Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố quảng ngãi tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NGỌC MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

ĐÀ NẴNG - 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NGỌC MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

N ƣờ

ƣớn

n



o

ọ : PGS.TS ĐỖ NGỌC MỸ

ĐÀ NẴNG - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin đƣợc cam đoan luận văn “Quản lý nhà nƣớc về an toàn thực
phẩm trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi” là luận văn
nghiên cứu khoa học không trùng lắp. Các số liệu sử dụng trong luận văn ln
trung thực và có trích dẫn nguồn gốc. Kết quả của luận văn chƣa công bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào.
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 03 năm 2020

N uyễn N ọ M n


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 9
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM ................................................................................... 13
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN

THỰC PHẨM ................................................................................................. 13
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm ................. 13
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm ................ 18
1.1.3. Tầm quan trọng của quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm ...... 20
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ... 26
1.2.1. Ban hành các quy định về quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm
......................................................................................................................... 26
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm ............ 27
1.2.3. Tuyên truyền về an toàn thực phẩm .............................................. 28
1.2.4. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an toàn thực phẩm ............ 29
1.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật ................. 31
1.2.6. Xử lý vi phạm................................................................................ 32
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ........................................................... 34
1.3.1. Yếu tố về ngƣời tiêu dùng ............................................................. 34


1.3.2. Yếu tố về ngƣời sản xuất và kinh doanh....................................... 35
1.3.3. Yếu tố về pháp luật ....................................................................... 35
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ............. 37
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI .................................. 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 37
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 38
2.1.3. Tình hình thực hiện ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi .. 40
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI .......................................... 42
2.2.1. Thực trạng ban hành các quy định ................................................ 42
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý an toàn thực phẩm ............... 46

2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền an tồn thực phẩm................... 49
2.2.4. Thực trạng cơng tác cấp giấy phép an tồn thực phẩm ................ 54
2.2.5. Thực trạng cơng tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện
......................................................................................................................... 56
2.2.6. Thực trạng công tác xử lý vi phạm ............................................... 59
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI .......................................... 62
2.3.1. Yếu tố về ngƣời tiêu dùng ............................................................. 62
2.3.2. Yếu tố về ngƣời sản xuất và kinh doanh....................................... 64
2.3.3. Yếu tố về pháp luật ....................................................................... 67
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ................. 70
2.4.1. Những thành công ......................................................................... 70
2.4.2.Những hạn chế ............................................................................... 72


TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 76
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ AN TỒN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ QUẢNG NGÃI ..................................................................................... 77
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 77
Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng hồn thiện cơng tác QLNN về ATTP
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ................................................................ 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ....................................................................... 78
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện việc ban hành các quy định về ATTP .... 78
3.2.2. Giải pháp kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ATTP ..................... 84
3.2.3. Giải pháp tăng cƣờng công tác tuyên truyền về ATTP ................ 86
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cấp giấy phép .............................................. 89

3.2.5. Giải pháp về thanh, kiểm tra và giám sát ...................................... 90
3.2.6. Giải pháp hồn thiện cơng tác xử lý vi phạm ............................... 93
3.2.7. Nhóm giải pháp khác .................................................................... 94
3.2.8 Kiến nghị ........................................................................................ 95
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ATTP

An toàn thực phẩm

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm


VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

Vietgap

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

GAHP

Thực hành chăn nuôi tốt

ISO 22000

Hệ thống quản lý chất lƣợng về an tồn thực phẩm

HACCP

Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn

NĐTP


Ngộ độc thực phẩm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 2.1. Số liệu về tình hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về

Trang
51

ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019
Bảng 2.2. Số liệu về tình hình tập huấn kiến thức về ATTP tại

53

thành phố Quảng Ngãi, giai đoạn 2015-2019
Bảng 2.3. Số liệu về cấp giấy chứng nhận điều kiện ATTP

55

trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi 2015-2019
Bảng 2.4. Số liệu về thanh tra, kiểm tra về ATTP trên

57

địa bàn thành phố Quảng Ngãi 2015-2019
Bảng 2.5. Số liệu về ngộ độc thực phẩm trên địa bàn

60


thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019.
Bảng 2.6. Số liệu về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
về an tồn thực phẩm trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi 20152019

61


DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên hình

Trang

Hình 2.1 Đánh giá của ngƣời sản xuất, kinh doanh về mức độ

45

hiệu quả của các quy định về ATTP đƣợc ban hành
Hình 2.2 Kết quả khảo sát ngƣời tiêu dùng và ngƣời sản xuất,

52

kinh doanh về loại kênh đƣợc biết đến để cung cấp thông tin
về ATTP
Hình 2.3 Đánh giá của ngƣời sản xuất, kinh doanh về mức độ

56

phức tạp của thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP
Hình 2.4 Đánh giá của ngƣời sản xuất, kinh doanh về chất


59

lƣợng cán bộ thanh tra và cách thức, phƣơng thức làm việc của
đoàn kiểm tra về ATTP
Hình 2.5 Đánh giá mức độ xử lý các vụ vi phạm về ATTP trên

62

địa bàn thành phố Quảng Ngãi
Hình 2.6 Đánh giá của ngƣời tiêu dùng về hoạt động QLNN về

63

ATTP của các cơ quan QLNN trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi
Hình 2.7 Đánh giá của ngƣời sản xuất, kinh doanh về ATTP

65

trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi năm 2019
Hình 2.8 Đánh giá của ngƣời sản xuất, kinh doanh về hoạt
động QLNN về ATTP của các cơ quan QLNN trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi

66


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết củ đề tài
An tồn thực phẩm (ATTP) là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm
ngày càng nhiều trên phạm vi mỗi quốc gia và quốc tế bởi sự liên quan trực
tiếp của nó đến sức khỏe và tính mạng con ngƣời, ảnh hƣởng đến sự duy trì,
nịi giống, cũng nhƣ q trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với
xu hƣớng phát triển của xã hội và tồn cầu hóa, bệnh truyền qua thực phẩm và
ngộ độc thực phẩm đang đứng trƣớc nhiều thách thức mới, diễn biến mới về
cả tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hƣởng.
Thời gian gần đây, cơng tác đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, đồng
thời phòng, chống ngộ độc và các bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm ngày
càng đƣợc mọi tầng lớp xã hội quan tâm. Vấn đề bảo đảm an toàn thực thẩm
trong thời gian qua đang đƣợc cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo và đạt kết quả nhất định. Nhận thức của nhà quản lý, ngƣời sản xuất,
kinh doanh, chế biến thực phẩm và ngƣời tiêu dùng về an tồn thực phẩm
bƣớc đầu có chuyển biến. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý an toàn thực phẩm đã đƣợc xây dựng và từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Bộ
máy tổ chức cơ quan quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm từ trung ƣơng
đến địa phƣơng đang đƣợc kiện toàn, thực hiện phân công, phân cấp, công tác
phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phƣơng bƣớc đầu có hiệu quả. Tuy nhiên
an tồn thực phẩm trong cả nƣớc nói chung và ở thành phố Quảng Ngãi nói
riêng đang là mối lo của các cấp chính quyền và mọi tầng lớp nhân dân. Gần
đây, nhiều sự việc liên tục xảy ra xoay quanh vấn đề vệ an tồn thực phẩm
nhƣ: sử dụng hóa chất cấm trong nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, thực
phẩm, việc sản xuất sản phẩm kém chất lƣợng hoặc quy trình chế biến khơng
đảm bảo…đã gây ảnh hƣởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng. Theo thống kê
của Bộ Y tế, tính đến hết tháng 12/2019 cả nƣớc đã xảy ra 91 vụ ngộ độc thực


2
phẩm khiến hơn 2.010 ngƣời ngộ độc trong đó có 15 trƣờng hợp tử vong [24].

Hầu hết các bệnh nhân bị ngộ độc vì ăn phải thức ăn bị nhiễm vi sinh vật,
cùng với đó là một số trƣờng hợp bị ngộ độc do hấp thụ phải hóa chất tồn dƣ
trong thực phẩm.
Tại thành phố Quảng Ngãi, theo thống kê cho thấy, năm 2019, trên địa
bàn thành phố đã diễn ra nhiều vụ ngộ độc liên quan đến an toàn thực phẩm.
Điển hình, vụ 32 cơng nhân đều làm việc tại Công ty Cổ phần Five Star. Sự
việc xảy ra sau bữa ăn trƣa tập thể vào ngày 20/4/2019 tại nhà bếp của Công
ty này. Hậu quả, nhiều ngƣời bị đau bụng, buồn nôn phải nhập viện. Kết quả
xét nghiệm cho thấy, 32 ngƣời đều ngộ độc thức ăn, có biểu hiện nhiễm trùng,
nhiễm độc [27].
Riêng đối với thành phố Quảng Ngãi trong năm 2019 đã lập biên bản
xử lý, xử phạt hơn 18 cơ sở vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm, thu hồi, tiêu
hủy nhiều mặt hàng không rõ xuất xứ, nguồn gốc và không bảo đảm an tồn
thực phẩm; “đột kích” các điểm giết mổ gia cầm, gia súc không đúng quy
định, phát hiện, xử phạt 03 điểm giết mổ chui; số lƣợng các cơ sở kinh doanh
ăn uống, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm…ngày càng nhiều, ý thức vệ
sinh an toàn thực phẩm của một bộ phận ngƣời dân chƣa có chuyển biến đáng
kể. Điều đó tạo ra cho chính quyền thành phố Quảng Ngãi nhiều thách thức
trong công tác quản lý về an tồn thực phẩm. Bên cạnh đó, thực trạng cơng
tác thanh tra, kiểm tra ATTP tại thành phố Quảng Ngãi còn bộc lộ nhiều yếu
kém, vấn đề chỉ đạo điều hành chƣa khả thi, đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở vật
chất còn hạn hẹp, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chƣa đồng bộ và niềm
tin của ngƣời dân đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATTP chƣa cao.
Với những lý do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà
nƣớc về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng
Ngãi” nhằm phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ


3
sinh thực phẩm ngày càng hiệu quả.

2. Mục tiêu nghiên cứu củ đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở khái quát lý luận cơ bản về quản lý về ATTP, đánh giá đúng
thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà
nƣớc về ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý về ATTP;.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nhằm tìm ra những hạn chế và nguyên
nhân những hạn chế của hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATTP trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về
ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đố tƣợng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATTP trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về quản lý
nhà nƣớc về ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp từ năm 2015 đến năm
2019; định hƣớng và đƣa ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng quản lý nhà
nƣớc về ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong
thời gian tới.
- Về không gian: nghiên cứu trên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi.


4
4. P ƣơn p áp n


ên ứu

4. 1. P ƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Nghiên cứu những văn bản về quản lý nhà nƣớc về ATTP và các văn
bản, các chính sách về cơng tác quản lý nhà nƣớc về ATTP của thành phố
Quảng Ngãi; các báo cáo tổng hợp của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về an
toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi và sách tham
khảo, các tạp chí,….
- Sử dụng những nguồn dữ liệu đã công bố của Bộ Y tế, Bộ Công
Thƣơng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Tổng cục thống kê...
- Đồng thời sử dụng những quan điểm, đánh giá của những chuyên gia
về các chính sách quản lý nhà nƣớc về ATTP.
- Sau khi tiến hành thu thập, thống kê số liệu thứ cấp tiến hành phân tích
và đánh giá từ phƣơng pháp phỏng vấn, hình thành khung lý thuyết nghiên
cứu về thực trạng của chính sách quản lý nhà nƣớc về ATTP tại thành phố
Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2019.
4.2. P ƣơn p áp t u t ập số l ệu sơ ấp
4.2.1. P ƣơn p áp qu n sát
Tập trung quan sát trực tiếp vào địa điểm kinh doanh thực phẩm, điều
kiện sản xuất, chế biến thực phẩm, phƣơng thức vận hành sản xuất và cách
thức quản lý của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATTP trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi.
4.2.2. P ƣơn p áp đ ều tr

ảo sát

Phƣơng pháp này trƣớc hết xây dựng bảng câu hỏi, 2 đối tƣợng chủ yếu
trong câu hỏi ở luận văn này là:
Đối tƣợng thứ 1: các chủ và lao động trong doanh nghiệp, cơ sở sơ chế,
chế biến, sản xuất và kinh doanh thực phẩm.

Đối tƣợng thứ 2: cơng chức, viên chức của Phịng Y tế, Trung tâm Y tế thành


5
phố phụ trách ATTP và các công chức, viên chức của trong Ban chỉ đạo ATTP.
Tác giả đã chọn 300 ngƣời là ngƣời tiêu dùng và đối tƣợng làm việc tại
các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đƣờng.
Cụ thể:
+ Khảo sát về ngƣời tiêu dùng sẽ đƣợc lựa chọn một cách ngẫu nhiên
có định hƣớng trong nhóm hộ gia đình để khảo sát vấn đề ứng xử của ngƣời
tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở dịch vụ ăn uống,
thức ăn đƣờng phố với số lƣợng mẫu chọn ngẫu nhiên: 150 ngƣời. Nội dung
điều tra: Sự hiểu biết về VSATTP, thói quen tiêu dùng, cơng tác truyền thơng,
phổ biến về VSATTP, về nhận định hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về
VSATTP, việc sử dụng loại hình thức ăn đƣờng phố, dịch vụ ăn uống…
Địa điểm khảo sát: tập trung khảo sát những nơi tập trung các cơ sở ăn
uống
TT

Địa điểm

Số lƣợng khảo sát

1

Phƣờng Chánh Lộ

10

2


Phƣờng Lê Hồng Phong

10

3

Phƣờng Nghĩa Chánh

10

4

Phƣờng Nghĩa Lộ

10

5

Phƣờng Nguyễn Nghiêm

10

6

Phƣờng Quảng Phú

10

7


Phƣờng Trần Hƣng Đạo

10

8

Phƣờng Trần Phú

5

9

Phƣờng Trƣơng Quang Trọng

5

10

Xã Nghĩa An

5

11

Xã Nghĩa Dõng

5

12


Xã Nghĩa Dũng

5


6
13

Xã Nghĩa Hà

5

14

Xã Nghĩa Phú

5

15

Xã Tịnh An

5

16

Xã Tịnh Ấn Đông

5


17

Xã Tịnh Ấn Tây

5

18

Xã Tịnh Châu,

5

19

Xã Tịnh Hòa

5

20

Xã Tịnh Khê

5

21

Xã Tịnh Kỳ

5


22

Xã Tịnh Long

5

23

Xã Tịnh Thiện

5

+ Khảo sát tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đƣờng
phố chọn mẫu nghiên cứu mô tả chọn 150 ngƣời ở 150 cơ sở.
TT

Địa điểm

Số lƣợng khảo sát

1

Phƣờng Chánh Lộ

10

2

Phƣờng Lê Hồng Phong


10

3

Phƣờng Nghĩa Chánh

10

4

Phƣờng Nghĩa Lộ

10

5

Phƣờng Nguyễn Nghiêm

10

6

Phƣờng Quảng Phú

10

7

Phƣờng Trần Hƣng Đạo


10

8

Phƣờng Trần Phú

5

9

Phƣờng Trƣơng Quang Trọng

5

10

Xã Nghĩa An

5

11

Xã Nghĩa Dõng

5


7
12


Xã Nghĩa Dũng

5

13

Xã Nghĩa Hà

5

14

Xã Nghĩa Phú

5

15

Xã Tịnh An

5

16

Xã Tịnh Ấn Đơng

5

17


Xã Tịnh Ấn Tây

5

18

Xã Tịnh Châu,

5

19

Xã Tịnh Hịa

5

20

Xã Tịnh Khê

5

21

Xã Tịnh Kỳ

5

22


Xã Tịnh Long

5

23

Xã Tịnh Thiện

5

Ngoài ra tác giả tổ chức khảo sát cán bộ chuyên môn Trung tâm y tế,
phịng y tế, cán bộ làm cơng tác chun môn VSATTP 9 phƣờng, 14 xã khảo
sát: 23 ngƣời. Nội dung: về tổ chức hoạt động, thực thi văn bản, tổ chức bộ
máy (số lƣợng cán bộ cơng chức, trình độ chuyên môn, năng lực công tác),
công tác thanh kiểm tra (số cuộc kiểm tra, nội dung quy trình kiểm tra); xử lý
vi phạm, tài chính, cơ sở vật chất, cấp giấy chứng nhận, giấy cam kết về đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (thời gian cấp phép, hiệu lực, số lƣợng cấp...)
những nhận định nguyên nhân và hiệu quả công tác quản lý hiện nay...
Dựa trên kết quả các số liệu điều tra khảo sát, để phân tích kết quả đạt
đƣợc nhằm đƣa ra các giải pháp về vấn đề cần nghiên cứu giải quyết.
4.2.3. P ƣơn p áp p ỏn vấn
Dựa trên cơ sở q trình thơng tin giao tiếp bằng lời nói luận văn sử
dụng sử dụng 2 loại phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp cá nhân và
phỏng vấn nhóm nhằm thu thập thơng tin chính xác, nhanh chóng.


8
Đối tƣợng phỏng vấn: Cán bộ lãnh đạo, công chức, cộng tác viên phụ
trách công tác quản lý nhà nƣớc về ATTP trên địa bàn thành phố.

4.3. P ƣơn p áp p ân tí

số liệu

Phương pháp thống kê mơ tả
Luận văn chủ yếu sử dụng Phƣơng pháp thống kê mô tả, đây là phƣơng
pháp liên quan đến thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn và mơ tả các
đặc trƣng khác nhau để phản ánh một cách tổng qt đối tƣợng nghiên cứu, từ
đó xem thơng số trong bảng biểu nói lên điều gì, phản ánh những vấn đề gì,
cần có những thay đổi cho phù hợp.
Mơ tả về bộ máy quản lý nhà nƣớc về ATTP, số lƣợng cán bộ, kết quả
hoạt động của cơ quan quản lý nhƣ: cấp giấy chứng nhận đảm bảo ATTP, tập
huấn, kết quả thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, số lƣợng đơn vị
vi phạm về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm và số vụ ngộ độc thực phẩm
trong địa bàn thành phố…
Phương pháp so sánh
Dùng phƣơng pháp này để phân tích dựa trên phƣơng pháp so sánh này
để so sánh theo không gian và thời gian tình hình thực hiện quản lý đối tƣợng
này với các tiêu chuẩn tiêu chí về quản lý nhà nƣớc về ATTP từ đó đƣa ra kết
luận chung nhất về vấn đề cần nghiên cứu
Ngoài các phƣơng pháp trên, đề tài còn sử dụng thêm phƣơng pháp
chuyên gia chuyên khảo, nghiên cứu dựa trên sự chọn lọc những ý kiến đánh
giá của những ngƣời đại diện trong từng lĩnh vực nhƣ sự giúp đỡ của giáo
viên hƣớng dẫn và các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu… từ đó có nhận
xét chung để đánh giá khách quan, chính xác về vấn đề nghiên cứu. về an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Phương pháp tổng hợp số liệu
Tổng hợp thống kê số liệu thông qua các báo cáo hằng năm, báo cáo



9
chuyên đề của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc trình bày thành 3
Chƣơng, nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi.
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về
ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài nghiên cứu:
“Quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi”, cho thấy thời gian vừa qua nội dung quản lý nhà nƣớc về
ATTP đã và đang đƣợc các đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm dƣới nhiều góc
độ khác nhau. Có thể liệt kê đến các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:
“Tác giả Vũ Sỹ Thành n

ên ứu về Quản lý n à nƣớc về ATTP từ

thực tiễn Thành phố Hà Nội. Nghiên cứu đã nêu lên đƣợc thực trạng về tình
hình quản lý ATTP trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Việc nghiên cứu tại một
Thành phố lớn, tập trung nhiều các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nên
tác giả cũng đã có những giải pháp, kiến nghị mang tính xây dựng và có ý
nghĩa trong thực tiễn QLNN về ATTP tại Thành phố Hà Nội và các tỉnh thành
trên cả nƣớc.”
“Tác giả Trần Thị Khúc nghiên cứu về “Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an
toàn thực phẩm (VSATTP) trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh”. Qua nghiên cứu đã
chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn năm 2011-2013) và những hạn chế trong quản lý

VSATTP nhƣ chồng chéo quản lý; nguồn lực con ngƣời, cơ sở vật chất có


10
hạn; thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan. Tác giả Ngô Thị Xuân nghiên cứu về
“Quản lý nhà nƣớc về VSATTP trên địa bàn Huyện Thái Thụy, Tỉnh Thái
Bình”. Bài nghiên cứu đã phân tích thực trạng QLNN về VSATTP (tập trung
năm 2012 đến 2014), đã làm rõ nội dung QLNN về VSATTP; chỉ ra các yếu
tố ảnh hƣởng đến QLNN về VSATTP trên địa bàn Huyện.”
“Tác giả Chu Thế Vinh nghiên cứu về “Thực trạng An toàn vệ sinh thực
phẩm ở các cơ sở ăn uống và công tác quản lý tại Thành phố Đà Lạt, Tỉnh
Lâm Đồng năm 2012 - 2013”, tác giả đã có nhìn nhận sâu sắc về thực trạng
VSATTP tại Thành phố Đà Lạt. Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng điều kiện
VSATTP tại cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Thành phố Đà Lạt, Tỉnh
Lâm Đồng. Tuy nhiên, giới hạn nghiên cứu chỉ đƣợc tiến hành tại 369 cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Thành phố Đà Lạt.”
“Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Loan nghiên cứu về “Quản lý nhà nƣớc về
An toàn thực phẩm từ thực tiễn Tỉnh Đồng Tháp”tác giả đã nêu lên thực trạng
quản lý về ATTP ở Tỉnh Đồng Tháp nói riêng và cả nƣớc nói chung. Trong
đó nổi bật là thực trạng quản lý ATTP còn chồng chéo giữa các ngành và sự
phối hợp với nhau chƣa đồng bộ.”
“Luận văn thạc sĩ theo định hƣớng ứng dụng: “Quản lý vệ sinh an toàn
thực phẩm đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ, huyện Thái
Nguyên”của tác giả: Trần Thị Hải Yến (2017), Đại học Thái Nguyên. Luận
văn đã hệ thống hóa các khái niệm cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
VSATTP đối với thịt lợn, nêu lên đƣợc vai trò, trách nhiệm, nội dung, phƣơng
pháp và các nhân tố ảnh hƣởng đến việc quản lý VSATTP. Thông qua các
phƣơng pháp nghiên cứu để phân tích thực trạng cơng tác quản lý về
VSATTP đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ. Từ đó, đề ra các giải
pháp tăng cƣờng cơng tác quản lý và đề xuất các kiến nghị đối với Ban chỉ

đạo liên ngành về VSATTP, đối với ngƣời tiêu dùng, ngƣời chăn nuôi, giết


11
mổ, thƣơng lái cũng nhƣ các cơ quan có liên quan.”
“Luận văn thạc sĩ kinh tế : “Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Quảng Ngãi”, tác giả: Lê Thị
Thu Hòa, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, năm 2018. Luận văn đã đƣa ra cơ sở lý
luận về VSATTP, QLNN về VSATTP, phân tích thực trạng, trình bày các kết
quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong công tác QLNN về
VSATTP trên địa bàn Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Từ đó, đề xuất
các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện việc QLNN về VSATTP trên địa
bàn.”
“Luật văn thạc sĩ quản lý kinh tế : “Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn
thực phẩm tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”, tác giả: Bùi Viết Toàn,
Trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng, năm 2018. Luận văn đã trình bày những
vấn đề chung về công tác QLNN về VSATTP nhƣ: khái niệm QLNN, QLNN
về VSATTP, nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến cơng tác QLNN về
VSATTP. Trên cơ sở đó giúp tác giả đánh giá thực trạng cũng những thành
tựu,hạn chế và ngun nhân những hạn chế đó của cơng tác QLNN về
VSATTP tại huyện Đại Lộc .Từ đó đề xuất những giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý trong thời gian tới trên địa bàn.”
“Luật văn thạc sĩ quản lý kinh tế : “Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum”, tác giả: Đinh Thị Bích Dân, Trƣờng
Đại học Kinh tế Đà Nẵng, năm 2019. Luận văn đã trình bày những lý luận cơ
bản về công tác QLNN về VSATTP nhƣ: khái niệm thực phẩm, VSATTP,
QLNN về VSATTP, các đặc điểm, nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến
công tác QLNN về VSATTP. Trên cơ sở đó giúp tác giả đánh giá thực trạng
của công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum.Từ đó đề xuất
những giải pháp khắc phục những hạn chế và đẩy mạnh công tác quản lý

trong thời gian tới trên địa bàn.”


12
Các tài liệu nghiên cứu trên đây đã góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực
tiễn đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATTP. Tuy nhiên, hiện nay chƣa
có cơng trình nào nghiên cứu một cách chun biệt, toàn diện đối với hoạt
động quản lý nhà nƣớc về ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi. Luận văn là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách
chuyên biệt và toàn diện về “Quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc,
có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn đối với địa phƣơng.


13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM
1.1.1. K á n ệm về quản lý n à nƣớ về n toàn t ự p ẩm
 K á n ệm quản lý
Để nghiên cứu khái niệm “Quản lý nhà nƣớc”, trƣớc hết ta làm rõ khái
niệm “quản lý”. Từ khi xã hội lồi ngƣời đƣợc hình thành, hoạt động tổ chức,
quản lý đã đƣợc quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao
động nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp ngƣời đứng đầu tổ
chức phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng
nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, vì vậy trên
mỗi lĩnh vực khoa học thì xuất hiện khái niệm quản lý khác nhau dƣới các góc

độ riêng.
Quản lý là hoạt động có mục đích của chủ thể quản lý hƣớng tới đối
tƣợng quản lý nhằm tổ chức và điều hành mọi hoạt động của đối tƣợng quản
lý để thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý đặt ra [6].
Đứng trên góc độ xã hội thì “Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp
xếp tổ chức, chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý
đối với hoạt động xã hội, để chúng phát triển phù hợp với quy luật và đạt tới
mục đích đã đề ra của tổ chức, đúng ý chí của nhà quản lý”[8].
Đứng trên góc độ Luật Hành chính Việt Nam thì “Quản lý là sự tác
động chỉ đạo lên một hệ thống hay một quá trình dựa trên những quy luật,
định luật hay những nguyên tắc tƣơng ứng nhằm đảm bảo cho quá trình hay
hệ thống máy vận động theo ý muốn của ngƣời quản lý”[7].


14
Như vậy, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá
trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ
thống hay q trình đó vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm
đạt được mục đích đã đề ra từ trước.
 K á n ệm quản lý n à nƣớ
Quản lý nhà nƣớc xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc. Nhà
nƣớc là thiết chế quyền lực cơng, đại diện cho tồn thể nhân dân quản lý mọi
mặt của đời sống xã hội. Nhà nƣớc có những quyền lực đặc biệt, nắm giữ
những cơng cụ thực hiện quyền lực đặc biệt, đảm bảo quyền lợi cho giai cấp
thống trị và quyền lợi của toàn xã hội. Do đó, QLNN là một lĩnh vực quản lý
đặc biệt. Đó là loại quản lý gắn liền với hệ thống cơ quan thuộc bộ máy quyền
lực của nhà nƣớc, gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc- một loại
quyền lực đặc biệt.
Theo cách hiểu thông dụng: “QLNN là hoạt động có tổ chức bằng pháp
quyền của bộ máy nhà nƣớc để điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của

công dân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa, xã hội nhằm giữ
gìn thể chế chính trị, trật tự xã hội và phát triển xã hội theo những mục tiêu đã
định”.
Theo Luật Hành chính Việt Nam qui định “QLNN là sự tác động của
chủ thể mang quyền lực nhà nƣớc đến các đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện
chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nƣớc”[7].
Như vậy, “QLNN là sự tác động của chủ thể mang tính quyền lực nhà
nước lên các đối tượng quản lý của nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà
nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội để đạt được mục tiêu và chức năng mà
nhà nước đề ra.”
 K á n ệm về t ự p ẩm
Từ khi con ngƣời xuất hiện Trái Đất, thực phẩm là nhu cầu tất yếu, là


15
yếu tố rất quan trọng đối với việc duy trì sự sống và hơn hết là một tiêu chí
đánh giá sự phát triển của nhân loại. Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về
thực phẩm, từ đó nhiều khái niệm đã đƣợc đƣa ra.
Theo cách hiểu thông thƣờng, “Thực phẩm là bất kỳ vật phẩm nào có
thành phần bao gồm các chất: chất bột (cacbohydrat), chất béo (lipit), chất
đạm (protein), hoặc nƣớc,… mà con ngƣời hay động vật có thể ăn hay uống
đƣợc, với mục đích cơ bản là thu nạp các chất dinh dƣỡng nhằm nuôi dƣỡng
cơ thể hay vì sở thích.”
Theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5520:2009 (CAC/RCP 20-1979,
REV.1-1985) về Quy phạm đạo đức trong thƣơng mại quốc tế về thực phẩm
thì “Thực phẩm”đƣợc định nghĩa là bất kỳ chất đã đƣợc chế biến, sơ chế hay
ở dạng nguyên liệu, đƣợc dùng làm thực phẩm và kể cả các loại đồ uống, kẹo
cao su và chất bất kỳ đƣợc dùng trong sản xuất, chuẩn bị hay chế biến “thực
phẩm”, không bao gồm thuốc lá, mỹ phẩm hay các chất chỉ đƣợc dùng làm
thuốc chữa bệnh.

Theo Khoản 20, Điều 2, Luật ATTP số 55/2010/QH12 ngày
17/06/2010, Quốc hội khóa XII thì “Thực phẩm chính là sản phẩm mà con
ngƣời ăn, uống ở dạng tƣơi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản.
Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng nhƣ dƣợc
phẩm.”
Như vậy, có thể hiểu, “Thực phẩm là những sản phẩm nhằm phục vụ
cho nhu cầu ăn, uống của con người ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế,
chế biến thông qua việc sản xuất, đánh bắt, hái lượm, nuôi trồng bằng những
phương pháp khác nhau. Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lượng, nước và
các chất dinh dưỡng để con người duy trì sự tồn tại và vận động của cơ thể.”
 K á n ệm n toàn t ự p ẩm
An toàn thực phẩm (food safety) là một khái niệm có nội dung rộng


16
hơn khái niệm vệ sinh thực phẩm, nó đƣợc hiểu nhƣ khả năng không gây
nguy hại của thực phẩm đối với con ngƣời. Nguyên nhân gây nguy hại đối với
con ngƣời có thể là do các tác nhân vi sinh vật, các chất hóa học hay các yếu
tố vật lý. Khả năng gây nguy hại đến con ngƣời không chỉ ở chính thực phẩm
mà cịn do q trình thu hoạch, chế biến, bảo quản,…
ATTP ln đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong mọi thời đại và ở mọi
quốc gia, đƣợc tiếp cận với thực phẩm an toàn là quyền cơ bản của mỗi con
ngƣời. Do đó, khi đề cập về vấn đề ATTP có rất nhiều cách giải thích khác
nhau.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lƣơng thực – Nơng
nghiệp Thế giới (FAO) thì “An tồn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm
khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng ngƣời sử dụng, bảo đảm thực phẩm
không bị hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc tạp
chất quá giới hạn cho phép, không phải sản phẩm của động vật, thực vật bị
bệnh có thể gây hại cho sức khỏe ngƣời sử dụng.”Đây là khái niệm khá đầy

đủ, tuy nhiên tính khái quát chƣa cao.
Theo Liên minh Châu Âu, ATTP là những biện pháp và điều kiện cần
thiết để kiểm soát các mối nguy và để đảm bảo sự phù hợp của thực phẩm có
ý định dùng làm thực phẩm cho con ngƣời. Với khái niệm này cho thấy một
khi thực phẩm bị coi là khơng an tồn nếu nó gây tổn hại đến ngƣời tiêu dùng
của con ngƣời.
Theo trang Từ điển Bách khoa toàn thƣ mở vi.wikipedia.org, khái niệm
ATTP đƣợc đồng nhất với khái niệm vệ sinh ATTP. Theo đó, “Vệ sinh ATTP
hay ATTP hiểu theo nghĩa hẹp là một môn khoa học dùng để mô tả việc xử
lý, chế biến, bảo quản và lƣu trữ thực phẩm bằng những phƣơng pháp phòng
ngừa, phòng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra… Hiểu theo nghĩa rộng, vệ
sinh ATTP là toàn bộ những vấn đề cần xử lý liên quan đến việc bảo đảm vệ


×