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới TS. Nguyễn Phƣơng Mai, người hướng dẫn khoa học đã tạo điều
kiện thuận lợi, chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình, đầy trách nhiệm với tơi trong suốt
q trình làm luận văn. Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong
Viện Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại học Kinh tế – Đại học Quốc Gia Hà
Nội, các Thầy Cô giáo và các Nhà khoa học, các tác giả có cơng trình khoa
học, bài viết tôi tham khảo đã giúp đỡ để tôi hồn thành bài luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, người thân đã ln
động viên, tạo điều kiện về thời gian để tơi có thể hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Trần Văn Tuấn


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu............................................................5
1.1.1. Tổng quan cơng trình nghiên cứu ngồi nước.........................................5
1.1.2. Tổng quan cơng trình nghiên cứu trong nước.........................................6
1.2. Cơ sở lý luận về vay tiêu dùng...................................................................9
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng...................................................................9
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng..................................................................11
1.2.3. Phân loại các hình thức cho vay tiêu dùng............................................14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng của cá nhân tại các Tổ
chức tín dụng...................................................................................................17
1.3.1. Hành vi vay tiêu dùng........................................................................... 17
1.3.2. Các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng..............................................18
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng của cá nhân.............22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................26
2.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................26

2.1.1. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu............................................................ 26
2.1.2. Xây dựng thang đo................................................................................26
2.2. Quy trình và phương pháp........................................................................32
2.2.1. Công cụ nghiên cứu...............................................................................32
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu và quy trình thu thập dữ liệu...........................34
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI VAY TIÊU DÙNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1...............36


3.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1.....................................................................36
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch 1............................36
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của BIDV - Chi nhánh Sở Giao Dịch 1 .. 37

3.1.3. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................38
3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 1
những năm gần đây......................................................................................... 40
3.2. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng của
khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Sở giao dịch 1................................47
3.2.1. Kết quả thống kê mẫu khảo sát............................................................. 47
3.2.2. Kết quả kiểm định thang đo.................................................................. 49
3.2.3. Đánh giá của khách hàng cá nhân về yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay
tiêu dùng..........................................................................................................57
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI

NGÂN HÀNG


THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1.................................................................64
4.1. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1....................64
4.1.1. Định hướng phát triển chung của Chi nhánh.........................................64
4.1.2. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng tín chấp đối với KHCN.........67
4.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1.....................................................................68
4.2.1 Giải pháp gia tăng yếu tố nhận thức sự hữu ích.....................................69
4.2.2. Giải pháp gia tăng yếu tố nhận thức tính dễ sử dụng............................70


4.2.3. Giải pháp gia tăng yếu tố Ảnh hưởng của người thân...........................71
4.3. Một số kiến nghị đối với Hội sở chính BIDV..........................................72
4.4. Hạn chế của nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo.................73
4.4.1. Các hạn chế của nghiên cứu..................................................................73
4.4.2. Định hướng nghiên cứu tiếp theo..........................................................74
KẾT LUẬN.................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 76
PHỤ LỤC.........................................................................................................1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

2
3

4
5
6
7
8


i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng
1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4


5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 3.1

8

Bảng 3.2

9

Bảng 3.3

10

Bảng 3.4

11

Bảng 3.5

12


Bảng 3.6

13

Bảng 3.7

14

Bảng 3.8

15

Bảng 3.9

16

Bảng 3.10


17

Bảng 3.11


18 Bảng 3.12

19 Bảng 3.13

20 Bảng 3.14


21 Bảng 3.15

22 Bảng 3.16
23 Bảng 3.17
24 Bảng 3.18
25 Bảng 3.19
26 Bảng 3.20


iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

1 Sơ đồ 1.1
2 Sơ đồ 1.2
3 Sơ đồ 1.3
4 Sơ đồ 1.4
5 Sơ đồ 2.1
6 Sơ đồ 3.1

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng tiêu dùng nhằm hướng tới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các

cá nhân, mang lại những tác động tích cực cho toàn xã hội. Các nghiên cứu từ
thực tiễn của Ngân hàng Thế giới (WB) trong nhiều thập kỷ qua khẳng định,
tình trạng thiếu khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính của các
nhóm đối tượng thu nhập thấp trong xã hội là nguyên nhân quan trọng dẫn tới
bất bình đẳng thu nhập và suy giảm tăng trưởng một cách dai dẳng. Tín dụng
tiêu dùng thúc đẩy tiêu dùng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thông qua
tác động lên tổng cầu, hỗ trợ cấu phần tiêu dùng trong việc tính tốn GDP của
quốc gia, giúp giảm bất bình đẳng trong xã hội. Trên thế giới,


các nước phát triển như Mỹ, Anh, Tây Ban Nha,… tỷ lệ dư nợ vay tiêu

dùng trên tổng dư nợ thường dao động từ 40%-50%, trong khi đó tại Việt
Nam, tính đến cuối năm 2019, tỷ lệ này mới đạt khoảng 11.4%, tương đương
mức dư nợ khoảng một triệu tỷ đồng. Như vậy, việc mở rộng và phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng là xu hướng thiết yếu trong q trình phát triển
nền kinh tế, góp phần ổn định và nâng cao đời sống người dân.
Đất nước ta hơn ba mươi năm đổi mới đã có nhiều thay đổi tích cực, tốc
độ tăng trưởng nền kinh tế ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ
phận dân chúng được nâng lên đáng kể, vị thế của đất nước được cải thiện r
rệt trong khu vực cũng như trên thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, thị trường tín dụng cho vay tiêu dùng cũng đã bắt đầu bùng nổ trong những
năm gần đây với sự gia nhập của các cơng ty tài chính có vốn đầu tư nước
ngồi, cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng thương mại trong phân khúc
cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng đang tăng lên của khách
hàng cá nhân.
Đặc biệt, trong giai đoạn cuối năm 2019 – đầu năm 2020, tình hình kinh

tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng bị ảnh hưởng vô cùng nghiêm
trọng do dịch bệnh Covid – 19. Bên cạnh đó, tình hình chiến tranh
1


thương mại ngày càng khốc liệt giữa Mỹ và Trung Quốc tiếp tục gây ảnh
hưởng mạnh mẽ đến tình hình trong nước. Hàng loạt các doanh nghiệp vừa và
nhỏ bị phá sản, các doanh nghiệp (DN) khác trong nước tuy đói vốn nhưng
cũng khơng thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng (NH) do không đủ tiêu
chuẩn vay. Lãi suất huy động vốn giảm mạnh, nguồn vốn trong hệ thống ngân
hàng đang dư thừa do đầu ra gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết bài toán lợi
nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh, một tất yếu đặt ra với các ngân hàng
thương mại là đưa ra chiến lược khai thác và phát triển khách hàng cá nhân
(KHCN).
Xuất phát điểm là một ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những ngân hàng
có quy mơ lớn và uy tín nhất. Trong đó, chi nhánh (CN) Sở giao dịch 1 là một
đơn vị đặc thù, thời gian đầu thành lập chủ yếu để phục vụ các Tập đồn,
Tổng cơng ty nhà nước hoặc các doanh nghiệp lớn trong nước. Hoạt động
khai thác bán l (tập trung vào KHCN) chưa thật sự được chú trọng. Trong
những năm gần đây, do ảnh hưởng khủng hoảng nền kinh tế, cũng như cạnh
tranh bởi các TCTD khác, hoạt động tín dụng đối với các khách hàng là tập
đồn, tổng cơng ty, các khách hàng doanh nghiệp (KHDN) của chi nhánh
khơng cịn đạt hiệu quả cao, đòi hỏi CN phải thay đổi, tập trung phát triển
nhiều KHCN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm sự phụ thuộc quá
nhiều vào nhóm KHDN.
Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động
tín dụng đối với các KHCN tại chi nhánh BIDV Sở giao dịch 1, học viên đã
quyết định lựa chọn đề tài
c


d

ác

t

N
C
2. Câu hỏi nghiên cứu
r

Các y u t



á S

t

N

o
dịc

v v yt u
H

M
ut v

C
1 làm chủ đề của luận văn.

át

Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng của
KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở
giao dịch 1?
2


Câu hỏi 2: Giải pháp nào thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Sở giao dịch 1?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Luận văn này nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi vay tiêu dùng, từ đó đề xuất các giải pháp để thúc đẩy hoạt động cho
vay tiêu dùng đối với KHCN tại BIDV CN Sở giao dịch 1.
Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả cần thực hiện các
nhiệm vụ chính sau:
Nhiệm vụ 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn
đề lý luận cơ bản về vay tiêu dùng và hành vi vay tiêu dùng của KHCN tại
các TCTD.
Nhiệm vụ 2: Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vay
tiêu dùng của KHCN tại BIDV – CN Sở giao dịch 1.
Nhiệm vụ 3: Đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng
của KHCN tại BIDV CN Sở giao dịch 1.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng
của KHCN tại BIDV CN Sở giao dịch 1.

Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi về nội dung: Tác giả sử dụng các yếu tố của mơ hình kết hợp

TPB (Thuyết hành vi dự định) và TAM (Mơ hình chấp nhận công nghệ) để
nghiên cứu về hành vi vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân . Theo TPB, ý
định hành vi là yếu tố tiên quyết, quyết định đến hành vi của cá nhân. Do vậy,
việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định vay tiêu dùng là một bước
quan trọng trong nghiên cứu hành vi vay tiêu dùng. Khi xác định được các
yếu tố giải thích ý định vay tiêu dùng, thì qua đó cũng có thể giải thích được
hành vi vay tiêu dùng. Do nguồn lực nghiên cứu có hạn nên trong khn khổ
của luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đến các yếu tố ảnh hưởng
3


đến ý định vay tiêu dùng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1.
-

Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp về hoạt động của Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1 được thu
thập trong giai đoạn năm 2016 đến năm 2019. Dữ liệu sơ cấp về các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định vay tiêu dùng được thu thập qua khảo sát tại địa bàn
trong năm 2019.
-

Phạm vi về không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt


Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1.
5.

Những đóng góp của đề tài
Luận văn có một số đóng góp như sau:
-

Hệ thống hố lý luận về vay tiêu dùng và hành vi vay tiêu dùng của

KHCN tại các TCTD.
-

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng của KHCN

tại BIDV – CN Sở giao dịch 1;
-

Đưa ra được một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng

của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Sở giao dịch 1.
6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về vay tiêu
dùng và hành vi vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay
tiêu dùng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1.
Chương 4: Kiến nghị một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu

dùng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1.
4


CHƢƠNG 1: TỒNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ VAY TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI VAY TIÊU DÙNG CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. ổ

qu



trì

cứu

o

ớc

Nhận thức được vai trò quan trọng của cho vay tiêu dùng trong nền kinh
tế, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến hành vi vay tiêu dùng
của khách hàng cá nhân. Trong đó lý thuyết được sử dụng phổ biến nhất là
Thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour) được tác giả
Ajzen xây dựng năm 1991, được phát triển bằng cách bổ sung thêm yếu tố
nhận thức kiểm soát hành vi từ thuyết hành động hợp lý (TRA)
(Ajzen&Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc

giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó. Các xu hướng
hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi,
và được định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện
hành vi đó (Ajzen, 1991). Theo TPB, ý định hành vi là yếu tố quyết định hành
vi

của cá nhân. Ý định hành vi của cá nhân lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của 3

yếu tố bao gồm: thái độ của cá nhân đối với hành vi (attitude toward
behavior), chuẩn mực chủ quan (subjective norms) và nhận thức khả năng
kiểm soát hành vi (perceived behavior control). Mơ hình hành vi người tiêu
dùng theo TPB đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu thực chứng
để đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định hành vi và hành vi thực tế
của người tiêu dùng.
Hoạt động vay tiêu dùng trên thế giới đã xuất hiện từ lâu và trở nên rất
phổ biến, đặc biệt là tại các nước phát triển. Vì vậy có khá nhiều các nghiên
cứu về nhu cầu, hành vi của khách hàng cá nhân liên quan đến vay tiêu dùng,
điển hình là một số nghiên cứu như sau:
5


-

Antonio Paradiso, Saten Kumar (2014): Các yếu tố ảnh hưởng đến hành

vi vay tiêu dùng của khách hàng tại Mỹ .
-

Shen Bingxi, Yan Lijuan (2007): Phát triển vay tiêu dùng tại Trung


Quốc .
-

Kasim Tatlilioglu (2014): Nghiên cứu các yếu tố quyết định ảnh hưởng

đến hành vi người tiêu dùng và xu hướng .
-

Fabio Wendling Muniz de Andrade, Lyn Thomas (2007): Mơ hình cấu

trúc trong vay tiêu dùng .
Nhìn chung, các bài báo, bài nghiên cứu nêu trên đều sử dụng các mơ
hình để phân tích, chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu
dùng, xu hướng của hành vi, đồng thời đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy
hoạt động cho vay tiêu dùng cho các TCTD. Tuy nhiên các nghiên cứu trên
gần như có chung hạn chế về việc chọn mẫu nghiên cứu, mẫu chỉ tập trung ở
một khu vực địa lý nhất định, chưa mang tính đại diện cho tổng thể. Bên cạnh
đó, các nghiên cứu nêu trên được thực hiện ở các quốc gia khác nhau với điều
kiện kinh tế, xã hội, văn hóa khác biệt do đó khơng thể áp dụng vào thị trường
vay tiêu dùng tại Việt Nam.
1.1.2. ổ

qu



trì

cứu tro


ớc

Tại Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về lý thuyết hành vi người tiêu
dùng đã tương đối phổ biến. Một số cơng trình tiêu biểu như sau:
-

Phạm Chí Hiếu (2015): Hành vi người tiêu dùng đối với điện thoại di

động thương hiệu Việt .
Trong khuôn khổ nghiên cứu, tác giả đã xác định được năm yếu tố ảnh
hưởng đến ý định mua điện thoại di động thương hiệu Việt bao gồm: (1) đặc
điểm của sản phẩm (2) thương hiệu (3) ảnh hưởng xã hội (4) giá cả. Ngồi ra
mơ hình cũng xem xét sự ảnh hưởng đến ý định mua của bốn biến nhân khẩu
học là giới tính, độ tuổi, thu nhập trung bình, trình độ học vấn. Tuy nhiên,

6


nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất định như: Mơ hình nghiên cứu chưa
khái qt hết được các yếu tố tác động đến ý định mua điện thoại thương hiệu
Việt; Nghiên cứu vẫn chưa kiểm soát sự tác động của biến nhân khẩu học có
thể có ý nghĩa đến ý định mua sản phẩm điện thoại thương hiệu Việt của
người tiêu dùng.
-

Nguyễn Phương Quỳnh (2015): Tìm hiểu hành vi lựa chọn sản phẩm

dịch vụ ngân hàng của nhóm khách hàng tiểu thương/hộ kinh doanh cá thể tại
Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) .
Nội dung đề tài đã chỉ r được đặc điểm hành vi tiêu dùng của nhóm

khách hàng tiểu thương/hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, đồng thời đưa ra
một số gợi ý về sản phẩm dịch vụ MB cần cung cấp để đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Tuy nhiên, đề tài cũng có một số hạn chế về nguồn dữ liệu của
đối thủ cạnh tranh để so sánh với MB, quy mô phỏng vấn cũng như nguồn lực
thu thập dữ liệu cịn ít, chưa mang tính đại diện cho tổng thể.
-

Phạm Thùy Giang (2015): Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng đối với

dịch vụ internet banking của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Những
khuyến nghị .
Tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng
dịch vụ internet banking của người tiêu dùng, từ đó đưa ra các giải pháp để
các ngân hàng thương mại cải thiện dịch vụ, phát triển mạng lưới khách hàng.
Tuy nhiên cũng giống như một số bài nghiên cứu khác, công trình của tác giả
vẫn cịn hạn chế trong cơng tác chọn mẫu (mới chỉ tập trung vào các khách
hàng ở thành phố), chưa mang tính khái quát tổng thể. Bên cạnh đó, dữ liệu
của các ngân hàng dùng để so sánh chưa thật sự đầy đủ.
-

Đào Thị Thu Hằng (2015): Ảnh hưởng của Marketing trực tuyến tới

hành vi khách hàng .
-

Hoàng Lan Hương (2016): Hành vi mua sắm trang phục lứa tuổi vị

thành niên: Nghiên cứu cho dự án khởi sự doanh nghiệp Thế giới tr .
7



-

Hà Ngọc Thắng, Nguyễn Thành Độ (2016): Nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam: Nghiên
cứu mở rộng thuyết hành vi có hoạch định .
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu sử dụng dữ liệu
và dùng mơ hình để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi khách hàng,
từ đó đưa ra dự báo về hành vi. Tuy nhiên, do nguồn lực có hạn nên phạm vi
nghiên cứu của các cơng trình chỉ giới hạn ở một tệp khách hàng nhất định,
nguồn dữ liệu từ các đối thủ cạnh tranh vẫn còn hạn chế.
Mặc dù tại Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về lý thuyết hành vi
người tiêu dùng đã tương đối phổ biến, tuy nhiên có khá ít các nghiên cứu về
hành vi vay tiêu dùng của khách hàng tại các TCTD. Tiêu biểu chỉ có một vài
cơng trình được nghiên cứu như sau:
-

Nguyễn Thùy Dung, Cung Thị Lan Anh (2019): Sự khác nhau về văn

hóa địa lý và hành vi vay tiêu dùng của người dân tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh .
Trong khn khổ đề tài nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra sự khác nhau về
hành vi vay tiêu dùng của người tiêu dùng ở Hà Nội và TP HCM theo những
đặc thù về văn hóa địa lý, từ đó đưa ra một số khuyến nghị giúp các tổ chức
tín dụng đưa ra những quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của mình. Tuy nhiên, trong nội dung đề tài, tác giả mới chỉ xem xét
một số đặc thù về văn hóa địa lý tại hai thành phố là Hà Nội và Hồ Chí Minh,
chưa đi sâu phân tích các khía cạnh cụ thể, đặc biệt là mở rộng ra các địa
phương khác.

-

Nguyễn Phương Mai, Lưu Thị Minh Ngọc, Trần Hoàng Dũng (2019): Các

yếu tố ảnh hưởng đến ý định vay tiêu dùng của sinh viên trên địa bàn Hà Nội .

Trong đề tài, tác giả đã kiểm chứng được các yếu tố ảnh hưởng và mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến ý định vay tiêu dùng của sinh viên, đồng

8


thời đưa ra một số gợi ý giúp các ngân hàng, doanh nghiệp thay đổi chiến
lược để thúc đẩy sự phát triển của thị trường vay tiêu dùng sinh viên. Tuy
nhiên nghiên cứu cũng còn một số hạn chế như: Hạn chế về mẫu nghiên cứu
và phương pháp thu thập dữ liệu (mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn để mang tính
đại diện cho tổng thể, phương pháp lấy mẫu là phương pháp ươm mầm cỡ
mẫu nên có thể làm suy giảm tính ngẫu nhiên của mẫu); hạn chế về phạm vi
nghiên cứu (chỉ chọn mẫu nghiên cứu tại một số trường Đại học ở Hà Nội mà
chưa mở rộng sang khu vực khác),…
1.2. Cơ sở lý luận về vay tiêu dùng
1.2.1. K á

c ovyt ud

Cho vay tiêu dùng là hoạt động phổ biến trên thế giới. Trên thực tế, có
rất nhiều khái niệm về cho vay tiêu dùng:
Theo Nguyễn Phương Mai (2019): Tín dụng tiêu dùng (consumer credit)
được định nghĩa là khoản vay được cung cấp bởi các tổ chức tài chính, trong
đó chủ yếu bao gồm NHTM, CTTC cho một cá nhân (chứ không phải đơn vị

kinh doanh) cho mục đích tiêu dùng. Thuật ngữ tín dụng tiêu dùng cịn được
gọi là cho vay tiêu dùng vì nó gắn liền với hoạt động cho vay của các TCTD
và hoạt động vay của cá nhân .
Theo Nguyễn Thị Kim Thanh (2013): Cho vay tiêu dùng, theo cách hiểu
thông thường, được xem là các khoản cho vay cá nhân dùng cho mục đích
mua sắm những hàng hóa và dịch vụ phi đầu tư (thường trên cơ sở khơng có
tài sản bảo đảm) loại trừ cho vay mua nhà hay bất động sản, bao gồm: cho vay
qua th tín dụng, cho vay mua ô tô, cho vay mua các đồ dùng thiết bị gia đình,
cho vay phục vụ các hoạt động như giáo dục, chăm sóc sức khỏe, đám cưới,
du lịch hay các mục đích khác .
Theo Trần Thị Ngọc (2011): Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay
nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ
gia đình. các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
9


người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như: phương
tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế,... trước khi họ có đủ khả
năng tài chính để hưởng thụ .
Theo Ủy ban thương mại Liên bang Mỹ (Federal Trade Commission):
Tín dụng tiêu dùng là việc cho phép người tiêu dùng được vay tiền để mua
hàng hóa hoặc tài sản và được phép trả góp theo thời gian.
Tại Việt Nam, hoạt động tín dụng tiêu dùng trong những năm gần đây
cũng bắt đầu có sự phát triển mạnh mẽ. Các NHTM và các Cơng ty tài chính
là những đơn vị đi tiên phong trong thị trường này. Theo Ngân hàng Nhà
nước, cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu
của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính
quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống
như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế…
trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ . Trong Thông tư số

43/2016/TT-NHNN ngày 31/12/2016 của Ngân hàng nhà nước quy định cho
vay tiêu dùng của cơng ty tài chính nêu r : Cho vay tiêu dùng là việc cơng ty
tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng
của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó khơng vượt q 100.000.000
đồng (một trăm triệu đồng); Mức tổng dư nợ này không áp dụng đối với cho
vay tiêu dùng để mua ô tô và sử dụng ơ tơ đó làm tài sản bảo đảm cho chính
khoản vay đó theo quy định của pháp luật. Nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng
hóa, dịch vụ bao gồm: Mua phương tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết bị gia
đình; Chi phí học tập, chữa bệnh, du lịch, văn hóa, thể dục, thể thao; Chi phí
sửa chữa nhà ở . Như vậy, có thể nhận thấy tín dụng tiêu dùng hay cho vay
tiêu dùng là các khoản vay chỉ phục vụ cho mục đích tiêu dùng của cá

10


nhân, khơng phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh.
Theo cách phân loại phổ biến dựa trên hình thức cấp tín dụng, tín dụng
tiêu dùng được chia thành 2 nhóm là tín dụng trả góp và tín dụng xoay vịng.
Trong đó, tín dụng trả góp thường được phân chia thành 2 phương thức cụ thể
là tín dụng bằng tiền mặt (cịn gọi là tín dụng trực tiếp) và tín dụng hàng hóa
(cịn gọi là tín dụng gián tiếp). Trên thị trường tài chính tiêu dùng hiện nay, tín
dụng hàng hóa có tính phổ biến cao hơn (mua trả góp xe, hàng gia dụng,…).
Cịn đối với tín dụng xoay vịng, sản phẩm phổ biến hiện nay là th tín dụng.
1.2.2. ặc

c ovyt ud

1.2.2.1. Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lại lớn, nhu

cầu vay vốn phụ thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế.
Quy mô của từng hợp đồng vay thường khá nhỏ, thời gian vay không
kéo dài, trong khi đó số lượng các khoản vay tiêu dùng lại rất lớn. Hơn nữa
các thông tin về các cá nhân thường khơng đầy đủ và thiếu tính chính xác,
điều này khiến cho ngân hàng mất thời gian, và nguồn lực trong quá trình tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng trước cho vay cũng như trong suốt quá
trình giải ngân, cho vay và thu nợ. Những điều đó khiến cho việc thực hiện
các khoản vay tiêu dùng đối với ngân hàng khá tốn kém và mất nhiều chi phí.
Bên cạnh đó, mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
mà không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh nên cho vay tiêu dùng phụ
thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và mức thu nhập
từng thời kỳ của khách hàng cũng như chu kỳ của nền kinh tế. Khi nền kinh tế
tăng trưởng kéo theo thu nhập của người dân tăng cao, từ đó phát sinh thêm
nhu cầu vay tiêu dùng để nâng cao chất lượng đời sống, là yếu tố thích hợp
cho mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM. Ngược lại, khi nền kinh
tế suy thoái, đầu tư giảm dẫn đến lạm phát tăng, thất

11


×