Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số giải pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non hoằng đạt, hoằng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT HUYỆN HOẰNG HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO CƠNG TÁC
VỆ SINH AN TỒN THỰC PHẨM TRONG TRƯỜNG
MẦM NON HOẰNG ĐẠT

Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Hoằng Đạt
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HÓA, NĂM 2021


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Mở đầu

1

1.1. Lý do chon đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu


2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng
2.2.1. Thuận lợi
2.2.2. Khó khăn
2.3. Giải pháp thực hiện.
Giải pháp 1: Xây dựng ké hoạch đảm bảo ATVSTP
Giải pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức về lý thuyết, thực hành
dinh dưỡng, thực hiện tốt ATVSTP, vệ sinh trong chế biến
cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Giải pháp 3: Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ
dùng dụng cụ nhà bếp, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên
tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ, vệ sinh môi trường
trong trường Mầm non.
Giải pháp 4: Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm
tra, đối với cơng tác chăm sóc ni dưỡng chú trọng kiểm
tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở nhà bếp.
Giải pháp 5: Đẩy mạnh công tac tuyên truyền, đối với các
ban nghành và phụ huynh, lồng ghép các nội dung
VSATTP vào các hoạt động cho trẻ.
Giả pháp 6: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm
xây dựng và bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho
công tác an toàn thực phẩm trong nhà trường
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Đối với cán bộ giáo viên và nhân viên
24.2. Đối với trẻ
2.4.3. Đối với các bậc cha mẹ trẻ
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị


1
2
2
2
2
2
4
4
4
5
5
6
8

11
13
15
15
15
15
15
16
16
17


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chon đề tài
Như chúng ta đã biết, thực phẩm là nguồn cung cấp năng lượng, các chất

dinh dưỡng cần thiết để con người sống, phát triển và tồn tại. Chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của mỗi con người.
Bác Hồ đã từng nói “Sức khỏe quý hơn vàng, có sức khỏe là có tất cả”.
Đúng vậy! sức khỏe vô cùng quan trọng đối với con người nhất là đối với trẻ ở
lứa tuổi Mầm non. Ở lứa tuổi này trẻ đang phát triển rất nhanh về thể lực, trí tuệ
và mọi mặt.
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất
của toàn xã hội, Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ảnh hưởng rất lớn đối với
sự phát triển của con người nhất là thể chất của trẻ, nếu bị ngộ độc thực phẩm,
nhẹ thì trẻ có thể bị suy nhược cơ thể dẫn đến suy dinh dưỡng, nặng có thể dẫn
đến tử vong. Vì thế, cơng tác đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm địi hỏi các cơ
quan liên nghành cùng chung tay vào cuộc, quản lý chặt chẽ chất lượng an tồn
thực phẩm, hay nói cách khác là quản lý chặt chẽ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
dùng. Làm tốt công tác đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm khơng phải là trách
nhiệm của riêng cá nhân một ai, mà đó là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân
và toàn xã hội.
Đối với ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học Mầm non nói riêng
đóng vai trị rất quan trọng trong việc tổ chức khâu chăm sóc ni dưỡng và đảm
bảo an tồn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường Mầm non. Vì vậy vệ
sinh an tồn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ, nó góp
phần nâng cao thể lực, trí tuệ của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay.
Trong các mặt giáo dục trên thì giáo dục thể chất cho trẻ phải là nhiệm vụ
hàng đầu, quan trọng nhất, vì sức khoẻ là vốn q giá nhất và có ý nghĩa sống
còn với con người, đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo. Ở lứa tuổi này, cơ thể trẻ đang
trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện dần. Vì thế cơ thể trẻ cịn non
yếu dễ bị phát triển lệch lạc và mất cân đối. Do vậy trẻ chỉ có thể phát triển tốt
nếu như được chăm sóc một cách hợp lý.
Chính vì vậy ni dưỡng và chăm sóc trẻ Mầm non có một vị trí quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người. Nhiệm vụ vô cùng quan
trọng đặt ra cho chúng ta phải có đội ngũ làm cơng tác chăm sóc ni dưỡng và

giáo dục có đủ điều kiện để thực hiện mục tiêu cơ bản trên, trong đó đội ngũ cán
bộ giáo viên có vai trị then trốt là lực lượng nịng cốt quyết định chất lượng
chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ trong trường Mầm non . Cùng với nhiệm
vụ phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, hiện nay là vấn đề đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Trong những năm
gần đây đã xảy ra rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm ở các địa phương, làm ảnh
hưởng đến sức khỏe và tính mạng của nhiều người. Nhà trẻ, mẫu giáo là nơi tập
trung đông trẻ, bản thân trẻ cịn non nớt, chưa chủ động, có ý thức được đầy đủ
về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nếu để xẩy ra ngộ độc thực phẩm
trong cơ sở giáo dục Mầm non thì hậu quả khơn lường. Vì vậy, giáo dục dinh
1


dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng mơ hình thực phẩm sạch,
đề phịng ngộ độc thức ăn là vấn đề có ý nghĩa thực tế vơ cùng quan trọng.
Từ các cơ sở trên cho thấy tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc nâng cao
chất lượng bữa ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường Mầm non nói
chung và Mầm non Hoằng Đạt nói riêng là hết sức cấp bách.
Là một Hiệu trưởng nhà trường bản thân tôi thật sự băn khoăn trăn trở
trước thực tế thị trường nhạy cảm, làm thế nào để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
trẻ tại trường Mầm non, đặc biệt là an tồn thực phẩm.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp chỉ đạo cơng tác vệ sinh
an tồn thực phẩm trong trường Mầm non Hoằng Đạt” .
1.2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn tìm ra một số biện pháp để nâng cao chất
lượng chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm
non Hoằng Đạt, huyện Hoằng Hóa.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm để đảm bảo bữa ăn cho trẻ trong trường Mầm non Hoằng

Đạt.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp quan sát thực tiễn.
Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
Sinh thời Bác Hồ đã từng nói “Trẻ em hơm nay, thế giới ngày mai” Trẻ
em là nguồn hạnh phúc của mọi gia đình, là chủ nhân tương lai của đất nước, là
lớp người kế tục sự nghiệp của dân tộc, gánh vác việc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Mọi trẻ sinh ra đều có quyền được chăm sóc ni dưỡng. Chính vì vậy
ngay từ tuổi ấu thơ, trẻ phải được chăm sóc, ni dưỡng chế độ phù hợp.
Mục tiêu giáo dục Mầm non là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách
đầu tiên của con người, con người phát triển toàn diện về 5 mặt: Nhận thức, thể
chất, ngơn ngữ, tình cảm - xã hội, thẩm mỹ. Để đạt được mục tiêu giúp trẻ phát
triển toàn diện thì ta cần phải kết hợp hài hồ giữa ni dưỡng chăm sóc sức
khoẻ và giáo dục đó là điều tất yếu.
Để thực hiện việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ đạt kết quả cao thì trước tiên
chúng ta cùng tìm hiểu khái niệm Vệ sinh an toàn thực phẩm: Vệ sinh an toàn
thực phẩm là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo
quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm
sạch sẽ, an tồn, khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. Vì
vậy, vệ sinh an tồn thực phẩm là cơng việc địi hỏi sự tham gia của nhiều
ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm như nông nghiệp, thú y, cơ sở
chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng.
2


Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế

thị trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài
nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ gia
trong sản xuất trở nên phổ biến. Các loại phẩm màu, đường hóa học đang bị lạm
dụng trong pha chế nước giải khát, sản xuất bánh kẹo, chế biến thức ăn sẵn như
thịt quay, giị chả, ơ mai … Nhiều loại thịt bán trên thị trường không qua kiểm
duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất lượng
và không theo đúng thành phần ngun liệu cũng như quy trình cơng nghệ đã
đăng ký với cơ quan quản lý. Nhãn hàng và quảng cáo khơng đúng sự thật vẫn
xảy ra.
Ngồi ra, việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu,
diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản không theo đúng quy
định gây ô nhiễm nguồn nước cũng như tồn dư các hóa chất này trong thực
phẩm.
Việc bảo quản lương thực thực phẩm không đúng quy cách tạo điều kiện
cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển đã dẩn đến các vụ ngộ độc thực phẩm.
Các bệnh do thực phẩm gây nên không chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ
độc thức ăn mà cịn là các bệnh mạn tính do nhiễm và tích lũy các chất độc hại
từ mơi trường bên ngồi vào thực phẩm, gây rối loạn chuyển hóa các chất trong
cơ thể, trong đó có bệnh tim mạch và ung thư.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá các chương trình hành
động đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên toàn cầu đã xác định
được nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em là các bệnh đường ruột, phổ biến
là tiêu chảy. Đồng thời cũng nhận thấy nguyên nhân gây các bệnh trên là do thực
phẩm bị nhiễm khuẩn. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, trong 10 nguyên
nhân gây tử vong thì nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh đường ruột đứng thứ
2.
Như chúng ta đã biết thực phẩm là nguồn mang lại các chất bổ dưỡng
nuôi cơ thể mà khơng có phương thuốc nào thay thế được mà nay lại chứa cả
những chất độc hại, làm cho mọi người lo âu, thực phẩm hàng ngày có an tồn
hay khơng nhất là đối với trẻ nhỏ được gửi vào trường bán trú thì đa số cha mẹ

trẻ thường lo lắng, không an tâm khi con trẻ vào trường được chăm sóc tập thể
và nơi tập trung nhiều trẻ nhỏ. Vì vậy làm thế nào đảm bảo vệ sinh an tồn thực
phẩm, tạo uy tín để cha mẹ trẻ an tâm gửi con đến trường ngày một đông hơn.
Với vai trò Hiệu trưởng, là người chịu trách nhiệm tồn bộ việc chăm sóc
ni dưỡng trẻ trong nhà trường, thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý về số lượng,
chất lượng, cũng như công tác đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm . bản thân tơi
thực sự băn khoăn, trăn trở làm thế nào để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ tại
trường Mầm non, đặc biệt là làm tốt cơng tác chăm sóc ni dưỡng và đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Việc đưa các nội dung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho vào
chương trình chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở lứa tuổi Mầm non là việc làm cần thiết
tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng ở độ tuổi học đường. Muốn trẻ phát
3


triển tốt là phải đảm bảo cho cơ thể trẻ có đủ chất dinh dưỡng, mà cách tốt nhất
là phải đảm bảo bữa ăn hợp lý, đủ lượng, đủ chất.
Có thể nói, muốn đảm bảo được chất lượng bữa ăn cho trẻ tốt thì việc
quan trọng đầu tiên là phải đảm bảo an toàn thực phẩm ngay từ khâu đầu tiên
trong quá trình giao nhận thực phẩm, sơ chế và chế biến thực phẩm. Bằng hoạt
động tích cực, tơi đã tìm tịi, sáng tạo trong việc ni dưỡng, chăm sóc trẻ trong
trường, để giúp trẻ có những bữa ăn ngon miệng, hết suất, giảm được tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng và đặc biệt luôn đảm bảo chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm,
khơng để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm đối với trẻ.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.2.1.Thuận lợi:
Trường Mầm non Hoằng Đạt là trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1, có
10 nhóm lớp với 262 cháu bán trú đạt 100%. Tỉ lệ trẻ kênh bình thường đạt
97%, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng 3%. Nhà trường đã thực hiện hệ thống phần mềm
dinh dưỡng trong việc chăm sóc ni dưỡng trẻ, việc giao nhận thực phẩm được

ban giám hiệu chú ý kiểm tra hàng ngày.
Nhà trường có các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc tổ chức bán
trú, có đầy đủ bảng biểu trong nhà bếp theo quy định.
Có đầy đủ bộ lưu mẫu thức ăn cho cả cô và trẻ. Thực hiện nghiêm túc việc
lưu mẫu thức ăn hàng ngày, xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa. Thực hiện tốt
khâu giao nhận thực phẩm, cập nhật sổ sách nuôi đầy đủ, rõ ràng, biết tận dụng
thực phẩm sẵn có ở địa phương giàu chất dinh dưỡng để chế biến món ăn cho trẻ
đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm.
Nhân viên nuôi dưỡng đã được qua đào tạo chế biến các món ăn.
Thực hiện ký kết hợp đồng thực phẩm: (gạo, trứng, thịt, cá, tôm, rau
quả…) với các đơn vị có đủ giấy tờ hợp lệ, có uy tín và đã được UBND xã và
các cấp có thẩm quyền kiểm duyệt. Về mặt pháp lý các đơn vị đó chịu trách
nhiệm trước pháp luật khi có vấn đề vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đa số nhân viên ni dưỡng đã cơng tác nhiều năm nên có nhiều kinh
nghiệm trong vấn đề chế biến, kiểm tra vệ sinh an tồn thực phẩm, biết sắp xếp,
bố trí đồ dùng, dụng cụ nhà bếp gọn gàng, ngăn nắp có khoa học và thường
xuyên vệ sinh sạch sẽ.
2.2.2. Khó khăn:
Một số nhân viên ni dưỡng mới vào nghề, tuổi đời cịn trẻ nên chưa có
nhiều kinh nghiệm trong việc tiếp nhận thực phẩm (Kiểm tra chất lượng thực
phẩm), trong việc chế biến món ăn cho trẻ và chưa mạnh dạn trong cơng tác
tun truyền về vệ sinh an tồn thực phẩm.
Một số nhân viên ni dưỡng mới cịn hạn chế trong việc chọn thực
phẩm, thực hiện vệ sinh trong khi chế biến, vệ sinh dụng cụ sử dụng trong bếp
ăn bán trú tại trường. Tiền công trả cho nhân viên nuôi dưỡng cịn thấp.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên tôi đã mạnh dạn xây dựng “ Một số
giải pháp chỉ đạo cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm trong trường Mầm
non Hoằng Đạt”, xin được trao đổi cùng bạn bè đồng nghiệp.
4



2.3. Các giải pháp đã áp dụng để nâng cao chất lượng đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm ở trường Mầm non Hoằng Đạt.
Giải pháp1: Xây dựng kế hoạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của phòng giáo dục huyện Hoằng
Hóa và Ban giám hiệu trường Mầm non Hoằng Đạt đã xây dựng kế hoạch chăm
sóc ni dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với đặc điểm
thực tế của nhà trường.
Lên thực đơn ăn uống theo khẩu phần, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa,
hợp lý, cân đối dinh dưỡng và triển khai tới các bộ phận đoàn thể của nhà
trường, đồng thời triển khai sâu rộng trong toàn thể cha mẹ học sinh như: thông
qua các cuộc họp cha mẹ trẻ đầu năm học mới, để cha mẹ trẻ cùng tham gia.

(Hình ảnh họp Ban đại diện cha mẹ trẻ cùng nhà trườngđầu năm)

(Hình ảnh họp cha mẹ trẻ theo từng nhóm/lớp đầu năm)
5


Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng ngày, định
kỳ và đột xuất đối với tổ nuôi dưỡng từ khâu sơ chế đến khâu chế biến và vệ
sinh nhà bếp.
Giải pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức về lý thuyết, thực hành dinh dưỡng,
thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ
cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
- Đầu năm học, nhà trường tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ giáo
viên, nhân viên nuôi dưỡng về các nội dung theo tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên, các nội dung tập huấn về vệ
sinh an toàn thực phẩm do trung tâm y tế quận phối hợp với phòng giáo dục tổ
chức. Một trong những nội dung quan trọng là đảm bảo vệ sinh an toàn thực

phẩm trong việc tổ chức ăn cho trẻ tại trường Mầm non, chú trọng vấn đề kiến
thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
trong chế biến và vệ sinh ăn uống cho trẻ. Cụ thể như: Chọn thực phẩm tươi
sạch thì phải đủ các tiêu chí sau:
+ Nếu là thực phẩm sống: Chỉ lựa chọn những thực phẩm cịn tươi mới,
khơng bị dập nát, khơng có mùi, màu lạ.
+ Nếu là thực phẩm chín: Khơng mua khi thấy bày bán gần nơi cống rãnh,
bụi bẩn, bùn lầy, nước đọng, để lẫn lộn thực phẩm sống và chín, khơng có dao
thớt dùng riêng, khơng có giá kê cao, khơng có dụng cụ che đậy, màu sắc l
loẹt khơng tự nhiên và khơng có đồ bao gói.
+ Nếu là thực phẩm bao gói sẵn: Khơng mua khi khơng có nhãn hàng hố,
có nhãn mác nhưng không ghi hạn dùng, không ghi rõ nơi sản xuất.
+ Nếu là đồ hộp: Khơng mua khi hộp khơng có nhãn mác, khơng có hạn
sử dụng, khơng ghi rõ cơ sở sản xuất, hộp phồng, méo, rạn, nứt, han rỉ.

(Hình ảnh tuyên truyền cha mẹ trẻ về vệ sinh an toàn thực phẩm)
6


- Thực hiện vệ sinh phịng bệnh trong các nhóm lớp ở trường Mầm non
như:
+ Vệ sinh nhóm lớp: Phịng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà bếp...
+ Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
toàn trường.
+ Vệ sinh trẻ: thao tác rửa tay, lau mặt, đi vệ sinh.

(Hình ảnh các cháu đang rửa tay)
Những nội dung trên tôi chỉ đạo tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau
như trao đổi trực tiếp, thảo luận, dự thực hành.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thơng tin về vệ sinh an tồn thực

phẩm thường xun cho giáo viên, nhân viên ni dưỡng trong tồn trường. Đặc
biệt là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác nâng cao
chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá nhân và vệ
sinh môi trường.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập, tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề. Đối với giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng ,
những người trực tiếp tiếp xúc với trẻ hàng ngày, những người trực tiếp chế biến
món ăn cho trẻ phải được tham gia tập huấn vệ sinh an tồn thực phẩm và có
giấy chứng nhận do chi cục ATVSTP tỉnh cấp.
Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết. Bản thân tôi cũng
đã chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên như: Cách lựa
chọn thực phẩm sạch, thực hành chế biến, tổ chức bữa ăn, thực hành vệ sinh cá
nhân, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích.
Bên cạnh đó tơi cùng ban giám hiệu phân cơng những nhân viên ni
dưỡng lâu năm có nhiều kinh nghiệm trong chế biến kèm cặp những nhân viên
mới cịn ít kinh nghiệm.
7


Thơng qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong trường nắm được những nội dung cần thiết trong cơng tác chăm
sóc sức khoẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh ATTP trong trường Mầm non và cộng
đồng, góp phần giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong trường Mầm non.
Giải pháp 3: Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng cụ
nhà bếp, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ ,
vệ sinh môi trường trong trường Mầm non.
- Vệ sinh khu vực bếp: Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh
không để thực phẩm sống, chưa làm sạch và thức ăn chín, sạch chung một lối đi.
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng để tránh lúc nấu
nướng phải đứng lên, ngồi xuống hoặc đi lại nhiều lần, đồng thời tránh được các

loại côn trùng, chuột vào bếp. Các khu vực hoạt động của bếp phải có biển đề rõ
ràng: Nơi tiếp nhận thực phẩm, khu sơ chế thực phẩm, khu tinh chế, khu nấu
chín, khu chế biến thực phẩm chín, khu chia ăn.
Nhà bếp có bảng phân cơng dây chuyền nấu trong ngày: Người nấu
chính, người nấu phụ, người tiếp phẩm, sơ chế thực phẩm, vệ sinh dụng cụ.
Bếp ăn có bảng thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và cơng
khai tài chính cụ thể rõ ràng.
Hàng ngày, khi nấu nướng xong phải dọn dẹp, sắp xếp đồ dùng, dụng cụ
vào đúng nơi quy định, lau chùi quét dọn sạch sẽ, mở quạt thơng gió, mở các
cửa sổ để thơng gió cho khơ, thống nhà bếp trước khi đóng cửa ra về.
- Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp:
Chậu bát hàng ngày phải được lau sạch, chỗ úp bát, thìa trẻ phải khơ ráo,
khơng úp trực tiếp xuống bàn hoặc xuống tủ. Bát thìa của trẻ dùng bằng inox,
không dùng loại nhựa tái sinh và phải được hấp tráng nước sơi trước khi ăn.
Có đầy đủ dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng, dụng cụ dùng xong
phải được rửa sạch phơi khô, trước khi dùng phải rửa lại.

(Hình ảnh nhân viên ni dưỡng đang vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp)
8


Xoong nồi, bát và nơi để thức ăn phải thoáng, có lưới để ngăn khơng cho
ruồi, nhặng, muỗi, chuột đậu hoặc sà vào thức ăn.
Bát, đĩa, đũa, thìa… phải được rửa sạch giữ khơ, ống đựng thìa
phải thống khơ sạch. Các dụng cụ như xoong, nồi phải được rửa sạch, sau đó
phải treo cất đúng nơi quy định.
Thức ăn nấu chín được chia vào các dụng cụ bằng inox, khơng dùng loại
nhựa tái sinh, có nắp đậy hoặc phải có lòng bàn tránh ruồi nhặng đậu vào nhiễm
bẩn, tuyệt đối không dùng vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn.
Chậu rửa, giá kệ úp dụng cụ: rổ rá, thớt, xoong nồi phải được kê cao ráo,

thơng thống và thoát nước.
Bàn chế biến và chia thức ăn được làm bằng inox và đá sạch để không
thấm nước và dễ cọ rửa.
- Vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên nhà bếp:
Nhân viên ni dưỡng đã được học và có chứng chỉ bồi dưỡng những
kiến thức về vệ sinh an tồn thực phẩm, qua đó nắm rõ trách nhiệm của mình là
phải đảm bảo ni dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an tồn.
Chỉ đạo nhân viên ni dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân
trong quá trình chế biến ăn cho trẻ như: mặc quần áo đồng phục ở trường, mang
tạp dề, khẩu trang, đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ,
khơng đeo nhẫn, vịng tay. Rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến
thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh, qua mỗi cơng đoạn chế biến. Có
khăn lau tay riêng và được giặt phơi khô hàng ngày.
Phải tuân thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo một
chiều, không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống,
chín lẫn lộn. Không được ho, khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi nếm
thức ăn còn thừa phải đổ đi.
Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang và chia bằng dụng cụ, không dùng
tay bốc, chia thức ăn. Thực hiện nghiêm túc việc cân, đong chia thức ăn cho trẻ
đảm bảo định lượng.
Nhân viên nhà bếp 6 tháng phải khám sức khoẻ định kỳ, được bố trí nơi
thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho
trẻ.
- Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên tại lớp:
Chỉ đạo các giáo viên rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho trẻ
ăn, sau khi đi vệ sinh. Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang khi chia thức
ăn và cho trẻ ăn, có dụng cụ chia thức ăn riêng, không dùng tay bốc. Chuẩn bị
đủ bàn ghế, khăn ướt lau tay, dĩa đựng thức ăn rơi vãi cho trẻ. Định kỳ 6 tháng
cũng khám sức khoẻ có xét nghiệm như nhân viên nuôi dưỡng.
- Vệ sinh cá nhân trẻ:

+ Tăng cường kiểm tra các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc chế độ sinh
hoạt trong ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng cơng tác chăm sóc ni
dưỡng và các thời điểm vệ sinh cho trẻ. Dạy trẻ rửa tay trước khi ăn bằng xà
phòng dưới vòi nước chảy, rửa xong lau khô. Dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ
9


sinh và khi tay bẩn, nhắc nhở cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân cho
trẻ.
+ Dạy trẻ có thói quen biết giữ vệ sinh ăn uống như : ăn chín, uống sơi, ăn
chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi, khi thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi
quy định. Trẻ ăn xong biết đánh răng, súc miệng sạch sẽ, uống nước.
- Vệ sinh môi trường
+ Nguồn nước.
Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng
nhiều cơng đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày đối
với trẻ.
Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. Nếu dùng
nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan,
nước máy, nước giếng… và nước cũng phải được kiểm định về vệ sinh thường
xuyên. Nhà trường có sử dụng nguồn nước sạch và luôn được sát trùng, nếu có
biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho Ban giám hiệu nhà
trường để Ban giám hiệu nhà trường báo với cơ quan y tế xử lý kịp thời vì nếu
nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn trong ăn uống, và các chứng bệnh
ngồi da của trẻ.
Nước uống ln được đun sơi để nguội và đựng vào bình có nắp đậy bằng
Inoox, tất cả các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa
hàng ngày.
+ Xử lý chất thải.
Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước

thải, khí thải, rác thải… Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ
rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ
hộp sữa…Nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ơ nhiễm môi trường. Các
loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay
đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường.
Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy. Rác thải đó được nhà
trường ký kết hợp đồng với nhân viên vệ sinh môi trường của thôn thu gom và
xử lý hàng ngày, vì vậy khn viên trường lớp khơng có rác thải tồn đọng và
mùi hơi thối. Trường có cống thốt nước ngầm để khơng có mùi hơi. Khu vệ
sinh đại tiểu tiện luôn được giáo viên, nhân viên cọ rửa sạch sẽ hàng ngày.
Xây dựng môi trường “Sáng- xanh- sạch, đẹp” là một trong các tiêu chí
hưởng ứng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm
học 2020 - 2021 và nhà trường đã phát động đến toàn thể cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong nhà trường, các bậc cha mẹ trẻ và các cháu cùng nhau xây dựng
môi trường sư phạm. Đây cũng là một trong những tiêu chí mà nhà trường xây
dựng để thực hiện tốt kế hoạch số 99/KH -UBND ngày 17/9/2019 của chủ tịch
UBND huyện về việc “ Chỉnh trang cảnh quan, đảm bảo vệ sinh môi trường trên
địa bàn huyện Hoằng Hóa giai đoạn 2019- 2023” . Phong trào được cán bộ viên
chức và toàn thể cha mẹ trẻ, các cháu học sinh đồng tình hưởng ứng cho nên
cảnh quan môi trường, lớp học luôn sáng- xanh- sạch, đẹp. Ngồi ra nhà trường
cịn có vườn rau sạch do cơ và trẻ cùng chăm bón. Vườn rau này cũng là nguồn
10


cung cấp rau lớn nhất cho nhà bếp và thật sự là vườn rau sạch để có những bữa
canh thật an toàn và ngon miệng cho trẻ.
Ý thức vệ sinh chung: Bảo vệ chăm sóc tạo cảnh quan mơi trường, bỏ rác
đúng nơi quy định trên sân trường, đồ chơi sạch - đẹp - an toàn và lành mạnh là
tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường cùng với hội cha mẹ trẻ đã
cùng nhau hưởng ứng tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học

sinh tích cực”.
Giải pháp 4: Tăng cường cơng tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đối với
cơng tác chăm sóc ni dưỡng, chú trọng kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
ở nhà bếp.
- Chọn nguồn thực phẩm sạch:
Để có nguồn thực phẩm sạch, tôi đã phối hợp với hai đồng chí Phó hiệu
trưởng và các giáo viên trong trường để ký các hợp đồng với các cơ sở cung cấp
thực phẩm sạch, có uy tín, chất lượng, có biên bản pháp lý được cấp trên cấp
giấy phép đảm bảo VSATTP để lấy thực phẩm cho trẻ. Hợp đồng cung ứng thực
phẩm sạch cần có những giao kèo chặt chẽ từ khâu vận chuyển thực phẩm đến
khâu giao nhận thực phẩm tại bếp ăn của nhà trường, cung ứng phải đảm bảo kịp
thời, đủ định lượng và chất lượng cụ thể khi chọn thực phẩm thì phải đảm
bảo: thực phẩm phải tươi, ngon, sạch sẽ, không bị dập nát, khô héo hoặc ôi
thiu…, các dụng cụ đựng thực phẩm nên là các thùng hộp nhựa cứng, thưa, trơn,
nhẵn để các thực phẩm khi vận chuyển không bị dập nát, khi rửa làm vệ sinh
thùng, hộp được dễ dàng, sạch sẽ.

( Một số hình ảnh thực phẩm được ký kết hợp đồng trong trường)
Nghiêm túc thực hiện việc ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp thực
phẩm.
Bản hợp đồng thực phẩm có xác nhận của hiệu trưởng nhà trường, nhà
cung cấp thực phẩm và xác nhận của UBND xã.
Phối hợp với Y tế xã tuyên truyền tác hại của việc sử dụng các loại hố
chất trong ni trồng sản xuất và bảo quản thực phẩm tới toàn thể nhân dân.
- Chỉ đạo công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm.
11


(Hình ảnh giao nhận thực phẩm )
Chỉ đạo nhân viên nhà bếp tuyệt đối không nhận thực phẩm không rõ

nguồn gốc, quá hạn sử dụng (đối với những mặt hàng khô), không nhận thực
phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm không rõ nguồn gốc, nơi
sản xuất, giấy phép đăng ký chất lượng. Đặc biệt, không nhận thực phẩm không
đảm bảo chất lượng như rau không xanh tươi, cá, thịt không tươi, khi tiếp nhận
thực phẩm phải ghi rõ ngày, giờ nhận thực phẩm, tên thực phẩm, ghi rõ số
lượng, tình trạng thực phẩm, sổ kiểm thực 3 bước...Những thực phẩm bị dập nát
có dấu hiệu khơng tươi, nghi ngờ hỏng, không đảm bảo chất lượng, không đúng
với hợp đồng thì khơng được tiếp nhận và chế biến dùng cho trẻ. Các phẩm màu
phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc, không nằm trong danh mục cho phép
của Bộ Y tế thì khơng được dùng trong trường Mầm non.
Thực hiện nghiêm túc kiểm thực 3 bước (kiểm tra trước khi nhận thực
phẩm, trước khi nấu và kiểm tra trước khi ăn).
Khâu bảo quản lưu giữ tại kho và tủ lạnh của bếp ăn nhà trường đảm bảo
vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, kém chất lượng. Các hộp đựng
hoặc chai, lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, khơng cất giữ chung với
các loại hố chất diệt cơn trùng, xà phịng, xăng dầu hoả với kho thực phẩm.
- Chỉ đạo chế biến và bảo quản thực phẩm.

(Hình ảnh nhân viên ni dưỡng đang chế biến thực phẩm)
12


Nhân viên nuôi dưỡng chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng món
ăn thơm, ngon, đẹp, phù hợp với trẻ, đảm bảo an toàn. Thức ăn phải được chế
biến nấu chín kỷ, nấu xong cho trẻ ăn ngay.
Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn: Hàng ngày, nhân viên
nuôi dưỡng phải lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định 24 giờ. Mẫu thức ăn phải
được lấy khi vừa nấu xong chuẩn bị chia ăn cho trẻ. Hộp đựng mẫu thức ăn
được rửa sạch và nhúng nước sôi sát trùng trước khi đưa thức ăn vào lưu giữ.
Thức ăn lấy mẫu cho vào lọ bằng thủy tinh có nắp đậy, để 15-20 phút cho

nguội sau đó đưa vào lưu giữ trong tủ lạnh (lưu ở ngăn mát nhiệt độ từ 40-80c).
Lưu tối thiểu 24 giờ mới hủy mẫu lưu thực phẩm. Mỗi loại thức ăn phải để trong
một hộp riêng, có đủ lượng thức ăn tối thiểu (thức ăn đặc khoảng 100g, lỏng
150ml). Khi lưu mẫu cần ghi đầy đủ ngày, giờ, tên người lấy mẫu thức ăn và
niêm phong cẩn thận. Trong tủ lạnh chỉ để lưu mẫu thực phẩm, tuyệt đối không
để chung với các loại thực phẩm khác.
Giải pháp 5: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các ban ngành và
cha mẹ trẻ, lồng ghép nội dung VSATTP vào các hoạt động trong ngày của
trẻ.
Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên, nhân viên thường xuyên làm tốt công tác
tuyên truyền với các ban ngành và cha mẹ trẻ về cơng tác chăm sóc ni dưỡng
giáo dục trẻ, thơng qua những hình thức như: Tun truyền qua loa truyền thanh
địa phương, các buổi họp cha mẹ trẻ, các hội thi, qua góc tuyên truyền giáo dục
các bậc cha mẹ trẻ của lớp và nhà trường. Phối hợp với các ban ngành và cha mẹ
trẻ để triển khai các công văn khẩn cấp của Trung ương, địa phương về dịch
bệnh covid-19 và dịch bệnh theo mùa, tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực
phẩm, tuyên truyền cho cha mẹ trẻ nhận thức, thực hiện 10 lời khun dinh
dưỡng hợp lý trong việc chăm sóc ni dưỡng trẻ.
Tổ chức cho cha mẹ trẻ tham quan bếp ăn, hướng dẫn cách chế biến thức
ăn, tham quan giờ ăn của trẻ cũng như tham quan họat động bé tập làm nội trợ.
Hàng tháng yêu cầu cha mẹ trẻ kết hợp với nhà trường kiểm tra nhà bếp 1-2 lần
về thu, chi trong ngày, cách chế biến, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Cha mẹ trẻ phải nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một nhu cầu cấp bách
hàng ngày của trẻ. Ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực, trí tuệ
phát triển tốt, giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh, thông minh,
học giỏi.
Bên cạnh đó, chỉ đạo giáo viên đưa nội dung giáo dục mơi trường, vệ sinh
an tồn thực phẩm vào các giờ hoạt động, nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ
vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm như: lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi
trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng,

tạo môi trường thân thiện trong nhà trường.
Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc tuyên
truyền, viết bài tuyên truyền, trao đổi với cha mẹ trẻ trong các giờ đón, trả trẻ
để mang lại hiệu quả cao.

13


(Giáo viên và cha mẹ trẻ phối kết với nhau trong giờ đón, trả trẻ)
Đưa nội dung giáo dục mơi trường, an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt
động chung nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực
phẩm như lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh mơi trường, rèn thói quen vệ sinh cá
nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong
trường lớp Mầm non. Phối hợp với y tế, tổ chức hỗ trợ cho cơng tác an tồn
thực phẩm, lên kế hoạch phun thuốc diệt cơn trùng ít nhất hai lần trong một năm
học để cảnh quan môi trường luôn sạch đẹp đảm bảo vệ sinh.
Tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học, thông báo sức
khỏe của từng trẻ qua bản tin tại các nhóm lớp để cha mẹ trẻ nắm bắt được tình
hình sức khỏe của con em mình, từ đó phối kết hợp với nhà trường ni dưỡng
trẻ.
Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân
viên nuôi dưỡng; 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho cha mẹ trẻ và nhân dân
cần biết.
Hằng năm nhà trường đều tổ chức các hội thi như: “Mơi trường và vệ sinh
cá nhân”, “gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ”… nhằm tuyên truyền kiến thức cho
toàn thể cán bộ viên chức và các bậc cha mẹ trẻ thấy được tầm quan trọng của
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đối với đời sống con người.
14



Giải pháp 6: Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục nhằm xây dựng
bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho cơng tác an tồn thực phẩm
trong nhà trường.
Tuyên truyền rộng rãi với các cấp, các ngành, mọi tầng lớp nhân dân về
chủ trương xã hội hóa giáo dục. Để họ nhận thức được xã hội hóa giáo dục vừa
là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mọi người. Xây dựng kế hoạch, chủ động tiến
hành nội dung hoạt động xã hội hóa giáo dục, biết tận dụng vai trò của người
cán bộ quản lý, biến nghị quyết của hội đồng thành thực tế trong giáo dục Mầm
non. Mặt khác đa dạng hóa, chú trọng đến hiệu quả ni dưỡng chăm sóc giáo
dục trẻ tại trường Mầm non. Cùng với ban giám hiệu có kế hoạch phối hợp với
cha mẹ trẻ mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ cho việc chế biến thực
phẩm đảm bảo việc ni dưỡng chăm sóc các cháu. Hàng ngày, hàng tháng có
kiểm kê đánh giá chất lượng đồ dùng thiết bị nhà bếp có đảm bảo an tồn, đảm
bảo vệ sinh trong các khâu chế biến hay khơng, có đánh giá khen thưởng kịp
thời.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Đối với cán bộ giáo viên và nhân viên.
100% cán bộ giáo viên, nhân viên hiểu và nắm được cơng tác đảm bảo vệ
sinh an tồn thực phẩm cho trẻ ăn bán trú trong trường Mầm non.
Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên phục vụ đều có ý thức trách nhiệm
cao trong quá trình giữ vệ sinh chung đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm.
Kiểm tra bếp: Nhà bếp đã được chi cục VSATTP tỉnh kiểm tra và công
nhận bếp ăn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm. Dụng cụ: bát, thìa, cốc
được kiểm tra đạt yêu cầu theo đúng quy định.
Đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm hàng năm khơng xảy ra ngộ độc.
2.4.2. Đối với trẻ.
Hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng đối với đời sống con
người, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thơng qua các giờ học tích
hợp, vui chơi, ca dao, đồng dao…
Biết được một số cụng việc lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ

sinh môi trường như: không vứt rác bừa bãi, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác
đúng nơi quy định, vệ sinh lớp học hàng ngày và biết được công tác giữ vệ sinh
rất quan trọng đối với sức khoẻ con người.
2.4.3. Đối với các bậc cha mẹ trẻ.
Cha mẹ trẻ hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc đảm bảo ATVSTP đối với
trẻ. Tất cả các bậc cha mẹ trẻ đều đồng tình ủng hộ về cách giữ vệ sinh và
phịng chống các bệnh nhiễm khuẩn thường sảy ra trong nhà trường. Để có sự
phối hợp chặt chẽ trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ cũng như quan tâm
đến việc lựa chọn thực phẩm sạch, có lợi cho sức khỏe của trẻ và của các thành
viên trong gia đình, giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân và cùng
nhau làm tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Từ những kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện biện pháp đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong trường Mầm non Hoằng Đạt bản thân đã
rút ra một số kinh nghiệm như sau:
15


- Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch chăm sóc ni dưỡng và cơng tác
đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
- Bồi dưỡng kiến thức về ATVSTP cho tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong nhà trường.
- Chú trọng công tác vệ sinh khu vực nhà bếp, dụng cụ nhà bếp và vệ sinh
môi trường.
- Tăng cường sự kiểm tra giám sát của ban giám hiệu đối với việc chăm
sóc ni dưỡng, giáo dục, chú trọng cơng tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm trong nhà trường.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền với cộng đồng và xã hội về tầm quan
trọng của công tác vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn
cho trẻ trong nhà trường.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm lớn của tồn xã
hội hiện nay.Vai trị của người cán bộ quản lý một trường có tổ chức ăn bán trú
100% thì đây là một trách nhiệm nặng nề mà đòi hỏi người cán bộ quản lý ln
ln năng động, sáng tạo và đầu tư có hiệu quả trong công tác xây dựng và tiếp
cận với tất cả các hoạt động trong trường Mầm non.
Mục đích của đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non
là giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, khơi dậy ở trẻ tính tị mị ham hiểu biết…
Chính vì vậy mà mỗi chúng ta cần phải quan tâm và đầu tư có hiệu quả vào
trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ để giúp trẻ có một sức khỏe tốt. Đó là
những kinh nghiệm quý báu theo chúng ta đi suốt những năm tháng trong cơng
tác chăm sóc giáo dục trẻ và nhất là những người làm công tác lãnh đạo tại các
trường Mầm non có tổ chức ăn bán trú.
Bậc học Mầm non là nền tảng đầu tiên của nghành giáo dục và đào tạo,
Chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ tốt sẽ góp phần vào việc phát triển thể lực
và trí tuệ cho trẻ ở các cấp tiếp theo tạo được niềm tin cho cha mẹ trẻ và nhân
dân địa phương. Qua thực tế chỉ đạo quản lý ở trường Mầm non tôi nhận thấy để
nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trong nhà trường thì việc đảm bảo
ATVS thực phẩm trong nhà trường rất quan trọng
Qua những năm thực hiện cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm
non Hoằng Đạt, bản thân tôi nhận thấy đây là bài học giúp cho toàn thể cán bộ
giáo viên, nhân viên có một kiến thức cơ bản về cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ
ở trường Mầm non, đặc biệt là cách giữ vệ sinh an tồn thực phẩm trong nhà
trường. Vì vậy bản thân tơi đó khơng ngừng phát huy những thành tích đã đạt
được, trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao vai trị lãnh đạo của mình để cùng nhau
đưa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng với xu thế của xã hội ngày càng
phát triển trong đó có Giáo dục Mầm non.
Thường xuyên đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo có hiệu quả về cơng tác
chăm sóc sức khỏe cho trẻ.

16


Là một cán bộ quản lý tôi sẽ thực hiện và vận dụng linh hoạt các phương
pháp trên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, cố gắng nhiều hơn nữa
và chuyển tải những kinh nghiệm vốn có của bản thân để trao đổi với bạn bè,
đồng nghiệp ở các trường bạn. Tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các bậc cha mẹ
trẻ và cộng đồng thấy được tầm quan trọng của việc đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm trong trường Mầm non và trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
3.2. Kiến nghị
Hàng năm Phịng Giáo dục và Đào tạo liên hệ với trung tâm y tế huyện,
tỉnh tổ chức cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên bậc học Mầm non tham
gia tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và cách phòng ngừa các
dịch bệnh thường xảy trong trường Mầm non. Đồng thời phòng tránh kịp thời
các loại dịch bệnh thường sảy ra trong trường Mầm non.
Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện biên chế cho đội ngũ nhân viên
nuôi dưỡng và nhân viên y tế học đường để họ yên tâm công tác .

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Lê Thị Chương

Hoằng Đạt, ngày 28 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết khơng sao chép nội dung của người
khác.
NGƯỜI VIẾT SKKN


Nguyễn Thị Trang

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn chăm sóc giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm của Bộ giáo dục.
2. Các văn bản qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ y tế và Bộ
giáo dục (Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT- BYT- BGDĐT ngày 8/7/2008
của Bộ Y tế Bộ và Giáo dục đào tạo , thông tư số 30/2012/TT- BYT ngày
5/12/2012, thông tư số 47/2014/TT- BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế và các
văn bản hướng dẫn thực hiện công tác đảm bảo vệ sinh ATTP trong trường học )
3. Các công văn của sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa, phịng giáo dục
và đào tạo Hoằng Hóa về việc tăng cường cơng tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm tại các cơ sở giáo dục.
4. Các kênh thông tin tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo
bữa ăn cho trẻ.
5. Nghiên cứu học tập kinh nghiệm của bạn bè đồng nghiệp.



×