Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Luận văn thạc sĩ tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học địa lí lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ THU HƯƠNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ THU HƯƠNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Ngành: LL & PP dạy học bộ mơn Địa lí
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN PHƯƠNG LIÊN



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các tài liệu trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng và không sao chép. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả
Ngơ Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học sư phạm Thái Nguyên và
2 tháng làm luận văn nghiên cứu về đề tài: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh trong dạy học Địa lí 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực”. Em xin bày
tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ của các thầy, cô giảng viên, cán bộ các
phòng, ban chức năng Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Phương Liên
- người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho em, giúp em rất nhiều trong quá trình
làm đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo, các em học

sinh trường THPT Đông Thành, trường TH, THCS & THPT Văn Lang, trường TH,
THCS & THPT Lê Thánh Tông đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực nghiệm sư phạm để đạt kết quả khách quan nhất.
Tuy nhiên điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, đề tài nghiên cứu khoa
học chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả
Ngơ Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................
MỤC LỤC ...................................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài ......................................................................................................

2.


Lịch sử nghiên cứu....................................................................................................

3.

Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ...................................................................................

4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................

5.

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ...................................................................

6.

Đóng góp của đề tài ..................................................................................................

7.

Cấu trúc đề tài ...........................................................................................................

NỘI DUNG ................................................................................................................
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC MỘT

SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH T

HỌC MƠN ĐỊA LÍ LỚP 11 THPT THEO ĐỊNH HƯỚ


TRIỂN NĂNG LỰC ...........................................................
1.1.

Cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm theo

triển năng lực .......................................................................
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................................
1.1.2. Đặc trưng của học qua hoạt động trải nghiệm trong trường học .....................
1.1.3. Vai trò của giáo viên dạy Học tập qua trải nghiệm .........................................
1.1.4. Hệ thống các năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS qua tổ chức

hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí 11 ....................
1.1.5. Một số hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy

học ở nhà trường phổ thông ................................................
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học

Địa lí 11 THPT.....................................................................
1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí và năng lực hoạt động của học sinh THPT ...................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN


1.2.2. Đặc điểm mơn Địa lí 11, căn cứ để tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
dạy học trên lớp.............................................................................................. 25
1.2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS ở một số trường THPT
tỉnh Quảng Ninh............................................................................................. 26
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 28
Chương 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC TRÊN LỚP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỌC SINH MƠN ĐỊA LÍ LỚP 11 THPT.......................................... 29

2.1.

Nguyên tắc của thiết kế hoạt động trải nghiệm môn địa lí..............................29

2.2.

Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm....................................... 31

2.3.

Lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học qua trải
nghiệm trong chương trình địa lí 11................................................................ 32

2.4.

Thiết kế một số giáo án dạy học trải nghiệm trong dạy học trên lớp mơn
địa lí 11 theo định hướng phát triển năng lực người học................................. 45

Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 76
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................... 77
3.1.

Mục đích yêu cầu của thực nghiệm................................................................. 77

3.2.

Nguyên tắc thực nghiệm................................................................................. 77

3.3.


Tổ chức thực nghiệm sư phạm........................................................................ 78

3.3.1. Đối tượng thực nghiệm.................................................................................... 78
3.3.2. Thời gian thực nghiệm..................................................................................... 78
3.3.3. Phương pháp thực nghiệm............................................................................... 79
3.4.

Nội dung thực nghiệm..................................................................................... 79

3.5.

Kết quả thực nghiệm....................................................................................... 79

3.5.1. Đối với học sinh.............................................................................................. 79
3.5.2. Kết quả đối với giáo viên................................................................................. 83
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 85
1. Kết luận................................................................................................................. 85
2. Kiến nghị............................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 88
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐC


: Đối chứng

SGK

: Sách giáo khoa

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh.

HĐTN

: Hoạt động trải nghiệm

KH-XH

: Khoa học xã hội.

KVH

: Khu vực hóa.

TCH

: Tồn cầu hóa.


TCHKT

: Tồn cầu hóa kinh tế

THPT

: Trung học phổ thơng

TN

: Thực nghiệm

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

KN

: Kĩ năng

GQVĐ

: Giải quyết vấn đề

TN

: Trải nghiệm

TG


: Thế giới



: Hoạt động

BTV

: Biên tập viên

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Đối tượng thực nghiệm....................................................................... 78

Bảng 3.2 a.

Kết quả thực nghiệm (giá trị tuyệt đối)............................................... 80

Bảng 3.2 b.

Kết quả thực nghiệm (Sau khi xử lí số liệu)....................................... 80

Bảng 3.3 a.

Kết quả thực nghiệm (giá trị tuyệt đối)............................................... 81


Bảng 3.3.b.

Kết quả thực nghiệm (Sau khi xử lí số liệu)....................................... 81

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1.

So sánh điểm trung bình giữa các lớp thực nghiệm và đối chứng -

chủ đề TCH, KVH 82
Hình 3.2.

So sánh điểm trung bình giữa các lớp thực nghiệm và đối chứng bài 11

Đông Nam Á 82

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội của nước ta đã và đang đạt
được nhiều thành tựu quan trọng được thế giới ghi nhận. Sau hơn 30 năm đổi mới vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế có bước tiến vượt bậc. Kết quả đáng tự hào này
có sự góp phần quan trọng của những thành cơng trong đổi mới căn bản và toàn diện

của ngành Giáo dục nước nhà. Một trong các mục tiêu cải cách giáo dục quan trọng
của nước ta hiện nay là chuyển mạnh từ giáo dục truyền thụ kiến thức sang giáo dục
phát triển năng lực người học để những con người mới ngày càng đáp ứng được yêu
cầu và nhiệm vụ của công cuộc đổi mới trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0.
Thực tế giáo dục của nhiều nước đã chứng minh giáo dục muốn phát triển tốt
năng lực người học thì giáo dục cần coi trọng xây dựng và thực hiện các hoạt động
trải nghiệm đa dạng cho đối tượng người học. HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình
thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương
tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt
động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động cơng ích, sân
khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,...), thể dục thể thao, tổ
chức các ngày hội,... Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất
định. Đặc biệt qua các hoạt động trải nghiệm học sinh có cơ hội thể hiện bản thân,
phát huy các năng lực vốn có và hình thành phát triển các năng lực mới. Hơn thế
HĐTN đưa học sinh đến những miền tri thức mới mà ở đó học sinh là chủ thể của các
kiến thức, học sinh khơng chỉ hiểu mà cịn biết vận dụng kiến thức để giải quyết các
vấn đề nảy sinh trong cuộc sống bằng chính các năng lực của bản thân và năng lực
tập thể, năng lực nhóm khi các em có điều kiện hợp tác với nhau.
Thế giới thật rộng lớn và ngày càng đa dạng. Nhưng nếu người học chỉ đọc, nghe
và nói thì mới chỉ đang nhìn ngắm thế giới mà chưa phải là một phần của thế giới. Trải
nghiệm bằng nhiều giác quan, ở nhiều góc độ, bằng cách hóa thân, bằng cách sống thử
trong các phần khác nhau của thế giới dù chỉ là trong khơng gian tạo dựng thì vẫn mang
lại cho người học những cảm xúc thực và lắng đọng. Mỗi mơn học trong nhà trường phổ
thơng đều có nhiều cơ hội khác nhau cho HS trải nghiệm. Địa lý là một mơn học về các
vùng đất mà ở đó yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa hịa quyện với nhau tạo nên
các đặc trưng và sức hấp dẫn riêng của mơn học. Đặc biệt là địa lí lớp 11- Địa

1



lí thế giới. Những tiết học địa lí giàu tính trải nghiệm thì đều lấy được nhiều ấn tượng,
nhiều xúc cảm của người học, từ đó hình hành ở người học mong muốn tìm tịi, khám
phá và thấy u nhiều hơn các vùng đất trên thế giới. Thế giới quan, nhân sinh quan, kĩ
năng sống, năng lực và phẩm chất của người học theo đó mà hồn thiện hơn.

Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, học sinh được lực chọn môn học.
Đây thực sự là một thách thức cho các thầy cơ dạy Địa lí khi mà học sinh sẽ cân nhắc
mơn học tự chọn có hay khơng mơn Địa lí. Vì vậy để tạo nên sức hút cho bộ mơn thì
mỗi thầy cơ dạy Địa lí đều cần ý thức được phải đổi mới phương pháp dạy học, hình
thức dạy học như một nhiệm vụ sống cịn. Theo cách đó xây dựng và thiết kế các
HĐTN trong nhiều tiết học là một đổi mới bắt buộc và tất yếu để mơn địa lí thực sự
được HS lựa chọn học nhiều hơn. Tuy vậy do HĐTN ngoài thực địa khó thực hiện
thường xun vì nhiều ngun nhân nên cơ hội TN của HS ít. TN ngay trong các tiết
học trong không gian trường học là giải pháp tăng cơ hội TN cho học sinh, đồng thời
TN trên lớp cũng khiến cho môn học gần gũi với thực tiễn hơn, khiến cho các giờ học
hấp dẫn, thu hút hơn.
Hoạt động trải nghiệm trong trường phổ thông ở tỉnh Quảng Ninh bước đầu
được các nhà trường quan tâm bằng cách tổ chức học gắn với các chuyến đi thực tế,
trong các tiết học trên lớp giáo viên đã chú ý lồng ghép một số dạng trải nghiệm đơn
giản vào các tiết học. Tuy vậy tổ chức dạy học trải nghiệm trong bộ mơn Địa lí 11 ở
trường phổ thơng ở địa bàn Quảng Ninh chưa có nghiên cứu cụ thể và tổng thể.
Với tinh thần đó tơi lựa chọn đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh trong dạy học Địa lí 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề học tập qua trải nghiệm là một vấn đề khơng cịn mới trên thế giới, nhưng

ở Việt Nam vấn đề này còn khá mới mẻ. Bước đầu đã có một số luận văn, đề tài
nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh THPT trong bộ mơn Địa lí
song chưa có đề tài nào trình bày cụ thể về thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm
ở bộ môn Địa lí 11. Để hồn thiện đề tài tơi có tìm hiểu các tài liệu về học tập trải

nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam như sau:
2.1. Trên thế giới
Lý thuyết hoạt động nghiên cứu về bản chất quá trình hình thành con người, trong
đó lý thuyết hoạt động đã nêu ra một luận điểm cơ bản đã trở thành ngun tắc “tâm lí
hình thành qua hoạt động” nghĩa là, thơng qua hành động của chính bản thân con người,

2


nhân cách mới được hình thành và phát triển.. Nguyên tắc hoạt động là phương thức
tồn tại của con người có ý nghĩa chỉ đạo, định hướng tổ chức các hoạt động giáo dục
trong nhà trường. Người học có tự lực hoạt động thì mới biến tri thức thành kĩ năng
thực sự của bản thân.
Lý thuyết tương tác xã hội đã chỉ ra rằng, môi trường xã hội - lịch sử không chỉ
là đối tượng, là điều kiện, phương tiện mà cịn là mơi trường hình thành tâm lí và
nhân cách cho mỗi cá nhân. Con người tương tác với mơi trường xung quanh sẽ hình
thành tâm lí người. Vận dụng nguyên tắc ấy trong giáo dục, nhà tâm lí học hoạt động
nổi tiếng L.X Vưgoxki cho rằng: trong một lớp học, mỗi giờ học cần coi trọng hoạt
động khám phá kiến thức của HS có sự định hướng của GV hơn là hoạt động tự khám
phá. Sự khuyến khích của GV và sự cộng tác của các bạn trong lớp sẽ giúp người học
phát triển, hoàn thiện tri thức, kĩ năng, kỹ xảo.
Lý thuyết học từ trải nghiệm của David A Kolb là một trong những lý thuyết
trực tiếp của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học. Trong đó, Kolb đã chỉ ra
rằng: “Học từ trải nghiệm là q trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra
thơng qua việc chuyển hóa kinh nghiệm học. Học từ trải nghiệm gần giống với học
thông qua làm nhưng khác ở chỗ nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”.[24]
Lý thuyết Học từ trải nghiệm là cách tiếp cận về phương pháp học đối với các lĩnh
vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học chủ yếu là hình thành, phát triển
hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động khoa học cho mỗi cá nhân thì mục
đích hoạt động giáo dục cho mỗi cá nhân người học là hình thành và phát triển giá trị

sống, kĩ năng sống và những năng lực chung, những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình
cảm.. Để hình thành và phát triển các hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào
nhận thức của người học nhưng để hình thành và phát triển phẩm chất thì người học
phải được trải nghiệm thơng qua các hoạt động gắn với thực tiễn. Trải nghiệm sẽ làm
cho việc học trở nên hiệu quả và có giá trị cho người học nếu trải nghiệm có sự định
hướng, tư vấn của người dạy.
-

Quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục, đáng chú ý có quan

điểm của Nhà khoa học nổi tiếng người Mỹ ở giữa thế kỉ XX, John Dewey. Theo ông,
học qua trải nghiệm xảy ra khi một người học sau khi tham gia trải nghiệm nhìn nhận
lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trong cần nhớ và sử dụng những
điều này đề thực hiện các hoạt động khác trong tương lai.

3


-

Tại Anh, trong “Chương trình giáo dục phổ thơng Anh Quốc” năm 2013, trung

tâm Widehorizon thành lập năm 2004 như là niềm hi vọng của giáo dục ngồi trời, trong
đó dạy học phiêu lưu - mạo hiểm là một hình thức của trải nghiệm sáng tạo. Tầm nhìn sứ
mệnh của tổ chức này đơn giản là: mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri thức
về phiêu lưu mạo hiểm như là một phần được giáo dục trong cuộc đời chúng. Đó cũng
chính là một thức của tổ chức các hoạt động sáng tạo cho trẻ em.

-


Tại Hàn Quốc, trong cuốn “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” của Bộ khoa học

-kĩ thuật và giáo dục Hàn Quốc năm 2009 đã đề cập đến một trong những chương
trình đổi mới giáo dục Hàn Quốc là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo là hoạt động nằm ngồi các hệ thống mơn học trong nhà trường; đó
là những hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và hoạt động
định hướng. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại Hàn Quốc mang tính thực tiễn rất
cao, gắn bó với đời sống cộng đồng, có tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, khơng
tách rời và phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, kĩ năng sống và những năng lực cần
hệ thống các mơn học trong nhà trường mà có quan hệ tương tác, bổ trợ nhau để hình
thành có trong xã hội hiện đại.
Tóm lại, từ các nghiên về tâm lí học và giáo dục học cũng như các mơ hình học
tập trải nghiệm sáng tạo trên thế giới đã và đang khẳng định được vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong hình thành và phát triển năng lực học
sinh.
2.2. Ở Việt Nam
-

Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo

dục và đào tạo đã đề cập đến việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
như là một phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo sẽ được thiết kế theo chủ đề của từng môn học và theo hướng tích hợp
liên mơn. Mục đích của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và
phát triển nhân cách, phẩm chất cho người học; các giá trị sống, kĩ năng sống và những
năng lực cần có của người học để đáp ứng những yêu cầu con người trong xã hội hiện
đại. Hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng phong
phú linh hoạt hơn, mở hơn về thời gian, không gian, quy mô, đối tượng tham gia,... tạo
điều kiện tối đa cho người học tham gia trải nghiệm và phát huy tính


4


tích cực, chủ động sáng tạo. Hơn hết, người học được xác định là trung tâm của quá
trình trải nghiệm sáng tạo.
-

Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể Việt Nam sau năm 2018 cũng đề

cập đến tám lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động trải nghiệm. Hoạt động trải
nghiệm sẽ được phát triển từ các hoạt động ngồi giờ lên lớp, ngoại khóa và được
thiết kế theo các chuyên đề từ chọn và được tổ chức ở cả ba cấp học. Hoạt động trải
nghiệm có thể được tổ chức bằng nhiều hình thức phong phú như: giao lưu, trò chơi,
câu lạc bộ tham quan thực tế, diễn đàn,... Từ đó, học sinh được phát triển các kĩ năng,
năng lực cũng như cảm xúc, phẩm chất đạo đức,... nhờ việc vận dụng những kinh
nghiệm và kiến thức của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo. Như
vậy, có thể thấy hoạt động trải nghiệm chính là một nội dung quan trọng trong định
hướng đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam giai đoạn sau 2018.
-

Ở nước ta cũng có một cơng trình nghiên cứu, bài viết về lí luận dạy học cũng

đề cập đến vấn đề tổ chức các hoạt động trải nghiệm như:
+ Tác giả Lê Huy Hoàng, trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong bài viết “Một
số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thơng
mới” có đề cập đến quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Theo tác giả, hoạt
động trải nghiệm sáng tạo sẽ giúp người học hình thành và phát triển được năng
khiếu, sở thích, đam mê phẩm chất, năng lực, nhận ra chính mình cũng như khuynh
hướng phát triển của bản thân, ngồi ra cịn bộc lộ và điều chỉnh cá tính riêng của mỗi
người học.

+

Tác giả Phạm Minh Hạc từng chỉ ra rằng, thông qua hoạt động của chính cá

nhân, bản thân mới được hình thành và phát triển tồn diện. Con người có tự hoạt
động trải nghiệm mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành kinh
nghiệm của bản thân.
+ Tác giả Đinh Thị Kim Thoa, trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã trình bày đến sự khác biệt giữa học thông qua làm và học từ trải nghiệm, học
đi đôi với hành, trong bài viết “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góc nhìn từ lí thuyết
và học từ trải nghiệm”. Trong đó, “học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua
làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” [19].
+ Tác giả Đỗ Ngọc Thống trong bài nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam” đã kết luận rằng: “Lâu nay, chương
trình giáo dục phổ thơng Việt Nam đã có hoạt động giáo dục nhưng chưa được chú ý
5


đúng mức, chưa hiểu đúng vị trí, vai trị và tính chất của các hoạt động giáo dục.
Chưa xây dựng được một chương trình hoạt động đa dạng, phong phú và chi tiết với
đầy đủ các thành tổ của một chương trình giáo dục. Chưa có hình thức đánh giá và
sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một các phù hợp” [20].
Hiện nay “Hoạt động trải nghiệm” đã được một số giáo viên nghiên cứu và đưa
vào giảng dạy; giáo viên Mai Thị Tuyết Nhung - Trường THPT C Nghĩa Hưng (Nam
Định) đã nghiên cứu và nêu lên 5 bước giúp tổ chức thành công học trải nghiệm sáng
tạo. Đề tài cơ nghiên cứu có tên “Học tập trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Địa
lí lớp 10-THPT”; giáo viên Cao Thị Hoa đã nghiên cứu luận văn thạc sĩ ngành sư
phạm Địa lí với đề tài” Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
trên lớp mơn Địa lí lớp 10 THPT”.

Tóm lại, từ các nghiên cứu trên của thế giới và Việt Nam và nhiều nghiên cứu khác
về việc học từ trải nghiệm trên thế giới đã và đang khẳng định được vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động trải nghiệm trong hình thành và phát triển năng lực học sinh.

3.

Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở vận dụng lí luận và thực tiễn của dạy học trải nghiệm mơn Địa lí,
thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học trên lớp mơn Địa lí lớp 11 THPT
theo định hướng phát triển năng lực nhằm phát triển và hoàn thiện kiến thức, kĩ năng,
thái độ cho học sinh đáp ứng đổi mới giáo dục và thực tiễn cuộc sống trong thời kì
hội nhập thế giới.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học trải nghiệm mơn Địa lí lớp
11

THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Đề xuất quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm Địa lí.
- Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm Địa lí lớp 11 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả thực nghiệm.

4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức dạy học trải nghiệm môn Địa lí lớp 11.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu Tổ chức dạy học trải nghiệm môn Địa lí lớp 11.

- Thời gian: đề tài được thực hiện từ tháng 9 năm 2018 tháng 5 năm 2019.
- Không gian nghiên cứu: 3 trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
6


1.
Trường TH, THCS & THPT Văn Lang, Thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh.
2.
Trường TH, THCS & THPT Lê Thánh Tông, Thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng

Ninh.
3.
5.

Trường THPT Đông Thành, Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu
Hệ thống các quan điểm chỉ đạo cơng tác NCKH. Nó mang màu sắc triết học.
Đây là quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận cho tất cả các lĩnh vực nghiên cứu
khoa học. Quan điểm này có tác dụng chỉ đạo, là kim chi nam hướng dẫn con đường
tìm tịi NCKH Nó chỉ đạo các PP cụ thể, bao gồm các quan điểm như:
Quan điểm hệ thống: Không một sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách độc lập,
riêng lẻ mà là một bộ phận của toàn thể chứa đựng vật thể ấy. Quan điểm hệ thống yêu
cầu khi nghiên cứu phải xem xét các đối tượng toàn điện, nhiều mặt nhiều mối quan hệ
trong trạng thái vận động và phát triển trong những hồn cảnh, điều kiện cụ thể để tìm ra
bản chất và các quy luật vận động của đối tượng. Tính hệ thống làm đề tài trở nên logic,

thông suốt và sâu sắc. Trong đề tài việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo mơn
Địa lí cho học sinh trường THPT được đặt trong vấn đề đổi mới và hoàn thiện phương
pháp giảng dạy cho học sinh trong nhà trường THPT và trên quy mơ cả nước. Vì vậy cần
phải tìm hiểu các mối quan hệ qua lại, các tác động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một
hệ thống và giữa các hệ thống để đánh giá chính xác vấn đề nghiên cứu.

Quan điểm lịch sử: Khi nghiên cứu các hiện tượng giáo dục phải tìm hiểu, phát
hiện sự nảy sinh, phát triển của giáo dục trong những thời gian và không gian cụ thể
với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể để phát hiện ra quy luật tất yếu của quá trình
dạy học - giáo dục. Vận dụng quan điểm này vào thiết kế các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo để thấy được những thay đổi của phương pháp giảng dạy trong từng giai
đoạn phát triển và xu hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Từ đó
đánh giá được hiện trạng và dự báo xu hướng phát triển trong tương lai.
Quan điểm duy vật biện chứng: Phép duy vật biện chứng là cơ sở của mọi nhận
thức khoa học. Phép biện chứng gồm hai nguyên lí cơ bản: nguyên lí về mối liên hệ phổ
biến của thế giới và nguyên lí về tính phát triển của thế giới. Theo đó, nghiên cứu khoa
học đòi hỏi phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng thái động và biến đổi không
ngừng. Do vậy trong giáo dục, quan điểm phương pháp luận duy vật biện chứng

7


để nghiên cứu mối liên hệ phổ biến, quan hệ tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các thành tố của hệ thống dạy học.
Quan điểm thực tiễn: Tính ứng dụng của vấn đề nghiên cứu. Nhận thức của con
người diễn ra trên cơ sở thực tiễn và không ngừng vận động, phát triển. Sự vận động
và phát triển của nhận thức diễn ra một cách biện chứng. Quan điểm thực tiễn trong
nghiên cứu khoa học giáo dục đòi hỏi nghiên cứu khoa học giáo dục bám sát thực
tiễn, phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của đất nước. Thực tiễn giáo dục là hiện thực
khách quan, với những sự kiện và diễn biến phức tạp. Nghiên cứu giáo dục là nghiên

cứu, khám phá các hiện tượng giáo dục, tìm ra bản chất, quy luật phát triển của
chúng, để cải tạo chúng, phục vụ cho mục đích giáo dục con người. Thực tiễn giáo
dục là nguồn gốc của các đề tài nghiên cứu và cũng là động lực thúc đẩy quá trình
triển khai nghiên cứu và là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả nghiên cứu giáo dục. Như
vậy, mọi vấn đề nghiên cứu trong khoa học giáo dục phải xuất phát từ thực tiễn giáo
dục và phải phục vụ hoạt động giáo dục.Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng
của phương pháp luận, yêu cầu việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm phải bám sát
sự phát triển của thực tế sinh động. Diễn biến hiện thực là diễn biến khách quan, các
sự kiện thực tiễn là những gợi ý rất quan trọng cho những ý tưởng, nhu cầu giải quyết
những mâu thuẫn của thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình triển khai các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo. Chính vì thế, việc thiết kế các hoạt động trải nghiêm sáng
tạo phải xuất phát từ thực tiễn, phải có ý nghĩa lí luận và thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luật nghiên cứu khoa học là cách thức - con đường thu thập, xử lý
thông tin nhằm thực hiện nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu. Đề tài sử dụng một số
phương pháp sau:
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Để phân tích và đánh giá tình hình đổi mới phương pháp giảng dạy, cần phải
có thơng tin về nhiều khía cạnh khác nhau của ngành. Cụ thể trong đề tài tác giả thu
thập những dữ liệu bằng các văn kiện, văn bản, các báo cáo, các văn bản chính thức,
niên giám thống kê và có sự thống nhất về thời gian.
5.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập, bằng phương pháp phân tích tổng hợp phân tích
tình hình đổi mới phương pháp giảng dạy, hiện trạng của việc áp dụng phương pháp

8


giảng dạy mới cùng những yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề ra các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo phù hợp cho học sinh THPT.

5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Đây là phương pháp kiểm tra độ chính xác của các số liệu đã thu thập được,
trên cơ sở khảo sát tìm hiểu trực tiếp các trường học, khảo sát nhu cầu trải nghiệm
của người học và việc đưa các hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào thực tiễn.
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là một phương pháp thu thập thông tin, được thực hiện bởi việc
áp dụng một hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã thiết kế cho một lớp học sinh làm thí
điểm. Từ đó rút ra kinh nghiệm và hướng phát triển đúng đắn hơn.
5.2.5. Phương pháp toán thống kê
Phương pháp toán thống kê được sử dụng để xử lý số liệu thu được từ kết quả
điều tra thực tiễn dạy học và thực nghiệm tại các trường phổ thơng. Từ đó là căn cứ
để đưa ra các đánh giá, nhận xét quan trọng của kết quả thực nghiệm cũng như kết
quả thực tiễn của đề tài.
6.
-

Đóng góp của đề tài
Kế thừa và làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về việc đổi mới giáo dục và

phương pháp giảng dạy, trong đó có hoạt động trải nghiệm.
-

Làm sáng tỏ cơ sở thực tiễn của dạy học hoạt động sáng tạo mơn Địa lí nói

chung và Địa lí lớp 11 nói riêng.
- Đề xuất một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học trên lớp mơn Địa lí lớp
11

nhằm phát triển tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh.


7.

Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được

chia thành 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức một số hoạt động trải

nghiệm cho học sinh trong dạy học địa lí lớp 11 THPT theo định hướng phát triển
năng lực.
-

Chương 2: Thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm cho học sinh

trong dạy học môn địa lí lớp theo định hướng phát triển năng.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

9


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ LỚP 11 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

1.1. Cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát
triển năng lực

1.1.1. Một số khái niệm
Dạy học: Các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: “Dạy học là toàn bộ các
thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn
hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con
người”, một số khác dựa trên quan điểm phát triển, nhất là phát triển về khoa học và
công nghệ cho rằng “Dạy học là một quá trình gồm tồn bộ các thao tác có tổ chức
và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành
động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá
trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được
các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học” [16].
Trải nghiệm: Theo Тлегенова Т. Е. trong bài Опыт творческой
деятельности как педагогическая проблема, theo quan điểm của triết học, sự trải
nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan.
Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã
hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế
giới khách quan. Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải
nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ
năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Một số nhà nghiên cứu sư phạm (Ю.К. Бабанский, В.И. Бондаревский, А.Н.
Кузибецкий, М.Р. Львов, Э.И. Моносзон, М.Н. Скаткин…) xem xét thuật ngữ trải
nghiệm qua khái niệm “thực hành” (practice), có nghĩa là, xem xét nó trong việc tiến
hành q trình đào tạo, cũng như kết quả của nó. Chính vì vậy, M.N. Skatkin đã kết luận
rằng: “theo nghĩa rộng, trải nghiệm được hiểu là sự thực hành trong quá trình đào

10


tạo và giáo dục”.[24] Việc phân định giữa trải nghiệm và thực hành, theo ý kiến của
Тлегенова Т. Е., trải nghiệm mang hàm nghĩa rộng hơn thực hành vì nó đóng một vai

trị là nền tảng của tri thức và là tiêu chí để nhận biết sự thật. Nói chung, người ta
công nhận trải nghiệm là mối quan hệ thực tế giữa chủ thể và đối tượng. Ý nghĩa của
điều này là chúng ta cố gắng để có các trải nghiệm một cách chủ động, có tính cách
mạng và có ý thức.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm: là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực
tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng
như ngồi xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực
tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Muốn
vậy thì người dạy cần sử dụng nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích
người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường
hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản
thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.
Năng lực: là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó” như năng lực tư duy, năng lực tài chính hoặc là “phẩm chất
tâm sinh lý và trình độ chun mơn tạo cho con người khả năng hồn thành một loại
hoạt động nào đó với chất lượng cao như năng lực chuyên môn, năng lực lãnh
đạo.Theo cách hiểu khác, Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù
hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có
kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là
điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay
trong chính hoạt động ấy (kinh nghiệm, trải nghiệm).
Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Bộ giáo dục và đào tạo ngày
27/07/2017), Năng lực là thuộc tính độc đáo của cá nhân được hình thành, phát triển
nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng
hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác thực hiện thành công một
loại hoạt động nhất định đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Như
vậy có thể hiểu: Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ kiến thức, kĩ năng, thái
độ phù hợp với lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lí vào việc thực hiện thành
công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra cho chính các em trong

cuộc sống.
11


1.1.2. Đặc trưng của học qua hoạt động trải nghiệm trong trường học
Nội dung học trong hoạt động trải nghiệm rất đa dạng và tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức,
giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo
dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an tồn giao thơng, giáo dục mơi trường,
giáo dục phòng chồng ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội,
giáo dục các phẩm chất người lao động, nhà nghiên cứu... Điều này giúp cho các nội
dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi hơn với cuộc sống, đáp ứng được nhu cầu hoạt
động của HS, giúp các em vận dụng vào trong thực tiên cuộc sơng một cách dễ dàng,
thuận lợi hơn.
Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng: hoạt động trải nghiệm
được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu,
du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, tiểu phẩm, kịch tham gia...), thể dục thể thao.
câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Mỗi
một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất
định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được
thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, khơng gị bó và khơ
cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học
sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động trải nghiệm, cả giáo
viên lần học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo của mình làm tăng thêm tính hấp
dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động.
Học qua trải nghiệm là q trình học tập tích cực và hiệu quả: hoạt động trải
nghiệm tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của
bản thân học sinh. Nó có khả năng huy động sự tham gia tích cực của học sinh vào tất cả
các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh
giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ

cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa
chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh
giá kết quả hoạt động của bản thân. của nhóm mình và của bạn bè... Từ đó hình thành và
phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.

1.1.3. Vai trò của giáo viên dạy Học tập qua trải nghiệm

12


Vai trò của người dạy Học tập qua trải nghiệm là một quá trình hàm chứa
nhiều mối liên hệ phức tạp, gồm sự cân bằng chú ý của người học đối với vấn đề
chuyên môn, vừa cân bằng được khả năng phản tỉnh về ý nghĩa sâu xa của các quan
niệm với kỹ năng áp dụng chúng. Angela Passarelli và Garima Sharma, trường đại
học Case Western Reserve University đã nghiên cứu ra một mơ hình 4 chức năng mà
một nhà giáo dục cần thực hiện, đó là: Người hỗ trợ, Chuyên gia môn học, Người
thiết lập và đánh giá tiêu chuẩn, Người huấn luyện viên. Vai trò người hỗ trợ: Người
dạy giúp người học bám sát kinh nghiệm cá nhân của họ và tự phản tỉnh. Họ sử dụng
một phong cách quyết đốn nhưng thân thiện, ấm áp để lơi cuốn sự yêu thích của
người học, động lực bên trong và kiến thức bản thân bằng hội thoại nhóm nhỏ, tạo ra
mối quan hệ cá nhân với học sinh.Vai trò chun gia bộ mơn: Trong vai trị này,
người dạy giúp người học tổ chức và kết nối những phản ánh của họ về kiến thức dựa
trên các vấn đề của môn học. Phong cách của người dạy ở đây là có thẩm quyền,
phản ánh. Người dạy dạy bằng ví dụ, làm mẫu và khuyến khích người học tư duy
phản biện khi họ tổ chức và phân tích một cách hệ thống kiến thức môn học. Các kiến
thức này được truyền thơng qua bài giảng và sách giáo khoa. Vai trị Thiết lập và đánh
giá tiêu chuẩn: người dạy đóng vai trò là người thiết lập và đánh giá tiêu chuẩn nên
người dạy giúp người học nắm vững được kiến thức và kỹ năng để đáp ứng các yêu
cầu học. Họ sử dụng một phong cách định hướng kết quả mục tiêu, tạo ra các hoạt
động cho người học để đánh giá việc học. Vai trò Huấn luyện viên: Trong vai trò là

huấn luyện viên, người dạy giúp người học áp dụng kiến thức để đạt được các mục
tiêu của mình. Họ sử dụng phong cách khuyến khích, hợp tác, thường làm việc 1-1
với từng cá nhân để giúp họ học từ những trải nghiệm trong ngữ cảnh đời sống. Họ
hỗ trợ người học trong việc lập ra các kế hoạch phát triển cá nhân và cung cấp các
cách thức nhận phải hồi từ phần vừa thực hiện.
Vì vậy trong dạy học qua trải nghiệm cần có sự thay đổi của giáo viên. bản
thân mỗi giáo viên phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, có vốn hiểu biết và
kỹ năng giải quyết các thắc mắc của học sinh này sinh trong quá trình học tập thực tế.
1.1.4. Hệ thống các năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS qua tổ chức
hoạt động trải nghiệm trong dạy học Địa lí 11
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể chính thức vừa được Ban Chỉ đạo
đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thơng thơng qua ngày 28/7. Những

13


năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành,
phát triển:
Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu
chính đáng; Tự kiểm sốt tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định hướng; Tự
học, tự hoàn thiện.
Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và
thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các
mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm và hoạt
động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức và
thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; Hội nhập quốc tế.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm
rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thực
hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; Tư duy độc lập.
Những năng lực chun mơn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua

một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định. Đó là:
- Năng lực ngơn ngữ: Sử dụng Tiếng Việt; Sử dụng ngoại ngữ.
-

Năng lực tính tốn: Hiểu biết kiến thức tốn học phổ thơng cơ bản; Biết cách

vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính tốn, ước lượng, sử dụng các cơng cụ tính
tốn và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa
tốn học.
-

Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Hiểu biết kiến thức khoa học; Tìm tòi và khám

phá thế giới tự nhiên; Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp
với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ mơi trường.
-

Năng lực tìm hiểu xã hội: Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của

các khoa học xã hội; Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội; Nắm được những tri thức cơ bản về xã hội
loài người; Vận dụng được những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống.
- Năng lực Công nghệ: Thiết kế; Sử dụng; Giao tiếp; Đánh giá.
-

Năng lực Tin học: Sử dụng và quản lý các phương tiện, cơng cụ, các hệ thống tự

động hóa của cơng nghệ thông tin và truyền thông; Hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn
mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức; Nhận
biết và giải quyết vấn đề trong môi trường xã hội và nền kinh tế tri thức; Học tập, tự học

với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông;

14


Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại xã hội thông tin và nền kinh tế tri
thức.
-

Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài, cái

chân, cái thiện, cái cao cả); Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ; Tái hiện, sáng
tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ.
-

Năng lực thể chất: Sống thích ứng và hài hịa với mơi trường; Nhận biết và

có các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và hình thành các tố chất
thể lực cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và tham gia hoạt động thể dục thể thao;
Đánh giá hoạt động vận động.
Những năng lực đặc thù của bộ mơn Địa lí cần chú ý trong quá trình thiết kế
các HĐTN gồm:
-

Năng lực nhận thức khoa học Địa lí: Nhận thức thế giới theo quan điểm

khơng gian và giải thích các hiện tượng, q trình Địa lí.
- Năng lực tìm hiểu Địa Lí: Sử dụng cơng cụ Địa Lí; Tổ chức học tập ở thực
địa;


Khai thác internet.
-

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế;

Thực hiện chủ đề học tập; Vận dụng tri thức để giải quyết các vấn đề ngồi thực tế.
Vì vậy hoạt động trải nghiệm trong dạy học ở các trường phổ thông được xây
dựng nhằm đáp ứng sự hình thành hệ thống các năng lực cốt lõi trên cho học sinh.
1.1.5. Một số hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học


nhà trường phổ thông
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều khác nhau như hoạt

động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại,
các hội thi, các hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt
động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động cơng ích, sân khấu hóa như: Kịch, thơ,
hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,… thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội…
Sau đây là một số hình thức tổ chức có điều kiện triển khai và phù hợp với dạy học
Địa lí trong khơng gian lớp học:
Trị chơi là là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục "chơi mà học, học mà chơi". Trị
chơi cịn là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và
khơng thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng.
Trị chơi Trị chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của

15


HĐTN như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp

nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã
được tiếp nhận,... Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho
học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của
nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu khơng khí thân thiện; tạo cho các em tác
phong nhanh nhẹn...
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương
tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình
huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là
một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao
tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.
Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học
sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lý tình huống thực tế gặp phải trong bất kì
nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh
được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ
năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích
vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những
thay đổi của cuộc sống,...
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham
gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với
thầy cơ giáo, cha mẹ, đông đảo bạn bè, nhà trường, và những người lớn khác có liên
quan.Thơng qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay
những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng
thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập
lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo
dục thiết thực như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình
một cách trực tiếp với đơng đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ
chức rất linh hoạt với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học
sinh. Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo môi trường, cơ hội cho học sinh được
bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các đưa ra những suy nghĩ và hành
vi tích cực để khẳng định vai trị và tiếng nói của mình.

Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động lôi cuốn, hấp dẫn
học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng

16


×