Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SKKN vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân vào ôn luyện kiểu bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí trong chương trình ngữ văn thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.61 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NGUYỄN MỘNG TUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“VẬN DỤNG KIẾN THỨC MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN VÀO ÔN LUYỆN KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TƯ
TƯỞNG, ĐẠO LÝ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ
VĂN THPT”

Người thực hiện: Phạm Thị Hồng Nhung
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Mộng Tuân
SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ văn

THANH HÓA THÁNG 5 NĂM 2021
1

1


MỤC LỤC
Tra
ng
1. Mở
đầu...............................................................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.......................................................................4
2.1. Cơ sở lý
luận...................................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........................5
2.3. Các giải pháp đã áp dụng trong việc vận dụng kiến thức ……...……...........6


2.4. Hiệu quả của việc vận dụng sáng kiến kinh nghệm trong giảng dạy...........12
3. Kết luận và kiến
nghị.......................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................13

2

2


3

3


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình Ngữ văn nói chung kiểu bài nghị luận xã hội nói
riêng đang ngày càng có vị trí quan trọng đối với mục tiêu giáo dục toàn diện
học sinh. Đây là kiểu bài giúp học sinh nhìn nhận, đánh giá, nhận thức được
những vấn đề xã hội, đặc biệt là giúp học sinh lựa chọn được lối sống đúng đắn,
lành mạnh, có đạo đức, có nhân cách, có nghị lực trong cuộc sống. Hơn nữa kiểu
bài nghị luận xã hội, đặc biệt là nghị luận về tư tưởng, đạo lý, là một phần quan
trọng trong đề thi tốt nghiệp THPT, thi Đại học, Cao đẳng những năm gần đây.
Trong cấu trúc đề thi môn Ngữ văn kỳ thi quốc gia THPT năm 2020-2021, kiểu
bài này là một trong ba câu của đề thi, chiếm 3/10 điểm của toàn bài. Như vậy
đây là một kiểu bài quan trọng mà học sinh cần có kiến thức, kỹ năng để làm tốt
và có kết quả cao trong kì thi quan trọng này.
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý là kiểu bài hay mà khó. Hay bởi kiểu
bài này có đối tượng nghị luận là những vấn đề có liên quan đến những tư

tưởng, đạo đức, lối sống đẹp, lành mạnh, tích cực của con người. Khó vì cách
hỏi của đề bài thường khơng trực tiếp, các vấn đề bàn luận thường có khái niệm
trừu tượng, biểu hiện phong phú, tác động nhiều mặt trong đời sống. Khi làm
kiểu bài này, học sinh không chỉ phải vận dụng kiến thức tổng hợp ở nhiều phân
môn, nhiều lĩnh vực trong đời sống để nghị luận mà cịn phải có kỹ năng phân
tích, đánh giá, nhìn nhận vấn đề. Chính vì thế mà học sinh thường ngại ngùng
hoặc lúng túng khi tiếp cận kiểu bài này.
Bản thân là giáo viên môn Ngữ văn đã nhiều năm giảng dạy chương
trình THPT nên cũng có trăn trở, tìm tịi những cách thức giúp học sinh có hứng
thú và kỹ năng giải quyết kiểu bài này. Trong quá trình tìm hướng tháo gỡ, bản
thân tơi nhận thấy, kiến thức mơn Giáo dục cơng dân lớp 10 có nhiều nội dung
gần gũi với những vấn đề thường được bàn luận trong kiểu bài nghị luận về tư
tưởng, đạo lý. Vì vậy mà tôi đã vận dụng những kiến thức của bộ môn này vào
việc ôn luyện để giúp học sinh có thể “ăn điểm” đối với kiểu bài nghị luận về tư
tưởng đạo lý trong các kỳ kiểm tra, đánh giá. Kể từ khi áp dụng kinh nghiệm
nhỏ này, chất lượng bài làm của học sinh về kiểu bài nghị luận về tư tưởng đạo
lý được nâng lên đáng kể.
Vì vậy, tôi xin nêu ra sáng kiến và những kinh nghiệm của mình trong việc vận
dụng kiến thức mơn Giáo dục công dân vào ôn luyện kiểu bài nghị luận về một
tư tưởng, đạo lý để đồng nghiệp cùng tham khảo và có thể áp dụng vào việc ơn
luyện cho học sinh đạt hiệu quả tốt nhất
2.2. Mục đích nghiên cứu
Bản thân tôi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm nhằm những mục đích sau:
- Giúp các em có khái niệm khoa học, đầy đủ, chính xác về các phạm trù xã
hội.
- Phân tích, bàn bạc, đánh giá các vấn đề nghị luận sâu sắc có tính thuyết
phục.
- Rút ra đầy đủ bài học cho bản thân.
4


4


1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Kiểu bài nghị luận về tư tưởng, đạo lý.
- Các văn bản:
+Bài 10. Quan niệm về đạo đức
+Bài 11. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học
+Bài 12. Cơng dân với tình u, hơn nhân và gia đình
+Bài 13. Cơng dân với cộng đồng
+Bài 14. Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
+Bài 16. Tự hoàn thiện bản thân
( Sách giáo khoa Giáo dục công dân 10, Nxb Giáo dục Việt Nam)
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Vận dụng có hiệu quả kiến thức mơn giáo dục cơng dân vào ôn luyện kiểu bài
nghị luận về tư tưởng, đạo lý trong chương trình THPT để các em có khái niệm
khoa học, đầy đủ, chính xác về các phạm trù xã hội từ đó phân tích, bàn bạc và
rút ra bài học cho bản thân sâu sắc hơn.
- Tiến hành thực nghiệm so sánh trước và sau khi vận dụng ở hai năm học
2019-2020 và 2020-2021.

5

5



2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề
2.1.1 Dạy học tích hợp liên mơn là một yêu cầu cơ bản trong định
hướng giáo dục học sinh tích cực hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong
đó mơn Ngữ Văn là bộ mơn Khoa học xã hội, có khả năng tích hợp với các môn
Khoa học xã hội khác như Lịch sử, Địa lý, Giáo dục cơng dân… Trong đó, Giáo
dục cơng dân là bộ mơn có mục tiêu giáo dục gần gũi nhất với mơn Ngữ văn, đó
là hướng tới giáo dục nhân cách, tư tưởng, lối sống, lành mạnh cho học sinh.
Đồng ý rằng, môn Giáo dục công dân nghiêng về việc cung cấp những tri thức
mang tính hệ tư tưởng, nghiêng về mặt chính trị, lý tính cao. Nhưng những tri
thức đó lại thuộc lĩnh vực đạo đức, tình cảm, thẩm mỹ của con người. Bởi vậy ở
một góc độ nào đó, nó vẫn có tiếng nói chung với bộ môn Ngữ văn.
2.1.2 Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là việc bàn bạc, đánh giá về
những quan điểm, đạo đức, lối sống, tư tưởng tình cảm của con người trong đời
sống qua đó giáo dục, hình thành nhân cách, lối sống lành mạnh cho học sinh.
Yêu cầu chung của bài nghị luận xã hội là tính thuyết phục cao. Tính thuyết
phục này là sự kết hợp hài hịa, nhuần nhuyễn giữa hai yếu tố lý và tình. Nghị
luận phải cho người đọc thấy được sự đánh giá chủ quan cũng như tình cảm
mãnh liệt của người viết nhưng cũng khơng thể thiếu những lí luận căn bản về
những vấn đề tư tưởng đạo lý mà mình đang nghị luận. Nếu chỉ có tình thì bài
viết dễ rời vào sáo rỗng, nếu chỉ có lý thì dễ rơi vào cứng nhắc, khơ khan, nặng
tun truyền, thậm chí là áp đặt, giáo điều.
Về cách thức tiến hành kiểu bài nghị luận một tư tưởng đạo lý nhìn
chung cũng bao gồm các bước cơ bản như những kiểu bài nghị luận khác, gồm 4
bước: Tìm hiểu đề-tìm ý; lập dàn ý; viết bài; sửa chữa, bổ sung. Trong đó, dàn ý
chung cho bài nghị luận về tư tưởng đạo lý thường được triển khai như sau:
* Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề bàn luận.
* Thân bài:
- Giải thích: giải thích khái niệm, ý nghĩa câu nói, ý nghĩa câu chuyện
được nêu ở đề bài để xác định nội dung tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.

- Phân tích, chứng minh: Nêu ra các mặt, khía cạnh, biểu hiện của vấn
đề, lấy dẫn chứng để chứng minh.
- Bàn luận, mở rộng vấn đề: Khẳng định tính đúng đán hay sai lầm của
vấn đề, những hiện tượng khác biệt liên quan đến vấn đề, ảnh hưởng của vấn đề
đối vời đời sống xã hội…
- Rút ra bài học nhận thức và hành động: Bài học đối với bản thân và
đối với xã hội.
* Kết bài: Đánh giá lại vấn đề, suy nghĩ và hành động của bản thân.
Mơ hình chung là như vậy song mỗi vấn đề nghị luận lại có nội dung và
định hướng nghị luận riêng, cách nhìn nhận, đánh giá riêng, lý lẽ và dẫn chứng
riêng… Tất cả những điều này địi hỏi học sinh khơng chỉ có kiến thức kỹ năng
bộ mơn Làm văn mà cịn cần có vốn sống, sự am hiểu và khả năng nhìn nhận
phân tích, đánh giá những tư tưởng, đạo đức, lối sống tồn tại trong đời sống xã
hội.
6
6


2.1.3 Như đã nói ở trên, bộ mơn Giáo dục công dân là bộ môn gần gũi
nhất với bộ môn Ngữ văn về mục tiêu giáo dục. Hơn nữa môn giáo dục công
dân trong nhà trường không chỉ cung cấp cho các em hệ thống kiến thức mang
tính lý luận về các phạm trù xã hội mà còn giúp các em hiểu rõ qui luật của thực
tiễn và có kỹ năng hành động đúng đắn, hợp qui luật thực tiễn. Đặc biệt trong
tình hình giáo dục hiện nay, khi mà đa số học sinh đều quá chú tâm vào trang bị
vốn kiến thức sách vở, sự thiếu hụt về vốn sống, kinh nghiệm và kiến thức thực
tiễn đang là thực trạng phổ biến thì mơn Giáo dục cơng dân lại càng chiếm vị trí
quan trọng trong nhà trường.
Trong q trình giảng dạy, giáo viên có trăn trở, tìm tịi và nhận thấy,
những vấn đề cơ bản của kiểu bài nghị luận về tư tưởng đạo lý đều là những vấn
đề thuộc phạm trù đạo đức học, một nội dung quan trọng của bộ môn Giáo dục

công dân lớp 10. Cụ thể, trong phần hai của sách Giáo dục công dân lớp 10 tập
trung giảng dạy nội dung: Công dân với đạo đức. Trong đó, những vấn đề cơ
bản được triển khai có thể áp dụng để giải quyết một số đề về kiểu bài nghị luận
về tư tưởng, đạo ly như: Quan niệm về đạo đức; Một số phạm trù cơ bản của
đạo đức học, gồm: nghĩa vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự, hạnh phúc, nhu
cầu, lợi ích, trách nhiệm, phẩm chất của con người; Cơng dân với tình u, hơn
nhân và gia đình, gồm tình u, gia đình; Công dân với cộng đồng; Công dân
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; Tự hoàn thiện bản thân…
Sau khi khảo khát nội dung chương trình của mơn Giáo dục cơng dân
lớp 10, tơi xét thấy rằng, có thể vận dụng những kiến thức này để nâng cao hiệu
quả trong việc giảng dạy và ôn luyện kiểu bài nghị luận về tư tưởng, đạo lý. Vì
vậy mà tơi đã thực nghiệm giải pháp này trong hai năm học 2019-2020 và 20202021 vừa qua. Trong quá trình thực nghiệm biện pháp tơi cũng có gặp một vài
trở ngại nhỏ nhưng về cơ bản, đây là một giải pháp đem lại hiệu quả không nhỏ
đối với việc giúp học sinh tự tin, “ăn điểm” đối với kiểu bài này.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Kiểu bài nghị luận xã hội nói chung và nghị luân về tư tưởng đạo lý nói
riêng có đối tượng rộng, phong phú, đa dạng. Việc xác định đúng vấn đề nghị
luận của đề bài đã khó, việc hiểu, cắt nghĩa, lý giải vấn đề sao cho đúng đắn,
thỏa đáng lại cịn khó hơn. Bởi lẽ, những vấn đề thuộc về tư tưởng đạo lý
thường bao hàm những khái niệm trừu tượng, khó hiểu và có nhiều biểu hiện
khác nhau trong hiện thực đời sống. Đây là trở ngại lớn đối với các em học sinh
khi gặp kiểu bài này.
Cụ thể hơn, trong thực tế giảng dạy cũng như kiểm tra, đánh giá học sinh
có liên quan đến kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý, tôi thấy rằng, học
sinh thường lúng túng trong khâu giải thích các khái niệm có liên quan đến các
phạm trù xã hội như: đạo đức, lý tưởng, phẩm hạnh, nhân nghĩ, bổn phận, trách
nhiệm, lương tâm, tình yêu, gia đình, hạnh phúc… Các em thường giải thích
một cách nơm na, chung chung, thậm chí là sai lệch các khái niệm. Điều này
khiến các em bàn bạc, đánh giá chưa thấu đáo hoặc sai về vấn đề nghị luận.
Mặt khác, trong việc phân tích, bàn luận, rút ra bài học cho bản thân

trong quá trình nghị luận, học sinh cũng chưa đánh giá thấu đáo được mọi vấn
7

7


đề. Trong phần phân tích chưa chỉ ra được hết những biểu hiện cụ thể của vấn
đề, phần mở rộng bàn luận chưa thấy hết được ý nghĩa, vai trò của vấn đề, phần
rút ra bài học cũng còn nhiều lúng túng. Vì vậy mà bài viết sơ sài, qua loa, thiếu
tính thuyết phục.
Trong năm học 2019-2020, khi chưa vận dụng kiến thức môn Giáo dục
công dân vào giảng dạy và ôn luyện kiểu bài nghị luận về tư tưởng đạo lý thì kết
quả kiểm tra, đánh giá, kết quả cho thấy: khoảng 80% học sinh giải thích khái
niệm chưa đúng, hoặc giải thích một cách nơm na, thiếu khoa học; khoảng 50%
phân tích chưa cặn kẽ các mặt, các biểu hiện của vấn đề; khoảng 40% chưa rút
ra đầy đủ bài học cho bản thân. Nhìn chung số học sinh đạt điểm trung bình trở
lên chỉ khoảng 50-60%.
Đây là một thực trạng đáng lo ngại trong khi kiểu bài này lại đang chiếm
một vị trí quan trọng trong kết cấu đề thi tốt nghiệp THPT, Cao đẳng - Đại học
mà năm 2020-2021 là kì thi Quốc gia mơn Ngữ văn. Vì vậy tơi đã tìm tịi hướng
tháo gỡ giúp các em học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 12 khắc phục những điểm
yếu và nỗi lo lắng khi các em đối diện với kiểu bài hay mà khó này. Và việc tìm
đến với bộ mơn Giáo dục cơng dân, vận dụng một số kiến thức của môn học này
để giải quyết vấn đề là một trong những giải pháp mà tôi đã làm trong năm học
2020 - 2021 này.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Giải pháp
2.3.1.1. Nội dung giải pháp thứ nhất: Củng cố lại những kiến thức mơn Giáo
dục cơng dân có thể vận dụng để giải quyết kiểu bài nghị luận về tư tưởng, đạo


Các bài học thuộc phạm trù Đạo đức học trong sách Giáo dục công dân
lớp 10 cung cấp một cách khoa học các nội dung cơ bản về phạm trù như: khái
niệm – biểu hiện – vai trò ý nghĩa – trách nhiệm của công dân. Đây là những
đơn vị kiến thức mà giáo viên cần củng cố lại cho học sinh.
Trước hết, để trang bị cho các em những khái niệm cơ bản có thể gặp
trong các đề nghị luận, giáo viên cung cấp cho các em những khái niệm như:
1. Đạo đức: là hệ thống các qui tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con
người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích chung của
cộng đồng, của xã hội.
2. Nghĩa vụ: là trách nhiệm của cá nhân đối với yêu cầu, lợi ích chung
của cộng đồng, xã hội.
3. Trách nhiệm: phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho,
phải đảm bảo làm trịn, nếu kết quả khơng tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả.
Trách nhiệm là việc đề cao tinh thần tự giác đảm nhận công việc của con người
trong cuộc sống.
4. Lương tâm: là năng lực tự đánh giá và điều chỉnh hành vi đạo đức
của bản thân trong mối quan hệ với người khác và xã hội.
5. Nhân phẩm: là toàn bọ những phẩm chất mà con người có được. Nói
cách khác, nhân phẩm là giá trị làm người của mỗi con người.
8

8


6. Danh dự: là sự coi trọng, đánh giá cao của dư luận xã hội đối với
một người dựa trên các giá trị tinh thần, đạo đức của người đó.
7. Phẩm chất: cái làm nên giá trị của con người.
8. Hạnh phúc: là cảm xúc vui sướng, hài lòng của con người trong cuộc
sống khi được đáp ứng, thỏa mãn các nhu cầu chân chính, lành mạnh về vật
chất và tinh thần.

9. Tình yêu: là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác
giới. Ở họ có sự hịa hợp về nhiều mặt… làm cho họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó
với nhau, tự nguyện sống vì nhau và sẵn sàng hiến dâng cho nhau cuộc sống
của mình.
10. Tình u chân chính: là tình u trong sáng và lành mạnh, phù hợp
với các quan niệm đạo đức tiến bộ của xã hội.
11. Gia đình: là một cộng đồng người chung sống và gắn bó với nhau
bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.
12. Nhân nghĩa: là lòng thương người và đối xử với người theo lẽ phải.
13. Sống hòa nhập: là lối sống gần gũi, chan hòa, khơng xa lánh mọi
người; khơng gây mâu thuẫn, bất hịa với người khác; có ý thực tham gia các
hoạt động chung của cộng đồng.
14: Hợp tác (đoàn kết): là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ chợ lẫn
nhau trong một cơng việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
15. Lịng u nước: là tình u q hương, đất nước và tinh thần sẵn
sàng đem hết khả năng của mình phục vụ lợi ích của tổ quốc.
16. Tự hồn thiện bản thân: là vượt lên mọi khó khăn, trở ngại, không
ngừng lao động, học tập, tu dưỡng, rèn luyện, phát huy ưu điểm, khắc phục, sủa
chữa khuyết điểm, học hỏi những điều hay, điểm tốt của người khác để bản ngày
một tốt hơn, tiến bộ hơn.
17. Tự nhận thức về bản thân:là biết nhìn nhận, đánh giá về khả năng,
thái đ , hành vi, việc làm, điểm mạnh, điểm yếu… của bản thân.
Bên cạnh đó, cịn nhiều những khái niệm khác nữa như: lý tưởng, hồi
bão, lịng vị tha, lịng nhân ái, ý chí, nghị lực, tính kiên định, lịng dũng cảm,
tính trung thực… cũng cần cung cấp cho học sinh một cách chính xác, đảm bảo
tính khoa học. Giáo viên có thê yêu cầu học sinh học thuộc các khái niệm này để
có thể vận dụng một cách hiệu quả khi cần thiết.
Sau khi nêu khái niệm, giáo viên có thể rút ra các mặt, các biểu hiện của
vấn đề đó sau khi tham khảo kiến thức từ môn Giáo dục công dân. Hơn nữa,
trong hệ thống bài học thuộc môn Giáo dục công dân như đã nêu ở mục 1, có thể

vận dụng kiến thức phần trách nhiệm của công dân để rút ra bài học về những
vấn đề có liên quan trong bài nghị luận về tư tưởng đạo lý như sau:
- Bài 10: có thể rút ra bài học “làm thế nào để trở thành người có đạo
đức?” trong bài nghị luận về vấn đề đạo đức của con người.
- Bài 11: có thể rút ra bài học “bản thân cần phải làm gì để có được
hạnh phúc chân chính?” trong bài nghị luận về vấn đề hạnh phúc của con
người.
9

9


- Bài 12: có thể rút ra bài học “làm thế nào để có một tình u chân
chính, lành mạnh; trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với gia đình” trong bài nghị
luận về vấn đề tình yêu, hạnh phúc của con người.
- Bài 13: có thể rút ra bài học “trách nhiệm của cá nhân đối với cộng
đồng” trong bài nghị luận về vấn đề cá nhân với cộng đồng.
- Bài 14: có thể rút ra bài học “lịng yêu nước của thanh niên hiện nay”
trong bài nghị luận về vấn đề lòng yêu nước của con người.
- Bài 16: có thể rút ra bài học “cần phải làm gì để tự hồn thiện bản
thân” trong bài nghị luận về vấn đề tự hoàn thiện bản thân của con người.
Đó là những kiến thức bộ mơn giáo dục cơng dân mà bản thân tơi thấy
có thể áp dụng vào thực tế giảng dạy kiểu bài nghị luận về tư tưởng đạo lý.
Đồng ý rằng kiều bài này có đối tượng nghị luận khá phong phú, đa dạng, song
đây có thể được xem là mơ típ để học sinh hình thành những kỹ năng cơ bản
trong cách tìm luận điểm tiêu biểu cho bài viết.
2.3.1.2 Nội dung giải pháp thứ hai: Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức
môn Giáo dục công dân vào việc triển khai từng phần của bài nghị luận về tư
tưởng, đạo lý
a. Vận dụng những khái niệm thuộc phạm trù đạo đức vào phần giải thích khái

niệm (ở phần thân bài) của bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý
Những vấn đề như nghĩa vụ, lương tâm, trách nhiệm, nhân phẩm, danh
dự, hạnh phúc, gia đình, lịng u nước… của con người thường trở thành đối
tượng của bài nghị luận về tư tưởng đạo lý. Vì vậy, chúng ta có thể vận dụng
những khái niệm này trong sách Giáo dục công dân để giải thích vấn đề nghị
luận trong bài viết.
Chúng ta có thể lấy một số ví dụ cụ thể sau:
Đề bài 1:
Suy nghĩ của anh (chị) về quan điểm của Éuripides: “Duy chỉ có gia
đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của
số phận”.
Với đề bài này thì vấn đề nghị luận là: vai trị, tầm quan trọng của gia
đình đối với mỗi con người trong cuộc sống. Để bàn luận được vấn đề này thì
trong phần giải thích câu nói ở thân bài, khái niệm đầu tiên người viết cần phải
giải thích đó là “gia đình”. Về khái niệm này thì trong sách giáo dục cơng dân
lớp 10, trang 82 có định nghĩa như sau: “Gia đình là một cộng đồng người
chung sống và gắn bó với nhau bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân
và quan hệ huyết thống”. Đây là khái niệm cơ bản nhất về gia đình, tuy chưa thể
hiện nổi bật được vai trò quan trọng của gia đình đối với đời sống của mỗi cá
nhân nhưng thiết nghĩ chúng ta vẫn có thể vận dụng khái niệm này, coi đây là cơ
sở đầu tiên để đánh giá những biểu hiện khác của gia đình.
Đề bài 2:
Anh (chị) suy nghĩ gì về câu nói: “Hạnh phúc cũng như lửa, càng chia
ra thì càng được nhân lên”?
Với đề bài trên, vấn đề bàn luận là: Bản chất của hạnh phúc chân chính.
Ở đây khái niệm và từ ngữ mà người viết cần giải thích là “hạnh phúc”, “lửa”,
10

10



‘chia ra”, “nhân lên”. Trong đó, khái niệm ‘hạnh phúc” trong sách Giáo dục
cơng dân lớp 10 có nêu: Hạnh phúc là cảm xúc vui sướng, hài lòng của con
người trong cuộc sống khi được đáp ứng, thỏa mãn các nhu cầu chân chính,
lành mạnh về vật chất và tinh thần. Khái niệm này có thể sử dụng được khi giải
thích ý nghĩa câu nói trong bài ngị luận.
Việc sử dụng các khái niệm thuộc phạm trù đạo đức trong mơn Giáo dục
cơng dân vào phần giải thích của bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý là cần
thiết bời nó mang lại tính lý luận cho bài nghị luận. Việc giải thích, cắt nghĩa
đúng bản chất nội hàm các khái niệm sẽ là nền tảng vững chắc để các em nhìn
nhận, đánh giá vấn đề một cách sắc sảo, đúng đắn.
b, Vận dụng phần kiến thức về phân tích những biểu hiện của phạm trù đạo đức
vào phần phân tích, chứng minh (ở phần thân bài) của bài nghị luận về một tư
tưởng đạo lý
Trong bài nghị luận về tư tưởng đạo lý, phần phân tích, chứng minh (ý
lớn thứ 2 ở phần thân bài) là phần trọng tâm của bài viết. Phần này đòi hỏi học
sinh phải nhìn thấy đầy đủ, tồn diện từng mặt, từng khía cạnh của vấn đề. Đây
không phải là một việc dễ dàng bởi sự nhìn nhận phụ thuộc vào vốn sống, sự
hiểu biết của các em vào vấn đề đó. Có một thực tế rằng, học sinh của chung ta
hiện nay mất quá nhiều thời gian cho việc học lý thuyết trên sách vở dẫn đến
vốn sống, kinh nghiệm thực tiễn chưa có nhiều. Bởi thế mà việc nhìn nhận, phân
tích vấn đề về tưởng đạo lý cũng gặp nhiều trở ngại. Điều này dẫn đến việc nghị
luận của các em đơn điệu, thiếu toàn diện, hời hợt.
Tham khảo kiến thức môn Giáo dục công dân, tôi nhận thấy những phạm
trù đạo đức học không chỉ được định nghĩa một cách khoa học mà cịn được
phân tích một cách sâu sắc, tồn diện, thấu đáo. Những thuộc tính, những mặt,
những biểu hiện của vấn đề đều được trình bày thành các luận điểm rõ ràng,
mạch lạc. Nội dung kiến thức này thường được trình bày ở ý thứ 2 của bài học.
Chúng ta có thể căn cứ nào tính chất, mức độ nghị luận mà vận dụng đơn vị kiến
thức này vào bài viết. thơng thường chúng ta có thể vận dụng vào phần phân

tích, chứng minh của bài nghị luận.
Để hiểu rõ thêm điều này, chúng ta có thể trở lại đề bài 1 ở mục 3.1 để
minh họa cụ thể cho giải nội dung giải pháp này.
Đề bài :
Suy nghĩ của anh (chị) về quan điểm của Éuripides: “Duy chỉ có gia
đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của
số phận”.
Với đề bài này, vấn đê nghi luận là vai trò của gia đình đối với đời sống
của mỗi người. Vì vậy ở phần thân bài, sau khi giải thích ý kiến và khẳng định
vấn đề bàn luận thì học sinh phải đi vào phân tích, chứng minh vấn đề. Việc xác
định đước các ý cơ bản để phân tích vấn đề cũng là một khâu khó khăn đối với
học sinh. Ở vấn đè này chúng ta có thể tham khảo ý b mục 3 của bài 12 sách
Giáo dục công dân 10 (trang 82). Mục này trình bày về chức năng của gia đình,
trong đó có 4 chức năng của gia đình được xác định là: chức năng duy trì nịi
giống; chức năng kinh tế, chức năng tổ chức đời sống gia đình, chức năng ni
11

11


dưỡng, giáo dục con cái. Trong 4 chức năng này thì hai chức năng sau phù hợp
với các luận điểm về vai trị của gia đình đối với bài nghị luận trên. Dựa vào nội
dung của hai chức năng sau, học sinh có thể khái quát thành các ý cơ bản trong
phần phân tích chứng minh của bài nghị luận này là:
- Gia đình là mơi trường sống an tồn, lành mạnh, dễ chịu nhất của mỗi
con người.
- Gia đình nơi nuôi dưỡng, giáo dục con cái bằng trách nhiệm và tình
yêu thương sâu săc nhất.
- Gia đình là nơi tiếp cho con người niềm tin, sức mạnh để vượt qua
những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống.

Sau khi đã xác định được những ý chính này, học sinh chỉ cần dùng lý lẽ,
dẫn chứng để phân tích, chứng minh làm cho người đọc thấy được vai trò to lớn
của gia đình đối với mỗi cá nhân con người.
c, Vận dụng phần kiến thức về trách nhiệm của công dân với phạm trù đạo đức
vào phần rút ra bài học (ở phần thân bài) của bài nghị luận về một tư tưởng
đạo lý
Trong bài nghị luận xã hội nói chung, bài nghị luận về tư tưởng đạo lý
nói riêng thì mục đích cuối cùng của cơng việc nghị luận đó là làm cho người
nghị luận nhận thức được ý nghĩa của vấn đề đối với bản thân, từ đó rút ra bài
học và hành động của mình. Vì vậy mà phần rút ra bài học là một luận điểm
quan trọng không thể thiếu cũng như không thể qua loa, chiếu lệ trong bài nghị
luận. Song trên thực tế, đây là phần học sinh thường lơ là khi làm kiểu bài này.
Đa phần các em chỉ điểm một bài học nhận thức nào đó hoặc nêu bài học chung
chung giống nhau đối với bất kỳ vấn đề nghị luận nào. Đây cũng là một nguyên
nhân gây mất điểm cho toàn bài nghị luận của học sinh.
Vì vậy, để học sinh khơng bị mất điểm ở phần này, giáo viên có thể vận
dụng phần kiến thức về trách nhiệm của công dân với phạm trù đạo đức vào
phần rút ra bài học của bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý. Để hiểu rõ thêm
điều này, chúng ta có thể trở lại đề bài 1 ở mục 3.1 để minh họa cụ thể cho giải
nội dung giải pháp này.
Đề bài :
Suy nghĩ của anh (chị) về quan điểm của Éuripides: “Duy chỉ có gia
đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của
số phận”.
Sau khi đã giải thích khái niệm “Gia đình” như ở mục a, đã phân tích các
biểu hiện về vai trị của gia đình như ở mục b, thì ở phần rút ra bài học học sinh
dựa vào kiến thức môn Giáo dục cơng dân có thể rát ra các bài học cơ bản như:
- Mỗi người phải ln có ý thức, trách nhiệm xây dựng, bảo vệ gia đình.
- Ln coi gia đình là chỗ dựa vững chắc, là nơi duy nhất ta có thể tìm
về khi thấy mệt mỏi hay vấp ngã trên đường đời.

- Đấu tranh phê phán những tư tưởng coi nhẹ, thốt ly gia đình của một
bộ phận giới trẻ hiện nay.
Nhìn chung, cấu trúc bài học môn Giáo dục công dân tương đối giống
với kết cấu chung của bài nghị luận về tư tưởng, đạo lý trong môn Ngữ văn. Đây
12

12


là một thuận lời để giáo viên có thể định hướng học sinh vận dụng từng đơn vị
kiến thức của môn học này vào việc bàn bạc, đánh giá trong bài nghị luận để đạt
được hiệu quả thuyết phục cao nhất.
2.3.2 Tổ chức thực hiện
a. Phạm vi tổ chức
Vận dụng kiến thức môn Giáo dục công dân vào ôn luyện kiểu bài nghị
luận về tư tưởng đạo lý trong các giờ tăng tiết, giờ ôn tập, giờ trả bài và ôn thi
tốt nghiệp cho học sinh.
b. Cách thức thực hiện
Trong q trình luyện đề cho học sinh, tơi đã thực hiện những việc làm
cụ thể như sau:
Thứ nhất: cung cấp cho các em các khái niệm cơ bản, những biểu hiện
và những bài học về những vấn đề đạo đức, lối sống có có thể trở thành đối
tượng của kiểu bài nghị luận về tư tưởng, đạo lý. Riêng về các khái niệm yêu
cầu các em học thuộc.
Thứ hai, khi giải đề, tùy thuộc vào những đối tượng cụ thể mà học sinh
phải lựa chọn và vận dụng kiến thức cho phù hợp. Tránh vận dụng không trúng,
hoặc khiên cưỡng, cứng nhắc. Khi vận dụng cần đảm bảo lối diễn đạt, hành văn
cho đúng đặc trưng môn học.
c. Đề xuất một số đề tham khảo có thể vận dụng kiến thức mơn giáo dục cơng
dân trong q trình nghị luận

Đề 1: Có anh A và anh B sinh ra trong hai gia đình khác nhau. Cả hai đều
có một người bố nghiện ngập. Sau này anh A trở thành một chàng trai ln đi
đầu trong cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội và bạo lực gia đình. Cịn anh B lại
là phiên bản của cha anh. Nhà xã hội học đã đặt cùng một câu hỏi “Điều gì khiến
anh lại trở nên như thế ?”. Và nhà xã hội học đã nhận được cùng một câu trả lời
“Có một người cha như thế nên tôi phải như thế”.
Anh /chị hãy trình bày sự ảnh hưởng của gia đình đối với mỗi cá nhân.
Đề 2: Suy nghĩ của anh (chị) về quan điểm của Éuripides: “Duy chỉ có gia
đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của
số phận”.
Đề 3: Tình thương là hạnh phúc của mọi người.
Đề 4: Suy nghĩ của anh chi về câu nói: “Hạnh phúc cũng như lửa, càng
chia ra càng được nhân lên”.
Đề 5: Anh chị có suy nghĩ gì về lời khun: “Khơng phải lúc nào hành
động cũng mang lại hạnh phúc, nhung bạn sẽ không cảm thấy hạnh phúc nếu
khơng có hành động” (Benjamin Disraeli)
Đê 6: Anh (chị) có suy nghĩ gì về lời khun: “Hãy giữ vững truyền thống
yêu thương con người của dân tộc ta. và đừng bao giờ làm ngơ trước đồng loại
của mình”. (Nguyễn Hoa)
Đề 7: Anh chị có đồng ý với quan niệm: “Thành đạt không phải là do
người giúp đỡ, mà là do có lịng tự tin.” (Abraham Lincohn)

13

13


Đề 8: “Một con người làm sao có thể nhận thức được chính mình? Đó
khơng phải là việc của tư duy mà là của thực tiễn. hãy ra sức thực hiện bổn phận
của mình, lúc đó bạn lập tức hiểu được giá trị của mình”. (Gớt)

Đề 9: “Chúng ta phải thực hiện đức tính trong sạch, chất phác, hăng hái,
cần kiệm; xóa bỏ hết những vết tích nơ lệ trong tư tưởng và hành động”. (Hồ
Chí Minh)
Đề 10: Bàn về truyền thống, có ý kiến cho rằng “Truyền thống ln luôn
là sự thay đổi”. Ý kiến của anh (chị)?
Đây chỉ là một số đề bài tiêu biểu tôi khảo sát và đã cho học sinh vận dụng
kiến thức môn Giáo dục công dân để giải quyết trong thực tiễn giảng dạy.
Những đề bài có thể vận dụng giải pháp này còn rất nhiều và thể hiện rất phong
phú, chúng ta có thể khảo sát thêm và áp dụng cho phù hợp với u cầu và mục
đích ơn tập ở từng thời điểm nhất định.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Vận dụng kiến thức môn Giáo dục công dân vào ôn luyện kiểu bài nghị
luận về tư tưởng, đạo lý đã đem lại hiệu quả đáng kể. Cụ thể: học sinh đã chủ
động, tự tin hơn trong việc giải thích khái niệm cũng như việc lựa chọn các luận
điểm cơ bản trong bài viết. Kết quả là đa phần bài viết của các em khoa học, sâu
sắc, mạch lạc hơn, tính thuyết phục của bài nghị luận được nâng cao rõ rệt. Từ
đó, học sinh đã có hứng thú hơn với kiểu bài này. Tôi xin đưa ra kết quả của hai
năm học ở hai lớp mình giảng dạy trước và sau khi vận dụng giải pháp này như
sau:
Bảng so sánh kết quả thi học kì I và thi học kì II năm học 2019-2020
và 2020-2021
* Năm học 2019-2020
Lớp
Sĩ số
Kết quả thi HKI
Kết quả thi HKII
Ghi chú

12A1

12A4
11A2

40
41
44

Hs đạt
trên 5
điểm
25
24
26

Tỉ lệ
62,5%
58,5%
59,1%

* Năm học 2020-2021
Lớp
Sĩ số
Kết quả thi HKI
Hs đạt
Tỉ lệ
trên 5
điểm
12A1
40
31

77,5%
12A4
41
29
70%
11A2
44
29
65,9%
14

Hs đạt
trên 5
điểm
27
25
28

Tỉ lệ
67,5%
60,9%
63,6%

Kết quả thi HKII
Hs đạt
Tỉ lệ
trên 5
điểm
38
95%

35
85,3%
37
84%

Tăng 5%
Tăng 2,4%
Tăng 4,5%

Ghi chú

Tăng 17,5%
Tăng 15,3%
Tăng 8,1%
14


Tuy nhiên khi áp dụng giải pháp này, bản thân tơi cũng nhìn thấy một số
những mặt cịn tồn tại. Chẳng hạn: nhiều em chưa linh hoạt trong cách vận dụng
kiến thức nên bài viết trở nên khơ khan, gị ép, thiếu tự nhiên; những kiến thức
Giáo dục công dân chưa thực sự phong phú nên phạm vi áp dụng vận có sự hạn
chế. Để khắc phục điều này giáo viên phải kết hợp với những giải pháp khác để
có hiệu quả tốt nhất.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Việc vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy mơn ngữ văn nói
chung và vận dụng kiến thức mơn Giáo dục công dân vào ôn luyện kiểu bài nghị
luận về tư tưởng, đạo lý là một giải pháp phù hợp mang lại hiệu quả nhất định.
Khi áp dụng giải pháp này, học sinh đã chủ động, hứng thú khi tiếp cận đề, có lý
lẽ vững vàng, lập luận khoa học, chắc chắn khi giải quyết vân đề. Nhìn chung,

kết quả kiểm tra, đánh giá của học sinh về kiểu bài này được nâng cao rõ rệt.
3.2. Kiến nghị
Từ những hiệu quả đạt được khi thực nghiệm giải pháp, tôi xin đưa ra
một vài đề xuất nhỏ như sau:
* Đối với bộ môn
- Cần xây dựng hệ thống tri thức cơ bản liên quan đến các vấn đề trong
kiểu bài nghị luận về tư tưởng, đạo lý để cung cấp cho học sinh nền tảng kiến
thức cơ bản về quan điểm, đạo đức, lối sống.
- Cần tìm tịi, xây dựng hệ thống đề nghị luận phong phú, đa dạng để
học sinh có cơ hội thực hành để qua đó hình thành kỹ năng nghi luận vững vàng
cho học sinh.
* Đối với nhà trường
- Cần có những buổi ngoại khóa để giáo dục học sinh có kiến thức, kỹ
năng sống lành mạnh, tích cực.
- Phát động sâu rộng hơn nữa phương pháp vận dụng kiến thức liên môn
trong giảng dạy để bộ mơn có những tác động hai chiều, giúp học sinh nhìn nhận
được những tri thức cần thiết để có thể vận dụng vào từng môn học, bài học cụ
thể.
Trên đây là một kinh nghiêm nhỏ của bản thân tôi trong việc nâng cao
hiệu quả ôn luyện kiểu bài nghị luận về tư tưởng, đạo lý, giúp các em học sinh
tự tin, vững vàng trong các kỳ thi quan trọng. Rất mong sự ủng hộ cũng như sự
góp ý của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị:

15

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 20201
Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm tôi
tự viết, không sao chép, copy của

người khác.
15


Phạm Thị Hồng Nhung

16

16


4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo dục công dân 10, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Giáo dục Việt
Nam, 2008.
2.Từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê, Nxb Hồng Đức, tái bản 2018.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNGKIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Hồng Nhung
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT Nguyễn Mộng Tuân
STT

Tên sáng kiến

1

Tính hiệu quả từ phương
pháp sử dụng bản đồ tư

duy trong dạy học

17

Cấp
Kết quả
đánh
đánh
giá ,
giá xếp
xếp loại
loại
Ngành
GD cấp
C
tỉnh

Năm học đánh giá, xếp
loại

2017- 2018

17



×