Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN QUỐC HÙNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN QUỐC HÙNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

Ngƣờ

ƣớng

n

o



ọ : TS. Lê Dân

Đà Nẵng - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu trong Luận văn chưa từng được công bố trong
bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.
Tá g ả luận văn

Nguyễn Quố Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp và thiết nghiên cứu.......................................................... 4
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP ...................................................................................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TỐN ĐỘC LẬP........................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm kiểm tốn, kiểm toán độc lập ......................................... 7
1.1.2. Đặc trƣng của hoạt động toán độc lập ............................................. 8

1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kiểm toán độc lập .......................... 9
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP...................................................................................................................... 10
1.2.1. Xây dựng quyết định chiến lƣợc phát triển hoạt động kiểm tốn độc
lập

....................................................................................................... 10
1.2.2. Xây dựng và hồn thiện các chính sách, quy định pháp luật. ........ 16
1.2.3. Quản lý hoạt động hành nghề kiểm toán ....................................... 17
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm về chất lƣợng dịch vụ kiểm

toán

....................................................................................................... 23

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ............................................................................... 26
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật của nhà nƣớc ..................................... 26


1.3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc................................... 27
1.3.3. Trình độ của cán bộ quản lý .......................................................... 28
1.3.4. Trình độ ứng dụng khoa học cơng nghệ trong quản lý .................. 29
1.4. MỘT SỐ MƠ HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TRÊN
THẾ GIỚI ..................................................................................................................... 30
1.4.1. Mô hình theo luật định .................................................................. 30
1.4.2. Mơ hình nhà nƣớc - hội đồng tƣ vấn ............................................ 32
TỔNG KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................ 35
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM ....................................................................... 36

2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM........................................................................................ 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 36
2.1.2. Tình hình phát triển của Kiểm tốn độc lập tại Việt Nam ............. 38
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014- 2017 ............................................ 43
2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng chiến lƣợc phát triển hoạt động kiểm
tốn độc lập...................................................................................................... 43
2.2.2. Thực trạng xây dựng và hồn thiện các chính sách, quy định ....... 46
2.2.3. Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động hành nghề kiểm tốn ....... 50
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của công tác quản
lý nhà nƣớc về hoạt động kiểm tốn độc lập.................................................... 58
2.3. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 -2017 ................... 71
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 71
2.3.2. Những mặt còn tồn tại ................................................................... 72
TỔNG KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................ 75


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KTĐL TẠI VIỆT NAM................................ 76
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KTĐL TẠI VIỆT NAM ..................................... 76
3.1.1. Mục tiêu tổng quát của Chiến lƣợc kế toán - kiểm tốn đến năm
2020, tầm nhìn 2030 ........................................................................................ 76
3.1.2. Một số nhiệm vụ cụ thể của Chiến lƣợc kế tốn - kiểm tốn đến
năm 2020, tầm nhìn 2030 ................................................................................ 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HỌAT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM ...... 78
3.2.1. Hồn thiện cơng tác xây dựng chiến lƣợc phát triển hoạt động kiểm

toán độc lập...................................................................................................... 79
3.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp luật về kế tốn, kiểm tốn ..................... 81
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động hành nghề kiểm toán ....... 83
3.2.4. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật, chuẩn mực, chế
độ kế toán và kiểm toán. .................................................................................. 86
3.3. MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 87
3.3.1. Kiến nghị đối với công tác quản lý nhà nƣớc ................................ 87
3.3.2. Đóng góp, hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo... 90
TỔNG KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................ 91
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BAC

Hội đồng nghị sự kế toán doanh nghiệp

BTC

Bộ tài chính

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT

Báo cáo kiểm tốn


CLDV

Chất lƣợng dịch vụ

CLKT

Chất lƣợng kiểm tốn

CNCN

Liên đồn quốc gia các chuyên viên kế toán

CMKiT

Chuẩn mực kiểm toán

CPAAOB

Ủy ban giám sát hoạt động kiểm tốn và kế tốn cơng chứng.

DN

Doanh nghiệp

DNKT

Doanh nghiệp kiểm toán

H3C


Hội đồng kiểm toán cấp cao

KTĐL

Kiểm toán độc lập

KSCL

Kiểm soát chất lƣợng

KTV

Kiểm toán viên

KTVHN

Kiểm toán viên hành nghề

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

FSA

Cơ quan dịch vụ tài chính

JICPA

Viện kế tốn cơng chứng Nhật


SESC

Ủy ban giám sát chứng khốn và hối đoái

VACPA

Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc


DANH MỤC BẢNG
Số

ệu

Tên bảng

bảng
2.1.

Cơ cấu doanh thu toàn ngành theo loại hình dịch
vụ giai đoạn 2014 – 2017

Trang

42


Đánh giá thực trạng cơng tác xây dựng chiến
2.2.

lƣợc và chính sách phát triển hoạt động kiểm toán

45

độc lập giai đoạn 2014 -2017
Địa điểm, đối tƣợng và số lƣợng thí sinh dự thi
2.3.

chứng chỉ Kiểm toán viên Nhà nƣớc giai đoạn

51-52

năm 2014 -2017
2.4.

Danh sách tổ chức đƣợc phép cập nhật kiến thức
cho kiểm toán viên giai đoạn năm 2014 -2017

54-55

Danh sách số lƣợng thông báo về quản lý cấp và
2.5.

sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề giai

57-58


đoạn năm 2014 -2017
2.6.

2.7.

Kết quả kiểm tra CLDV kiểm toán do Vụ Kế
toán - Kiểm tốn chủ trì giai đoạn 2014 – 2017
Kết quả kiểm tra CLDV kiểm tốn do UBCKNN
chủ trì giai đoạn 2014 – 2017

62

67


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số

Tên ìn vẽ

ìn vẽ
1.1.
1.2.
1.3.

Mơ hình ban hành chuẩn mực và quản lý hoạt
động kiểm toán tại Việt Nam
Mơ hình ban hành chuẩn mực và quản lý hoạt
động kiểm tốn tại Pháp

Mơ hình ban hành chuẩn mực và quản lý hoạt
động kiểm toán tại Nhật Bản

Trang
27
30
33

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số

ệu

Tên b ểu đồ

b ểu đồ
2.1.

Thể hiện số lƣợng Doanh Nghiệp và Chi nhánh
DNKT tại Việt Nam giai đoạn năm 2014 -2017.

Trang

38

Thể hiện số lƣợng KTV Hành Nghề và NV
2.2.

Chuyên Nghiệp tại Việt Nam giai đoạn năm 2014


40

– 2017
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.

Thể hiện số lƣợng khách hàng tồn ngành kiểm
tốn tại Việt Nam giai đoạn năm 2014 – 2017
Số lƣợng DNKT bị cảnh cáo từ BTC trong giai
đoạn 2014 -2017
Số lƣợng KTV bị đình chỉ từ BTC trong giai
đoạn 2014 -2017
Số lƣợng KTV bị đình chỉ từ UBCKNN trong
giai đoạn 2014 -2017

41
64
65
70


1

MỞ ĐẦU
1. Tín

ấp t ết ủ đề tà


Kiểm tốn độc lập Việt Nam đƣợc chính thức thành lập vào năm 1991
với sự ra đời của hai cơng ty kiểm tốn thuộc Bộ Tài chính là Cơng ty Kiểm
tốn Việt Nam (nay là Delloite Việt Nam) và Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài
chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC). Sau gần 20 năm hoạt động, cùng với
tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế của đất nƣớc, các công ty kiểm tốn
độc lập của Việt Nam đã khơng ngừng gia tăng về số lƣợng và nâng cao chất
lƣợng dịch vụ cung cấp. Kiểm toán độc lập của Việt Nam đã phát triển nhanh
về số lƣợng và quy mô công ty cũng nhƣ nâng cao năng lực chuyên môn và
chất lƣợng dịch vụ. Hầu hết các dịch vụ do các cơng ty kiểm tốn cung cấp đã
ngày càng đƣợc xã hội thừa nhận. Các hoạt động dịch vụ kiểm toán và tƣ vấn
tài chính, kế tốn, các cơng ty đã góp phần phổ cập cơ chế chính sách kinh tế
tài chính, thực hiện cơng khai minh bạch báo cáo tài chính, ngăn ngừa lãng
phí, tham nhũng, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý và điều hành kinh tế tài chính của Nhà nƣớc.
Thơng qua dịch vụ kiểm tốn, đặc biệt là kiểm tốn báo cáo tài chính,
các cơng ty đã góp phần giúp các doanh nghiệp, các dự án quốc tế, các đơn vị
hành chính sự nghiệp nắm bắt đƣợc kịp thời, đầy đủ và tuân thủ đúng các quy
định của các chính sách kinh tế, tài chính, loại bỏ đƣợc chi phí bất hợp lý, tạo
lập đƣợc những thông tin tin cậy, từng bƣớc đƣa công tác quản lý tài chính, kế
tốn vào nề nếp… Hoạt động kiểm tốn độc lập đã xác định vị trí trong nền
kinh tế thị trƣờng và đã góp phần quan trọng trong việc làm lành mạnh hố
mơi trƣờng đầu tƣ và nền tài chính quốc gia. Có thể nói rằng KTĐL ngồi là
một loại hình kinh doanh dịch vụ đƣợc pháp luật thừa nhận. Bên cạnh đó, cịn
có vai trị là công cụ quản lý kinh tế.


2

Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển hàng trăm năm trên thế giới, thị
trƣờng KTĐL tại Việt Nam vẫn còn non trẻ, hệ thống luật pháp chƣa thực sự
đầy đủ, trình độ và kinh nghiệm của KTV cịn chƣa cao cũng nhƣ có sự cạnh

tranh khơng lành mạnh giữa các cơng ty kiểm tốn bằng cách hạ giá phí kiểm
tốn dẫn đến việc các cơng ty kiểm tốn phải cắt giảm thời gian kiểm toán và
các thủ tục kiểm toán, điều này sẽ làm tăng rủi ro của hoạt động kiểm tốn.
Những vi phạm của KTV và các cơng ty kiểm toán đã bị xử lý và đăng tải
trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ vụ Công ty Cổ phần Bông Bạch
Tuyết (2008), vụ Công ty Cổ phần Dƣợc Viễn Đông (2011), hay gần đây nhất
UBCKNN đã có cơng văn gửi 9 cơng ty niêm yết và 5 cơng ty chứng khốn
về việc báo cáo tài chính của các công ty này đƣợc Công ty TNHH Kiểm toán
và Định giá Thăng Long - T.D.K kiểm toán là khơng hợp lệ, lần đầu tiên có
Kiểm tốn viên là Tổng giám đốc của một cơng ty kiểm tốn bị đình chỉ tƣ
các kiểm tốn viên đƣợc chấp thuận kiểm tốn cho đơn vị có lợi ích cơng
chúng thuộc lĩnh vực chứng khốn và hàng loạt cơng ty KTĐL đã bị Bộ Tài
chính nêu tên cảnh báo vì khơng đạt điều kiện hoạt động dịch vụ kiểm toán
theo quy định của Luật.
Những sai phạm của Kiểm tốn viên hay Cơng ty Kiểm tốn có thể gây
những ảnh hƣởng nghiêm trọng đến các nhà đầu tƣ, cổ đông hay rộng hơn là
thị trƣờng chứng khoán. Một phần nguyên nhân do việc quản lý của nhà nƣớc
về hoạt động dịch vụ kiểm tốn độc lập trên cả nƣớc cịn nhiều hạn chế.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã thực hiện nghiên cứu
đề tài “Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kiểm tốn độc lập tại Việt Nam” nhằm
góp phần sáng tỏ nội dung trên.


3

2. Mụ t êu ng ên ứu
2.1. Mục tiêu tổng qt
Tập trung hệ thống hóa lý luận về kiểm tốn độc lập và quản lý hoạt
động kiểm toán độc lập. Tiến hành phân tích làm rõ thực trạng quản lý hoạt
động kiểm tốn độc lập tại Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm

hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kiểm toán độc lập trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa và góp phần hồn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về
hoạt động kiểm toán độc lập và quản lý hoạt động kiểm tốn độc lập.
Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động kiểm toán độc lập
tại Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2017 đƣa ra những đánh giá chung về
thành công và những hạn chế hiện tại của công tác quản lý.
Đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
nhà nƣớc về hoạt động kiểm toán độc lập trong thời gian tới.
3. Đố tƣợng và p ạm v ng ên ứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực
trạng công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kiểm toán độc lập của các
doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam trong giai đoạn năm 2014 – 2017.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Hoạt động kiểm tốn độc lập của các doanh nghiệp và
hoạt động kiểm toán tại Việt Nam. Dƣới góc độ bị quản lý nhà nƣớc bởi Bộ
Tài Chính, Ủy Ban Chứng Khốn, Hiệp hội KTV hành nghề Việt Nam.
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc
về hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam giai đoạn năm 2014 – 2017.


4

4. P ƣơng p áp và t ết ng ên ứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng: Nghiên cứu lý thuyết và vận
dụng các văn bản quy phạm pháp luật; thu thập tài liệu; phƣơng pháp phân
tích thống kê số tƣơng đối, số tuyệt đối, số trung bình; phƣơng pháp so sánh

đối chiếu, suy luận, khái quát hóa. Số liệu đƣợc tập hợp và đƣa vào cơ sở dữ
liệu trên bảng tính Excel để phân tích và tổng hợp.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp sẽ đƣợc thu thập trong 4 năm
giai đoạn 2014 -2017 từ:
Kết quả các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc đƣợc công bố.
Tài liệu hội thảo, báo cáo của Hội Hành Nghề Kiểm toán Việt Nam.
Số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê.
Số liệu Báo cáo của BTC về kết quả kiểm tra chất lƣợng dịch vụ Kiểm
toán qua các năm.
Các tạp chí chuyên ngành.
Nguồn dữ liệu thứ cấp này đƣợc sử dụng cho việc:
Xây dựng luận cứ lý thuyết cho nghiên cứu.
Phân tích đánh giá thực trạng.
Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động KTĐL.
Trên cở sở các dữ liệu thu thập và tổng hợp và đƣợc đánh giá từ đó rút
ra những kết quả đạt đƣợc và các mặt còn tồn tại nhằm đƣa ra các giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kiểm toán độc lập.
5. Bố ụ

ủ luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan nội dung
chính của Luận văn đƣợc trình bày trong 03 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm toán độc lập


5

Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động kiểm toán độc lập tại

Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014 - 2017.
Chƣơng 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác quản lý hoạt động
kiểm tốn độc lập tại Việt Nam trong thời gian sắp tới.
6. Tổng qu n tà l ệu ng ên ứu
Luận án tiến sỹ của tác giả Ngô Đức Long (2002) “Những giải pháp
nâng cao CLKT độc lập ở Việt Nam”: Luận án tập trung nghiên cứu về cơ sở
lý luận về CLKT và công tác quản lý CLKT độc lập ở Việt Nam. Trong luận
án, tác giả thông qua tổng quan nghiên cứu có đề cập đến các yếu tố ảnh
hƣởng đến CLKT bao gồm: nhóm yếu tố bên ngồi (nhu cầu nền kinh tế, cơ
chế của nền kinh tế) và nhóm yếu tố thuộc cơng ty kiểm tốn (yếu tố con
ngƣời, yếu tố kỹ thuật, yếu tố quản lý, yếu tố về điều kiện làm việc).
Đề tài luận án tiến sỹ: “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lƣợng cho hoạt
động kiểm toán độc lập tại Việt Nam”, Trƣờng đại học Kinh Tế thành phố Hồ
Chí Minh (2011); Tác giả luận án: TS. Trần Khánh Lâm. Đề tài tập trung
nghiên cứu những vấn đề về xây dựng cơ chế về KSCL dịch vụ KTĐL (sự
cần thiết phải KSCL, các nhân tố ảnh hƣởng tới KSCL, cơ chế, nội dung và
phƣơng pháp KSCL). Đề tài đã đề xuất cơ chế kiểm soát CLKT đối với các
DNKT; nội dung và phƣơng pháp kiểm tra; quy trình kiểm tra dựa trên việc
điều tra nghiên cứu khảo sát số liệu của hơn 100 công ty kiểm tốn. Đây là
một đề tài nghiên cứu khá thành cơng về cơ chế và cách thức, nội dung kiểm
soát CLKT, có giá trị tham khảo tốt, gợi mở hƣớng nghiên cứu cho luận án.
Tuy nhiên, do chỉ nghiên cứu về xây dựng cơ chế KSCL của KTĐL, nên đề
tài chƣa đi sâu vào những nguyên nhân ảnh hƣởng tới CLKT bên trong
DNKT một cách triệt để, chƣa nêu rõ giải pháp nâng cao hiệu quả KSCL bên
trong DNKT, chƣa thực sự khái quát phổ cập các biện pháp nâng cao chất
lƣợng kiểm soát của KTĐL, chƣa đề cập nhiều đến kiểm soát CLKT từ bên


6


trong cơng ty kiểm tốn. Nhất là thời kỳ nghiên cứu của luận án diễn ra trƣớc
khi có luật KTĐL. Đề tài chủ yếu đề cập đến việc xây dựng cơ chế kiểm sốt
và tập trung chủ yếu vào góc độ cơ quan quản lý nghề nghiệp.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Anh Tuấn (2014): “Kiểm soát
CLKT của kiểm toán độc lập – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. Luận án
tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng cơng tác kiểm sốt CLKT
của KTĐL, tham khảo kinh nghiệm hoạt động kiểm soát CLKT của một số
nƣớc trên thế giới nhƣ Pháp, Mỹ từ đó vận dụng vào thực tiễn KSCL tại Việt
Nam. Bên cạnh đó, luận án có đề cập đến khái niệm CLKT và các yếu tố ảnh
hƣởng đến CLKT bao gồm: Các yếu tố bên trong nhƣ KSCL từ bên trong;
chƣơng trình kiểm toán và báo cáo kiểm toán; năng lực chuyên mơn và tính
độc lập của KTV và cơng ty kiểm tốn; quy mơ, mức độ chun ngành của
cơng ty kiểm tốn; giá phí kiểm tốn. Các yếu tố bên ngồi: mục tiêu kiểm
toán của khách hàng; yêu cầu của ngƣời sử dụng trong xã hội; các chuẩn mực,
các quy định pháp lý và các quy định của hội nghề nghiệp; sự cạnh tranh trên
thị trƣờng; tổ chức KSCL từ bên ngồi.
Với tình hình nghiên cứu của các đề tài trên cho thấy nhiều khía cạnh
của hoạt động KTĐL tại nƣớc ta. Các nghiên cứu trên đã tập trung vào nghiên
cứu vấn đề quản lý CLKT đánh giá về thực trạng của DN. Bên cạnh đó nêu
thực trạng cơng tác QLNN dựa trên các nguồn dữ liệu phong phú, đa dạng do
các nhà khoa học, điều tra nghiên cứu đƣợc, kết hợp với các nguồn thông tin
thu thập trực tiếp từ DN và từ các báo cáo từ Bộ Tài Chính và Hội hành nghề.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên vẫn chƣa đề cập cụ thể đến thực trạng quản lý
hoạt động KTĐL và các giải pháp nhà nƣớc cần thiết để thực thi chính sách
mà chỉ đi sâu vào góc độ DNKT. Do vậy, bản thân lựa chọn hƣớng nghiên
cứu đề tài “Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Kiểm Toán Độc Lập Tại Việt
Nam” để làm đề tài nghiên cứu của mình.


7


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP
1.1.1. K á n ệm

ểm toán,

ểm toán độ lập

Mặc dù khái niệm kiểm toán đã xuất hiện khá lâu đời nhƣng cho đến nay
vẫn còn có những cách hiểu khác nhau.
Trong giáo trình kiểm tốn của các tác giả Alvin A.Rens và James
K.Loebbecker đã định nghĩa: “Kiểm tốn là một q trình mà qua đó một
người độc lập, có nghiệp vụ, tập hợp và đánh giá rõ ràng về một thơng tin có
thể lượng hóa có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích
xác định và báo cáo mục đó phù hợp giữa thơng tin có thể lượng hóa với
những tiêu chuẩn đã được thiết lập.” [5]
Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán của đại học Kinh tế quốc dân cho rằng:
“Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm
toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngồi
chứng từ do các kiểm tốn viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện
trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực” [5].[6]
Theo Luật Kiểm tốn độc số 67/2011/ QH12 thì “Kiểm tốn độc lập là
việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của
mình về báo cáo tài chính và cơng việc kiểm tốn khác theo hợp đồng kiểm

toán”.[20]
Dựa trên các khái niệm về kiểm toán và kiểm tốn độc lập nhƣ trên, ta có
thể rút ra một khái niệm nêu bật bản chất của kiểm toán độc lập nhƣ sau:
“Kiểm toán độc lập đƣợc hiểu là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về thực


8

trạng hoạt động cần đƣợc kiểm toán bằng hệ thống phƣơng pháp kỹ thuật của
kiểm toán chứng từ và kiểm tốn ngồi chứng từ do các kiểm tốn viên độc lập
có trình độ nghiệp vụ tƣơng xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý hay
CMKiT có hiệu lực.
1.1.2. Đặ trƣng ủ

oạt động toán độ lập

a. Mục tiêu của kiểm toán độc lập:
Mục tiêu của Hoạt động kiểm toán độc lập nhằm: “góp phần cơng khai,
minh bạch thơng tin kinh tế, tài chính của đơn vị đƣợc kiểm tốn và doanh
nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi trƣờng đầu tƣ; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, phịng, chống tham nhũng; phát hiện và ngăn chặn vi phạm
pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế, tài chính của
Nhà nƣớc và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.[20]
b. Nguyên tắc hoạt động:
Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về hoạt động
nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán.
Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
toán, kiểm tốn Việt Nam; đối với cơng việc kiểm tốn theo hợp đồng kiểm
toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm tốn khác thì phải tn thủ chuẩn
mực kiểm tốn đó.

Độc lập, trung thực, khách quan.
Bảo mật thơng tin.
c. Loại hình doanh nghiệp
Các loại doanh nghiệp sau đây đƣợc kinh doanh dịch vụ kiểm tốn:
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
Công ty hợp danh;
Doanh nghiệp tƣ nhân.


9

Chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nƣớc ngồi tại Việt Nam đƣợc kinh
doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật
Doanh nghiệp kiểm tốn khơng đƣợc góp vốn để thành lập doanh nghiệp
kiểm toán khác, trừ trƣờng hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm tốn nƣớc
ngồi để thành lập doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam
d. Phạm vi hoạt động
Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nƣớc ngồi
tại Việt Nam đƣợc thực hiện các dịch vụ sau đây:
Các dịch vụ kiểm toán, gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm tốn hoạt
động, kiểm tốn tn thủ, kiểm tốn báo cáo quyết tốn dự án hồn thành, kiểm
tốn báo cáo tài chính vì mục đích thuế và cơng việc kiểm tốn khác.
Dịch vụ sốt xét báo cáo tài chính, thơng tin tài chính và dịch vụ bảo
đảm.
Tƣ vấn kinh tế, tài chính, thuế;
Tƣ vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp;
Tƣ vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh nghiệp,
tổ chức;
Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
Thẩm định giá tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh;

Dịch vụ bồi dƣỡng kiến thức tài chính, kế tốn, kiểm tốn;
Dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế tốn, thuế theo quy định của
pháp luật.
1.1.3. Quản lý n à nƣớ về oạt động

ểm toán độ lập

Kiểm toán độc lập tại Việt Nam: Đƣợc tiến hành bởi các kiểm toán viên
tại các DNKT, chi nhánh DNKT trong và ngoài nƣớc.


10

DNKT là một loại hình doanh nghiệp có tính đặc thù, loại hình kinh
doanh có điều kiện. Do đó QLNN đối với DNKT cũng nằm trong khuôn khổ
QLNN đối với hệ thống DN nói chung và rộng hơn là QLNN về kinh tế.
“Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn
lực kinh tế trong và ngồi nước, các cơ hội có thể có, để đạt mục tiêu phát triển
kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc
tế”.[7]
Vậy Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động KTĐL là việc Nhà nƣớc sử
dụng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật và thơng qua bộ
máy hành chính để quản lý hoạt động KTĐL. Đồng thời, quản lý nhà nƣớc tạo
môi trƣờng kinh doanh ổn định, các điều kiện cần thiết đảm bảo cho sự hình
thành và hoạt động của doanh nghiệp Kiểm toán, Kiểm toán viên.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP
Cơng tác QLNN về hoạt động kiểm tốn độc lập đƣợc Quốc hội quy
định tại điều 11 Luật Kiểm tốn độc lập 67/2011/QH12 bao gồm 12 nội dung

đƣợc tóm lƣợc và trình bày theo 4 nội dung chính sau:
1.2.1. Xây ựng quyết địn

ến lƣợ p át tr ển oạt động

ểm

tốn độ lập
“Chiến lược là nhóm các hành động chủ yếu được lựa chọn và thực thi
để đạt được mục tiêu của tổ chức”[8]. Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch là phải thỏa mãn các nguyên tắc về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, an
ninh, quốc phòng mà Nhà nƣớc Việt Nam đề ra.
a. Quan điểm chiến lược hiện nay về kế toán - kiểm toán:
Kế tốn - kiểm tốn là cơng cụ quản lý kinh tế quan trọng có chức năng
tạo lập hệ thống thơng tin về kinh tế - tài chính - ngân sách phục vụ cho việc


11

điều hành và quyết định kinh tế của Nhà nƣớc cũng nhƣ của mỗi đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp. Vì vậy, cần nâng cao chất lƣợng thông tin; đồng thời tạo
lập đầy đủ hệ thống thơng tin kế tốn - kiểm toán
Phải thiết lập một hệ thống các giải pháp đồng bộ để thúc đẩy kế toán kiểm toán phát triển: từ việc nhận thức đúng và đầy đủ tầm quan trọng của
cơng cụ kế tốn, kiểm tốn; hồn thiện khuôn khổ pháp lý hệ thống chuẩn mực,
phƣơng pháp nghiệp vụ phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng đang phát triển của
Việt Nam, hịa nhập với thơng lệ quốc tế; đẩy mạnh công tác quản lý, giám sát
hoạt động, trong đó đặc biệt là hoạt động dịch vụ kế toán - kiểm toán; tăng
cƣờng kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật của đơn vị cơ sở; nâng cao chất
lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực; tổ chức tốt hệ thống công nghệ
thông tin phục vụ quản lý, giám sát hoạt động kế toán - kiểm toán.

Tăng cƣờng và nâng cao vai trò quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực kế toán
- kiểm toán, đặc biệt là trong việc hoạch định, triển khai, kiểm tra thực thi pháp
luật về kế toán - kiểm toán, trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động kế toán,
kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân.
b. Kế hoạch triển khai chiến lược kế toán - kiểm toán
Trong giai đoạn này BTC phê duyệt theo Quyết định số: 2261/QĐ-BTC
ngày 10 tháng 9 năm 2013 về việc phê duyệt kế hoạch triển khai “chiến lƣợc
kế tốn - kiểm tốn đến năm 2020, tầm nhìn 2030”.
Theo đó đƣợc tiến hành theo 2 giai đoạn thực hiện. Giai đoạn 1 từ
2013- 2015 và giai đoạn 2 từ năm 2016-2020. Nội dung bao gồm:
- Hoàn thiện á văn bản pháp luật về kế toán, kiểm toán
+ Xây dựng Thơng tƣ về kiểm tốn độc lập đối với đơn vị có lợi ích
cơng chúng.


12

+ Xây dựng Thông tƣ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 32/2007/QĐBTC ngày 15/5/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế kiểm soát
chất lƣợng dịch vụ kế tốn, kiểm tốn.
+ Xây dựng Thơng tƣ hƣớng dẫn một số nội dung đã quy định trong
Luật Kiểm toán độc lập thuộc trách nhiệm hƣớng dẫn của Bộ Tài chính.
+ Tổ chức triển khai và đánh giá, hồn thiện hệ thống văn bản pháp lý
về kiểm toán độc lập.
+ Xây dựng Nghị định quy định về Kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp nhằm nâng cao vị thế công tác kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán và kiểm tốn của Việt
Nam phù hợp với thơng lệ quốc tế và đ ều kiện của Việt Nam
+ Phổ biến, đào tạo, hƣớng dẫn áp dụng 37 chuẩn mực kiểm tốn Việt
Nam ban hành kèm theo Thơng tƣ số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của

Bộ Tài chính.
+ Cập nhật bổ sung và ban hành 11 Chuẩn mực kiểm tốn cịn lại.
+ Đánh giá việc áp dụng 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành
kèm theo Thông tƣ số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính.
+ Tiếp tục cập nhật chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đảm bảo tuân thủ
chuẩn mực kiểm toán giai đoạn 2016 - 2020. Tổ chức đánh giá, hoàn thiện
theo hƣớng phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng hoàn thiện. Kết quả là hệ thống
Chuẩn mực kiểm tốn đầy đủ, hồn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng
phát triển.
- Phát triển thị trƣờng dịch vụ kế toán, kiểm toán
+ Xây dựng Đề án mở rộng quy mô, số lƣợng và chất lƣợng các doanh
nghiệp dịch vụ kiểm tốn thơng qua việc hồn thiện cơ chế và điều kiện hành


13

nghề, tăng cƣờng đội ngũ kiểm toán viên hành nghề và đẩy mạnh kiểm tra
chất lƣợng dịch vụ kiểm toán.
+ Xây dựng Đề án triển khai quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý, cấp
Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho doanh
nghiệp kiểm toán và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho kiểm
toán viên hành nghề theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập.
+ Xây dựng Đề án đổi mới cách thức tổ chức ơn, thi, cấp Chứng chỉ
kiểm tốn viên và Chứng chỉ hành nghề kế tốn.
+ Hồn thiện quy trình kiểm tra, chế tài xử lý, tăng cƣờng kiểm tra chất
lƣợng dịch vụ kiểm tốn góp phần nâng cao chất lƣợng của các doanh nghiệp
kiểm tốn; Hồn thiện bảng chấm điểm hệ thống và chấm điểm kỹ thuật trên
cơ sở cập nhật những nội dung mới của 37 chuẩn mực kiểm tốn ban hành
theo Thơng tƣ số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính.
+ Xây dựng kế hoạch tham gia các thỏa thuận quốc tế (đa phƣơng và

song phƣơng) trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán trong khối ASEAN và giữa
Việt Nam với các nƣớc Anh, Úc... và các nƣớc khác nhằm đạt đƣợc sự thừa
nhận lẫn nhau về trình độ, hành nghề của kiểm tốn viên hành nghề, từ đó mở
rộng thị trƣờng dịch vụ kế tốn, kiểm toán.
+ Tiếp tục tham gia các thỏa thuận quốc tế cả về đa phƣơng và song
phƣơng trong lĩnh vực kiểm toán nhằm đạt đƣợc sự thừa nhận lẫn nhau về
trình độ, hành nghề của kiểm tốn viên hành nghề, từ đó mở rộng thị trƣờng
dịch vụ kiểm tốn.
+ Tiếp tục xây dựng 2 Cơng ty kiểm tốn của Việt Nam từng bƣớc phát
triển ngang tầm Big Four.
- Tăng ƣờng kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật, chuẩn mực,
chế độ kế toán và kiểm toán


14

+ Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tốn trong nền kinh tế
quốc dân thơng qua việc nâng dần tần suất kiểm tra, tăng số lƣợng doanh
nghiệp đƣợc kiểm tra (kể cả kiểm tra định kỳ và kiểm tra theo vụ việc), hoàn
thiện cách thức kiểm tra và tự kiểm tra, hoàn thiện bảng chấm điểm (kể cả hệ
thống và kỹ thuật) theo các chuẩn mực kiểm toán mới ban hành và tăng
cƣờng xử phạt vi phạm theo Nghị định xử phạt về kế toán, kiểm toán độc lập.
Phấn đấu đến năm 2020 thể chế đƣợc hoàn thiện, việc triển khai đi vào nề
nếp; tỷ lệ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nền kinh tế đƣợc kiểm toán và
đƣợc cung cấp dịch vụ kế toán tăng 55-60% (2010 - 2020).
- Củng cố tổ chức bộ máy ơ qu n quản lý n à nƣớc về kế toán,
kiểm toán
+ Lập Đề án củng cố tổ chức bộ máy của Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm
toán thành Đơn vị quản lý theo lĩnh vực với chức năng vừa hoạch định chính
sách, vừa thực hiện quản lý, giám sát kế tốn, kiểm tốn về biên chế và mơ

hình tổ chức.
- Đẩy mạnh sự phát triển các tổ chức nghề nghiệp trong lĩn vực
kế toán, kiểm toán trong nƣớc trở thành tổ chức tự quản
+ Xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức hoạt động của các tổ chức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán theo hƣớng tự quản, đảm bảo phát huy tối đa vai
trò của các tổ chức nghề nghiệp trong việc duy trì đạo đức nghề nghiệp và
phát triển trình độ chun mơn cho đội ngũ kế tốn viên, kiểm toán viên.
Nâng cao chất lƣợng triển khai các cơng việc do Bộ Tài chính chuyển giao
thực hiện.
- Tăng ƣờng mở rộng quan hệ, hợp tác quốc tế, nâng cao vị thế
của kế toán, kiểm toán Việt Nam
+ Tăng cƣờng mối quan hệ với các nƣớc và các tổ chức nghề nghiệp
quốc tế cũng nhƣ trong các nƣớc ASEAN... về kế toán, kiểm toán và làm


15

thành viên của Tổ chức quốc tế, khu vực. Thực hiện các cam kết quốc tế,
ASEAN.
+ Tăng cƣờng hợp tác với các tổ chức quốc tế để thúc đẩy sự phát triển
nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam tiến dần đến sự phát triển chung
của kế toán, kiểm toán Thế giới, khu vực.
+ Xây dựng Đề án nghiên cứu các mơ hình của các nƣớc phát triển để
vận dụng vào Việt Nam về xây dựng kỹ thuật nghiệp vụ kế toán, kiểm toán;
về phát triển dịch vụ kế toán, kiểm tốn; về mơ hình đào tạo, thi, cấp chứng
chỉ hành nghề về kế toán, kiểm toán.
- Phát triển nguồn nhân lực
+ Tiếp tục thực hiện việc biên soạn tài liệu ôn tập và tổ chức tốt các kỳ
thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán để bổ sung
nguồn nhân lực cho thị trƣờng dịch vụ kế toán, kiểm toán.

+ Tiếp tục triển khai Biên bản thỏa thuận hợp tác giữa Bộ Tài chính và
Hiệp hội Kế tốn Cơng chứng Anh quốc (ACCA) về “Chƣơng trình phối hợp
tổ chức thi kiểm tốn viên chun nghiệp tại Việt Nam”, phối hợp với ACCA
xây dựng đề án đào tạo bổ sung và kiểm tra sát hạch cấp chứng chỉ kiểm toán
viên Việt Nam dành cho hội viên ACCA.
+ Đẩy mạnh tổ chức, triển khai thực hiện cập nhật kiến thức hàng năm
cho kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm tốn trong đó bao gồm cả kiến
thức về đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
+ Xây dựng Đề án nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức
cho đội ngũ kế toán trƣởng, kế toán tổng hợp và đội ngũ nhân viên kế toán.
+ Xây dựng Đề án đổi mới mơ hình đào tạo, thi, cấp chứng chỉ kiểm
toán viên, kế toán viên hành nghề theo hƣớng đào tạo, thi theo tín chỉ để cấp
chứng chỉ kiểm toán viên, kế toán viên hành nghề; đồng thời mở rộng và tăng


16

cƣờng số lƣợng các kỳ thi cấp Chứng chỉ kiểm toán viên, kế toán viên hành
nghề.
- Thiết lập hệ thống thơng tin quản lý kế tốn, kiểm tốn
+ Xây dựng phần mềm quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán, tạo thuận
lợi cho việc quản lý doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán, ngƣời hành
nghề kế toán, kiểm toán, thuận tiện cho việc khai thác và công khai các thơng
tin có liên quan đến cơng tác quản lý hành nghề.
+ Xây dựng Đề án thiết lập hệ thống kết nối thông tin trực tuyến đủ
mạnh tại các cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán nhƣ
thiết lập các Website, tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý hành nghề trực
tuyến, Xây dựng ngân hàng dữ liệu để quản lý và giám sát việc hành nghề kế
tốn, kiểm tốn.
1.2.2. Xây ựng và ồn t ện á văn bản p áp lý, chính sách, quy

địn p áp luật.
Chính sách và pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động KTĐL nói chung và doanh nghiệp Kiểm tốn nói riêng.
Bởi vì, chính sách mang tính định hƣớng và nền tảng để xây dựng pháp luật;
còn pháp luật là phƣơng tiện để cụ thể hoá và thực thi chính sách. Vậy, chính
sách và pháp luật là hai phạm trù song hành và gắn kết chắt chẽ với nhau; giải
quyết đúng đắn mối quan hệ này sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quản
quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp Kiểm tốn. Trong mối quan hệ giữa
chính sách và pháp luật đối với doanh nghiệp Kiểm toán thì chính sách bao giờ
cũng đi trƣớc một bƣớc. Chính sách phải phản ánh một cách trung thực, khách
quan về hoạt động kiểm toán độc lập trong tƣơng lai. Nếu chính sách khơng
đảm nhận đƣợc vai trị của mình, thì tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng khi luật hố
các chính sách thành các văn bản pháp luật, pháp luật hoặc sẽ khơng có tính
khả thi, hoặc sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động KTĐL. Do đó, khi xây


×