Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 3a, trường tiểu học xuân phúc học tốt giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.85 KB, 19 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHƯ THANH

TRƯỜNG TIỂU HỌC XUÂN PHÚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM
GIÚP HỌC SINH LỚP 3A,
TRƯỜNG TIỂU HỌC XN PHÚC
HỌC TỐT GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN

Người thực hiện: Trương Thị Hiền
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Xuân Phúc
SKKN thuộc môn: Toán

NHƯ THANH, NĂM 2021

0


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:......................................................................1
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:....................................................................1
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..............................................................1
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..................................1- 14
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..........................1
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU..............................2
2.2.1. Thực trạng sách giáo khoa và nội dung chương trình:..........................2


2.2.2. Thực trạng việc dạy giải tốn có lời văn của giáo viên ở trưởng Tiểu
học Xn Phúc:....................................................................................................2
2.2.3. Thực trạng việc học giải tốn có lời văn của học sinh lớp 3A trường
Tiểu học Xuân Phúc:...........................................................................................3
2.2.4. Kết quả của thực trạng:............................................................................3
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:...........................................................4-14
2.3.1. Chú trọng khắc sâu kiến thức về giải toán có lời văn cho học sinh:.....4
2.3.2. Coi trọng kỹ năng nhận diện các dạng tốn có lời văn:.........................4
2.3.3. Tăng cường việc củng cố kiến thức và kỹ năng giải toán có lời văn cho
học sinh:................................................................................................................6
2.3.4. Tăng cường việc kiểm tra, chấm chữa bài cho học sinh:.....................13
2.3.5. Tiến hành phụ đạo kịp thời cho học sinh cịn chậm về giải tốn có lời
văn; bồi dưỡng học sinh có năng lực giải tốn có lời văn.
13
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN:................................................................14
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................14-15
3.1. KẾT LUẬN.................................................................................................14
3.2. KIẾN NGHỊ:...............................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO.....16


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Dạy học giải tốn có lời văn ở lớp 3 nhằm kế thừa giải tốn có lời văn ở các
lớp 1 – 2 mở rộng, phát triển nội dung giải toán phù hợp với sự phát triển nhận
thức của học sinh lớp 3. Giải tốn có lời văn ở Tiểu học nói chung và giải tốn
có lời văn cho học sinh lớp 3 nói riêng – học sinh phải tự tư duy một cách linh
hoạt, áp dụng được tất cả các kiến thức, kỹ năng và khả năng đã có vào giải
tốn, vào các tình huống khác nhau, trong nhiều trường hợp, phải biết vận dụng
những dữ liệu, những điều kiện chưa được nêu ra một cách tường minh và

chừng mực giúp học sinh phải tự năng động trong giải toán, phát huy vai trị
trung tâm, tích cực, chủ động, vì vậy mạch kiến thức giải tốn có lời văn đóng
vai trị quan trọng trong nội dung chương trình Tốn lớp 3.
Bản thân là giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi nhận thấy việc dạy: “Giải các
bài tốn có lời văn” cho học sinh luôn là vấn đề cần được chú trọng quan tâm.
Học sinh khi tiếp cận với dạng Toán này các em thường nhanh quên; vận dụng
giải toán chưa linh hoạt mà chỉ rập khuôn; lúng túng khi đặt lời giải; trình bày danh
số cịn thiếu, thừa hoặc chưa đúng; các em chưa đọc kĩ đề bài, chưa nắm được
những cái đã biết, cái cần tìm, một số em hiểu đề tốn chưa đúng theo nội dung đề
cho, trình bày chưa đẹp… Từ những thực tế đó, tơi trăn trở tìm giải pháp giúp các
em học sinh của tôi học tốt giải tốn có lời văn, và tơi chọn đề tài: “Một số kinh
nghiệm giúp học sinh lớp 3A, Trường Tiểu học Xn Phúc học tốt giải tốn có
lời văn” để nghiên cứu, áp dụng.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Giúp các em học sinh học tập mơn tốn tốt hơn nói chung và giải bài tốn
có lời văn nói riêng. Bổ sung cho các em một số kiến thức, kỹ năng còn thiếu
hụt khi gặp các tình huống khác nhau, giúp các em có kiến thức và dễ nhận dạng
tốn và giải bài tốn có lời văn nhanh hơn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu tài liệu; áp dụng một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 3A, Trường
Tiểu học Xuân Phúc học tốt giải tốn có lời văn.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Điều tra, thực nghiệm.
- Tham khảo, thu thập tài liệu.
- Phân tích tổng kết kinh nghiệm.
- Kiểm tra kết quả chất lượng học sinh.
- Phương pháp giảng giải, minh họa
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN
Áp dụng một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 3A, Trường Tiểu học Xuân
Phúc học tốt hơn giải tốn có lời văn.

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Mơn Tốn ở Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành các kiến thức
cơ bản, đơn giản, có nhiều ứng dụng vào đời sống về số học, các số thập phân bao
1


gồm: cách đọc, viết so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phận. Từ đó rèn kỹ
năng để nắm chắc các kỹ năng thực hành tính nhẩm, tính viết về bốn phép tính
các số tự nhiên, các số thập phân, số đo đại lượng; có những hiểu biết ban đầu
thiết thực nhất về các đại lượng cơ bản như: độ dài, khối lượng, thời gian, thể tích,
diện tích, dung tích, tiền Việt Nam và một số đơn vị đo thông dụng nhất của
chúng. Biết sử dụng các dụng cụ để thực hành đo lường, biết ước lượng các số đo
đơn giản. Đồng thời biết nhận dạng và phân biệt một số hình thường gặp, biết tính
chu vi, diện tích, thể tích của một số hình….
Biết cách giải và trình bày bài giải với bài tốn có lời văn, nắm chắc thực
hiện đúng quy trình bài tốn và bước đầu biết giải một bài toán bằng các cách
khác nhau. Thơng qua các hoạt động học tốn để pháp triển đúng mức một số khả
năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng: so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa đồng thời rèn tác phong học tập và làm việc
suy nghĩ, có kế hoạch kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý trí
vượt khó cẩn thận, kiên trì, tự tin.
Như vậy ta có thể khẳng định rằng giải tốn có lời văn là một trong những
nội dung quan trọng góp phần thực hiện nhiệm vụ và hồn thành mục tiêu của
mơn Tốn ở Tiểu học.
2.2.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Thực trạng sách giáo khoa và nội dung chương trình.
Chương trình mơn tốn lớp 3 là một bộ phận của chương trình mơn tốn
tiểu học và là sự tiếp tục chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu
về dạy học toán ở nước ta thực hiện đổi mới về nội dung cấu trúc để tăng cường

thực hành và ứng dụng kiến thức mới, quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy
học nhằm giúp học sinh hoạt động học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng
lực của từng học sinh.
Giải toán có lời văn ở lớp 3 (khơng q hai bước tính) trong đó có một số
dạng như: giải tốn đơn bằng bốn phép tính ơn lại ở lớp 2 như: các bài tốn đơn
giản về cộng trừ - hồn thiện “thêm” “bớt” – bài toán đơn về nhân, chia và bước
đầu làm quen về giải tốn có nội dung hình học và thêm các dạng như: Tìm một
trong các phần bằng nhau của một số, gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số
lần, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn,
giải bài tốn bằng hai phép tính, bài toán liên quan rút về đơn vị, bài toán có nội
dung hình học,… học sinh học tốt nội dung “Giải tốn có lời văn ở lớp 3” sẽ tạo
tiền đề để các em học tốt nội dung Giải toán có lời văn ở lớp 4, 5 các em sẽ học
tốn trung bình cộng, bài tốn liên quan đến tổng tỉ, hiệu tỉ,…. Cụ thể, giải tốn
có lời văn là 1 trong 5 mạch kiến thức cơ bản trong chương trình tốn lớp 3 (Số
học và các yếu tố Đại số, các yếu tố Hình học, đại lượng và đo đại lượng, giải
tốn có lời văn, một số yếu tố thống kê).[3]
2.2.2. Thực trạng việc dạy giải tốn có lời văn của giáo viên và học sinh ở
trưởng Tiểu học Xuân Phúc.
Trong quá trình dạy học, giáo viên đã nhận thức được sự cần thiết để đổi
mới cách dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được bản thân tôi và
các giáo viên trường Tiểu học Xuân Phúc áp dụng phổ biến rộng rãi vào tất cả
2


các môn học, tiết học. Đặc trưng của phương pháp dạy học hiện nay là lấy học
sinh làm nhân vật trung tâm của q trình dạy học, cịn người giáo viên là người
tổ chức, hướng dẫn hoạt động học của học sinh, giúp học sinh huy động tối đa
sự hiểu biết và vốn kinh nghiệm của mình một cách tích cực, tự giác để chiếm
lĩnh tri thức mới vận dụng các kiến thức đó một cách sáng tạo vào luyện tập thực
hành để rèn các kỹ năng mới.

Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn và còn
một số tồn tại trong việc dạy học tốn có lời văn có ảnh hưởng đến chất lượng dạy
học đó là:
- Thời gian dành nhiều cho việc dạy đại trà, khơng cịn nhiều thời gian để
mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh.
- Ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin, giáo án điện tử áp dụng vào
trong giảng dạy còn hạn chế do các chưa thiết bị chưa đồng bộ, chưa có phịng
máy chiếu riêng.
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học tốn đơi khi chưa thật sự hiệu quả….
- Một số học sinh cịn ỷ lại, trơng chờ vào giáo viên và các bạn làm thay,
chưa tích cực, chủ động học hỏi, tìm tịi kiến thức.
2.2.3. Thực trạng việc học giải tốn có lời văn của học sinh lớp 3A trường
Tiểu học Xuân Phúc.
Trong giảng dạy tôi nhận thấy đa số học sinh chỉ hiểu cách thực hiện giải
tốn có lời văn ngay trong tiết học sau đó lại quên, việc vận dụng kỹ năng thực
hành nhất là phương pháp giải tốn có lời văn được vận dụng một cách linh
hoạt, sáng tạo hay vận dụng vào thực tế cuộc sống còn nhiều bất cập, cụ thể khối
lớp 3 tại trường Tiểu học Xuân Phúc, những biểu hiện của một số học sinh về
mặt kiến thức và kĩ năng còn hạn chế như:
1. Chưa hiểu đề bài toán dẫn đến chưa xác định đúng yêu cầu.
2. Kĩ năng nhận diện các dạng toán có lời văn cịn hạn chế, tóm tắt bài tốn
cịn lúng túng(chưa biết tóm tắt bài tốn theo nhiều cách).
3. Khơng biết lựa chọn kĩ năng chọn phép tính đúng để giải.
4. Viết lời giải sai (kết cấu cấu lời giải, thường chú ý đến danh số không
bám sát vào câu hỏi, lời giải dài dịng thiếu chặt chẽ, khơng tương ứng với phép
tính giải).
5. Viết phép tính giải sai trong phần bài giải.
2.2.4. Kết quả của thực trạng.
Năm học 2020 – 2021, tôi được phân công giảng dạy lớp 3A. Ngay từ đầu
năm nhà trường đã có kế hoạch khảo sát chất lượng học tập của học sinh. Tôi

cũng lên kế hoạch khảo sát về chất lượng giải toán có lời văn cho lớp mình để
nắm bắt để có kế hoạch và biện pháp dạy học cho phù hợp với từng nhóm đối
tượng học sinh.
Đề bài khảo sát như sau: (Thời gian khảo sát 35 phút)
Bài 1 (2 điểm): Chị hái được 29 bông hoa, mẹ hái được nhiều hơn chị 9
bông hoa. Hỏi mẹ hái được bao nhiêu bông hoa?
Bài 2 (2 điểm): Năm nay ông 65 tuổi, bố kém ông 29 tuổi. Hỏi năm nay bố
bao nhiêu tuổi?
3


Bài 3 (3 điểm): Giải bài tốn theo tóm tắt sau:
10 nhãn vở
Em:
Anh:

? nhãn vở

Bài 4 (3 điểm): Mua một bút chì hết 2500 đồng. Hỏi nếu mua hết 5 bút chì
như thế thì hết bao nhiêu tiền?
Kết quả khảo sát thu được:
Tổng
Chưa nắm được cách
Giải thành thạo
Kỹ năng giải chậm
số
giải
30
7em = 23,3 %
13 em = 43,3 %

10 em = 33,4%
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
Từ những thực trạng và kết quả thu được qua khảo sát chất lượng giải
toán có lời văn của học sinh trong lớp, để nâng cao kĩ năng giải tốn cho các
em, tơi đã nghiên cứu và áp dụng những giải pháp sau:
2.3.1. Chú trọng khắc sâu kiến thức về giải tốn có lời văn cho học sinh.
Giáo viên cần nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình trong sách giáo
khoa liên quan đến giải tốn có lời văn. Giáo viên phải tìm hiểu kỹ nội dung
chương trình Tốn lớp 3 để liệt kê được các dạng bài tốn giải có lời văn ở lớp 3,
sau đó hướng dẫn học sinh nhận biết mỗi dạng và dạy cho học sinh giải dạng
toán này như một dạng cơ bản. Trong các bài dạy bản thân nghiên cứu kĩ kiến
thức cơ bản, cần thiết. Chọn thời điểm để chốt lại kiến thức cần thiết của dạng
tốn đó kết hợp thực hành giải toán giúp các em khắc sâu kiến thức cơ bản.
Đồng thời không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng sư phạm trong dạy học giải
toán có lời văn.
Để khơng ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng sư phạm trong dạy học giải
tốn có lời văn bản thân tôi luôn học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp thông
qua dự giờ, sinh hoạt chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm khi dạy các bài khó….
2.3.2. Coi trọng kỹ năng nhận diện các dạng tốn có lời văn.
- Khi hướng dẫn học sinh giải các bài tốn có lời văn, bản thân tôi phải
nghiên cứu kỹ sách giáo khoa(SGK), hiểu nội dung sách giáo khoa đưa ra để từ
đó định hướng cho học sinh cách nhận diện chính xác dạng tốn mình học.
- Trong khi dạy “Giải tốn có lời văn” tôi không làm thay hoặc áp đặt cách
giải mà để học sinh tự tìm ra cách giải bài tốn. Tơi tập trung chủ yếu và các
bước tóm tắt (bằng ngôn ngữ hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng), phân tích và nhận
diện dạng bài tốn.
a. Giúp học sinh nhận diện dạng tốn “Nhiều hơn”
Ví dụ 1: Bài tập 4 trong SGK tốn (trang 4). [1]
Giá tiền một phong bì là 200 đồng, giá tiền một tem thư nhiều hơn giá tiền
một phong bì là 600 đồng. Hỏi giá tiền một tem thư là bao nhiêu?

4


Khi dạy dạng tốn này học sinh cịn hay nhầm phần tóm tắt bài tốn và câu
lời giải. Vì vậy dạng tốn này tơi tiến hành như sau:
- u cầu học sinh đọc đề bài toán.
- Giáo viên ra lệnh: Giơ bút chì ( cả lớp cùng giơ bút chì). Gạch dưới câu hỏi
của bài toán. Giáo viên theo dõi đôn đốc các em làm và giúp đỡ học sinh yếu.
- Gọi học sinh đọc xem mình đã gạch dưới câu nào để cả lớp nhận xét.
- Cho học sinh tóm tắt bài tốn bằng ngơn ngữ hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Bài toán thuộc dạng toán nào?
* Lưu ý:
- Từ “nhiều hơn” ở bài toán được hiểu như “nhiều hơn”, ngồi ra trong các
bài tốn khác thuộc dạng tốn về nhiều hơn thường có các cụm từ như: hơn, dài
hơn, rộng hơn….cũng được hiểu như là “nhiều hơn”.
- Giải bài toán về nhiều hơn ở đây là làm phép tính cộng.
b. Giúp học sinh nhận diện dạng tốn “ít hơn”
Ví dụ 2: Bài tập 4 trong SGK (trang 12). [1]
Bao gạo cân nặng 50kg, bao ngô cân nặng 35kg. hỏi bao ngô nhẹ hơn bao
gạo bao nhiêu ki - lô - gam?
(Hướng dẫn tương tự bài tập 4 SGK toán trang 4)
* Lưu ý:
- Từ “kém” ở bài tốn được hiểu như “ít hơn”, ngồi ra trong các bài tốn
khác thuộc dạng tốn về ít hơn thường có các cụm từ như: ít hơn, kém, ngắn
hơn, thấp hơn….cũng được hiểu như là “ít hơn”.
- Sau khi học xong hai dạng toán này học sinh phải so sánh được mối quan
hệ giữ hai bài toán về “nhiều hơn” và bài tốn về “ít hơn”.
c. Giúp học sinh nhận diện dạng tốn “Gấp một số lên nhiều lần”
Ví dụ 3: Bài tập 3 trong SGK (trang 34). [1]
Một buổi tập múa có 6 bạn nam, số bạn nữ gấp 3 lần số bạn nam. Hỏi buổi

tập múa có bao nhiêu bạn nữ ?
(Hướng dẫn tương tự bài tập 4SGK toán trang 4)
* Lưu ý: Gấp lên số lần trong bài tốn này ta làm phép tính nhân.
d. Giúp học sinh nhận diện dạng tốn “Giảm đi một số lần”
Ví dụ 4: Bài tập 2b trong SGK (trang 37). [1]
Một công việc làm bằng tay hết 30 giờ, nếu làm bằng máy thì thời gian giảm 5
lần. hỏi làm cơng việc đó bằng máy hết bao nhiêu giờ?
(Hướng dẫn tương tự bài tập 4 SGK toán trang 12)
* Lưu ý:
- Giảm đi một số lần ta làm phép tính chia.
- Các bài tốn dạng tìm một trong các phần bằng nhau, so sánh số lớn gấp
mấy lần số bé.
e. Giúp học sinh nhận diện dạng toán “Bài toán rút về đơn vị”
Ví dụ 5: Bài tập 2 trong SGK (trang 129). [1]
Có 2135 quyển vở được xếp đều vào 7 thùng. Hỏi 5 thùng dó có bao nhiêu
quyển vở?
(Hướng dẫn tương tự bài tập 4 SGK toán trang 4)
5


* Lưu ý:
- Bước tìm giá trị của một phần gọi là bước “rút về đơn vị”, thực hiện bằng
phép tính chia, đồng thời học sinh cũng phân biệt sự khác nhau và mối liên hệ
giữa bài toán giảm đi một số lần và bài toán gấp lên một số lần. [2]
- Tập cho học sinh thói quen suy luận để trả lời các câu hỏi. Bài tốn cho
biết gì? Bài tốn bắt ta tìm gì? Sau đó hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng lời (hoặc
bằng sơ đồ nếu có thể). Dựa vào tóm tắt trình bày lại bài tốn, để giúp học sinh
tìm ra mối quan hệ giữa các dữ liệu trong bài tốn từ đó nhớ lại dạng bài tương
tự đã học nhận ra kiến thức cần sử dụng để giải bài toán như: Đây là bài toán
thuộc dạng nào đã biết, đã học? Muốn giải được bài tốn cần làm các phép tính

gì? Sau đó trình bày ra nháp rồi mới ghi vào bài làm.
Để rèn luyện kỹ năng giải tốn có lời văn trong q trình giảng dạy tơi tiến
hành như sau:
- Lập kế hoạch bài học theo hướng đổi mới phương pháp.
Khi lập kế hoạch bài học tôi nghiên cứu kỹ nội dung trong SGK kết hợp
với vở bài tập và luôn bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học để thiết kế
bài học. Mặt khác tôi cũng luôn luôn học hỏi và tìm hiểu xem những bài nếu có
thể sử dụng giáo án điện tử phù hợp với mục tiêu của bài dạy tôi áp dụng để tiết
dạy đạt kết quả tốt.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch bài học có hiệu quả, phát huy hiệu quả các
phương tiện, đồ dùng dạy học sẵn có, các phương tiện hiện đại.
2.3.3. Tăng cường việc củng cố kiến thức và kỹ năng giải tốn có lời văn cho
học sinh.
Khi đi vào cụ thể từng bài tơi hướng dẫn cho học sinh: Tìm hiểu kỹ đề bài,
hiểu cách diễn đạt bằng lời văn của bài tốn. Phân tích đề bài, tìm ra mối liên hệ
giữa cái đã cho và cái cần tìm thơng qua việc tóm tắt bài tốn. Cách đặt lời giải
phải dựa vào các câu hỏi của bài tốn để đặt chính xác. Cần chú ý đến các danh
số trong từng phéo tính giải.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch bài học có hiệu quả, phát huy hiệu quả của
giờ học tơi tiến hành để giúp học sinh nắm được các bước cần thiết của q trình
giải tốn có lời văn đó là:
+ Bước 1: Tìm hiểu kỹ đề bài và tóm tắt, nhận dạng bài toán.[2]
+ Bước 2: Lập kế hoạch giải.[2]
+ Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải.[2]
+ Bước 4: Kiểm tra lời giải và cách giải.[2]
Khi hướng dẫn học sinh giải các bài tốn có lời văn, bản thân tôi phải nghiên cứu
kỹ nội dung SGK, hiểu nội dung tài liệu đưa ra. Trong khi dạy “Giải tốn có lời văn”
học sinh tự biết đọc đề bài, bản thân không làm thay hoặc áp đặt cách giải mà để học
sinh tự tìm ra cách giải bài tốn. Tơi tập trung chủ yếu vào các bước tóm tắt bài tốn
(bằng ngơn ngữ hoặc sơ đồ đoạn thẳng), phân tích và nhận diện dạng toán. Để thiết lập

được cách giải và thứ tự các bước giải là quá trình phức tạp và khó khăn địi hỏi các
em phải có khái niệm tư duy, khái niệm phân tích tổng hợp. Để thực hiện được điều
đó các em phải tiến hành:
6


- Suy nghĩ xem câu hỏi của bài toán là gì? Phải thực hiện phép tính gì? Từ
các dữ liệu đã cho và điều kiện của bài tốn có thể biết gì? Từ đó tìm ra hướng
đi tích cực để giải quyết bài toán. Đối với giáo viên phải hướng dẫn các em phân
tích tổng hợp để loại bỏ các yếu tố thừa. Chú ý đến vấn đề kinh nghiệm giải toán
cho học sinh.[3]
- Trước hết học sinh phải nhận ra bài tốn thuộc dạng tốn nào hoặc có thể
biến đổi về dạng tốn nào?
- Tìm ra các mối quan hệ giữa các yếu tố, đại lượng trong bài toán thiết lập
mối quan hệ đó.
- Bài tốn đã cho có tương tự bài toán nào đã biết cách giải toán hay giải rồi
hay chưa?
- Đưa bài toán về dạng đơn giản hơn.
Sau khi học sinh làm bài xong, tôi đưa ra một vài tình huống để học sinh
kiểm tra lại bài làm của mình. Các tình huống đưa ra là: Bài làm sai, bài làm
đúng, bài làm còn thiếu hoặc thừa lời giải hoặc đáp số. Học sinh tự xác định
được đâu là bài làm đúng để từ đó rút ra kinh nghiệm giải toán cho bản thân
trước khi trao đổi với các bạn trong cặp, trong nhóm.
Khi hướng dẫn học sinh giải các bài tốn bằng 2 phép tính với các mối
quan hệ trực tiếp và đơn giản. Đây là dạng giải tốn có lời văn hay gặp ở lớp 3.
Với dạng toán này khi hướng dẫn học sinh giáo viên phải hiểu được ở lớp 2 các
em mới giải bài tốn có một phép tính. Lên lớp 3 các em mới bắt đầu làm quen
với bài toán giải bằng 2 phép tính, dựa trên cơ sở cái học sinh đã học, đã biết đó
là bài tốn có một phép tính để hướng dẫn học sinh giải. Từ cơ sở phân biệt cái
đã cho, cái gì là điều kiện, cái gì cần tìm, để tập trung suy nghĩ vào yếu tố cơ

bản. Từ đó giúp học sinh bớt được một số câu, chữ làm cho bài toán gọn lại.
Nhờ đó mà quan hệ giữa các số đã cho và số phải tìm hiện ra rõ hơn. Đại đa số
các bài tốn có lời văn ở lớp 3 đều có thể tóm tắt bằng sơ đồ, hoặc minh họa trên
trục số.[3]
Có nhiều cách tóm tắt một bài tốn. Càng biết nhiều cách càng giải tốn giỏi.
Ví dụ: Tóm tắt bài toán bằng lời như sau:
5 bao:
30 kg gạo
8 bao như vậy: … kg?
* Cách tóm tắt bằng sơ đồ:
- Bài tốn: Mai có 5 cái kẹo, Lan có số kẹo gấp Mai 3 lần. Hỏi cả hai bạn
có bao nhiêu cái kẹo? [4]
Tóm tắt:
+ Cách 1:
Mai: 5 cái kẹo
Lan gấp 3 lần Mai ? cái kẹo
+ Cách 2:
Mai
Lan
x3
5
? cái kẹo
7


+ Cách 3:
5 cái kẹo
Mai
Lan


? cái kẹo

* Cách tóm tắt bằng sơ đồ Ven:
Bài toán: Cả ba chuyến chở được 84 quả dưa, chuyến thứ nhất chở được 26
quả, chuyến thứ hai chở được 28 quả. Hỏi chuyến thứ ba chở được bao nhiêu quả
dưa? [4]
Tóm tắt:
+ Cách 1:
84 quả

26
quả

28
quả

?
quả

+ Cách 2:
84 quả

26
quả

28
quả

? quả


*Cách tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Ví dụ: Bài 2 trong SGK (trang 37). [1]
Mẹ có 40 quả bưởi, sau khi hái đem bán số bưởi giảm đi 4 lần. Hỏi mẹ còn
lại bao nhiêu quả bưởi?
40 quả
Có:
Cịn lại:
? quả
VD: Cái gì đã biết? cái gì là điều kiện? cái gì cần tìm? Muốn biết có bao
nhiêu …, cần biết gì? Dùng phép tính gì?
Tùy từng bài cụ thể mà giáo viên có thể tóm tắt bằng lời hay tóm tắt bằng
sơ đồ đoạn thẳng
Ví dụ 1: Khi hướng dẫn học sinh giải bài tập 1 SGK toán ( trang 50).[1]
Bao gạo thứ nhất cân nặng 25 kg, bao gạo thứ hai nhẹ hơn bao gạo thứ nhất
10 kg. Hỏi cả hai bao gạo cân nặng bao nhiêu ki – lô - gam?
Với bài tập này tôi hướng dẫn học sinh giải như sau:
8


+ Bước 1: Tìm hiểu đề bài
- Học sinh tự đọc đề bài
Gạch dưới câu hỏi của bài toán.
- Cho học sinh tóm tắt bài tốn bằng ngơn ngữ hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Với bài này tôi hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ để giúp học sinh dễ
hình dung bài tốn.
25 kg
Bao thứ nhất
10 kg

? kg


Bao thứ hai
+ Bước 2: Lập kế hoạch giải
- Muốn tìm cả hai bao có bao nhiêu kg gạo ta phải biết gì? (số gạo ở bao thứ hai)
- Tìm số gạo ở bao thứ hai bằng cách nào? “Lấy số gạo ở bao thứ nhất trừ
đi số gạo ít hơn của bao thứ nhất”
- Học sinh sẽ chọn phép tính: 25 – 10 = 15. Đây là bài tốn: “ít hơn” đã học
ở lớp 2.
- Giáo viên hướng dẫn tiếp: Tìm được số gạo ở bao thứ hai thì sẽ tìm được
số gạo ở cả hai bao. Đây là bài tốn tìm tổng hai số.
- Học sinh sẽ chọn được phép tính thích hợp: 25 + 15 = 40.
+ Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải
- Học sinh tự thực hiện kế hoạch giải.
Bài giải
Bao thứ hai có số kg gạo là:
25 – 10 = 15 (kg)
Cả hai bao có số gạo là:
25 + 15 = 40 (kg)
Đáp số: 40 kg gạo
+ Bước 4: Kiểm tra lời giải và cách giải
- Giáo viên đưa ra tình huống giải bài tốn trên là:
Bài giải
Số gạo ở cả hai bao là:
25 + 10 = 35 ( kg )
Đáp số: 35 kg gạo
- Học sinh nhận xét tự đánh giá đây là bài giải sai vì muốn tính được số gạo
của cả hai bao thì phải tính được số gạo ở bao thứ hai sau đó lấy số gạo ở bao
thứ nhất cộng với số gạo ở bao thứ hai.
- Sau khi giải xong, giáo viên cần nhấn mạnh. Tuy bài toán chỉ có một câu
hỏi là: Cả hai bao có bao nhiêu kg gạo song ta vẫn phải tiến hành theo hai bước

như khi có hai câu hỏi.
Như vậy qua luyện tập đã giúp các em từng bước nắm được phương pháp
giải bài tốn có hai phép tính. Tơi thấy học sinh chủ động, tự giác tham gia vào
q trình giải tốn, tiết học có hiệu quả hơn.
9


Ngồi việc hướng dẫn học sinh giải bài tốn có lời văn theo 4 bước nêu
trên, giáo viên cần tổ chức cho học sinh luyện tập giải toán với các hình thức
hoạt động khác nhau như: Hoạt động nhóm, cá nhân, theo lớp.
Đối với học sinh còn chậm: Giáo viên phải kiên trì hướng dẫn từng bước cụ
thể khuyến khích các em tự tin để làm bài.
Đối với học sinh tiếp thu tốt: Ra thêm bài tương tự, yêu cầu học sinh phát
hiện dạng toán, nêu cách giải.
Qua việc dạy học sinh giải tốn có lời văn tơi cịn nhận thấy đa số học sinh
còn lúng túng khi đặt lời giải, trình bày bài giải chưa đúng, chưa đủ với yêu cầu
của đề bài.
Ví dụ 2: Bài tập 2 SGK toán ( trang 33).[1]
Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ
hái được bao nhiêu quả cam?
Khi thực hiện giải học sinh thường đặt lời giải như sau:
Bài giải
Cả hai mẹ con hái được số quả cam là:
7 x 5 = 35 ( quả )
Đáp số: 35 quả cam
Đối với những bài toán mà khi giải học sinh thường đặt sai, chưa chính xác
lời giải, tơi hướng dẫn học sinh cách khắc phục như sau:
- Trước hết phải đọc kỹ đề bài để khi thực hiện kế hoạch giải đặt lời giải
cho đúng. Đề bài “Hỏi gì?” ta sẽ trả lời vấn đề hỏi. Các từ cần hỏi trong câu hỏi
ta cần “bỏ” khi đặt câu trả lời.

Chẳng hạn: Với bài tập nêu trên để đặt lời giải cho đúng ta phải đọc kỹ câu
hỏi: Hỏi mẹ hái được bao nhiêu quả cam? Từ để hỏi trong câu hỏi trên là: “hỏi”,
“bao nhiêu”, vì vậy khi đặt lời giải ta bỏ từ “hỏi”, “bao nhiêu” ở câu hỏi đi và
thêm từ “là” vào lời giải. Lời giải đúng và bài giải sẽ là:
Bài giải
Mẹ hái được số quả cam là:
7 x 5 = 35 ( quả )
Đáp số: 35 quả cam
Sau khi giải bài toán để củng cố về dạng toán gấp một số lên nhiều lần thì
giáo viên có thể đặt câu hỏi để học sinh nhận diện về dạng tốn này.
Trong q trình giải tốn có lời văn học sinh cịn nhầm lẫn về cách ghi danh số.
Ví dụ 3: Bài tập 4 SGK toán (trang 133).[1]
Mẹ mua một hộp sữa hết 6700 đồng và mua một gói kẹo hết 2300 đồng. Mẹ
đưa cô bán hàng 10 000 đồng. Hỏi cô bán hàng phải trả lại mẹ bao nhiêu tiền?
- Khi trình bày giải học sinh thường giải như sau:
Bài giải
Mẹ mua hộp sữa và kẹo hết số tiền là:
6700 + 2300 = 9000 (tiền )
Cô bán hàng phải trả lại mẹ số tiền là:
10 000 – 9000 = 1000 (tiền)
Đáp số: 1000 tiền
10


Ở đây học sinh đã nhầm lẫn danh số. Vì vậy giáo viên phải giúp học sinh
hiểu đơn vị tiền tệ Việt Nam ở đây chính là “đồng”. Vì vậy phải là “9000 đồng”,
“1000 đồng” chứ không phải là “9000 tiền”, “1000 tiền”.
Ngồi dạng tốn nêu trên ở lớp 3 cịn có một dạng tốn giải có lời văn nữa
là: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị. Khi hướng dẫn học sinh giải tốn có lời
văn ở dạng trên ngoài việc hướng dẫn học sinh thực hiện đủ 4 bước của quá

trình giải đã nêu. Giáo viên phải giúp học sinh nắm vững cách giải các bài toán
liên quan đến rút về đơn vị đó là:
+ Bước 1: Tìm giá trị một phần (thực hiện phép chia).
+ Bước 2: Tìm giá trị nhiều phần đó (thực hiện phép nhân).
Ví dụ 3: Bài tập 2 SGK tốn 3 (trang 129). [1]
Có 2135 quyển vở được xếp đều vào 7 thùng. Hỏi 5 thùng đó có bao nhiêu
quyển vở?
- Khi giải bài tốn này, trong q trình thực hiện giải học sinh sẽ biết vận
dụng giải theo hai bước đã nêu để lập kế hoạch chính xác.
+ Bước 1: Tính giá trị 1 phần tức là tính xem mỗi thùng xếp được bao
nhiêu quyển vở? Làm phép tính chia: 2135: 7 = 305 (quyển).
+ Bước 2: Tính giá trị nhiều phần tức là tính xem 5 thùng như thế đựng
được bao nhiêu quyển vỏ? Làm phép tính nhân: 305 x 5 = 1525 (quyển).
Sau đó dựa vào kế hoạch giải, học sinh trình bày giải:
Bài giải
Mỗi thùng xếp được sổ quyển vở là:
2135 : 7 = 305 ( quyển )
5 thùng như thế xếp được số quyển vở là:
305 x 5 = 1525 ( quyển )
Đáp số: 1525 quyển vở
Để điều tra nắm bắt tình hình chất lượng học sinh trong học giải tốn có lời
văn tơi ln kiểm tra việc làm bài tập ở nhà cũng như ở lớp của các em. Cuối mỗi
bài học của một dạng toán tôi thường củng cố bài bằng các bài tập trắc nghiệm
dạng đúng sai hoặc tổ chức các trò chơi học tập (nếu có thể) để biết các em có hiểu
và nắm được bài hay khơng từ đó có biện pháp giúp các em học tốt hơn. Như vậy
qua việc áp dụng phương pháp này để hướng dẫn học sinh giải tốn ở dạng trên, tơi
thấy đa số học sinh đề nắm được các giải. Giờ học toán nhẹ nhàng hơn.
Để động viên, khích lệ, khen ngợi học sinh kịp thời, tạo hứng thú niềm say
mê học giải tốn có lời văn ở học sinh tôi tiến hành tổ chức các trị chơi học tập.
Sau mỗi dạng tốn để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải tốn tơi tổ

chức các trị chơi học tập giúp tiết học tốn nhẹ nhàng hơn đồng thời gây hứng
thú cho học sinh. Bởi cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu được của
học sinh tiểu học. Dù không phải là hoạt động chủ đạo, song vui chơi vẫn giữ
một vai trò rất quan trọng trong đời sống của trẻ. Với việc dạy và học trong nhà
trường tiểu học hiện nay thì sử dụng trị chơi trong dạy học nói chung và dạy
học tốn nói riêng nhằm làm cho khơng khí học tập trong giờ học sôi nổi, bớt
căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái, gây hứng thú trong học tập cho học sinh,
kích thích sự tìm tịi, tạo niềm tin, tạo cơ hội để các em thể hiện mình. Thơng
11


qua trò chơi học tập giúp các em phát triển được nhiều phẩm chất đạo đức như
mạnh dạn, tự tin, tính đồn kết, lịng nhân ái giúp đỡ lẫn nhau, tính nghiêm túc
có kỷ luật, tính trung thực, tự giác, thẳng thắn, tinh thần trách nhiệm cao với
cộng đồng. Vì vậy, tơi thiết kế các trị chơi nhằm củng cố về giải các dạng tốn
đã học (nếu có thể).
a. Trị chơi thứ nhất: Đội nào vơ địch?[5]
- Mục đích: giúp học sinh nắm vững cách giải các dạng toán đã học. Rèn
luyện tác phong nhanh nhẹn, thông minh.
- Thời gian: 5 phút.
- Chuẩn bị: Một số đề toán cho hai đội chơi. Đáp án của các đề trên.
- Hướng dẫn: Khi giáo viên hơ “5 phút bắt đầu” thì mỗi em bắt thăm đề của
mình trong bộ đề của đội và thực hiện theo yêu cầu của đề. Em nào làm xong
trước một bài rồi về chỗ. Giáo viên đánh dấu bài nộp trước thời gian quy định.
Hết thời gian giáo viên cùng cả lớp chấm bài cho từng đội.
- Luật chơi: Mỗi bài đúng được 5 thẻ. Sai một phép tính, một lời giải trừ 2
thẻ. Mỗi bài nộp trước thời gian quy định được cộng thêm 1 thẻ, kết thúc trò
chơi đội nào được nhiều thẻ hơn đội đó sẽ chiến thắng.
- Đánh giá: Kết thúc trị chơi tổng kết, tun dương nhóm thắng cuộc.
Ví dụ: Thực hiện phần củng cố: Ơn tập về giải tốn

Bài “ Ơn tập về giải tốn” SGK (trang 12).[1]
- Mục đích: giúp học sinh nắm vũng cách giải về nhiều hơn và ít hơn. Rèn
tác phong nhanh nhẹn, thông minh.
Đề 1: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 20m, chiều rộng kém chiều
dài 8m. Hỏi chiều rộng mảnh đất dài bao nhiêu mét?
Đề 2: Cháu năm nay lên 9 tuổi, tuổi chú hơn tuổi cháu 36 tuổi. Hỏi năm
nay chú bao nhiêu tuổi?
Đề 3: Chị hái được 15 bông hoa, mẹ hái được hơn chị 9 bông hoa. Hỏi mẹ
hái được bao nhiêu bông hoa?
Đề 4: Một ô tô đi hết quãng đường dài 78km, xe máy đi hết quãng đường
ngắn hơn ô tô 38km. Hỏi xe máy đã đi hết quãng đường bao nhiêu km?
Đáp án: Đề 1: 12cm; Đề 2: 45 tuổi; Đề 3: 24 bông hoa; Đề 4: 40km.
b. Trò chơi thứ 2: Ai nhanh, ai đúng? [5]
- Mục đích: Rèn luyện kỹ năng nhận dang: Gấp một số lên nhiều lần, giảm
đi một số lần.
- Thời gian: 3 - 5 phút.
- Luật chơi: Chọn 5 học sinh chơi.
Mỗi em lấy màu lên điền kết quả và chỉ được điền kết quả một ô. Đội nào
lên điền đủ và đúng thì đội đó thắng cuộc. Giáo viên tuyên dương nhóm thắng.
Số đã cho
Gấp số đã cho 5 lần
Giảm số đã cho 5 lần

10

30

45

50


20

12


c. Trò chơi thứ 2: Ai nhanh, ai đúng?[5]
- Mục đích: Rèn kỹ năng tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật; chu vi
và diện tích của hình vuông.
- Chuẩn bị: phấn màu.
- Thời gian: 3 - 5 phút.
- Luật chơi: Chọn 5 học sinh chơi.
Mỗi em lấy màu lên điền kết quả và chỉ được điền kết quả một ơ. Đội nào
lên điền đủ và đúng thì đội đó thắng cuộc. Giáo viên tuyên dương nhóm thắng.
Diện tích hình chữ
Chiều dài
Chiều rộng
Chu vi hình chữ nhật
nhật
10 cm
4 cm
20 cm
6 cm
30 cm
7 cm
Đối với hình vng khi củng cố về kỹ năng tính chu vi và diện tích cũng tổ
chức tiến hành tương tự.
2.3.4. Tăng cường việc kiểm tra, chấm chữa bài cho học sinh.
Trong quá trình dạy học việc kiểm tra và chấm chữa bài cho học sinh là
công việc diễn ra thường xuyên của mỗi giáo viên trong q trình lên lớp. Bởi

thơng qua việc kiểm tra và chấm chữa bài giáo viên mới nắm bắt được kết quả
của việc giáo viên truyền thụ kiến thức bài học tới học sinh sau mỗi tiết học. Từ
đó bản thân điều chỉnh phương pháp, lựa chọn hình thức tổ chức dạy học trên
lớp cho phù hợp. Thông qua việc kiểm tra và chấm chữa bài thường xuyên giáo
viên biết được học sinh của mình cịn yếu về cái gì để từ đó hướng dẫn, bổ sung
những mặt yếu, khó khăn và hạn chế mà học sinh cịn vướng mắc trong khi làm
bài. Đồng thời qua việc kiểm tra, chấm chữa bài tôi cũng nắm bắt được việc nắm
bài của các em học sinh có tốt khơng, thơng qua đó phối hợp với phụ huynh học
sinh để cùng nhắc nhở, đôn đốc các em chuẩn bị bài ở nhà có hiệu quả hơn. Mặt
khác do đặc điểm của học sinh tiểu học các em rất thích khi được cơ giáo nhận
xét. Việc nhận xét thường xuyên có tác dụng làm các em phấn khởi trong học
tập. Vì vậy tơi luôn cố gắng sắp xếp thời gian trong giờ ra chơi, tranh thủ có tiết
trống để chấm bài, nhận xét, chữa lỗi giúp các em nhận ra những mặt còn hạn
chế của mình và cố gắng vươn lên.
2.3.5. Tiến hành phụ đạo kịp thời cho học sinh còn chậm về giải tốn có lời
văn; bồi dưỡng học sinh có năng lực giải tốn có lời văn.
Trong q trình dạy giải tốn có lời văn cho học sinh để tiến hành phụ đạo
kịp thời cho học sinh yếu về giải toán có lời văn; bồi dưỡng học sinh có năng lực
giải tốn có lời văn.Tơi đã phân loại đối tượng học sinh trong lớp để từ đó lên kế
hoạch bồi dưỡng phụ đạo:
- Học sinh cịn yếu về kỹ năng tính tốn thì tơi tập trung vào việc rèn luyện
kỹ năng tính tốn; các em cịn lúng túng trong phần đặt lời giải thì tơi cho các
em nêu miệng sau đó sửa cho các em trước khi trình bày bài giải…. Đối với học
sinh làm tốt giải tốn có lời văn khi các em đã làm xong thì yêu cầu các em suy
13


nghĩ tìm cách giải khác, khuyến khích các em tìm nhiều cách giải khác nhau
trong một bài toán.
- Đối với học sinh cịn chậm về giải tốn: Tơi hướng dẫn học sinh làm lại

từng bước của bài mẫu sau đó từ bài mẫu nâng cao dần lên.
- Đối với học sinh bình thường: u cầu học sinh biết phân tích đề bài, tìm
ra cái gì đã cho, cái gì cần tìm của bài tốn, mối liên hệ giữa cái đã cho và cái
cần tìm. Từ đó phân tích tìm ra sự giống nhau (về bản chất toán học) giữa bài
mẫu với bài nêu ra. Vì thế trong các tiết luyện tập tơi thường cung cấp bài mẫu
sau đó nêu ra các bài tương tự với các hình thức khác nhau yêu cầu học sinh tự
giải. Kiểm tra lại sau khi học sinh tự giải.
- Đối với học sinh giải toán nhanh: Yêu cầu học sinh phát triển tư duy toán
học cao hơn, dựa vào bài mẫu có thể phát hiện được dạng toán, cách giải các bài
toán ở dạng tương tự và khuyến khích học sinh tìm ra nhiều cách giải khác nhau.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Từ việc áp dụng các phương pháp, biện pháp, nội dung thực hiện trên, qua
q trình giảng dạy lớp tơi kết quả đạt được như sau:
Thời điểm
Mức độ đúng
Giải thành thạo
Kỹ năng giải chậm
Chưa nắm được cách
giải

Sĩ Đầu kỳ 1 đến
Giữa kỳ 1 đến Cuối kỳ 1 đến
số
giữa kỳ 1
cuối kỳ 1
nay
30 7 em =23,3 % 17em= 56,7 % 26 em=86,7 %
30 13 em =43,3 % 8 em = 26,7 % 4em =13,3 %
30 10 em=33,4 % 5 em = 16,6%
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.


3.1. KẾT LUẬN.
Trên đây là biện pháp cơ bản giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn trong
dạy học tốn rất khả thi, q trình giảng dạy học sinh cảm thấy rất tự tin trong
học tập. Để đạt được kết quả đó bản thân tơi theo sát từng học sinh, dạy phù hợp
với từng đối tượng học sinh, thực sự “biết học sinh có cái gì? cần gì? Để kịp thời
giúp đỡ. Việc xây dựng kế hoạch bài dạy phải căn cứ trên mặt bằng trình độ
nhận thức của học sinh, căn cứ theo sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi của trẻ. Từ
đó xây dựng kế hoạch bài học mang tính vừa sức, lại phát triển được sự sáng
tạo, chủ động trong học tập của học sinh, không nên đặt ra một kế hoạch quá sức
cho mình và quá sức với học sinh. Từ kết quả đã đạt được, tôi luôn tự bồi dưỡng
và rèn luyện kỹ năng giải tốn có lời văn, coi trọng vai trị người học.
Những biện pháp của tơi giúp học sinh giải tốn có lời văn lớp 3 tại trường
Tiểu học Xuân Phúc , trong những năm qua tôi đã kiên trì học hỏi ở các bạn bè
đồng nghiệp, sách báo,… để rút ra những kinh nghiệm áp dụng cho học sinh khi
giải tốn có hiệu quả. Đây là những vấn đề cơ bản và cần thiết cho việc nâng cao
chất lượng giảng dạy. Những kinh nghiệm của tôi tuy chưa phải là tối ưu song
tôi đã mạnh dạn phổ biến rộng rãi trong tổ khối của mình, đã được các đồng chí
trong tổ thống nhất áp dụng có hiệu quả cho học sinh lớp mình.
14


3.2. KIẾN NGHỊ.
1. Đối với giáo viên.
- Phải khiêm tốn học hỏi, nghiên cứu kỹ nội dung, chương trình SGK để
tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp, dễ hiểu đối với học sinh.
- Giáo viên nên khuyến khích các em giải tốn bằng nhiều cách (nếu có thể).
- Ra thêm bài tập ở dạng tương tự giúp các em luyện cách giải, nhớ cách giải.
- Trong một tiết Toán giáo viên nên sử dụng nhiều hình thức dạy học khác
nhau để gây hứng thú học tập cho học sinh.

- Chốt lại kiến thức cơ bản trong mỗi tiết học và cho học sinh nhắc lại.
- Quan tâm nhiều đến việc kiểm tra và chấm chữa bài cho học sinh là công
việc diễn ra thường xuyên của mỗi giáo viên trong q trình lên lớp. Bởi thơng
qua việc kiểm tra và chấm chữa bài giáo viên mới nắm bắt được kết quả của việc
truyền thụ kiến thức bài học tới học sinh sau mỗi tiết học. Từ đó người dạy điều
chỉnh phương pháp truyền thụ, lựa chọn hình thức tổ chức dạy học trên lớp cho
phù hợp…. Thông qua việc kiểm tra và chấm chữa bài thường xuyên giáo viên
biết được học sinh của mình cịn yếu về cái gì để hướng dẫn, bổ sung về mặt
hạn chế, khó khăn mà học sinh còn vướng mắc trong khi làm bài.
2. Đối với nhà trường.
Nhà trường tạo điều kiện, giúp đỡ giáo viên có thêm tài liệu phục vụ giảng
dạy để nâng cao trình độ chun mơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã áp dụng trong q
trình dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3 tôi chủ nhiệm để nâng cao chất
lượng dạy và học. Vì thời gian, năng lực, kinh nghiệm cịn hạn chế nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý chân thành của các cấp lãnh đạo
và đồng nghiệp để tơi có thêm kinh nghiệm nhằm làm cho những giờ dạy giải
tốn có lời văn đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Xuân Phúc, ngày 26 tháng 03 năm 2021
Tôi xin cam kết SKNN trên là do tôi rút ra
từ thực tiễn giảng dạy không sao chép của
người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Trương Thị Hiền


15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
VÀ TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa tốn 3
[2]. Phương pháp giải tốn có lời văn
[3]. Phương pháp dạy học toán tiểu học
[4]. Các bài tốn 2 lớp 3
[5]. Trị chơi tốn học

16


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT
TT
1

2

Tên đề tài
SKKN
Một số biện
pháp sử dụng đồ
dùng dạy học
tốn lớp 3 theo
mơ hình Vnen
Một số giải pháp
về công tác chủ

nhiệm nâng cao
chất luợng học
tập cho học sinh
lớp 3

Cấp đánh giá xếp
loại
Phòng GD&ĐT
Như Thanh

Phòng GD&ĐT
Như Thanh

Kết quả đánh giá Năm học đánh
xếp loại
giá xếp loại
C
2014-2015

C

2015-2016

17



×