Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại uỷ ban nhân dân xã tam tiến, huyện núi thành, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.08 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN XUÂN LUẬN

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TAM TIẾN,
HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN XUÂN LUẬN

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TAM TIẾN,
HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8 34 03 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN

Đà Nẵng – Năm 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Luận


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP XÃ ..................................................................................... 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ ................. 6
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc và vai trò của NSNN cấp xã .......................... 6
1.1.2. Chi Ngân sách nhà nƣớc cấp xã .................................................... 11
1.2. KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ ...................... 16
1.2.1. Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN cấp xã .................................. 16
1.2.2. Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB cấp xã .............................................. 23

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP XÃ .................................................................................... 25
1.3.1. Trình độ phát triển kinh tế xã hội.................................................. 25
1.3.2. Cơ chế chính sách liên quan đến kiểm soát chi ngân sách ........... 26
1.3.3. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý ngân
sách .................................................................................................................. 26
1.3.4. Trình độ chun mơn của các cán bộ làm cơng tác tài chính tại đơn
vị sử dụng ngân sách ....................................................................................... 27


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TAM TIẾN, HUYỆN NÚI
THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM ................................................................... 29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TAM TIẾN .................... 29
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội xã Tam Tiến .......................................... 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã Tam Tiến ..... 31
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của UBND xã Tam Tiến ....................... 33
2.1.4. Tình hình thực hiện chi NSNN tại UBND xã Tam Tiến .............. 34
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NSNN TẠI UBND XÃ TAM TIẾN,
HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM .............................................. 37
2.2.1. Khái quát hoạt động kiểm soát chi NSNN của UBND xã Tam Tiến
......................................................................................................................... 37
2.2.2. Kiểm soát chi thƣờng xuyên tại UBND xã Tam Tiến .................. 39
2.2.3. Kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản tại UBND xã Tam Tiến... 49
2.2.4. Kết quả kiểm soát chi NSNN tại UBND xã Tam Tiến ................. 56
2.3. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI NSNN TẠI UBND XÃ
TAM TIẾN ...................................................................................................... 58
2.3.1. Ƣu điểm......................................................................................... 58
2.3.2. Những mặt hạn chế ....................................................................... 59

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC Ở UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TAM TIẾN, NÚI
THÀNH, QUẢNG NAM ............................................................................... 64
3.1. MỤC TIÊU VÀ CĂN CỨ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NSNN TẠI
UBND XÃ TAM TIẾN ................................................................................... 64


3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện....................................................................... 64
3.1.2. Căn cứ hoàn thiện ......................................................................... 65
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC Ở UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TAM TIẾN ........................................ 66
3.2.1. Hồn thiện kiểm sốt chi thƣờng xun ....................................... 66
3.2.2. Hồn thiện kiểm sốt chi đầu tƣ xây dựng cơ bản........................ 72
3.2.3. Một số giải pháp khác ................................................................... 75
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 78
3.3.1. Kiến nghị với UBND huyện Núi Thành ....................................... 78
3.3.2. Kiến nghị với Sở Tài chính Quảng Nam ...................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 81
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND

Hội đồng nhân dân


HCSN

Hành chính sự nghiệp

KTV

Kế toán viên

KSC

Kiểm soát chi

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NSX

Ngân sách xã

UBND

Uỷ ban nhân dân

VNĐ


Việt Nam đồng

XDCB

Xây dựng cơ bản

TK

Tài khoản


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Tình hình thực hiện chi NSNN tại UBND xã

33

Tam Tiến giai đoạn 2017-2019
2.2.

Tình hình chi đầu tƣ năm 2019 tại UBND xã

33


Tam Tiến
2.3.

Tình hình chi thƣờng xuyên năm 2019 tại

34

UBND xã Tam Tiến
2.4.

Cơ cấu chi thƣờng xuyên tại UBND xã Tam

39

Tiến
2.5.

Chi đầu tƣ XDCB từ NSNN tại UBND Xã

47

Tam Tiến giai đoạn 2017-2019
2.6.

Tình hình kiểm soát chi NSNN tại UBND xã

54

Tam Tiến 2017-2019

2.7.

Tổng hợp dự toán chi thƣờng xuyên NSNN tại

55

UBND xã Tam Tiến cuối năm huỷ bỏ

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1.

Qui trình kiểm sốt chi NSNN tại UBND xã Tam

38

Tiến


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tƣ phát
triển và chi thƣờng xuyên, trong đó chi thƣờng xun thƣờng chiếm tỷ trọng

lớn và có vai trị quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội. Chi ngân sách nhà nƣớc là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nƣớc và cấp
uỷ, chính quyền để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất
nƣớc. Những năm qua, cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc của nƣớc
ta nói chung và tại Uỷ ban nhân dân xã Tam Tiến nói riêng đã có những
chuyển biến tích cực, cơ chế kiểm sốt chi Ngân sách nhà nƣớc đã từng bƣớc
đƣợc hoàn thiện theo hƣớng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích
hơn cả về quy mô và chất lƣợng. Kết quả của thực hiện cơ chế kiểm sốt chi
đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng Ngân sách nhà nƣớc ngày càng
hiệu quả hơn.
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị
trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, lĩnh vực tài chính - ngân sách nói chung
và quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc nói riêng đã có sự đổi mới căn bản, nhờ
đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân sách Nhà nƣớc đã trở
thành công cụ đắc lực trong điều hành nền kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc. Chi
tiêu NSNN những năm qua, ngoài việc đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ
máy nhà nƣớc, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề về cơ sở vật
chất quan trọng và tác động tích cực vào tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế.
Trong những năm qua nguồn thu của nƣớc ta còn có những khó khăn nhất
định, nhiệm vụ đặt ra đối với cán bộ, công chức tại các đơn vị hành chính nhà
nƣớc càng nặng nề hơn, việc kiểm sốt chi phải bảo đảm chặt chẽ, đúng mục
đích, đúng chế độ và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng.


2

Cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách nhà nƣớc tại Uỷ ban nhân dân xã
Tam Tiến mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng vẫn còn những tồn tại, hạn
chế, bất cập nhƣ: cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách nhà nƣớc chƣa hiệu quả,

vẫn cịn tình trạng lãng phí Ngân sách nhà nƣớc; chƣa tạo sự chủ động cho
các đơn vị trong sử dụng kinh phí ngân sách, vẫn cịn tình trạng chi sai chế
độ, vƣợt định mức, đơn giá so với quy định, khơng đúng với dự tốn đƣợc
giao, gây lãng phí, thất thốt tiền và tài sản nhà nƣớc.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát chi Ngân sách nhà
nước tại Uỷ ban nhân dân xã Tam Tiến, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách nhà nƣớc tại
Uỷ ban nhân dân xã Tam Tiến cùng với những yêu cầu đổi mới công tác này
trong thời gian tới. Qua đó, đƣa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt
chi Ngân sách nhà nƣớc tại UBND xã Tam Tiến, phù hợp với quá trình cải
cách tài chính cơng hiện nay ở nƣớc ta.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động kiểm soát chi Ngân sách nhà nƣớc tại UBND xã
Tam Tiến nhƣ thế nào?
- Những giải pháp nào cần đƣợc thực hiện để hồn thiện cơng tác kiểm
sốt chi ngân sách nhà nƣớc tại UBND xã Tam Tiến?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Cơng tác kiểm sốt chi NSNN bao gồm các
khoản chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ của UBND xã Tam Tiến.
Phạm vi nghiên cứu:
- Khơng gian: nghiên cứu kiểm sốt chi NSNN tại UBND xã Tam Tiến.
- Thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2017-2019.


3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: khảo sát, trao đổi với cán bộ

làm công tác kiểm soát chi tại UBND xã Tam Tiến, thống kê so sánh, phân
tích tổng hợp,…
Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo thu chi NSNN giai
đoạn 2017-2019; báo cáo tổng kết kiểm soát chi tại UBND xã Tam Tiến giai
đoạn 2017-2019 và kết hợp kiến thức trong quá trình nghiên cứu tài liệu trên
các sách, tạp chí, báo cáo số liệu,…
Phƣơng pháp phân tích và khái quát hóa đƣợc thực hiện để cho ra
những đánh giá và kết luận xác đáng làm cơ sở đề ra giải pháp hồn thiện
cơng tác kiểm sốt chi NSNN ở UBND xã Tam Tiến trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-Ý nghĩa khoa học: đã tổng hợp đƣợc khung lý luận cơ bản về kiểm
soát chi NSNN cấp xã, làm cơ sở nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi NSNN
tại UBND xã Tam Tiến.
-Ý nghĩa thực tiễn: đã đánh giá đƣợc thực trạng kiểm soát chi NSNN
tại UBND xã Tam Tiến, nêu ra những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế. Từ
đó, đƣa ra các giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi NSNN tại UBND xã Tam
Tiến, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Luận văn là tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý tại UBND xã Tam Tiến cũng nhƣ những ngƣời quan tâm đến
cơng tác kiểm sốt chi NSNN ở cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 03
chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc cấp xã
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc tại Uỷ ban
nhân dân xã Tam Tiến, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam


4

Chương 3: Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc tại

Uỷ ban nhân dân xã Tam Tiến, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đƣờng Nguyễn Hƣng (2016), Kiểm Soát nội bộ, NXB Giáo Dục Việt
Nam.
Giáo trình cung cấp kiến thức về vị trí của kiểm sốt nội bộ trong cấu
trúc quản lý tổ chức, cũng nhƣ bản chất và phạm vi của kiểm sốt nội bộ; từ
đó giúp hiểu rõ vị trí của kiểm soát nội bộ trong một tổ chức. Giáo trình đã
làm rõ nội dung các thành phần của một hệ thống kiểm sốt nội bộ bao gồm
mơi trƣờng kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và trao
đổi thông tin và hoạt động giám sát.
Xuân Dũng, năm 2016, bài báo Nhìn lại chi ngân sách: vẫn trăn trở vì
chi thường xun đăng trên Thơng tấn xã Việt Nam. Bài viết nói lên tâm tƣ
của Phó thủ tƣớng Vũ Văn Ninh với cơ cấu ngân sách khi mà chi thƣờng
xuyên đang tăng quá nhanh, đặc biệt là chi cho các đơn vị sự nghiệp [Xuân
Dũng, 2016].
Phạm Quốc Hiệp, năm 2015, Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tỉnh Đăk Nông. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ
thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi ngân sách cấp tỉnh và hiệu quả
quản lý chi ngân sách cấp tỉnh. Đề tài cũng chỉ ra những bất cập nhƣ quy
trình phân bổ nguồn nhân lực ngân sách nhà nƣớc còn thiếu mối liên kết chặt
chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn với nguồn lực trong
khuôn khổ kinh tế vĩ mô đƣợc dự báo, nhiều điểm yếu trong hệ thống quản lý
chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Đăk Nông nhƣ tổ chức, xây
dựng thể chế, cung cấp thông tin, sử dụng các công cụ để phân bổ nguồn lực
tối ƣu, tạo ra kết quả cuối cùng phù hợp với những chế tài hiện hành: phân bổ
nguồn lực phù hợp với mục tiêu chiến lƣợc ƣu tiên [Phạm Quốc Hiệp, 2015].


5


Nguyễn Thị Hải Hà, năm 2013, Nhận diện một số bất cập trong phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước đăng trên Tạp chí cộng sản. Bài viết đã chỉ
ra thực trạng hiện nay là có sự phân cấp nhƣng thiếu kỷ luật tài khóa, tài
chính nên ngân sách địa phƣơng ln vƣợt q dự tốn chi thƣờng xun với
mức độ lớn và tăng theo thời gian. Một trong những giải pháp đó là rà sốt lại
tất cả việc phân cấp tại các tỉnh/thành phố; siết chặt cơ chế quản lý chi.
[Nguyễn Thị Hải Hà, 2013]
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp
sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam” - Học
viện Tài chính - Nguyễn Thu Hồi (năm 2011). Luận văn đã hệ thống hóa và
làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong các doanh
nghiệp sản xuất dƣới góc độ quản trị doanh nghiệp nhằm định hƣớng cho các
nội dung hoàn thiện hệ thống KSNB, phù hợp với đặc thù tổ chức kinh doanh
và tổ chức quản lý của các doanh nghiệp sản xuất xi măng trong Tổng công ty
Công nghiệp xi măng Việt Nam. [Nguyễn Thu Hoài, 2011]
Luận án “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các doanh nghiệp
ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam” - Học viện Tài chính - Nguyễn
Thanh Trang (năm 2015). Luận án đã nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực
trạng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện với các bộ phận cấu thành hệ thống
KSNB đƣợc mở rộng gồm 05 bộ phận là: mơi trƣờng kiểm sốt; quy trình
đánh giá rủi ro của đơn vị; hệ thống thơng tin và truyền thơng; các hoạt động
kiểm sốt; và giám sát các kiểm sốt. Luận án có những nghiên cứu sâu về
kinh nghiệm xây dựng hệ thống KSNB của doanh nghiệp ngành năng lƣợng
và dầu khí tại nhiều nƣớc trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho các
doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam [Nguyễn Thanh
Trang 2015].


6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP XÃ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc và vai trò của NSNN cấp xã
Theo điều 6, Luật NSNN 2015, “ngân sách nhà nước bao gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương”.
Xét về phƣơng diện pháp lý: Ngân sách nhà nƣớc là một đạo luật dự trù
các khoản thu, chi tiền của Nhà nƣớc trong một thời gian nhất định, thƣờng
là một năm. Đạo luật này đƣợc các cơ quan lập pháp của quốc gia đó ban
hành.
Xét về bản chất kinh tế: Mọi hoạt động của Ngân sách nhà nƣớc đều là
hoạt động phân phối các nguồn tài nguyên quốc gia. Ngân sách nhà nƣớc
thực hiện mối quan hệ phân phối. Đó là hệ thống quan hệ kinh tế giữa một
bên là Nhà nƣớc một bên là các tổ chức kinh tế, xã hội, các tầng lớp dân cƣ.
Về tính chất xã hội: Ngân sách nhà nƣớc ln là một công cụ kinh tế
thuộc nội dung ngân sách nhà nƣớc, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Trong cơ chế thị trƣờng, quan hệ kinh tế thuộc nội dung Ngân sách nhà
nƣớc chỉ có thể phát sinh, phát triển trên cơ sở vận động không ngừng của các
quan hệ tiền tệ trong q trình sản xuất và lƣu thơng hàng hóa. Tính chất, quy
mơ, mức độ hiệu quả của q trình vận động tiền đề vật chất quan trọng nhất
của ngân sách nhà nƣớc. Sẽ khơng có một ngân sách lành mạnh nếu nhƣ sự
vận động của các quan hệ tiền tệ trong q trình sản xuất và lƣu thơng hàng
hóa bị ách tắc hoặc bị biến dạng theo xu thế không có lợi, làm tổn thƣơng
đến sự vận động của hàng hóa. Tuy nhiên, cũng cần phải nhận thấy rằng:


7


Trong mối quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc với sự vận động của tiền tệ nảy
sinh trong lĩnh vực sản xuất, lƣu thơng hàng hóa, các quan hệ tiền tệ thuộc nội
dung Ngân sách nhà nƣớc hồn tồn khơng mang tính thụ động mà có ảnh
hƣởng tích cực trở lại. Sự ảnh hƣởng đó hồn tồn phụ thuộc vào việc Nhà
nƣớc sử dụng ngân sách làm công cụ quan trọng trong điều chỉnh vĩ mô của
nền kinh tế, xã hội.
Chi NSNN là công cụ quan trọng thực hiện vai trị kinh tế của Nhà
nƣớc, tạo nên mơi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp, đảm
bảo cho nền kinh tế cạnh tranh lành mạnh, phát triển phong phú, đa dạng,
tránh tình trạng độc quyền của một số đơn vị kinh tế.
Chi NSNN góp phần điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế phát triển theo
đúng định hƣớng của Nhà nƣớc, thông qua các khoản chi, đặc biệt là chi xây
dựng phát triển cơ sở hạ tầng góp phần tích cực cho sự phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần trong nƣớc và thu hút VĐTnƣớc ngoài.
Chi NSNN thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển trên tất cả các
lĩnh vực, chi NSNN là một yêu cầu khơng thể thiếu trong q trình phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
Chi NSNN góp phần tích cực thực hiện các chính sách xã hội, tạo điều
kiện cho hoạt động xã hội phát triển đồng bộ; góp phần thúc đẩy các hoạt
động văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế, đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân
ngày càng đƣợc nâng cao.
Chi NSNN tạo điều kiện cho các hoạt động phát triển một cách đồng
bộ, từng bƣớc nâng cao đời sống nhân dân và đảm bảo sự công bằng xã hội
ngày càng tốt hơn. Thông qua chi NSNN sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển
của các hoạt động văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế,... Chi NSNN cịn đảm bảo
tình hình chính trị, quốc phịng, an ninh của đất nƣớc.


8


Q trình chi NSNN có vai trị quan trọng đối với việc thực hiện chính
sách ổn định giá cả thị trƣờng, chống lạm phát. Chi NSNN góp phần kích
thích sản xuất phát triển, tránh tình trạng bao cấp, lãng phí. Mỗi khi nguồn chi
đƣợc sử dụng chặt chẽ có hiệu quả thì sẽ đem lại tác dụng tích cực, trái lại nếu
nguồn chi khơng đem lại hiệu quả thì nó gây ra những bất ổn và nó tác dụng
tiêu cực trên thị trƣờng.
Ngân sách xã là cấp cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nƣớc. NSX bao gồm toàn bộ các khoản thu, nhiệm vụ chi đƣợc quy định
trong dự toán một năm do HĐND xã quyết định và giao cho UBND xã thực
hiện nhằm đảm bảo các chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã. NSX có vai
trò rất quan trọng trong đời sống của ngƣời dân, đặc biệt đối với ngƣời dân
nông thôn.
Ngân sách xã mang tính chất “lƣỡng tính”. Xã vừa là một cấp ngân
sách, tự cân đối thu chi, xã cũng là đơn vị trực tiếp chi tiêu. Hay nói cách
khác, xã vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, nó khơng có đơn vị
dự tốn trực thuộc, nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.
* Vai trị của NSNN cấp xã:
NSNN có vai trị chính là:
- Thực hiện cân đối giữa khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của
Nhà nƣớc.
- Huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự
tốn nhà nƣớc.
Vai trị của NSX trong hệ thống NSNN và trong phát triển kinh tế, xã
hội ở địa phƣơng:
Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, vừa là một cấp
ngân sách cơ sở, nó có vai trị hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp xã.
Để thực hiện đƣợc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã thì địi hỏi


9


phải có nguồn tài chính đủ mạnh để thực hiện các hoạt động kinh tế, xã hội ở
xã, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà
nƣớc. Cụ thể:
Một là, NSX cung cấp các phƣơng tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy Nhà nƣớc ở cơ sở. Thông qua thu NSX sẽ tập trung nguồn
lực để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ở cấp xã nhƣ chi lƣơng, sinh hoạt phí, chi cho
quản lý hành chính, mua sắm các trang thiết bị văn phòng…
Hai là, NSX là cơng cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của xã
đi đúng hƣớng, đúng chính sách, chế độ và tăng cƣờng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, công bằng trên địa bàn xã. Bằng việc đề ra hệ thống luật
pháp, hệ thống thuế đã kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn xã, chống lại các hoạt động kinh tế phi
pháp, trốn thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác.
Ba là, NSX góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn với phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm” hệ thống giao
thông liên thôn, liên xã đƣợc xây dựng mới và nâng cấp thƣờng xuyên, nhờ
đó các cụm dân cƣ dần dần đƣợc hình thành, tác động đến sự phát triển và
giao lƣu kinh tế. Kinh tế nông thôn từng bƣớc có sự chuyển dịch từ kinh tế
thuần nơng sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa, bộ mặt của làng xã từng bƣớc
đƣợc đổi mới về vật chất và tinh thần, ngƣời dân đƣợc hƣởng lợi ích xã hội
lớn hơn từ giáo dục, y tế.
Bốn là, NSX góp phần thực hiện tốt cơng tác văn hóa xã hội ở nơng
thơn.
- Với các khoản chi NSX hoạt động văn hóa, thơng tin, thể dục thể
thao…đƣợc quan tâm, góp phần nâng cao đời sống văn hóa của ngƣời dân ở
thơn xã. Chi NSX để xây dựng và phát triển hệ thống truyền thông ở xã nhằm


10


mở mang văn hóa nhận thức của con ngƣời, loại bỏ những hủ tục, xây dựng
nông thôn mới.
- Thông qua các khoản chi nhƣ: chi thăm hỏi, chi tặng quà những gia
đình có cơng với cách mạng, chi trợ cấp cho các gia đình thƣơng binh liệt sỹ,
chi cứu tế xã hội… đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và đầy đủ, NSX cịn giúp
chính quyền địa phƣơng giải quyết đƣợc các vấn đề liên quan đến các chính
sách xã hội tại địa phƣơng.
NSX đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác
những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội,
giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn với ngƣời
dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nƣớc với
dân. Chính vì vậy, NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý
kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc.
* Các đặc trƣng của ngân sách xã:
Ngân sách xã là một cấp trong hệ thống Ngân sách nhà nƣớc nên nó
cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung của Ngân sách nhà nƣớc; thêm vào
đó là đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách khác.
+ Đặc điểm chung:
- Hoạt động của ngân sách xã ln gắn chặt với hoạt động của chính
quyền Nhà nƣớc cấp xã
- Quản lý ngân sách xã nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ
và khoa hoc.
- Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách xã đƣợc thực hiện theo
phƣơng thức phân phối lại và khơng hồn trả một cách trực tiếp.
+ Đặc điểm riêng
Hiện nay Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam bao gồm 4 cấp. Tuy chức
năng, nhiệm vụ giống nhau, nhƣng phạm vi và qui mơ hoạt động có khác



11

nhau và NSX có đặc điểm riêng; đó là: NSX vừa là một cấp ngân sách cơ sở
trong hệ thống Ngân sách nhà nƣớc, vừa là một đơn vị trực tiếp sử dụng kinh
phí. Đặc điểm riêng này có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến việc thiết lập các chính
sách trong quản lý ngân sách xã.
1.1.2. Chi Ngân sách nhà nƣớc cấp xã
a. Khái niệm, đặc điểm, vai trò
Chi Ngân sách nhà nƣớc cấp xã là một trong hai nội dung cơ bản trong
hoạt động của NSNN, chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân
sách Nhà nƣớc do quá trình thu tạo lập nên nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động
bình thƣờng của bộ máy nhà nƣớc và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nƣớc.
Trong quản lý NSNN hiện nay ngƣời ta chủ yếu phân loại các khoản
chi NSNN theo nội dung kinh tế chủ yếu là: Chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ
phát triển.
NSNN cấp xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại
diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác
những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội,
giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. NSNN cấp xã trực tiếp gắn với ngƣời
dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nƣớc với
dân. Chính vì vậy, NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý
kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc. [3]
Có thể hiểu một cách khái quát nhất về bản chất kinh tế của chi NSNN
cấp xã nhƣ sau: chi NSNN cấp xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nƣớc
cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc cấp cơ sở trong khuôn khổ đã đƣợc phân công, phân cấp quản lý.
* Đặc điểm chi NSNN cấp xã:



12

Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên NSX cũng mang đầy
đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng, đó là:
Thứ nhất, đƣợc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của
pháp luật.
Thứ hai, đƣợc quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Thứ ba, hoạt động của ngân sách xã luôn gắn chặt với hoạt động của
chính quyền Nhà nƣớc cấp xã, tác động chi NSX mang tính tồn diện về kinh
tế, chính trị, văn hóa xã hội.
Thứ tƣ, các khoản chi ngân sách xã mang tính cấp phát khơng hồn lại.
Thứ năm, quản lý ngân sách xã nhất thiết phải tuân theo một chu trình
chặt chẽ và khoa hoc. Các chỉ tiêu thu chi NSX ln mang tính pháp lý (nghĩa
là các chỉ tiêu này đƣợc quy định bằng văn bản pháp luật và đƣợc pháp luật
đảm bảo thực hiện).
Tuy nhiên, với vị trí là cấp cuối cùng trong hệ thống NSNN, Ngân sách
xã cũng có những đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp
ngân sách khác. Các đặc điểm riêng đó là :
Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách
nhà nƣớc, xã là một đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí. Đặc điểm riêng này có
ảnh hƣởng khơng nhỏ đến việc thiết lập các chính sách trong quản lý ngân
sách xã.
Một là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nƣớc
cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ đƣợc thể hiện trên hai phƣơng diện: huy động
nguồn thu vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.
Thu NSX đƣợc hình thành chủ yếu từ các khoản thu nhỏ phát sinh trên địa
bàn xã (các khoản phí, lệ phí). Quy mô các khoản thu tại xã thƣờng rất nhỏ và



13

khơng ổn định, cịn lại chủ yếu là đƣợc bổ sung từ ngân sách cấp trên. Chi
NSX đƣợc sử dụng chủ yếu phục vụ cho các nhu cầu tại xã.
Hai là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong
q trình thu chi NSNN giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng
đồng cấp cơ sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể
kinh tế xã hội.
Ba là, NSX- Ngân sách thuộc chính quyền nhà nƣớc cấp cơ sở- là một
cấp ngân sách, chính quyền cấp xã lại là một đơn vị dự toán đặc biệt cuối
cùng (dƣới nó khơng có đơn vị dự tốn trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh
hƣởng chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX.
Xã là đơn vị cơ sở trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nƣớc, gắn bó trực tiếp
với ngƣời dân và chịu trách nhiệm về kinh tế xã hội của địa phƣơng. Bộ máy
quản lý, điều hành NSX là những ngƣời tại địa phƣơng đó, điều này ít nhiều
ảnh hƣởng tới xử lý cơng việc khi có sẵn mối quan hệ thân quen, nể nang.
Hơn nữa, trình độ, năng lực của cán bộ quản lý NSX còn nhiều hạn chế.
Chính vì vậy, nghiên cứu cơng tác quản lý NSX tuy không phải là công
việc mới đặt ra song lại vơ cùng cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu
nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong điều kiện hiện nay.
* Nguyên tắc kiểm soát thanh toán chi NSNN
Mỗi khoản chi NSNN dù đƣợc cấp phát thanh tốn theo hình thức nào
đều phải tn theo nguyên tắc đó là:
Các khoản chi phải đƣợc kiểm sốt trƣớc, trong và sau q trình cấp
phát thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự tốn NSNN đƣợc phân bổ,
đúng chế độ tiệu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định và đƣợc
thủ trƣởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền chuẩn chi.
Mọi khoản chi đều đƣợc hạch toán bằng VNĐ theo niên độ ngân sách,
cấp ngân sách và mục lục ngân sách. Các khoản chi bằng ngoại tệ, hiện vật,



14

ngày cơng lao động đƣợc quy đổi và hạch tốn bằng VNĐ theo tỷ giá ngoại
tệ, ngày công lao động do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền chuẩn chi.
Trong q trình quản lý, thanh quyết tốn chi ngân sách, mọi khoản
chi sai phải thu hồi. Căn cứ quyết định của cơ quan Tài chính hoặc quyết định
của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi chi
NSNN.
b. Nội dung chi NSNN cấp xã
Có rất nhiều nội dung chi mà NSX phải đảm bảo, song khi nhìn nhận
một cách khái quát thì chi NSX bao gồm 2 nhóm lớn là chi thƣờng xuyên và
chi đầu tƣ phát triển.
Chi thƣờng xuyên ngân sách xã:
- Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc ở xã bao gồm:
Tiền lƣơng, tiền công cho cán bộ công chức cấp xã
Sinh hoạt phí đại biểu HĐND
Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nƣớc
Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh
Cơng tác phí
Chi về hoạt động, văn phòng nhƣ: tiền điện, tiền nƣớc, vật liệu văn
phòng, bƣu phí, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân.
Chi mua sắm sữa chữa thƣờng xuyên trụ sở, phƣơng tiện làm việc
Chi khác.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam của xã
- Kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị xã hội của xã sau khi trừ các
khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tƣợng
khác theo chế độ hiện hành.

- Chi công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:


15

Huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự
vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
xã theo quy định của pháp lệnh dân quân tự vệ
Đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc
nhiệm vụ chi của NSX theo quy định của Pháp lệnh dân quân tự vệ
Tuyên truyền vận độngvà tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn xã.
Các khoản chi khác theo chế độ quy định
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa thơng tin, thể dục thể
thao do xã quản lý
Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ hiện hành, chi
thăm hỏi gia đình chính sách, cứu tế xã hội và cơng tác xã hội khác.
Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, truyền thông do xã tổ
chức.
- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã,
thị trấn quản lý.
- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thƣờng xuyên và mua sắm trang thiết bị
phục vụ cho khám, chữa bệnh của trạm y tế xã.
- Chi sửa chữa, cải tạo các cơng trình phúc lợi các cơng trình hạ tầng cơ
sở do xã quản lý nhƣ: trƣờng học, trạm y tế, đài tƣởng niệm, cơ sơ thể dục thể
thao, cầu, đƣờng giao thơng, cơng trình cấp thóat nƣớc cơng cộng...riêng đối
với thị trấn cịn có nhiệm vụ chi quản lý, sữa chữa cải tạo vỉa hè, đƣờng phố
nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh (đối với phƣờng do ngân sách cấp
trên chi).

- Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế nhƣ khuyến
nông, khuyến ngƣ, khuyến lâm, nuôi dƣỡng phát triển nguồn thu NSX.


16

- Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật
Căn cứ vào định mức chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nƣớc, Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định cụ thể mức chi thƣờng xuyên cho từng công việc phù hợp
với tình hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phƣơng
- Chi đầu tƣ phát triển:
Nhóm chi đầu tƣ phát triển là tập hợp các nội dung chi có liên quan đến
việc cải tạo, nâng cấp hoặc làm mới các cơng trình thuộc hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật của xã nhƣ: đƣờng giao thông, kênh mƣơng tƣới tiêu nƣớc,
trƣờng học, trạm xá, hệ thống truyền tải và cung cấp điện năng... Do vậy các
khoản chi đầu tƣ phát triển thể hiện rõ mục đích tích lũy nên cần phải ƣu tiên
đầu tƣ vốn cho nó nhiều hơn.
Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách xã hiện nay gồm:
Chi đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của
xã hội của xã khơng có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh
Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của
xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng
dự án nhất định theo qui định pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định
đƣa vào ngân sách xã quản lý.
Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.2. KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ
1.2.1. Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN cấp xã
a. Kiểm soát các khoản chi cho con người
Các khoản chi thanh tốn cho cá nhân thuộc lĩnh vực hành chính sự
nghiệp nhƣ: tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thƣởng, các

khoản đóng góp theo tiền lƣơng và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
Đây là khoản chi chủ yếu quan trọng của bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào để
tồn tại và hoạt động.


17

* Nhận diện và đánh giá rủi ro
Các khoản chi con ngƣời chứa rủi ro khá cao, con ngƣời luôn là yếu tố
chính trong mọi hoạt động, đồng thời trong chi cho con ngƣời cũng phức tạp
hơn và nó là khoản chi chính, vì thế mức độ rủi ro xảy ra thƣờng khá cao.
Bất cứ đơn vị, dù ở quy mơ nào, loại hình hoạt động nào cũng phải đối
mặt với rủi ro. Do đó, đơn vị phải ý thức đƣợc việc đối phó rủi ro mà mình
gặp phải.
Khoản chi cho con ngƣời là khoản chi chiếm tỷ trọng khá lớn và quan
trọng trong tổng chi, vì thế cũng là khoản khó kiểm sốt và dễ thất thốt ngân
sách.
Q trình đánh giá rủi ro thƣờng gồm:
Xác định mục tiêu: Các mục tiêu gồm mục tiêu tài chính và phi tài
chính.
Nhận diện rủi ro: Là xác định loại rủi ro và mối liên hệ với từng loại
mục tiêu. Rủi ro có thể bao gồm rủi ro bên trong, bên ngoài, rủi ro trong tồn
bộ hay từng hoạt động đơn lẻ.
Phân tích, đánh giá rủi ro: Xác định tần suất rủi ro, mức độ rủi ro trên
cơ sở các tiêu chí đánh giá về rủi ro để có các giải pháp quản trị và đối phó
với rủi ro.
* Hoạt động kiểm sốt
Hoạt động kiểm sốt gồm nhiều hoạt động bao qt tồn thể tổ chức.
Việc xét duyệt, chuẩn y các hoạt động điều tra là hoạt động trong kiểm soát.
Nhờ kiểm soát, các nhà quản lý sẽ yên tâm, tài sản của đơn vị đƣợc bảo vệ và

báo cáo tài chính là đáng tin cậy.
Các hoạt động kiểm sốt gồm hai nhóm, kiểm sốt phịng ngừa và kiểm
sốt phát hiện. Kiểm sốt phịng ngừa là thiết lập chính sách, thủ tục mang
tính chất chuẩn mực, phân công công việc hợp lý, ủy quyền, phê duyệt đúng


×