Tải bản đầy đủ (.docx) (157 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.5 KB, 157 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH NGỌC TÙNG

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH NGỌC TÙNG

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Tuấn Anh

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tơi. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công
bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và kết luận nghiên cứu trong luận văn.

Tác giả luận văn

Đinh Ngọc Tùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các tập thể và cá nhân đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện luận văn “Quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” và trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Trần Tuấn Anh, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ
bảo cho tơi suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy, cơ giáo Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là các cán bộ Phòng Đào tạo,
đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để tôi tham gia và hồn thành khóa học.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn cùng các đồng nghiệp đã chia sẻ cho tôi những tài liệu quý báu
liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè ln động viên, ủng hộ và
giúp đỡ để tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn


Đinh Ngọc Tùng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ...................................................... viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2
4. Đóng góp của Luận văn.................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn....................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại..................4
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại và quản lý nợ xấu..................4
1.1.2. Các chính sách đối với quản lý nợ xấu hiện nay trong các ngân hàng thương

mại.................................................................................................................... 13
1.1.3. Nội dung quản lý nợ xấu......................................................................... 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý nợ xấu đối với các
NHTM.............................................................................................................. 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ xấu và bài học kinh nghiệm cho các NHTM
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn................................................................................. 26

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý nợ xấu của một số NHTM Việt Nam...............26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.......30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 32


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin.............................................................. 32
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin và tổng hợp thông tin................................34
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin............................................................ 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................... 35
2.3.1. Các chỉ tiêu trực tiếp đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 35

2.3.2. Các chỉ tiêu gián tiếp đánh giá rủi ro tín dụng........................................38
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN.................................... 40
3.1. Khái quát về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn......................40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................... 40
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Kạn...............................40
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Kạn.....................40
3.1.4. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn trong quản lý nợ xấu

đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh................................................................. 41
3.2. Khái quát về các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn..................................42
3.2.1. Mạng lưới NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn......................................... 42
3.2.2. Hoạt động kinh doanh của các NHTM tỉnh Bắc Kạn..............................43
3.3. Thực trạng quản lý nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn........47
3.3.1. Nhận diện nợ xấu.................................................................................... 47
3.3.2. Đo lường nợ xấu..................................................................................... 55

3.3.3. Ngăn ngừa nợ xấu................................................................................... 64
3.3.4. Xử lý nợ xấu........................................................................................... 72
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý nợ xấu của các NHTM trên địa

bàn tỉnh Bắc Kạn.............................................................................................. 78
3.4.1. Các nhân tố chủ quan.............................................................................. 78
3.4.2. Các nhân tố khách quan.......................................................................... 83
3.5. Đánh giá chung việc quản lý nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn...............85
3.5.1. Kết quả đạt được..................................................................................... 85
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................... 86


v
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ
XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN........................................................................................................ 96
4.1. Định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ trong quản lý nợ xấu tại các NHTM trên

địa bàn tỉnh Bắc Kạn........................................................................................ 96
4.2. Giải pháp quản lý nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn..........97
4.2.1. Các giải pháp mang tính phịng ngừa...................................................... 98
4.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu......................................107
4.3. Đề xuất và kiến nghị................................................................................112
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...............................112
4.3.2. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành..........................113
4.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Kạn......................................................114
KẾT LUẬN...................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................118
PHỤ LỤC......................................................................................................122



Từ viết tắt
Agribank
AMC
BHTD
BIDV
CBTD
CIC
CNTT
DATC
DPRR
KTTT
LienVietPostBank
NHNN
NHTM
QLNX
QLRR
RRTD
SXKD
TCTD
TSBĐ
VAMC
Vietinbank
XLNX



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Mạng lưới TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến 31/12/2019 ..................

Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu huy động vốn của hệ thống NHTM tỉnh Bắc Kạn trong
các năm 2017, 2018, 2019 .....................................................................
Bảng 3.3. Một số kết quả hoạt động của NHTM tỉnh Bắc Kạn ................................
Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh của các NHTM Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ........
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về nhận diện nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ..................................................................................................
Bảng 3.6. Cơ cấu dư nợ cấp tín dụng phân theo ngành kinh tế của các NHTM
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ........................................................
Bảng 3.8. Cơ cấu dư nợ nội bảng phân loại theo nhóm nợ .......................................
Bảng 3.9. Cơ cấu dư nợ nội bảng phân loại theo nhóm nợ của các NHTM Bắc
Kạn giai đoạn 2017-2019 .......................................................................
Bảng 3.10. Cơ cấu nợ xấu phân theo loại cho vay của các NHTM tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017-2019 ..............................................................................
Bảng 3.11. Cơ cấu nợ xấu phân theo ngành kinh tế các NHTM tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017 - 2019 ...................................................................................
Bảng 3.12. Cơ cấu nợ xấu theo loại hình tổ chức, cá nhân .......................................
Bảng 3.13. Nợ quá hạn của các NHTM tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019 ..........
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về ngăn ngừa nợ xấu tại NHTM Bắc Kạn ..................
Bảng 3.15. Bảng thống kê cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm giai đoạn
2017 - 2019 ............................................................................................
Bảng 3.16. Bảng thống kê cơ cấu giá trị tài sản bảo đảm giai đoạn 2017 - 2019 .....
Bảng 3.17. Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ tín dụng giai đoạn
2016 - 2019 ............................................................................................
Bảng 3.18. Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng so với dư nợ nợ xấu giai đoạn
2016 - 2019 .................................................................................
Bảng 3.19. Tình hình xử lý nợ xấu của các NHTM tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn
từ năm 2017 - 2019 ................................................................................
Bảng 3.20. Số nợ xấu đã xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro thu hồi được giai
đoạn 2017-2019 .....................................................................................
Bảng 3.21. Kết quả khảo sát chung về các biện pháp xử lý nợ xấu tại các NHTM

tỉnh Bắc Kạn ..........................................................................................


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Kạn..................40
Biểu đồ 3.1. Kết quả huy động vốn giai đoạn 2017 - 2019.....................................44
Biểu đồ 3.2. Kết quả cấp tín dụng giai đoạn 2017 - 2019........................................ 45
Biểu đồ 3.3. Kết quả kinh doanh của các NHTM Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019....47
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu nợ xấu phân theo loại cho vay................................................. 60
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu nợ xấu theo loại hình tổ chức, cá nhân.................................... 62
Biểu 3.6. cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm giai đoạn 2017 - 2019..........67
Biểu 3.7. Cơ cấu giá trị tài sản bảo đảm giai đoạn 2017 - 2019..............................68
Biểu đồ 3.8. Dự phịng rủi ro tín dụng so với dư nợ nợ xấu giai đoạn 2016 - 2019.71
Biểu đồ 3.9. Cơ cấu các hình thức xử lý nợ xấu của các NHTM tỉnh Bắc Kạn.......73
Biểu đồ 3.10. Số nợ ngoại bảng thu hồi được giai đoạn 2017-2019........................75


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như huyết mạch của
cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động một cách thông suốt, lành mạnh là
tiền đề để các nguồn lực tài chính được luân chuyển, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tuy nhiên bên cạnh
vai trị to lớn đó, người ta khơng thể khơng nói tới những tổn thất và hậu quả nặng
nề mà hệ thống ngân hàng có thể gây ra nếu như các hoạt động của ngân hàng trở
nên “trục trặc”. Trong giai đoạn 2011 trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức, hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn, tăng trưởng
cịn thấp, chưa bền vững và phụ thuộc nhiều vào tín dụng ngân hàng. Trong khi đó,

sau thời kỳ tăng trưởng tín dụng nhanh, liên tục và tập trung vào một số ngành, lĩnh
vực tiềm ẩn rủi ro cao kết hợp với tác động bất lợi của kinh tế vĩ mô khiến nợ xấu
của NHTM tăng lên rất lớn. Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của NHNN, từ cuối năm
2011 đến cuối năm 2015, các NHTM đã tích cực nâng cao chất lượng tín dụng, xử
lý nợ xấu, đặc biệt là nỗ lực tự xử lý nợ xấu.
Kết quả, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống NHTM đã giảm xuống còn 2,52%
trong năm 2016, 1,99% trong năm 2017, 1,89% năm 2018 và 1,63% năm 2019. Việc
quản lý nợ xấu bước đầu đã đạt được kết quả khả quan nhưng giá trị nợ xấu hiện tại và
nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu vẫn còn lớn, tiềm ẩn rủi ro đối với hoạt động của các
NHTM. Trong thời gian qua, hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cũng gặp
khơng ít các khó khăn, vướng mắc trong q trình quản lý nợ xấu. Trong giai đoạn
2017 - 2019, nợ xấu và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu của các NHTM vẫn tiếp tục có xu
hướng gia tăng và diễn biến không thuận lợi; một số thời điểm nợ xấu nội bảng tăng
nhanh và chiếm gần 4% tổng dư nợ, nợ xấu đang hạch toán ngoại bảng chiếm tỷ lệ lớn
tương ứng 10,4% dư nợ nội bảng thời điểm cuối năm 2019. Việc không thu hồi được
nợ gốc, lãi và các khoản phí làm cho nguồn vốn của các NHTM tỉnh Bắc Kạn bị thất
thốt, trong khi đó vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn huy động. Điều này làm cho
lợi nhuận ngân hàng bị giảm sút, ảnh hưởng đến quy mơ hoạt động; uy tín và tiềm lực
tài chính của NHTM bị suy giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin của công chúng, làm
giảm khả năng huy động vốn của các NHTM; cơ hội tiếp cận vốn


2
để mở rộng sản xuất kinh doanh của khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến tăng
trưởng của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Đây là thực trạng rất đáng lưu tâm cần phải sớm có những giải pháp hữu hiệu,
triệt để nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ xấu của hệ thống NHTM. Tuy
nhiên, câu hỏi đặt ra là quản lý nợ xấu sẽ được thực hiện bằng cách nào để đảm bảo
tính khả thi và hiệu quả? Căn cứ vào tính chất, tầm quan trọng của việc quản lý nợ xấu
trong hoạt động ngân hàng, với kinh nghiệm có được khi làm việc tại Ngân hàng Nhà

nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, thông qua việc vận dụng những kiến thức lý luận đã
được học, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn” để nghiên cứu và xây dựng luận văn thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn
trong thời gian qua, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nợ xấu của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu tại các NHTM trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
-

Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại trên địa

bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến q trình quản lý nợ xấu của các NHTM

trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu của các
NHTM tỉnh Bắc Kạn.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc quản lý nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu



3
-

Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu hoạt động quản lý nợ xấu của các NHTM

tỉnh Bắc Kạn.

4.

-

Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

-

Phạm vi về thời gian:

+

Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2017 - 2019.

+

Số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 4 và 5 năm 2020.

+

Các giải pháp hoàn thiện được đề xuất trong giai đoạn 2021- 2025.


Đóng góp của Luận văn

4.1. Đóng góp về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, luận văn đã hệ
thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu tại các
NHTM. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã sưu tầm kinh nghiệm về quản lý nợ xấu của
một số NHTM lớn và NHTM tại một số địa bàn tỉnh, thành phố, từ đó rút ra những
kinh nghiệm có thể tham khảo, vận dụng cho công tác quản lý nợ xấu của các
NHTM tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận văn đã tổng hợp, phân tích và đánh giá thực
trạng QLNX của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017 - 2019.
Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, luận văn đã
chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý nợ xấu của NHTM. Kết
hợp với kinh nghiệm trong công tác thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, luận
văn đã đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm góp phần tăng cường hiệu quả công tác
quản lý nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu của NHTM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ xấu tại các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại và quản lý nợ xấu
1.1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và nợ xấu
*Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nhận tiền gửi của
khách hàng với các hình thức khác nhau. Trong cơ chế thị trường, các NHTM cũng
là các doanh nghiệp nhưng là doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh
doanh đều phụ thuộc vào các khách hàng. Mặt khác, hàng hóa mà NHTM kinh
doanh là một loại hàng hóa đặc biệt, nó rất nhạy cảm với sự biến đổi của thị trường
và tình hình kinh tế xã hội.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010,
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng;
cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.
* Khái niệm nợ xấu:
Tín dụng là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng cịn được
xem như một nghiệp vụ quản trị rủi ro để sinh lời trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng. NHTM có thể kiếm được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng nhưng buộc phải
chấp nhận những tổn thất có thể gặp phải trong tương lai. Những tổn thất này có thể
là việc bị thất thốt vốn do không thu hồi được hoặc không thu hồi đầy đủ những
khoản cấp tín dụng. Khi một khoản cấp tín dụng khơng thể thu hồi hay có nguy cơ
khơng thể thu hồi tồn bộ nợ gốc và lãi thì sẽ hình thành nên nợ xấu. Hiện nay có
nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu đang được áp dụng trên thế giới và Việt Nam.


5

Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Một khoản vay được coi là
không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90
ngày trở lên hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu
hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân
nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”.
Theo quan điểm của Phòng thống kê Liên hợp quốc: Về cơ bản một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc trả gốc trên 90 ngày hoặc các khoản
trả lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo
thỏa thuận hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn
để nghi ngờ về khả năng sẽ được thanh toán đầy đủ.
Theo chuẩn mực quốc tế - IAS: Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90
ngày và/hoặc khả năng trả nợ nghi ngờ.
Ngoài ra, hiện nay cịn có định nghĩa mới về nợ xấu theo Chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế (IFRS) và IAS 39 được công bố tháng 12/1999 (chỉnh sửa năm
2000 và năm 2003) được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm
2005 thì: Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày hoặc nghi ngờ khả năng
trả nợ. Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết nhưng việc áp dụng
thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó đang được Ủy ban Kế toán quốc tế tiếp tục
nghiên cứu để hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Việt Nam: Theo quy định tại khoản 8, Điều 3 Thông tư số
02/2013/TT-NHNN ngày 21/3/2013 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi (Thơng tư số 02/2013/TT-NHNN), nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3 (nợ
dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
*Phân loại nợ xấu của các ngân hàng thương mại
Thông tư số 02/2013/TT-NHNN và Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày
18/3/2014 của Thống đốc NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2013/TT-NHNN (Thông tư số 09/2014/TT-NHNN) phân loại nợ thành 05 (năm)
nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 5 và theo hai phương pháp: định lượng và định tính.



6
- Phương pháp định lượng: NHTM thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như
sau:
+

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có

khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; (ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và

được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn; (iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
+
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày; (ii)

Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; (iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
+
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180
ngày; (ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu; (iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; (iv) Nợ đang thu hồi theo
kết luận thanh tra; (vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
+
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày;

(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; (iv) Khoản nợ
quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ
ngày có quyết định thu hồi; (v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá
thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; (vi) Nợ được phân loại vào
nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
+
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn trên 360
ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; (iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; (v) Khoản nợ quy định tại điểm c


(iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (vi)
Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày
mà vẫn chưa thu hồi được; (vii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại
khoản 3 Điều này.


7
-

Phương pháp định tính (chỉ được áp dụng khi được Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam chấp thuận bằng văn bản):
+


Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
đúng hạn. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngồi đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam
kết.
+

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Các cam kết ngoại bảng
được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khách hàng có
khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng
thực hiện cam kết.
+

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ
gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng khơng có
khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
+
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết
ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.

+

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất
vốn. Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng khơng cịn khả năng thực hiện nghĩa
vụ cam kết.
TCTD được chấp thuận thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo phương
pháp định tính phải đồng thời thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo
phương pháp định lượng. Trường hợp kết quả phân loại đối với một khoản nợ và cam
kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng và phương pháp định tính khác nhau thì


8
khoản nợ, cam kết ngoại bảng phải được phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao
hơn.
Trong 5 nhóm nợ phân loại theo hai phương trên thì nợ xấu bao gồm các
khoản nợ được phân loại vào các nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5.
*Nguyên nhẫn dẫn đến nợ xấu tại ngân hàng thương mại
Phân tích nguyên nhân nợ xấu là một trong những điểm quan trọng cần phải
thực hiện để từ đó đưa ra được chiến lược cũng như phương pháp quản lý và xử lý
phù hợp, khả thi và có hiệu quả. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu được chia làm hai
nhóm nguyên nhân: khách quan và chủ quan.
- Nhóm ngun nhân khách quan:
+

Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng còn hạn chế, sử dụng

vốn vay khơng đúng mục đích, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, nợ
ngân hàng tăng.

+

Năng lực tài chính của khách hàng yếu kém, thiếu minh bạch, ảnh hưởng

trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
+

Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh như thiên tai,

dịch bệnh, chiến tranh…và đặc biệt là tác động của khủng hoảng kinh tế tron g
khu vực và thế giới, do vậy việc sử dụng vốn vay không hiệu quả, có thể mất hồn
tồn vốn. Ngun nhân này nằm ngồi tầm kiểm soát và mong muốn của cả NHTM
và các khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh được,
những mất mát do nguyên nhân này gây ra cần được sự sẻ chia của nhà nước và của
cả xã hội.
+

Khách hàng vay vốn gặp phải những thay đổi trong kinh doanh không thể

lường trước được như sự thay đổi về giá cả, nhu cầu thị trường, lạm phát, tỷ giá hối
đoái, lạm phát, sự thay đổi về mơi trường pháp lý hay chính sách của Chính phủ
khiến khách hàng, doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính khơng thể
khắc phục được.
+
Khách hàng thiếu thiện chí trả nợ, cố ý cung cấp khơng đầy đủ hoặc
có hành
vi che giấu thơng tin trong suốt q trình tiếp cận tín dụng và sử dụng vốn vay gây
sai lệch trong việc thẩm định cấp tín dụng, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ



9
ngân hàng. Khách hàng vay cố ý chiếm đoạt vốn của ngân hàng, không hợp tác
trong việc trả nợ. Một số khách hàng lại có tư tưởng lợi dụng kẽ hở của pháp luật để
tính tốn, chụp giật, lừa đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục đích kiếm lời, vay
khơng có ý định trả nợ.
- Nhóm ngun nhân chủ quan từ phía NHTM:
Thứ nhất, chính sách tín dụng: Một chính sách tín dụng khơng đầy đủ, khơng
đồng bộ và thống nhất sẽ dẫn tới việc cấp tín dụng khơng đúng đối tượng, tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị
phần, nhiều NHTM đã bỏ qua một số bước trong quy trình tín dụng, cơ chế cho vay
được đơn giản hóa, tự ý hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng. Ngân hàng xét
duyệt những khoản cho vay chất lượng thấp với mức rủi ro cao.
Thứ hai, công tác tổ chức kiểm tra, kiểm sốt: Nhiệm vụ của cơng tác kiểm tra,
kiểm soát là phát hiện sớm những sai phạm trong hoạt động cho vay để ngăn ngừa
rủi ro. Tuy nhiên, cơng tác kiểm tra, kiểm sốt của các NHTM nếu quá yếu kém và
lỏng lẻo dẫn đến việc phát hiện và xử lý không kịp thời những trường hợp vi phạm,
lợi dụng trong hoạt động cho vay và nợ xấu phát sinh là điều tất yếu.
Thứ ba, chất lượng cán bộ ngân hàng: Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao
dịch với khách hàng, nắm bắt đặc điểm cũng như chất lượng khách hàng, khoản vay.
Điều này địi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức, kinh nghiệm làm việc cũng như
khả năng phân tích, dự báo… Một bộ phận cán bộ tín dụng trình độ yếu kém không
đánh giá hết được các khả năng rủi ro liên quan đến khoản vay sẽ dẫn đến quyết
định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ xấu rất cao. Một số cán bộ của hệ
thống NHTM sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp đã lợi dụng cơng việc được
giao để móc ngoặc với con nợ, lợi dụng kẽ hở của luật pháp để làm giàu bất hợp
pháp, gây thiệt hại về tiền, tài sản của ngân hàng. Đây là rủi ro về đạo đức của cán
bộ ngân hàng. Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng
không tốt như: Bng lỏng quản lý, giao tồn bộ cơng việc cho cán bộ tín dụng.
Việc quản lý con người chưa đúng mức cũng như các hoạt động khác trong quản lý
ngân hàng dẫn đến những sai lầm trong các quyết định cho vay, chất lượng tín dụng

yếu kém kéo dài. Ngồi ra, vấn đề rủi ro đạo đức cũng xảy ra khi lãnh đạo ngân
hàng có quan hệ móc ngoặc với khách hàng.


10
*Tác động của nợ xấu
- Đối với ngân hàng thương mại:
Thứ nhất, nợ xấu sẽ làm tăng chi phí hoạt động của các ngân hàng dẫn đến lợi
nhuận ngân hàng giảm. Chi phí hoạt động tăng bao gồm cả chi phí DPRR và chi phí
hoạt động cho việc thu hồi nợ xấu. Những tài sản hiện hữu đóng vai trị là TSBĐ tại
ngân hàng ngày càng bị hư hỏng, làm giá trị sử dụng lẫn giá trị của tài sản sẽ bị mất dần
theo thời gian. Bên cạnh đó, việc duy trì, bảo dưỡng, quản lý, giám sát làm cho NHTM
bỏ ra một khoản tiền khơng nhỏ. Từ đó, dẫn đến chi phí sử dụng vốn vay ngày càng
tăng. Tỷ lệ nợ xấu gia tăng sẽ làm suy giảm khả năng sinh lợi của ngân hàng.

Thứ hai, nợ xấu sẽ không khai thông được nguồn vốn để cho vay. Với tình
trạng nợ xấu gia tăng, các ngân hàng đều rất cẩn thận cho vay mới do tình trạng tài
chính của doanh nghiệp suy giảm, thiếu hoặc khơng cịn tài sản bảo đảm, hàng tồn
kho tăng cao làm gián đoạn vòng quay vốn và tài sản lưu động, khó chứng minh
được nguồn tiền hồn trả cũng như tính khả thi của nhiều dự án.
Thứ ba, nợ xấu cao có thể đẩy ngân hàng rơi vào tình trạng mất vốn, mất thanh
khoản và mất lòng tin của người dân. Khi nợ xấu gia tăng thì đồng nghĩa với nguồn
vốn “đầu tư” sẽ bị đóng băng, khơng có khả năng thu hồi. Nguồn vốn cho vay
khơng có khả năng thu hồi được thì khả năng thanh toán giảm. Hơn nữa, nợ xấu làm
gián đoạn vịng quay vốn của các ngân hàng: những món nợ xấu sẽ ngăn chặn dòng
tiền trở lại với ngân hàng và có thể nhanh chóng tạo tình trạng mất thanh khoản nếu
số nợ xấu tăng cao.
Thứ tư, nợ xấu sẽ làm suy giảm năng lực tài chính của NHTM, vì thế ảnh
hưởng đến sự ổn định của khu vực tài chính. Do tỷ lệ nợ xấu gia tăng, lợi nhuận suy
giảm sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng lực tài chính và khả năng tồn tại lành

mạnh của NHTM, đặc biệt đối với các NHTM nhỏ sẽ rất dễ bị phá sản.
Thứ năm, nợ xấu khiến uy tín của ngân hàng giảm sút đối với khách hàng như
việc chậm trễ trong thanh toán, giải ngân các khoản cho vay hợp vốn, các khoản đầu
tư, chứng khoán... Trong lĩnh vực ngân hàng, uy tín là vấn đề quan trọng quyết định
đến sự sống còn, tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Chính vì vậy, nợ xấu đã
ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng.


11
-

Đối với khách hàng: Khách hàng khó tiếp cận được nguồn vốn vay. Do nợ

xấu gia tăng gây nên chi phí hoạt động của ngân hàng tăng cao, ngân hàng khó có
thể giảm lãi suất cho vay. Hơn nữa, kinh nghiệm nợ xấu đã buộc các ngân hàng áp
dụng chặt chẽ hơn chính sách cho vay và siết chặt các điều kiện cho vay. Như vậy,
doanh nghiệp khơng có vốn để tiếp tục hay mở rộng sản xuất, kinh doanh và kéo
theo hệ luỵ của xã hội. Nền kinh tế dẫn rơi vào tình trạng bị động, khó có khả năng
cạnh tranh lẫn tồn tại.
-

Đối với nền kinh tế: NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế, do đó

nợ xấu của NHTM ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Nó tác động gián tiếp thơng
qua mối quan hệ hữu cơ: ngân hàng - khách hàng - nền kinh tế. Nợ xấu cao khiến
ngân hàng có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, gây tâm lý hoang
mang cho người gửi tiền, gây ra hiệu ứng rút tiền hàng loạt. Hoạt động ngân hàng
mang tính hệ thống, một ngân hàng đổ vỡ sẽ kéo theo sự đổ vỡ dây chuyền của hàng
loạt ngân hàng khác. Các chủ thể trong nền kinh tế tham gia vào quá trình thanh tốn
thơng qua hệ thống ngân hàng sẽ mất niềm tin, dẫn tới việc giảm sút đầu tư, ảnh hưởng

tới tăng trưởng kinh tế. Nợ xấu ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Khả năng khai thác, đáp ứng vốn
và khả năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế sẽ bị hạn chế khi nợ xấu
phát sinh. Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả sẽ tác động đến toàn bộ cả nền kinh tế, tác động tới sự tăng trưởng và phát triển
nền kinh tế do vốn ứ đọng, sản xuất, kinh doanh bị đình trệ.

Tóm lại, tác động của nợ xấu là rất lớn, nó khơng chỉ ảnh hưởng tới một ngân
hàng, một ngành nghề mà cịn ảnh hưởng tới tồn bộ nền kinh tế. Đặc biệt là tính hệ
thống của ngành ngân hàng khiến cho hậu quả của nợ xấu lan nhanh hơn, tác động
mạnh, lâu dài và khó xử lý. Hệ thống ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế, do
đó thiệt hại của nó sẽ ảnh hưởng tới tất cả các ngành nghề còn lại, làm suy giảm
kinh tế dẫn đến khủng hoảng, lạm phát, nghèo đói và tệ nạn xã hội. Từ những hậu
quả nghiêm trọng đó, việc phịng ngừa và xử lý nợ xấu ngày càng trở nên cấp bách.
1.1.1.2. Quản lý nợ xấu


12
*

Khái niệm quản lý nợ xấu

Về khái niệm hoạt động quản lý nợ xấu, Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng
(2005) cho rằng: “Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phịng ngừa và hạn chế
sự phát sinh nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý những khoản nợ xấu đã phát sinh.
Từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chí phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của Ngân hàng thương mại”


*Sự cần thiết phải quản lý nợ xấu
Việc một NHTM có khối lượng nợ xấu lớn sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng
không chỉ tới hoạt động của ngân hàng mà cịn tới cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc
quản lý nợ xấu đang được NHNN và các NHTM tập trung thực hiện nhằm lành
mạnh hóa hệ thống ngân hàng, giải tỏa tắc nghẽn cho hệ thống tín dụng.
Thứ nhất, QLNX đảm bảo ngân hàng phát triển ổn định. Ngăn ngừa được nợ
xấu, ngân hàng sẽ hoạt động ổn định và phát triển bền vững vì nợ xấu phát sinh sẽ
làm giảm tốc độ quay vịng vốn, trích lập dự phịng rủi ro làm tăng chi phí và giảm
lợi nhuận. Do đó, các ngân hàng đều chú trọng đến công tác QLNX, bởi nếu không
quản lý tốt dẫn đến phát sinh nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân
hàng và làm gia tăng thiệt hại.
Thứ hai, nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận khách hàng của ngân hàng.
Nợ xấu có tác động sâu sắc đến tâm lý khách hàng, làm mất uy tín dẫn đến giảm
khả năng tiếp cận khách hàng vay vốn cũng như ảnh hưởng đến các hoạt động khác
như huy động vốn, các dịch vụ tài chính liên quan. Một ngân hàng có nợ xấu tăng
cao sẽ gây tâm lý hoang mang cho người gửi tiền. Hiệu ứng rút tiền ồ ạt có thể làm
cho ngân hàng mất khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến phá sản.
Thứ ba, ngăn ngừa được nợ xấu thì nền kinh tế đất nước phát triển ổn định, tăng
trưởng kinh tế, đời sống văn hóa, xã hội phát triển. QLNX khơng tốt dẫn đến tỷ lệ nợ
xấu tăng cao sẽ gây nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng, từ đó có thể kéo theo khủng
hoảng tài chính tiền tệ xảy ra. Hơn nữa, các khoản nợ xấu tạo ra gánh nặng chi phí cho
các ngân hàng và làm suy giảm khả năng huy động vốn, cho vay đối với nền kinh


13
tế. Vì thế lịng tin của dân chúng cũng như uy tín quốc tế đối với hệ thống ngân
hàng, nền kinh tế đất nước do đó cũng suy giảm theo.
Tóm lại, việc quản lý nợ xấu là rất quan trọng và thực sự cần thiết đối với hệ
thống NHTM; nếu quản lý không tốt không những tác động đối với khách hàng,
nhân dân, hệ thống ngân hàng mà còn nguy hại đối với cả nền kinh tế, trật tự xã hội.

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong giai đoạn trước đây là một minh chứng rõ
nhất về ảnh hưởng của nợ xấu. Nhận thức được điều này, việc nâng cao hiệu quả
cơng tác phịng ngừa và xử lý nợ xấu trong hoạt động của NHTM là một vấn đề hết
sức cần thiết và cấp bách hiện nay, QLNX không còn là việc riêng của các NHTM
mà là sự quan tâm chung của cả NHNN, Chính phủ và xã hội.
*Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với nợ xấu
Theo Điều 158 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định:
“1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng trong
phạm vi cả nước.
2.

Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc

quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.”
Nợ xấu phát sinh trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Do vậy, có thể
khẳng định Chính phủ là chủ thể quản lý nhà nước đối với nợ xấu và giao cho
NHNN là cơ quan chuyên môn trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt
động của các TCTD cũng như quản lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng.
Đối tượng quản lý nhà nước đối với nợ xấu: Là tồn bộ q trình trong hoạt
động cấp tín dụng của các NHTM và các chủ thể tham gia vào q trình cấp tín
dụng của NHTM (khách hàng vay vốn, bên bảo đảm, các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến khoản nợ xấu).
1.1.2. Các chính sách đối với quản lý nợ xấu hiện nay trong các ngân hàng thương

mại
1.1.2.1. Chính sách của Quốc hội
Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng đã cho phép áp dụng nhiều chính sách mới về xử lý nợ xấu, tài
sản bảo đảm của khoản nợ xấu, góp phần tạo lập cơ sở pháp lý thuận lợi hơn



×