Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý thu chi ngân sách nhà nước tại phòng lao động thương binh và xã hội thành phố sông công, tỉnh thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.59 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN NGỌC HIỆP

QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN NGỌC HIỆP

QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




1

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của em và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu,
kết quả thực hiện trong bài luận văn là do em thu thập.
Em xin cam đoan các số liệu trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2019
Học viên

Trần Ngọc Hiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban
giám hiệu, tất cả các thầy cô trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh
Thái Nguyên. Các thầy cô đã trang bị cho chúng em những kiến thức cơ bản
và cần thiết về lĩnh vực quản lý kinh tế. Đó là những kiến thức nền tảng để
chúng em trở thành những nhà quản lý trong tương lai.
Em cũng xin được cảm ơn cô giáo - TS. Nguyễn Thị Lan Anh - Người
đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn của mình. Sự hướng dẫn,
chỉ bảo rất nhiệt tình của cô thực sự khiến em rất cảm động.
Thời gian cơng tác tại phịng Lao động - Thương binh và xã hội Sông
Công, cộng thêm sự hướng dẫn của cô Lan Anh đã giúp em có thêm tư liệu,
kiến thức để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Quản lý thu chi
ngân sách nhà nước tại phòng Lao động - Thương binh và xã hội thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Ngun”.
Để có được ngày hơm nay, em cũng rất muốn gửi lời cảm ơn tới bố mẹ,
bạn bè và những người thân trong gia đình. Mọi người đã có những lời động
viên kịp thời mỗi khi em gặp khó khăn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng Luận văn tốt nghiệp của em khơng
thể khơng có những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý từ
phía các thầy cơ để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2019
Học viên

Trần Ngọc Hiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
3





MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................
MỤC LỤC........................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................

2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................

4.

Ý nghĩa khoa học của luận văn .....................................................................

5.

Bố cục của luận văn ......................................................................................


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU CHI
............................................................................ NGÂNSÁCHNHÀNƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước ............................................
1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước ...........................................................
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước ..........................................................
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước ..............................................................
1.1.4. Phân cấp quản lý NSNN .........................................................................
1.1.5. Quản lý chu trình NSNN .........................................................................
1.2. Quản lý thu chi NSNN ...............................................................................
1.2.1. Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn công tác quản lý thu chi ngân
sách nhà nước ....................................................................................................
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu chi NSNN........................................................
1.2.3. Quản lý thu NSNN ................................................................................
1.2.4. Quản lý chi NSNN ................................................................................
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu chi NSNN .......................................
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN


4

1.3.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước và sự giám sát của đồn thể và nhân
dân ...................................................................................................................
1.3.3. Khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính ..................................
1.3.4. Nhân tố con người .................................................................................
1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu chi ngân sách nhà nước ...........................
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu chi NSNN ở một số đơn vị ...........................
1.4.2. Một số bài học rút ra đối với công tác quản lý thu chi NSNN tại phòng
LĐ – TB&XH thành phố Sông Công ..............................................................
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................

2.1.

Các câu hỏi nghiên cứu .......................................................

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ......................................................

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................
2.2.2. Phương pháp xử lý thơng tin .................................................................
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..............................................

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu, chi NSNN .................................................
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá quản lý thu, chi NSNN ...................................
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU CHI NSNN TẠI PHÒNG
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ SÔNG
CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN...................................................................
3.1. Khái quát phòng Lao động - Thương binh và xã hội thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của phịng LĐ-TB&XH thành phố Sơng Công,
tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................
3.2. Thực trạng quản lý thu chi NSNN tại phịng LĐ-TB&XH thành phố Sơng
Cơng, tỉnh Thái Ngun ..................................................................................
3.2.1. Thực trạng xây dựng hệ thống định mức phân bổ thu chi NSNN tại
phịng LĐ-TB&XH thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Nguyên .......................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

3.2.2. Nội dung các khoản thu chi NSNN tại phòng LĐ-TB&XH thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .........................................................................
3.2.3. Thực trạng quản lý thu chi NSNN tại phịng LĐ-TB&XH thành phố
Sơng Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 ....................................
3.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương ............................................
3.3.2. Cơ chế chính sách của Nhà nước và sự giám sát của các tổ chức đoàn
thể và nhân dân ................................................................................................
3.3.3. Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính ................
3.3.4. Nhân tố con người .................................................................................
3.4. Đánh giá chung ........................................................................................
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU CHI NSNN TẠI
PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ
SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................
4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu chi NSNN tại phịng LĐ –
TB&XH thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Nguyên .........................................
4.1.1. Quan điểm về quản lý thu chi NSNN tại phịng LĐ – TB&XH thành
phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................
4.1.2. Mục tiêu hoạt động của phòng LĐ – TB&XH thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................
4.1.3. Phương hướng hồn thiện quản lý thu chi NSNN tại phịng LĐTB&XH thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .........................................
4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu chi NSNN tại phòng
Lao động - Thương binh và xã hội thành phố Sơng Cơng, tỉnh TN ...............
4.2.1. Rà sốt, hồn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi ngân sách

nhà nước ..........................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

4.2.2. Hướng tới lập dự toán ngân sách trung hạn, quản lý ngân sách theo đầu
ra ......................................................................................................................
4.2.3. Cải tiến hình thức thanh toán các khoản chi NSNN ............................
4.2.4. Phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng cán bộ trong chu trình
quản lý NSNN tại phịng Lao động - Thương binh và xã hội thành phố Sông
Công ................................................................................................................
4.2.5. Đẩy mạnh hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin .........................................
4.2.6. Củng cố và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý NSNN ...........................
4.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng thu
chi NSNN tại phòng LĐ - TB&XH Sông Công .............................................
4.3. Một số kiến nghị .......................................................................................
4.3.2. Kiến nghị với Sở LĐ-TB&XH tỉnh Thái Nguyên ................................
4.3.3. Kiến nghị với UBND thành phố Sông Công ........................................
KẾT LUẬN ....................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
PHIẾU KHẢO SÁT ......................................................................................
PHIẾU KHẢO SÁT ......................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BTXH
HĐND
NCC
NSĐP
NSNN
NSTƯ
LĐ - TB&XH
KBNN
UBND

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1: Tổng hợp kinh phí chi trả trợ cấp NCC tại 11 xã, phường trên địa bàn
thành phố từ 2016 - 2018: ..............................................................................
Biểu 2: Tổng hợp số lượng thẻ BHYT được cấp từ 2016 - 2018: ..................
Biểu 3: Tổng hợp người có cơng thành phố Sơng Công điều dưỡng tập trung
tại cơ sở điều dưỡng giai đoạn 2016 - 2018: ...................................................
Biểu 4: Tổng hợp người có công thành phố Sông Công điều dưỡng tại nhà giai
đoạn 2016 - 2018: ............................................................................................
Biểu 5: Danh mục các khoản thu NSNN tại phịng LĐ-TB&XH thành phố

Sơng Cơng giai đoạn 2016-2018 .....................................................................
Biểu 6: Danh mục các khoản chi NSNN tại phòng LĐ-TB&XH thành phố
Sông Công giai đoạn 2016-2018 .....................................................................
Biểu 7: Tổng hợp dự tốn thu NSNN tại phịng LĐ-TB&XH thành phố Sông
Công giai đoạn 2016-2018 ..............................................................................
Biểu 8: So sánh số liệu các năm 2016 - 2018: ................................................
Biểu 9: Tổng hợp quyết tốn chi NSNN tại phịng LĐ-TB&XH thành phố
Sơng Cơng giai đoạn 2016-2018 .....................................................................
Biểu 10: Tỷ lệ % các khoản chi NSNN tại phịng LĐ-TB&XH thành phố
Sơng Cơng giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Luật NSNN được Quốc hội nước Việt Nam họp ngày 25/6/2015 đã chỉ

ra: “NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”. Đây có thể coi là khái niệm cơ bản được thống nhất về NSNN.
NSNN có vai trị quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước, lĩnh vực
tài chính của nhiều lãnh thổ trên tồn thế giới đã đạt nhiều thành tựu đáng kể.

Quản lý NSNN không chỉ bao gồm thu chi NSNN mà còn là việc tạo tính chủ
động, tích cực của các cấp chính quyền địa phương trong việc quản lý thu chi
NSNN để kinh tế - xã hội của địa phương ngày càng phát triển.
Những năm qua, quản lý thu chi NSNN tại phòng LĐ-TB&XH thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tích quan trọng,
đảm bảo thu chi đúng quy định, thực hiện chăm lo tốt đời sống của thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người nghèo, người cận nghèo, đối tượng
bảo trợ xã hội mà phòng quản lý. Công tác điều hành, quản lý ngân sách tại
đơn vị có nhiều đổi mới. Hoạt động thu NSNN của phịng LĐ-TB&XH thành
phố Sông Công được thực hiện đúng quy định. Công tác quản lý chi NSNN
được thực hiện nghiêm túc, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà phòng
được lãnh đạo UBND thành phố giao.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu chi NSNN của phịng LĐ-TB&XH
thành phố Sơng Cơng cịn một số tồn tại như: Xây dựng dự toán thu chi
NSNN có lúc chưa sát với thực tế. Phân bổ ngân sách vẫn dàn trải, chưa tập
trung, đôi khi chưa phân bổ theo nhu cầu cấp thiết của xã hội, có thời điểm
cịn thiếu nên q trình chấp hành dự tốn của đơn vị cịn gặp khó khăn. Vì
vậy, trong q trình thực hiện, phịng vẫn phải lập dự tốn kinh phí bổ sung.
Quản lý thu chi NSNN vẫn tập trung vào đánh giá các khoản chi cơng có
được sử dụng đúng khơng? Khâu quyết tốn chi NSNN tại một số xã, phường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

còn chậm so với thời gian quy định. Để tháo gỡ những vướng mắc trong quản
lý thu chi NSNN tại phịng, rất cần có những giải pháp đồng bộ trên các khâu
của q trình quản lý. Làm tốt cơng tác quản lý thu chi NSNN tại phòng, chi

ngân sách hiệu quả sẽ góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đưa
phịng LĐ-TB&XH thành phố Sơng Cơng trở thành một trong những tập thể
lao động xuất sắc của thành phố Sơng Cơng.
Xuất phát từ tình hình thực tế tại cơ quan, em đã chọn vấn đề: "Quản lý
thu chi ngân sách nhà nước tại phòng Lao động - Thương binh và xã hội
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thu chi NSNN tại phịng LĐ-TB&XH thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu chi NSNN.

-

Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu chi NSNN tại phòng LĐ-

TB&XH thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
-

Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu chi NSNN tại

phòng LĐ-TB&XH thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu chi


NSNN tại phịng LĐ-TB&XH thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Nguyên.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý thu chi NSNN

tại phịng LĐ-TB&XH thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun.
+

Phạm vi nghiên cứu:
Về khơng gian: được nghiên cứu tại phịng LĐ-TB&XH thành phố

Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

+

Về thời gian: Thu thập số liệu về thu chi NSNN tại phịng LĐ-

TB&XH thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm
2018; thu thập các thông tin về phịng LĐ-TB&XH thành phố Sơng Cơng giai
đoạn 2016 - 2019.

+

Phạm vi về nội dung: vấn đề quản lý thu chi NSNN tại phịng LĐ-

TB&XH thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Nguyên dựa trên nghiên cứu, đánh
giá một số chỉ tiêu. Từ đó, đưa ra một số giải pháp hồn thiện quản lý thu chi
NSNN tại phịng LĐ-TB&XH thành phố Sông Công.
4.

Ý nghĩa khoa học của luận văn
-

Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa những lý luận và thực

tiễn về quản lý thu chi NSNN.
-

Về mặt thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu chi

NSNN tại phịng LĐ-TB&XH thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun giai
đoạn 2016 - 2018, từ đó chỉ ra được những kết quả, tồn tại và nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu chi NSNN tại phịng LĐTB&XH thành phố Sơng Cơng thời gian tới.
Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà
nghiên cứu, các học viên trong quá trình học tập và những độc giả quan tâm
đến lĩnh vực này.
5.

Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn


được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu chi NSNN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu chi NSNN tại phòng LĐ-TB&XH
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp hồn thiện quản lý thu chi NSNN tại
phịng LĐ-TB&XH thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý NSNN
1.1.1. Khái quát về NSNN
Điều 4 Luật NSNN năm 2015 quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân: “NSNN đóng vai trị
quản lý vĩ mơ đối với nền kinh tế và xã hội. NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, điều tiết thị trường, định hướng phát triển sản xuất, bình ổn giá,
nâng cao đời sống nhân dân”. (Nguyễn Thị Thu Hương, 2014).
NSNN gồm 2 loại đó là: NSĐP và NSTW. Cả hai ngân sách này có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển.

NSNN là khái niệm được sử dụng phổ biến trong đời sống kinh tế, xã
hội ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên quan niệm về NSNN lại khơng
giống nhau, đã có nhiều nhà khoa học định nghĩa về NSNN theo các lĩnh vực
nghiên cứu. Sự hình thành nhà nước, sự phát triển kinh tế hàng hóa là những
nhân tố cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của NSNN.
1.1.2. Đặc điểm của NSNN
NSNN bao gồm 5 đặc điểm cơ bản:
Thứ nhất, quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của nhà nước, thông qua
việc thực hiện những chính sách pháp luật cụ thể. Luật NSNN có tính áp đặt
và bắt buộc các cơ quan, đơn vị, trường học và các cấp chính quyền địa
phương tuân theo.
Đặc điểm thứ hai, Nhà nước quyết định các khoản thu - chi NSNN.
Việc thu chi NSNN nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước,
chi cho phát triển giáo dục, quốc phịng, giao thơng vận tải, đảm bảo an sinh
xã hội, phục vụ lợi ích của cộng đồng dân cư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Thứ ba: Thu NSNN là tiền đề để thực hiện các chính sách trong một
năm và trong từng giai đoạn. NSNN gồm các khoản thu chi NSNN trong một
năm tài chính. Việc thơng qua dự tốn NSNN thể hiện của sự thống nhất trong
Quốc hội, trong HĐND cấp tỉnh, huyện, xã đối với chính sách tài chính. Nếu
Quốc hội và HĐND các cấp khơng thơng qua dự tốn của chương trình, chính
sách nào đó thì trong năm chính sách đó sẽ khơng được cấp kinh phí để thực
hiện.
Đặc điểm thứ tư: NSNN là thành phần không thể thiếu của hệ thống tài

chính đất nước. Các yếu tố tài chính doanh nghiệp, tài chính nhà nước, tài
chính trung gian và các hộ kinh doanh tựu chung lại tạo nên nền tài chính của
đất nước. Đây là thành phần quan trọng nhất trong hệ thống tài chính của một
đất nước.
Đặc điểm thứ năm: NSNN thể hiện tính giai cấp. Thời kỳ nhà nước
phong kiến, chưa tách biệt được ngân sách của Nhà nước với ngân khố của
Vua. Thời kỳ tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, NSNN được cụ thể hóa,
rõ ràng, minh bạch hơn. NSNN được dự tốn, quyết tốn, phê chuẩn bởi Quốc
hội, chính quyền các bang và HĐND các cấp, được cơng khai đến tồn thể
nhân dân.
1.1.3. Vai trị của NSNN
“NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài
chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống
tài chính và có vai trị quyết định sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Vai trò
của NSNN được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong
từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo
đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước.
NSNN có các vai trị chủ yếu sau:
Thứ nhất, ngân sách có vai trị huy động nguồn tài chính để đảm bảo
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của
Nhà nước. Đó là vai trị truyền thống của NSNN trong mọi mơ hình kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của mình.

Thứ hai, NSNN là cơng cụ tài chính của Nhà nước, góp phần thúc đẩy
sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng
NSNN như là cơng cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá
cả cũng như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn chính trị.
Muốn thực hiện tốt vai trị này, NSNN phải có quy mơ đủ lớn để Nhà
nước thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp, kích thích sản xuất, kích cầu
để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, NSNN là cơng cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm
khuyết của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường,
thúc đẩy phát triển bền vững.
Nếu để kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà khơng có vai trị của Nhà
nước thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Vì vậy, Nhà nước sử dụng NSNN thơng
qua cơng cụ là chính sách thuế khóa và chi tiêu cơng để phân phối lại thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng
cho xã hội, phát triển cân đối giữa các vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội,
bảo vệ mơi trường sinh thái.
Vai trị của NSNN vô cùng quan trọng trong việc điều tiết và quản lý
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, cần phải có sự cân bằng trong thu
chi ngân sách”. (Nguyễn Thị Thu Hương, 2014).
1.1.4. Phân cấp quản lý NSNN
PGS, TS. Phạm Ngọc Dũng - Học viện Tài chính chỉ ra rằng: “Phân cấp
quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với các hoạt
động kinh tế - xã hội, nhằm tập trung đầy đủ và kịp thời, đúng chính sách, chế
độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử dụng chúng cơng bằng, hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7

Để việc phân cấp quản lý NSNN đạt được kết quả cao cần thực hiện các
nội dung sau:
Nguyên tắc thứ nhất: phân cấp quản lý NSNN dựa trên phân cấp quản
lý kinh tế, xã hội. Ở nước ta, nguyên tắc này có tính độc lập tương đối.
Ngun tắc thứ hai: ngân sách trung ương là nòng cốt, huy động các
nguồn lực để thực hiện các mục tiêu then chốt của đất nước.
Nguyên tắc thứ ba: nêu rõ nhiệm vụ thu, chi giữa trung ương và địa
phương; quy định tỷ lệ trích giữa khoản thu, khoản chi, các khoản bổ sung
cho ngân sách địa phương.
Nguyên tắc thứ tư: trong quản lý NSNN, cần đảm bảo công bằng, công
khai, minh bạch, cân đối các khoản thu chi, hạn chế sự chênh lệch giữa các
khu vực, vùng, miền.
*

Nội dung của phân cấp quản lý NSNN

Quốc hội quyết định quyết định các nội dung thu, chi của đất nước. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội thực hiện những nhiệm vụ Quốc hội giao
về phân bổ, giám sát các cơ quan thực hiện ngân sách trung ương.
Chính phủ trình Quốc hội dự tốn ngân sách, phân bổ NSNN, quyết
toán NSNN; kiểm tra việc thực hiện ngân sách cấp tỉnh và các bộ, ngành.
Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các bộ và địa phương xây dựng dự
tốn NSNN; trình Chính phủ quyết tốn NSNN.
Các bộ, ngành cùng với bộ Tài chính, UBND các tỉnh lập, phân bổ,
quyết tốn NSNN; kiểm tra, báo cáo tình hình sử dụng ngân sách, xây dựng
định mức chi NSNN theo thẩm quyền.
HĐND các cấp quyết định, phê chuẩn dự toán và phân bổ ngân sách địa

phương; quyết định điều chỉnh dự toán nếu cần thiết; giám sát thực hiện
NSNN theo thẩm quyền.
UBND các cấp lập dự toán phân bổ NSNN, dự tốn điều chỉnh NSĐP
trình HĐND cùng cấp. Chấp hành NSNN và báo cáo định kỳ theo quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

1.1.5. Quản lý chu trình NSNN
Theo Luật NSNN 2015, chu trình NSNN gồm 4 khâu:
-

“Chuẩn bị và lập dự tốn NSNN;

-

Thẩm định và phê chuẩn dự toán NSNN;

-

Chấp hành NSNN, tổ chức thu và tổ chức chi, cấp phát kinh phí.

-

Quyết tốn NSNN: kiểm tra, kế tốn, quyết tốn, kiểm toán”.

Khâu chuẩn bị và lập dự toán: cần nắm được nhiệm vụ theo chức năng

quản lý nhà nước; các khoản thu nộp NSNN; nhiệm vụ chi; các chương trình
mục tiêu; kết quả thực hiện nâng lương hàng năm cho người lao động. Dự
tốn NSNN của các cơ quan cần đính kèm báo cáo thuyết minh một cách chi
tiết, đầy đủ.
Khâu thẩm định và phê chuẩn dự tốn NSNN: phịng tài chính sẽ quyết
định định mức thu chi theo Luật NSNN, tính hợp lý của bản dự tốn để phê
chuẩn, phân bổ NSNN cho các đơn vị thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Chấp hành NSNN là thực hiện thu, chi NSNN theo dự tốn đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Chấp hành NSNN gồm chấp hành NSTW,
chấp hành NSĐP.
Khâu quyết tốn NSNN: đánh giá lại tồn bộ NSNN sau một năm thực
hiện, từ lập dự toán, phân bổ cũng như thực hiện và điều hành NSNN. Số liệu
và tình hình quyết tốn NSNN là cơ sở thực hiện những quyết sách phù hợp
nhằm quản lý NSNN giai đoạn tiếp theo.
Bốn khâu nói trên gắn với nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan có thẩm
quyền. Quyền thẩm định và phê chuẩn đối với NSĐP thuộc quyền quyết định
của HĐND cấp tỉnh, huyện, xã.
UBND tỉnh, huyện, xã có trách nhiệm lập, chấp hành dự toán NSNN
sau khi HĐND cùng cấp thông qua.
1.1.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát NSNN
Điều 3, Luật Thanh tra quy định: “Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh
giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc chấp hành chính sách,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử

lý những hành vi vi phạm pháp luật để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý, phát hiện những sơ hở trong cơ chế, chính sách
pháp luật để kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện”.
Kiểm tra là quá trình xem xét, so sánh mục tiêu và kế hoạch với kết quả
thực hiện trong những khoảng thời gian cụ thể, đánh giá xem hoạt động thực
tế có phù hợp với kế hoạch hay khơng.
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND 2015 quy định: “Kiểm
tra, giám sát quá trình thu, chi là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý thu, chi nhằm bảo đảm các đối tượng nộp thuế, phí, lệ phí
tuân thủ đúng pháp luật”.
HĐND sẽ giám sát thực hiện dự tốn thu do HĐND thơng qua. Giám
sát cịn được thực hiện bởi các hội, đoàn thể và nhân dân. Kiểm tra được thực
hiện bởi cơ quan thanh tra, kiểm tra.
Cơ quan thanh tra cần xây dựng chương trình cơng tác tháng, q, năm;
thành lập đồn kiểm tra; Phối hợp với các phịng, ban, ngành, đồn thể để xây
dựng, thực hiện thanh tra đúng hạn định.
Chính quyền từ trung ương đến các tỉnh, thành, huyện, thị cần hoàn
thiện thể chế thanh tra; đào tạo đội ngũ thanh, kiểm tra có tâm, có đức, liêm
khiết, có năng lực hồn thành tốt tất cả công việc được giao.
1.2. Quản lý thu chi NSNN
1.2.1. Xây dựng văn bản hướng dẫn công tác quản lý thu chi NSNN
Hệ thống văn bản quản lý thu chi NSNN là tập hợp các văn bản được
ban hành có liên hệ chặt chẽ với nhau, được sắp xếp theo logic và khoa học.
Hệ thống này chứa đựng những tiểu hệ thống với tính chất và cấp độ hiệu lực
pháp lý khác nhau.


nước ta, hệ thống văn bản quản lý NSNN bao gồm:

* Văn bản do Quốc hội ban hành:

Luật NSNN số 83/2015/QH 13 ngày 25 tháng 6 năm 2015.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




10

*

Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở trung

ương ban hành:
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều Luật NSNN.
Thông tư số 58/2018/TT-BTC ngày 08/6/2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn xây dựng dự tốn NSNN.
*

Văn bản của HĐND, UBND ban hành:

Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 21/7/2017 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết tốn kinh phí
NSNN.
Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của HĐND tỉnh
Thái Nguyên Ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại
các cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên.
Công văn số 808/SLĐTBXH-KHTC ngày 03/6/2018 của Sở LĐTB&XH tỉnh Thái Nguyên về việc phân bổ và hướng dẫn quản lý kinh phí chi
cho cơng tác quản lý người có cơng.
Quyết định 1102/QĐ-UBND ngày 21/9/2018 của UBND thành phố

Sông Công về việc tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ đối với các cơ quan
nhà nước.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu chi NSNN
a) Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý nói chung. Trong quản lý thu
chi NSNN, nguyên tắc này được qn triệt trong tồn bộ các khâu của chu
trình quản lý.
Việc phân cấp quản lý thu chi NSNN phải thống nhất giữa cấp trên với
cấp dưới. Trong lập dự toán, phân bổ dự toán; chấp hành dự toán; quyết toán
các khoản thu chi NSNN phải thực hiện nguyên tắc này. Dự toán thu chi
NSNN được quyết định trên cơ sở nhu cầu chi tiêu hợp lý của đơn vị sử dụng
ngân sách. Khi dự tốn được thơng qua, mọi đối tượng thụ hưởng đều phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

tuân thủ các quyết định về dự toán, phân bổ dự toán, kiểm tra, quyết toán
ngân sách.
b) Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Hoạt động quản lý thu chi NSNN phụ thuộc vào quyền phán quyết của
cơ quan quyền lực nhà nước.
Những khoản thu chi được ghi vào trong dự tốn và được cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt. Về phương diện quản lý, số chi NSNN được ghi trong
dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan quản lý tài chính cơng với đơn vị thụ
hưởng NSNN.
Quản lý thu chi NSNN là cơ sở để đảm bảo cân đối NSNN, tạo điều
kiện chấp hành NSNN, hạn chế sai sót của đơn vị sử dụng ngân sách.

c) Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả
Với một chi phí thấp nhất sẽ phải thu được lợi ích lớn nhất. Tiết kiệm là
sự chi tiêu hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ, đúng định mức, đảm bảo đáp ứng đầy
đủ, kịp thời các nhiệm vụ thu chi NSNN. Chi tiêu hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chi tiêu hợp lý sẽ đảm bảo ngân sách được sử dụng có hiệu quả. Hiệu
quả thu chi NSNN phải được xét trên hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội …
trước mắt và lâu dài. Chi tiêu ngân sách khơng tiết kiệm có thể gây những hệ
lụy khơng tốt cho kinh tế của địa phương.
Nguyên tắc này phải được quán triệt trong các khâu của chu trình quản
lý thu chi NSNN. Để chi ngân sách hiệu quả, quản lý chi ngân sách phải xác
định đúng đối tượng chi, thứ tự ưu tiên các khoản chi, định mức, cơ cấu phân
bổ ngân sách đã được thẩm định.
d) Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN
Một trong những chức năng quan trọng của kho bạc là kiểm soát chi
NSNN. KBNN kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các
khoản chi thường xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra trước, trong và sau quá
trình cấp phát. Các khoản chi phải có trong dự tốn đã được duyệt và được thủ
trưởng đơn vị thụ hưởng NSNN duyệt chi.
Kho bạc nhà nước kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực
hiện thanh toán các khoản chi NSNN theo quy định; phối hợp với cơ quan tài
chính kiểm tra tình hình sử dụng NSNN của cơ quan, đơn vị.

1.2.3. Quản lý thu NSNN
a)

Nội dung thu NSNN

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhằm thực hiện hoạt động chi
tiêu của chính quyền các cấp.
Phí và lệ phí là khoản tiền công dân trả cho nhà nước khi sử dụng dịch
vụ nhà nước cung cấp. Phí và lệ phí có tính pháp lý thấp hơn so với thuế.
Thu NSNN từ hoạt động sự nghiệp của các cơ sở sự nghiệp có thu của
nhà nước.
Thu NSNN từ bán, cho thuê tài nguyên thiên nhiên, tài sản có quyền sở
hữu của nhà nước.
Bản chất của thu NSNN là việc nhà nước dùng chính sách thu để tạo
nguồn tài chính cho đất nước.
b)

Đặc điểm thu NSNN

Thu NSNN là điều kiện quan trọng tạo ra nguồn tài chính cho đất
nước. Chính quyền các cấp có thể duy trì và hoạt động hiệu quả cần phải có
kinh phí để hoạt động. Nhà nước quy định các khoản thu trong các Luật, nghị
định, thông tư và văn bản hướng dẫn của tỉnh, huyện, ban ngành liên quan.
“Thu NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; Tồn bộ
các khoản phí thu các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện; các
khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp nhà nước thực hiện; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”.
(Quốc hội, 2015)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13

c)

Yếu tố ảnh hưởng thu

NSNN GDP bình quân đầu
người
“GDP bình quân đầu người là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thu
ngân sách của một quốc gia. GDP phản ánh mức độ phát triển nền kinh tế, khả
năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. Thu nhập bình quân đầu
người là một yếu tố khách quan quyết định đến thu ngân sách nhà nước. Do
vậy, khi xác định mức đóng góp của thu nhập vào NSNN mà thốt ly chỉ tiêu
này thì sẽ có những tác động không tốt đến các vấn đề tiêu dùng, mua sắm,
tiết kiệm, và đầu tư vào nền kinh tế”. (Nguyễn Thị Thu Hương, 2014)
* Khai thác và xuất khẩu tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý báu của mỗi đất nước. Việc sử
dụng, sản xuất và xuất khẩu tài ngun quốc gia ít nhiều có tác động đến
nguồn thu NSNN.
Những quốc gia có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú về chủng
loại thì việc sản xuất và xuất khẩu tài nguyên sẽ mang về lượng ngoại tệ lớn
cho NSNN.
Đối với nước ta, sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu dầu thô đem lại
nguồn thu lớn cho NSNN.
So với nhiều nước khác, tỷ trọng xuất khẩu dầu thô của nước ta khơng
cao bằng, nhưng tỷ lệ đóng góp cho tổng thu ngân sách cũng đạt trên 20%.
Đây là nhân tố tăng tỷ lệ thu cho NSNN.

*

Mức sử dụng các khoản chi của Nhà nước

Mức sử dụng các khoản chi của Nhà nước cũng là một yếu tố tác động
đến thu NSNN.
Việc sử dụng các khoản chi NSNN phụ thuộc vào một số yếu tố như:
nhiệm vụ chính trị, quy mơ chính quyền các cấp, định mức quy định việc sử
dụng ngân sách.
Thực tế tại nhiều đất nước trên thế giới cho thấy: nhu cầu chi tiêu
NSNN của các nước đang phát triển, các nước chậm phát triển thường vượt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




14

quá mức thu NSNN, dẫn đến thâm hụt ngân sách. Những quốc gia này thường
phải vay nợ các nước có nền tài chính phát triển hơn để bù đắp bội chi NSNN.
Tình trạng này kéo dài, khơng được giải quyết sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ngân
sách của những nước có kinh tế chậm phát triển, nợ cơng ngày càng cao, gánh
nặng trả nợ đè nặng lên Chính phủ. Đối với những nước có kinh tế phát triển
thì ngược lại, thu NSNN lớn hơn chi, điều này hình thành nhiều giá trị thặng
dư cho NSNN.
*

Yếu tố khác

Yếu tố có tác động khơng nhỏ đến nguồn thu NSNN ta đó là: việc Việt

Nam đàm phán và gia nhập thành công tổ chức Thương mại thế giới WTO
vào ngày 11/01/2007.
Nhìn chung, khi nước ta tham gia WTO, nguồn thu từ thuế nhập khẩu
sẽ giảm đi. Tuy nhiên, mức độ giảm không đáng kể so với nguồn thu tăng
thêm cho NSNN do hội nhập WTO mang lại.
Khi tham gia WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường hàng hóa, ràng
buộc mức trần cho tất cả các dòng thuế trong biểu xuất nhập khẩu, khơng sử
dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác nhằm mục đích thu ngân sách.
1.2.4. Quản lý chi NSNN
a)

Nội dung của chi NSNN

“Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính
đã được tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước cho từng mục tiêu, từng hoạt
động, từng công việc cụ thể thuộc chức năng của nhà nước”. [13, điều 5].
Như vậy, chi NSNN gồm 2 q trình: q trình phân bổ kinh phí từ quỹ
NSNN và quá trình sử dụng NSNN cho các công việc theo quy định.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 16 Nghị định 163/2016/NĐ-CP của
Chính phủ thì nhiệm vụ chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa
phương bao gồm:
“Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




15

Sự nghiệp khoa học và cơng nghệ;

Quốc phịng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao cho địa
phương quản lý;
Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
Sự nghiệp văn hóa thơng tin;
Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
Sự nghiệp thể dục thể thao;
Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Các hoạt động kinh tế: Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi,
thủy sản; giao thông; tài nguyên; quy hoạch; thương mại, du lịch; hoạt động
kiến thiết thị chính; các hoạt động kinh tế khác;
Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
Hội Nông dân Việt Nam ở địa phương;
Hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội
theo quy định của pháp luật”
-

Chi đầu tư phát triển:

Khoản 1, Điều 14 Nghị định 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ hướng
dẫn Luật NSNN quy định:
“Chi đầu tư phát triển: a) Đầu tư xây dựng cơ bản cho các chương
trình, dự án của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 Điều này; b)
Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng
ích do nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




×