Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.69 KB, 111 trang )

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN ANH HUY

HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG MƠI GIỚI
CHỨNG KHỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN VNDIRECT –
CHI NHÁNH ðÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ðà Nẵng - Năm 2020


ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN ANH HUY

HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG MƠI GIỚI
CHỨNG KHỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN VNDIRECT –
CHI NHÁNH ðÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðặng Tùng Lâm

ðà Nẵng - Năm 2020




LỜI CAM ðOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Huy


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn: ............................................................................. 5
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ðỘNG MƠI GIỚI CỦA
CƠNG TY CHỨNG KHỐN...................................................................... 11
1.1. ðỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN VÀ CƠNG TY CHỨNG
KHỐN .......................................................................................................... 11
1.1.1. ðịnh chế tài chính trung gian ....................................................... 11
1.1.2. Cơng ty chứng khốn.................................................................... 15
1.2. HOẠT ðỘNG MƠI GIỚI CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN ............ 20
1.2.1. Khái niệm mơi giới chứng khốn ................................................. 20
1.2.2. Vai trị của hoạt động mơi giới chứng khốn ............................... 20
1.2.3. Nội dung hoạt động mơi giới chứng khốn .................................. 22

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mơi giới chứng khốn ............... 25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN HOẠT ðỘNG MƠI GIỚI
CHỨNG KHỐN ........................................................................................... 27
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài................................................................... 27
1.3.2. Các nhân tố bên trong ................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG MƠI GIỚI CHỨNG
KHỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT –
CHI NHÁNH ðÀ NẴNG.............................................................................. 33


2.1. KHÁI QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN VNDIRECT
– CHI NHÁNH ðÀ NẴNG ............................................................................ 33
2.1.1. Lịch sử hình thành của công ty..................................................... 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty........................................................... 34
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty .................................. 36
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG MƠI GIỚI TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHỐN VNDIRECT – CHI NHÁNH ðÀ NẴNG........................ 43
2.2.1. Tình hình thị trường chứng khốn Việt Nam giai ñoạn 2017 –
2019......................................................................................................... 43
2.2.2. Thực trạng hoạt ñộng mơi giới chứng khốn của cơng ty............ 45
2.2.3. Kết quả hoạt động mơi giới chứng khốn tại VNDIRECT – chi
nhánh ðà Nẵng giai ñoạn 2017 – 2019 .................................................. 61
2.2.4. ðánh giá chung hoạt động mơi giới chứng khốn tại VNDIRECT
– chi nhánh ðà Nẵng giai ñoạn 2017 - 2019 .......................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 78
CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG
MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN CỦA CƠNG TY CHỨNG KHOÁN
VNDIRECT – CHI NHÁNH ðÀ NẴNG .................................................... 79
3.1. CƠ SỞ ðỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ....................................................... 79

3.1.1. ðịnh hướng phát triển TTCK Việt Nam....................................... 79
3.1.2. ðịnh hướng phát triển hoạt động mơi giới chứng khoán tại
VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng ......................................................... 81
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN HOẠT ðỘNG MƠI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI VNDIRECT – CHI NHÁNH ðÀ NẴNG ................ 82
3.2.1. Khuyến nghị đối với cơng ty cổ phần chứng khốn VNDIRECT –
chi nhánh ðà Nẵng ................................................................................. 82
3.2.2. Khuyến nghị ñối với UBCKNN ................................................... 93


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn giải

TTCK

Thị trường chứng khốn

CTCK

Cơng ty chứng khốn

MGCK


Mơi giới chứng khốn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

SGDCK

Sở Giao dịch chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

VNDS

Cơng ty cổ phần chứng khốn VNDIRECT

VNDS - ðN

Cơng ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT – chi
nhánh ðà Nẵng

HOSE

Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh


HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

TTLKCK

Trung tâm Lưu ký chứng khoán


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của VNDS – ðN

36

2.2

Kết quả các chỉ tiêu doanh thu của VNDS – ðN

39

2.3


Kết quả các chỉ tiêu chi phí của VNDS – ðN

41

2.4

Số lượng tài khoản khách hàng của VNDS và VNDS – ðN

61

2.5

Tỷ trọng số lượng tài khoản khách hàng tại VNDS – ðN

63

2.6

Thị phần môi giới chứng khốn của các cơng ty

64

2.7

So sánh các chỉ tiêu doanh thu của VNDS và VNDS – ðN

66

2.8


Tỷ trọng doanh thu môi giới của VNDS – ðN

68


DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ
Số hiệu
2.1

Tên sơ ñồ
Sơ ñồ cơ cấu tổ chức tại VNDS – ðN

Trang
34

Số hiệu

Tên biểu ñồ

Trang

2.1

Số lượng tài khoản khách hàng tại VNDS và VNDS – ðN

62

2.2


Xu hướng tỷ trọng số lượng tài khoản khách hàng tại

63

VNDS – ðN
2.3

Xu hướng thị phần môi giới của VNDS – ðN

65

2.4

So sánh doanh thu của VNDS và VNDS – ðN

67

2.5

Tỷ trọng doanh thu môi giới tại VNDS – ðN

69


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khốn (TTCK) Việt Nam ra đời với mục đích đáp ứng
nhu cầu huy động vốn trong q trình phát triển kinh tế và ñẩy mạnh ñổi mới

ñối với các doanh nghiệp Nhà nước. Kể từ khi ñi vào hoạt ñộng chính thức thì
TTCK Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển của TTCK ñã kéo
theo sự phát triển của các ngành nghề, công việc liên quan đến chứng khốn
trong đó có hoạt động mơi giới chứng khốn (MGCK). TTCK được hoạt động
dựa trên ngun tắc trung gian do đó các giao dịch mua bán trên thị trường
phải thơng qua một bên đại diện đó là các cơng ty chứng khốn (CTCK) hoặc
các MGCK.
Mơi giới chứng khốn là một trong những hoạt động cơ bản của TTCK
nói chung và tại các CTCK nói riêng, địi hỏi một đội ngũ nhân lực có trình
độ cao đặc biệt về kĩ năng, nghiệp vụ và đạo đức đồng thời địi hỏi một mơi
trường hỗ trợ tương đối phức tạp về tổ chức, pháp luật, cơ sở vật chất thiết bị,
văn hóa, xã hội… TTCK phát triển ở trình độ cao là tiền đề để hoạt động
MGCK có thể đảm nhận tốt chức năng của mình. Ngược lại, MGCK đã và
đang đóng góp một vai trị quan trọng trong sự phát triển của TTCK. ðối với
thị trường, MGCK giúp những người bình thường, khơng am hiểu nhiều về
kinh tế, tài chính cũng có thể tiếp cận thị trường, đáp ứng nhu cầu ñầu tư, giao
dịch của họ, làm tăng nguồn vốn trực tiếp vào TTCK, thu hút nhiều nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội ñể ñầu tư và phát triển. ðối với CTCK, MGCK
khơng chỉ tạo ra nguồn thu đều đặn mà còn mở rộng, thắt chặt và củng cố
quan hệ với khách hàng, qua đó có thể làm nền tảng cho các hoạt động khác
của cơng ty.
Cơng ty cổ phần chứng khốn VNDIRECT (VNDS) là một trong những
cơng ty ra ñời sau các CTCK khác tại Việt Nam nhưng ñã có sự tăng trưởng


2

vượt bậc bắt kịp với sự phát triển của các CTCK ra đời trước đó. Là cơng ty
đi đầu trong việc cung cấp dịch vụ MGCK cho khách hàng trên thị trường.
Trong suốt thời gian hoạt ñộng, VNDS ñã ñạt những thành cơng nhất định

trong khả năng kiểm sốt thị trường, tạo dựng vị thế và uy tín của cơng ty.
Tuy nhiên, cũng như nhiều CTCK khác, VNDS vẫn chưa sử dụng hết những
khả năng nội tại của mình để xây dựng một bộ máy hồn thiện với mơ hình
dịch vụ mơi giới chun nghiệp, trình độ cao. Bên cạnh ñó, với số lượng lớn
các CTCK ra ñời như hiện nay thì VNDS phải đứng trước một cuộc cạnh
tranh khá gay gắt ñể thu hút khách hàng. Do vậy, việc tìm ra những giải pháp
hồn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ MGCK tại các CTCK nói chung và
tại VNDS nói riêng rất quan trọng.
Xuất phát từ những khoảng trống nghiên cứu và các lý do nói trên, học
viên ñã lựa chọn ñề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện hoạt động mơi giới chứng
khốn tại cơng ty cổ phần chứng khốn VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp nhằm tổng hợp cơ sở lý luận, phân tích thực
trạng và khuyến nghị một số giải pháp nhằm giải quyết một số hạn chế cịn
tồn tại, góp phần hồn thiện hoạt động MGCK của CTCK.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng hoạt động MGCK tại cơng ty cổ phần
chứng khoán VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng, luận văn hướng ñến ñề xuất
các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt ñộng MGCK tại cơng ty cổ phần
chứng khốn VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
bao gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận hoạt ñộng MGCK của CTCK.


3

- Tiến hành phân tích thực trạng của hoạt động này, ñánh giá những kết
quả ñạt ñược cũng như những mặt hạn chế nhằm tìm ra giải pháp phát triển

hoạt ñộng MGCK tại CTCK VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng.
- ðề xuất một số khuyến nghị để hồn thiện hoạt động MGCK tại cơng
ty cổ phần chứng khốn VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng.
c. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu ñược ñặt ra ñể giải quyết như sau:
- Hoạt ñộng MGCK bao gồm những nội dung gì? Kết quả của hoạt động
này được đánh giá trên những tiêu chí nào?
- Thực trạng hoạt động MGCK tại cơng ty chứng khốn VNDIRECT –
chi nhánh ðà Nẵng?
- Những ưu, nhược ñiểm trong hoạt ñộng MGCK của cơng ty chứng
khốn VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng?
- Cơng ty cần làm gì để hồn thiện, phát triển hoạt ñộng MGCK với ñịnh
hướng chung của Chính phủ và giải quyết các vấn đề bất cập cịn tồn tại?
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng phân tích: Thực tiễn hoạt động MGCK tại cơng ty cổ phần
chứng khốn VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng.
- ðối tượng khảo sát: thực hiện khai thác số liệu tại phịng giao dịch
cơng ty cổ phần chứng khốn VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng dựa trên
những báo cáo số liệu hoạt động mơi giới của cơng ty; báo cáo đánh giá, tổng
kết tình hình hoạt động kinh doanh của công ty VNDIRECT – chi nhánh ðà
Nẵng qua các năm thực hiện nghiên cứu.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích hoạt động mơi giới
tại cơng ty cổ phần chứng khốn VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng, từ đó đề


4

xuất các khuyến nghị hồn thiện hoạt động mơi giới tại cơng ty cổ phần

chứng khốn VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng.
- Về khơng gian: hoạt động mơi giới tại cơng ty cổ phần chứng khốn
VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng.
- Về thời gian: ðề tài khai thác số liệu về thực trạng hoạt động mơi giới
tại cơng ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng trong giai
ñoạn 2017 – 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập số liệu: Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ
cấp ñược thu thập từ các nguồn:
- Số liệu báo cáo tổng hợp hay chi tiết trong hoạt động mơi giới của cơng
ty cổ phần chứng khốn VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng.
- Các văn bản, báo cáo và nguồn số liệu thống kê.
- Các tư liệu về hoạt động mơi giới chứng khốn của cơng ty đã được
đăng tải trên các sách báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết, các bài viết của các
nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế, các tài liệu ñăng tải trên các phương
tiện thơng tin đại chúng.
Từ đó chọn lọc và hệ thống hóa để đưa ra những cơ sở lý luận cơ bản
mang tính khái qt nhất về hoạt động mơi giới của cơng ty chứng khốn.
Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này sử dụng các
số tuyệt ñối, số tương đối, số bình qn của các tiêu chí ñánh giá hoạt ñộng
môi giới của công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng.
Các số liệu này ñược so sánh theo thời gian, so sánh với kế hoạch, so sánh với
các ñối thủ cạnh tranh trên ñịa bàn ñể làm rõ nhận ñịnh và ñánh giá.
Phương pháp phân tích: Sử dụng để phân tích và so sánh giữa các tài
liệu (về không gian và thời gian) và thực trạng hoạt động mơi giới tại cơng ty


5


cổ phần chứng khoán VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng qua các năm, so sánh
các chỉ số qua các năm, so sánh chéo với các kết quả nghiên cứu từ ñó rút ra
ñược những kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động MGCK
của cơng ty.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Bản thân dự ñịnh sẽ phỏng vấn
giám ñốc chi nhánh và các trưởng phịng mơi giới phịng giao dịch và một số
nhân viên mơi giới đang làm việc tại cơng ty. Mục đích của việc phỏng vấn là
để tham khảo ý kiến của họ về những bất cập và khó khăn cịn tồn tại trong
hoạt động mơi giới. Trên cơ sở những ý kiến, những ñánh giá thu thập ñược,
bản thân sẽ ñề xuất những khuyến nghị phù hợp nhằm hồn thiện tốt hơn hoạt
động mơi giới tại cơng ty cổ phần chứng khốn VNDIRECT – chi nhánh ðà
Nẵng.
5. Bố cục của luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo.
Luận văn ñược trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động mơi giới của cơng ty chứng
khốn.
Chương 2: Thực trạng hoạt động mơi giới chứng khốn tại cơng ty cổ
phần chứng khốn VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động mơi giới chứng
khốn tại cơng ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khi TTCK ngày càng một phát triển, sự cạnh tranh của các CTCK ngày
càng gay gắt và khốc liệt hơn. Hoạt ñộng MGCK là hoạt ñộng cơ bản và quan
trọng nhất của một CTCK, thực hiện việc mua bán chứng khoán cho khách
hàng theo nguyên tắc trung gian tài chính và hưởng thu nhập từ việc cung ứng
dịch vụ này thơng qua phí mơi giới. Thơng qua hoạt ñộng này, CTCK ñã thực


6


sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ ñến sự phát triển của TTCK nói riêng và của cả
nền kinh tế nói chung khi thực hiện vai trị làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ
nơi thừa ñến nơi thiếu vốn. Do đó, hoạt động MGCK khơng chỉ mang lại lợi
ích cho CTCK, cho nhà đầu tư mà cịn đem lại nhiều lợi ích cho sự phát triển
của cả thị trường.
Trước tầm quan trọng của hoạt động MGCK, đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về hoạt động của CTCK nói chung và MGCK nói riêng. ðể tạo
nền tảng cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, bản thân ñã nghiên
cứu một số bài báo khoa học, luận văn thạc sĩ đã được cơng bố có nội dung
liên quan. Các tài liệu mà tác giả ñã tham khảo trong q trình nghiên cứu
như sau:
a. Các bài báo, tạp chí:
- Bài báo “Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam năm
2016” của tác giả TS. Vũ Bằng ñăng trên Tạp chí Tài chính, số 624 + 625
(tháng 1/2016). Tác giả ñã chỉ ra những dấu ấn phát triển nổi bật của TTCK
Việt Nam năm 2015, giới thiệu các chính sách, quy định điều chỉnh mang tính
đổi mới được ban hành nhằm phát triển thị trường theo chiều sâu, tiến gần
hơn đến thơng lệ quốc tế và đồng thời ñưa ra các giải pháp phát triển TTCK
Việt Nam năm 2016 để hồn thành các mục tiêu bảo đảm duy trì sự ổn định
và bền vững của TTCK.
- Bài báo “Chứng khốn phái sinh – Lực đẩy mới cho thị trường
chứng khốn Việt Nam” của tác giả ThS. Hồng Tuấn Anh đăng trên Tạp chí
Tài chính, số 652 (tháng 3/2017). Bài viết ñã giới thiệu một số ñiều kiện cụ thể
ban ñầu ñể xây dựng và phát triển TTCK phái sinh, các khung khổ pháp lý ñể
tạo nền tảng thúc ñẩy chứng khoán phái sinh phát triển. Tác giả cũng ñề ra một
số ñịnh hướng ñể TTCK phái sinh ñi vào vận hành và phát triển bền vững.
- Bài báo “Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực chứng



7

khốn” của tác giả TS. ðồn Thanh Tùng đăng trên Tạp chí Tài chính, số 658
(tháng 6/2017). Tác giả đã nêu lên được thực trạng ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong lĩnh vực chứng khoán. Bên cạnh những nỗ lực triển khai ñồng bộ các
ứng dụng và hạ tầng ñể nâng cao năng lực giám sát, quản lý, góp phần tạo
dựng thị trường công khai, minh bạch, phù hợp với thơng lệ quốc tế thì tác giả
cũng chỉ ra một số tồn tại và hạn chế khi ứng dụng công nghệ thơng tin hiện
tại trong lĩnh vực chứng khốn nói chung và trong công tác quản lý nhà nước
về chứng khốn và TTCK nói riêng. ðồng thời tác giả cũng ñưa ra các giải
pháp hoàn thiện và phát triển ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong lĩnh vực
chứng khốn.
- Bài báo “Năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khốn trong
điều kiện hiện nay” của tác giả Lê ðức Tố đăng trên Tạp chí Tài chính, số
680 (tháng 5/2018). Tác giả ñã giới thiệu về bước phát triển mạnh mẽ của các
CTCK, trở thành chủ thể trung gian quan trọng trên thị trường. Bài viết ñánh giá
thực trạng hoạt ñộng của các CTCK hiện nay tại Việt Nam và ñưa ra một số kiến
nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các công ty trong thời gian tới.
- Bài báo “Chỉ tiêu ñánh giá sự phát triển của hoạt động mơi giới tại
cơng ty chứng khốn” của tác giả TS. Phạm Quang Khánh đăng trên Tạp chí
Tài chính, số 682 (tháng 6/2018). Bài viết nghiên cứu tổng quát về vai trị, đặc
điểm của nghiệp vụ MGCK, đưa ra một hệ thống chỉ tiêu định tính và định
lượng để đánh giá một cách chính xác về hiệu quả của hoạt ñộng môi giới tại
CTCK.
b. Các luận văn thạc sĩ ñược bảo vệ tại trường ðại học Kinh tế - ðại
học ðà Nẵng có nội dung liên quan đến hoạt động mơi giới của cơng ty
chứng khốn, cụ thể:
ðể có cái nhìn tồn diện về đề tài nghiên cứu, tác giả ñã tìm kiếm, thu
thập nghiên cứu các luận văn thạc sĩ tại ðại học ðà Nẵng từ năm 2016 – 2018



8

có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên số lượng các luận văn thạc sĩ
ñược bảo vệ tại trường ðại học Kinh tế - ðại học ðà Nẵng nghiên cứu về hoạt
ñộng MGCK trong 3 năm gần ñây là khơng có. Tác giả xin được lấy đề tài
nghiên cứu gần nhất so với thời gian quy ñịnh.
ðề tài “Giải pháp phát triển hoạt động mơi giới chứng khốn tại cơng ty
TNHH chứng khốn ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam” năm 2014 của tác giả Dương Bảo Quốc, bảo vệ tại trường ðại học
Kinh tế - ðại học ðà Nẵng. Qua bài nghiên cứu, tác giả ñưa ra ñược vấn ñề lý
luận cơ bản về phát triển hoạt ñộng MGCK cũng như chức năng, ñặc ñiểm,
vai trị, quy trình của hoạt động MGCK. Tác giả cũng ñưa ra một số chỉ tiêu
ñánh giá sự phát triển hoạt ñộng MGCK ñể làm cơ sở ñi sâu nghiên cứu thực
trạng phát triển hoạt ñộng MGCK của CTCK Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam và ñưa ra những giải pháp là cơ sở ñể các nhà quản lý tham khảo nhằm
góp phần phát triển hoạt động mơi giới của cơng ty trên thị trường.
ðánh giá chung về bài luận văn ñã tham khảo: Nhìn chung luận văn ñã khái
quát, hệ thống hóa gần như đầy đủ các cơ sở lý luận về hoạt ñộng MGCK của
CTCK. Về mặt thực tiễn, bằng việc thu thập và phân tích các số liệu, các chỉ tiêu
cụ thể ñã ñược ñề ra ở phần lý luận, luận văn ñã phản ánh, ñánh giá ñược thực
trạng hoạt động MGCK trong thời kì thực hiện nghiên cứu.
c. Các cơng trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến hoạt động mơi
giới tại cơng ty cổ phần chứng khốn VNDIRECT – chi nhánh ðà Nẵng:
Tại đơn vị nghiên cứu từ trước đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu về ñối
tượng là hoạt ñộng MGCK.
d. Khoảng trống nghiên cứu:
Các cơng trình trên đã đưa ra được những lý luận cơ bản và thực trạng
hoạt ñộng chung của các CTCK và hoạt động MGCK. Tuy nhiên, các cơng
trình trên nếu xét trong TTCK phát triển một cách mạnh mẽ như hiện nay, còn



9

nhiều ñiểm bất cập. Các thực trạng và giải pháp của các cơng trình nghiên cứu
trên khơng cịn phù hợp với bối cảnh thị trường hiện tại.
TTCK phái sinh ñi vào hoạt ñộng, ưu ñiểm của việc bán khống và hệ số
địn bẩy cao là một trong những yếu tố khiến sự dịch chuyển của dòng tiền từ
thị trường cơ sở sang. TTCK phái sinh có dư địa rất lớn ñể phát triển. Do ñó
việc mở rộng hoạt ñộng MGCK mảng phái sinh ñể giành ñược thị phần cao
trong cuộc ñua này ñang ñược các công ty tiến hành song song với việc phát
triển hoạt ñộng MGCK cơ sở.
Trên thực tế tìm hiểu, việc quy trình tuyển dụng chất lượng ñầu vào của
các CTCK còn nhiều vấn ñề bất cập. MGCK là một nghề chun biệt và có
tính đặc thù riêng. Tuy nhiên, các CTCK vẫn có xu hướng khi tuyển dụng
thường ưu tiên những nhân viên có kỹ năng sales tốt, ngoại hình ưa nhìn hơn
là những nhân viên có chun mơn nghề nghiệp tốt, có kinh nghiệm. Việc
tuyển dụng và cho phép các nhân viên hoạt ñộng với tư cách chun viên mơi
giới tư vấn mà chưa có chứng chỉ hành nghề cũng là một vấn ñề bất cập nữa
mà các CTCK hiện nay ñang gặp phải.
Bộ Tài chính ban hành thơng tư 128 về việc bỏ mức sàn phí giao dịch
chứng khốn đã tạo ra một “cuộc ñua” cạnh tranh về phí giao dịch giữa các
CTCK. Sự dịch chuyển cơ cấu của khách hàng sang các CTCK có mức phí
cạnh tranh là điều hồn tồn có khả năng xảy ra. ðối với các nhân viên môi
giới, những nhân viên có trình độ chun mơn cao, có khả năng tư vấn tốt cho
khách hàng thì họ có thể giữ chân được khách hàng, cịn với những mơi giới
nghiệp vụ kém, sự ñào thải xảy ra là ñiều chắc chắn.
Hiện nay, việc bỏ áp dụng mức phí sàn khiến cho hoạt ñộng cạnh tranh
của các CTCK càng ngày càng khốc liệt. Cơ chế lương thưởng và hoa hồng
của các môi giới cũng càng ngày bị thắt chặt hơn. ðiều này dẫn đến các mơi

giới phải tìm cách để duy trì mức phí của mình, mà dẫn đến việc nhận ủy thác


10

riêng của khách hàng hay khuyến nghị những cổ phiếu có tính đầu cơ cao, nội
tại khơng tốt, để khách hàng giao dịch liên tục để hưởng phí. ðiều này ảnh
hưởng đến chất lượng giao dịch của cơng ty. Hoạt ñộng thỏa thuận ủy thác
ñầu tư riêng với khách hàng mà khơng có một điều khoản ràng buộc hay sự
bảo hộ của pháp luật. ðiều này dễ dẫn ñến những rủi ro lớn mà khi xảy ra
tranh chấp, gây ảnh hưởng đến uy tín của cơng ty.
Chứng khốn trong thời ñại cách mạng công nghiệp 4.0, sự cạnh tranh
mạnh mẽ của các CTCK về mặt công nghệ và sự ra đời của robot chứng
khốn làm tăng áp lực cho mơi giới. Robot chứng khốn giúp xác định điểm
mua bán chứng khoán dựa trên một tập hợp các quy tắc và thống nhất, ñược
xây dựng dựa theo một chiến lược ñầu tư xác định, nó qt tồn bộ cổ phiếu
trên thị trường rút ngắn thời gian tìm kiếm và lựa chọn. Nó loại bỏ hồn tồn
yếu tố cảm xúc, tâm lý ñể tập trung vào tín hiệu giao dịch từ thị trường. Sự ra
đời của các cơng nghệ mới như robot chứng khoán ngày càng gây áp lực nặng
nề lên các mơi giới, người đại diện cho các CTCK, các mơi giới phải ngày
càng nâng cao chất lượng và năng lực để khơng bị đào thải và thay thế hồn
tồn bởi hệ thống robot chứng khoán trong một tương lai gần.


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ðỘNG MÔI GIỚI CỦA
CƠNG TY CHỨNG KHỐN

1.1. ðỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN VÀ CƠNG TY CHỨNG
KHỐN
1.1.1. ðịnh chế tài chính trung gian
a. Khái niệm định chế tài chính trung gian
ðịnh chế tài chính trung gian được định nghĩa là “các tổ chức kinh
doanh trên lĩnh vực tài chính – tiền tệ. Hoạt ñộng chủ yếu và thường xuyên
của nó là huy ñộng các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội sau đó sử
dụng các nguồn vốn huy động này ñể cấp tín dụng cho vay hoặc thực hiện các
hoạt ñộng ñầu tư tài chính và các hoạt ñộng kinh doanh khác nhằm mục đích
lợi nhuận.” [14]
b. Các định chế tài chính trung gian
• Hiệp hội cho vay và tiết kiệm
Hiệp hội cho vay và tiết kiệm“là một ñịnh chế tài chính mang tính hợp
tác và tương hỗ, hoạt động dưới sự cho phép của chính quyền địa phương,
trong đó các thành viên cùng đóng góp vì lợi ích tương trợ và ưu thế tài chính.
Hiệp hội này nhận các khoản tiền gửi nhỏ lẻ từ các thành viên và chủ yếu
cung cấp các khoản vay bất ñộng sản và mua sắm khác.”
Các hiệp hội cho vay và tiết kiệm là một trung gian tài chính chuyên về
tiền gửi tiết kiệm và cho vay thế chấp, xuất hiện phổ biến ở Mỹ từ những năm
1930. ðặc ñiểm khác biệt cơ bản nhất của tổ chức này là chỉ cho các thành
viên trong hiệp hội vay. Nguồn vốn chủ yếu là các khoản tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi có kỳ hạn. Hiệp hội với chức năng tập trung các khoản tích lũy nhỏ
của các thành viên và đầu tư vào những kênh đầu tư an tồn có sinh lời để
nhằm hỗ trợ cho những người lao động có thu nhập trung bình mua hoặc sửa


12

chữa nhà ở. Các thành viên của hiệp hội sau ñó ñược vay lại vốn với một mức
lãi suất ưu đãi hơn so với các NHTM.

• Quỹ hưu trí
Quỹ hưu trí là một quỹ“được thiết lập để thanh tốn những khoản lợi ích
của những người lao động khi họ về hưu”thơng qua cung cấp các chương
trình lương hưu.
Quỹ hưu trí sẽ sử dụng các khoản đóng góp bảo hiểm hưu trí và thu nhập
từ đầu tư sau khi đã trừ đi bất kỳ khoản thanh tốn lợi ích nào từ quỹ, để đầu
tư vào các tài sản phù hợp. Có hai loại kế hoạch lương hưu: kế hoạch phần
đóng góp ñã ñược xác ñịnh và kế hoạch phần lợi ích ñã ñược xác ñịnh.
Kế hoạch phần ñóng góp ñã ñược xác ñịnh là nguồn tiền quản lý bởi
người sử dụng lao ñộng ñược giữ trong các tổ chức ủy thác ñầu tư ñể ñảm bảo
chi trả hưu bổng cho người lao ñộng. Người lao ñộng trong các kế hoạch này
chịu tất cả các rủi ro mất giá của tài sản khi đầu tư trong kế hoạch và thường
có một số quyền lựa chọn trong việc phân bố ñầu tư các tài sản đó. Các kế
hoạch phần lợi ích đã được xác ñịnh sẽ chi trả cho người lao ñộng một khoản
tiền cố ñịnh hằng năm khi nghỉ hưu. Giá trị chi trả ñược xác ñịnh dựa trên số
năm phục vụ và tiền lương hoặc tiền lương hằng năm của người nhân viên.
• Các cơng ty bảo hiểm
Các cơng ty bảo hiểm là những trung gian tài chính huy động vốn bằng
cách bán các hợp ñồng bảo hiểm, các hợp ñồng thanh toán trả tiền bồi thường
nếu rủi ro xảy ra ứng với những chính sách bảo hiểm mà họ đã cam kết.
Công ty bảo hiểm là tổ chức bảo lãnh rủi ro và tham gia vào thị trường
tài chính như những nhà đầu tư. Có hai loại cơng ty bảo hiểm gồm công ty
bảo hiểm nhân thọ và công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Các công ty bảo hiểm
thực hiện chức năng trung gian tài chính thơng qua việc ñầu tư vào những tài
sản có như trái phiếu, cổ phiếu hoặc các món nợ vay, rồi dùng những tài sản


13

có này để chi trả những khoản bồi thường trong tương lai thơng qua các hợp

đồng đã bán. Mục tiêu của các cơng ty bảo hiểm là cần phải phịng ngừa rủi ro
khi đầu tư để đảm bảo họ có thể thực hiện ñược ñẩy ñủ các nghĩa vụ chi trả
bồi thường trong tương lai.
• Các cơng ty tài chính
Cơng ty tài chính là trung gian tài chính mà hoạt ñộng của nó chủ yếu là
huy ñộng các nguồn vốn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, phát hành chứng
khoán vốn và nợ, vay ngân hàng và sử dụng tiền huy ñộng ñược ñể thực hiện
các nghiệp vụ cấp tín dụng có tính chun biệt theo từng loại cơng ty.
Các cơng ty tài chính cung ứng vốn chủ yếu các loại tín dụng trung và
dài hạn cho các tổ chức kinh tế và cá nhân nhằm phục vụ mục đích sản xuất
kinh doanh cũng như tiêu dùng. Cơng ty tài chính khơng được huy động vốn
ngắn hạn và khơng ñược thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh toán. Các
cơng ty tài chính ít chịu ảnh hưởng bởi sự điều tiết của chính phủ hơn so với
ngân hàng.
Có hai loại hình cơng ty tài chính cơ bản bao gồm: cơng ty tài chính phụ
thuộc và cơng ty tài chính độc lập. Cơng ty tài chính phụ thuộc là cơng ty do
các tập đồn hoặc cơng ty lập ra với hai chức năng chủ yếu là ñáp ứng các
nhu cầu tài trợ cho công ty mẹ và kinh doanh tiền tệ. Cơng ty tài chính độc lập
là một pháp nhân ñộc lập, thường tổ chức dưới dạng công ty cổ phần và chỉ
thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ. Có ba loại hình cơng ty tài chính độc
lập: cơng ty tài chính bán hàng, cơng ty tài chính tiêu dùng và cơng ty tài
chính kinh doanh.
• Các cơng ty kinh doanh và mơi giới chứng khốn
Cơng ty kinh doanh và mơi giới chứng khốn là một định chế tài chính
trung gian thực hiện kinh doanh chứng khốn thơng qua các nghiệp vụ của
mình. Cơng ty chứng khốn có các hoạt động nghiệp vụ chính sau:


14


+ Mơi giới chứng khốn
+ Tự doanh chứng khốn
+ Tư vấn đầu tư chứng khốn
+ Bảo lãnh phát hành chứng khốn
+ Lưu ký chứng khốn
+ Quản lý danh mục đầu tư
• Quỹ tương hỗ
Quỹ tương hỗ là những trung gian tài chính huy động vốn bằng cách
phát hành chứng chỉ quỹ ñể huy ñộng vốn từ các nhà ñầu tư và đầu tư những
khoản vốn đó vào nhiều loại chứng khốn hoặc các tài sản khác, cho phép nhà
đầu tư nhận phần thu nhập ñược tạo ra từ các quỹ này theo tỷ lệ vốn góp.
Các quỹ tương hỗ giải phóng các nhà đầu tư cá nhân khỏi nhiều gánh
nặng quản lý của việc sở hữu các chứng khoán riêng lẻ nhờ tận dụng những
lợi thế về quy mô và ñem ñến sự quản lý danh mục ñầu tư chuyên nghiệp.
Mỗi nhà đầu tư có quyền hưởng lợi từ danh mục ñầu tư ñược thiết lập bởi quỹ
theo tỷ lệ tiền đầu tư của họ. Các quỹ này có thể giảm các chi phí giao dịch
bằng cách mua bán chứng khoán với số lượng lớn và hạn chế rủi ro bằng cách
đa dạng hóa danh mục chứng khốn nắm giữ và tăng hiệu quả đầu tư nhờ có
sự quản lý của các chun gia về chứng khốn.
• Ngân hàng đầu tư
Ngân hàng đầu tư là trung gian tài chính chun giúp đỡ khách hàng huy
động vốn lớn thơng qua các nghiệp vụ tài chính như đầu tư, bảo lãnh và mơi
giới. Các ngân hàng này hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chứng khoán và
các dịch vụ liên quan. Khách hàng của ngân hàng ñầu tư hầu hết là các tổ
chức, cơng ty hoặc chính phủ và khơng có khách hàng cá nhân.
Ngân hàng đầu tư khơng nhận các món tiền gửi rồi đem cho vay như
NHTM, nó đóng vai trị là đầu mối cung cấp chứng khốn cho thị trường và


15


giúp các doanh nghiệp tìm kiếm được đối tác phù hợp để thực hiện việc mua
bán sát nhập thơng qua các nghiệp vụ cơ bản sau:
+ Tư vấn phát hành chứng khoán
+ Bảo lãnh phát hành
+ Thực hiện nghiệp vụ hỗ trợ cho việc mua bán hoặc hợp nhất giữa các
doanh nghiệp.
• Cơng ty đầu tư mạo hiểm
Cơng ty đầu tư mạo hiểm là trung gian tài chính chuyên thực hiện việc
cung cấp vốn cho các công ty mới thành lập hoặc ñang ở trong giai ñoạn tăng
trưởng ban ñầu. Các cơng ty mạo hiểm sẽ rót vốn cho doanh nghiệp, giúp ñỡ
ban giám ñốc ñiều hành doanh nghiệp phát triển tới một mức độ nhất định
hoặc có thể cho đến lúc nó phát hành cổ phiếu ra cơng chúng lần đầu (IPO).
Khi đó, cơng ty đầu tư mạo hiểm sẽ bán số cổ phần mà mình nắm giữ ra ñể
thu lợi nhuận.
Các công ty ñầu tư mạo hiểm thường rất chọn lọc trong việc ra quyết
ñịnh ñầu tư. Các tiêu chí để đầu tư bao gồm: cơng nghệ tiên tiến, tiềm năng
cho sự phát triển nhanh chóng, mơ hình kinh doanh phát triển tốt và ñội ngũ
quản lý ấn tượng.
1.1.2. Cơng ty chứng khốn
a. Khái niệm cơng ty chứng khốn
Cơng ty“chứng khốn là cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn
ñược thành lập theo pháp luật ñể kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh
doanh chứng khoán do Ủy ban Chứng khốn Nhà nước cấp.”
“Cơng ty chứng khốn là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp
luật chứng khốn để thực hiện một, một số hoặc tồn bộ các nghiệp vụ: Mơi
giới chứng khốn, tự doanh chứng khốn, bảo lãnh phát hành chứng khốn, tư
vấn đầu tư chứng khốn và được cung cấp các dịch vụ tài chính theo quy định
của pháp luật chứng khốn” [6]



16

b. Vai trị của cơng ty chứng khốn
Sự phát triển một cách mạnh mẽ về quy mơ, tính chất hoạt ñộng, ña dạng
các nghiệp vụ của các CTCK có thể hiểu là đến từ việc các CTCK đóng một
vai trị hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng.
CTCK có một vai trị trọng yếu ñối với những chủ thể khác nhau trên TTCK.
Dưới ñây là vai trò của CTCK ñối với từng chủ thể khác nhau, từng đối tượng
khác nhau trên TTCK.
• ðối với nhà ñầu tư
Nhà ñầu tư rất ña dạng và phong phú, có những nhà tư am hiểu về nhiều
lĩnh vực, có kinh nghiệm trong q trình đầu tư, nhưng cũng có một số khác
thì khơng. Việc khơng có kinh nghiệm, am hiểu về thị trường sẽ là rào cản
làm gia tăng các chi phí cho nhà đầu tư như chi phí giao dịch, thời gian giao
dịch từ đó làm giảm hiệu quả ñầu tư. Bằng các nghiệp vụ như mơi giới, tư vấn
đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, CTCK đóng vai trị trong việc làm giảm các
chi phí giao dịch, thời gian giao dịch của nhà đầu tư từ đó nâng cao hiệu quả
đầu tư.
• ðối với tổ chức phát hành
Các tổ chức, công ty phát hành chứng khốn có một mục tiêu quan trọng
đó là huy ñộng ñược nguồn vốn bằng hình thức phát hành các loại chứng
khốn trên TTCK. Từ những nhu cầu đó thì các CTCK thực hiện các hoạt
ñộng như làm ñại lý phát hành, bảo lãnh phát hành dẫn ñến tạo ra một cơ chế
huy ñộng nguồn vốn ñáp ứng cho nhu cầu của các nhà phát hành.
Nguyên tắc hoạt ñộng cơ bản của TTCK đó là ngun tắc trung gian. Do
đó, nhà ñầu tư và những tổ chức, nhà phát hành chứng khốn khơng được
giao dịch mua bán chứng khốn một cách trực tiếp. Các hoạt ñộng trên phải
ñảm bảo sự có mặt của các CTCK để làm bên trung gian thực hiện các hoạt
ñộng này.



×