Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN sử dụng phương pháp trò chơi nhằm tăng hứng thú và kết quả học tập phần triết học cho học sinh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.67 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

TRƯỜNG THPT HỒNG LỆ KHA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI NHẰM TĂNG HỨNG
THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP PHẦN TRIẾT HỌC CHO HỌC
SINH LỚP 10

Người thực hiện: Nguyễn Thị Lan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường THPT Hồng Lệ Kha
SKKN thuộc lĩnh mực (mơn): Giáo dục cơng dân


THANH HOÁ, NĂM 2021


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

MỤC LỤC
---***--NỘI DUNG
Mục lục
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu


PHẦN 2 : NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến
2.2. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
2.3. Các giải pháp sáng tạo đã thực hiện
A. Trị chơi “ Ơ chữ”
B. Trị chơi “ Rung chng vàng”
C. Trị chơi “ Mắt tinh, tay nhanh”
D. Trị chơi “ Tam sao thất bản”
2.4. Đánh giá kết quả áp dụng sáng kiến
3. Kết luận, kiến nghị:
- Kết luận
- Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục sáng kiến đã được xếp loại

1

TRANG
1
2
2
4
4
4
5
5
5
6
6
9

11
15
17
19
21
22


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

1.Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
*Việc đổi mới giáo dục dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ đạo giáo
dục của nhà nước. Đó là những định hướng quan trọng về chính sách và quan
điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá được thể hiện trong nhiều văn bản, cụ thể:
Trong Luật giáo dục điều 28 quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.[1]
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn quốc làn thứ XI: “Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng,
giáo dục truyền thống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công
nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.[2]
Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện
GD và ĐT: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực chủ động , sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập

trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học.[3]
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711 ngày 13/6/2012 của thủ tướng chính phủ chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học.
Đổi mới kì thi tốt nghiệp trung học phổ thơng, kì thi tuyển sinh đại học, cao
đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết
hợp kết quả kiểm tra, đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi.[4]
Tại hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn
bản tồn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế xác
định: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục
theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với
đánh giá cuối kì, cuối năm theo mơ hình của các nước có nền giáo dục phát
triển…”[3]
Từ những quan điểm chỉ đạo trên của nhà nước về việc đổi mới giáo dục
nói chung, đổi mới phương pháp dạy học nói riêng đã tạo tiền đề vững chắc về
mặt lí luận giúp tơi mạnh dạn trình bày sáng kiến của mình.
2


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hồng Lệ Kha

*Giáo dục phổ thơng ở nước ta đang thực hiện bước chuyển mạnh mẽ,
căn bản. Chúng ta đang chuyển từ chương trình giáo dục định hướng nội dung
sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh

học được cái gì đến chỗ quan tâm đến học sinh vận dụng được những gì qua
việc học. Để đảm bảo được điều đó cần phải đổi mới toàn diện nội dung,
phương pháp dạy học.
Trong nhiều năm vừa qua được sự chỉ đạo từ Bộ giáo dục, ngành giáo dục
ở các địa phương đã tổ chức thường xuyên những lớp tập huấn cho giáo viên về
đổi mới phương pháp dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực
người học. Để đạt được hiệu quả mang tính đồng bộ, ở các nhà trường đã được
trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học của cả giáo viên và
học sinh. Hầu hết các thầy cô giáo đều ý thức được trách nhiệm của bản thân
trong việc góp phần nâng cao hiệu quả trong giảng dạy, chính vì vậy đã tạo
thành phong trào hành động thực sự trong ngành giáo dục. Phong trào đó cũng
được Sở giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa rất quan tâm, vì vậy có thể thấy điều đó
đã đạt một hiệu ứng tích cực tác động đến từng thầy cơ giáo, địi hỏi các thầy cô
cần phải làm mới bản thân thông qua việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng mới hiện nay.
Nhìn từ phía người học, giáo viên vẫn vấp phải những khó khăn nhất
định, đó là việc người học ln coi mơn GDCD là mơn phụ nên thường khơng
mấy nhiệt tình với mơn học. Mặt khác kiến thức mơn học có nhiều nội dung khó
và khơ khan khiến cho học sinh càng không hứng thú, đặc biệt là phần Triết học
trong chương trình GDCD lớp 10. Các em vừa là học sinh THCS lên THPT để
tiếp cận kiến thức môn GDCD 10 phần Triết học thực sự là trải nghiệm đầy khó
khăn.
Thứ nhất về kiến thức: Phần Triết học được đưa vào chương trình THPT
ngay khi các em vừa từ cấp THCS lên lớp 10. Những nội dung kiến thức của
môn Triết học đều là những nội dung rất trừu tượng, khó hiểu.
Thứ hai về trình độ hiểu biết của các em đều vẫn cịn rất non nớt. Ở cấp
THCS mơn GDCD đối với các em đều là những kiến thức, khái niệm rất đơn
giản, dễ hiểu, đa số kiến thức đó đều rất gần gũi, thân quen với các em trong
cuộc sống hàng ngày liên qua đến các khái niệm đạo đức, ứng xử giữa người với
người trong quan hệ hàng ngày, liên quan đến xác định trách nhiệm của các em

đối với bạn bè, thầy cô, trường lớp, người thân…. Cịn với mơn Triết học ở lớp
10, đó là mảng kiến thức hồn tồn mới địi hỏi các em phải có sự trưởng thành
trong suy nghĩ, có mức độ và trình độ hiểu biết nhất định và cả những kinh
nghiệm sống mới có thể nhận thức và tiếp thu nội dung kiến thức dễ dàng. Vì
3


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

vậy việc tiếp thu kiến thức phần Triết học trong chương trình GDCD ngay đầu
lớp 10 đối với các em thực sự là một thử thách khó khăn.
Thứ ba về phương pháp giảng dạy của giáo viên: Đa số các thầy cô giáo
đều tận dụng phương pháp thuyết trình để truyền thụ kiến thức phần Triết học
cho các em. Vì các thầy cơ sợ các em khơng hiểu nên cố gắng giải thích, cố gắng
chứng minh bằng thuyết trình để các em tiếp thu bài học, nắm kiến thức đảm
bảo yêu cầu. Nhưng một thực tế giảng dạy của cá nhân tôi nhận thấy, càng cố
giảng giải thuyết trình đơi khi lại càng làm phức tạp vấn đề và học sinh sẽ rối, dễ
dẫn đến việc các em càng khó hiểu hơn.
Do đó để lựa chọn một phương pháp giảng dạy phù hợp với phần Triết
học, giúp các em tiếp thu kiến thức dễ dàng, biến những kiến thức từ trừu tượng
khó hiểu thành những kiến thức đơn giản dễ hiểu địi hỏi thầy cơ giáo phải
khơng ngừng đổi mới vận dụng những phương pháp dạy học tích cực, tạo cho
các em có một giờ học vừa nhẹ nhàng vừa lí thú, biến giờ học của các em từ tiếp
nhận kiến thức thụ động một chiều thành hành trình đi tìm kiến thức một cách
chủ động đầy hứng thú. Muốn vậy, giáo viên phải đa dạng hóa các phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học, trong đó phương pháp sử dụng “Trị chơi” là một
trong những phương pháp được tôi sử dụng rất hiệu quả, thu hút được nhiều học
sinh tham gia tích cực trong các tiết học, bên cạnh đó nó cịn giúp các em nắm
được nội dung bài học một cách đầy chủ động, hiệu quả.
Tất cả những lí do trên đây, là cơ sở, là động lực để tôi hành động và

quyết định lựa chọn đề tài: Sử dụng phương pháp trò chơi nhằm tăng hứng
thú và kết quả học tập phần Triết học cho học sinh lớp 10
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Với việc chọn đề tài bản thân tôi mong muốn sẽ nâng cao cơng tác chun
mơn của mình đồng thời sử dụng phương pháp trị chơi trong dạy học để góp
phần tăng hứng thú học tập và hiệu quả trong giảng dạy phần Triết học môn
GDCD tại trường phổ thông nơi tôi công tác.
Mặt khác, tôi mạnh dạn ghi lại những kinh nghiệm của mình, chia sẻ với
các đồng nghiệp trong tỉnh. Hi vọng nó sẽ đem lại một vài gợi ý nào đó cho các
thầy cơ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài sẽ trình bày cụ thể các trị chơi nhằm tăng hứng thú và kết quả học
tập phần Triết học cho lớp 10 tại trường THPT Hoàng Lệ Kha theo định hướng
phát triển năng lực.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.

4


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến :
Môn GDCD, đặc biệt là chương trình giáo dục cơng dân lớp 10 thực sự
khơng dễ học với học sinh. Các em vừa ở cấp 2 lên, nội dung môn GDCD cấp 2
rất nhẹ nhàng, chủ yếu giúp các em hình thành một số phẩm chất, năng lực cơ
bản về đạo đức và pháp luật. Thế nhưng ngay ở phần đầu của môn GDCD 10

các em đã phải tiếp cận với một nội dung rất mới và khó, đó là triết học.Vì thế
phải tìm cách dạy thế nào để học sinh dễ hiểu, để học sinh hứng thú học tập bộ
mơn và tơi có được kết quả đánh giá học sinh một cách tốt nhất. Qua kinh
nghiệm thực tiễn của mình tơi nhận thấy, sử dụng phương pháp trò chơi - một
việc làm tưởng chừng nhỏ nhưng lại góp phần khơng nhỏ cho thành cơng của
tiết dạy, cho việc đánh giá toàn diện hơn năng lực của học sinh theo yêu cầu đổi
mới.
2.2. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
-Thuận lợi:
Trường THPT Hồng Lệ Kha nơi tơi cơng tác là nơi có môi trường giáo
dục hàng đầu của tỉnh. Lãnh đạo nhà trường ln quan tâm đến việc phát triển
tồn diện học sinh. Vì thế tất cả các bộ mơn đều được quan tâm đầu tư và tạo
điều kiện tốt. Nhà trường cũng luôn chú ý xây dựng môi trường làm việc chuyên
nghiệp, khoa học tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội phát huy năng lực bản
thân.
Hầu hết các em đều thơng minh, ngoan ngỗn, có ý thức học tập tốt, rất
thuận lợi cho giáo viên trong thực hiện các hoạt động giáo dục.
-Khó khăn:
Mơn GDCD ở trường là mơn học có số lượng tiết dạy ít. Học sinh phải
tập trung nhiều thời gian cho việc học môn khác nên rất ít thời gian dành cho
các mơn này. Hơn nữa các em coi môn GDCD là môn phụ nên thường khơng
chú ý. Điều này gây khó khăn trong việc thực nghiệm sáng kiến của giáo viên.
Kiến thức môn học rộng, lại có nhiều phần rất trừu tượng và khó, đặc biệt
là phần Triết học trong chương trình Giáo dục cơng dân lớp 10. Nếu giáo viên
không đổi mới phương pháp, linh hoạt trong từng đơn vị kiến thức sẽ dẫn đến
học sinh nhàm chán không muốn học, không muốn nghe, nhiệm vụ giáo dục
khơng hồn thành. Trong khi đó, thói quen sử dụng phương pháp dạy học truyền
thống làm cho học sinh mất hứng thú với môn học, kết quả giảng dạy không
được như mong muốn, không phát huy được tính tích cực, chủ động của học
sinh.

Để hiểu xem sự quan tâm của các em với môn Giáo dục công dân như thế
nào, trước khi thực hiện đề tài tôi đã tiến hành khảo sát mức độ yêu thích và
hứng thú với môn học của các em với 4 mức độ: Rất thích, thích, bình thường,
khơng thích. Tơi chia thành hai nhóm:
5


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hồng Lệ Kha

Nhóm 1: Các lớp 10B1, 10B2, 10B3 khơng được áp dụng phương pháp này.
Nhóm 2: Các lớp 10B4, 10B5, 10B6 được tôi áp dụng phương pháp này.
Bảng thống kê mức độ yêu thích của học sinh với mơn GDCD
( Lớp khơng áp dụng)
Lớp/ Sĩ số
Rất u thích u thích
Bình thường Khơng thích
10B1 – 41 hs
2
4.9% 4
9.8% 22
53.6% 13
31.7%
10B2 – 40 hs
0
0%
6
15%
20
50%
14

35%
10B3 – 40 hs
0
0%
8
20%
18
45.% 14
35%
Tổng 121 hs
2
1.7% 18 14.9
60
49.5% 41
33.9%
%
Nhìn bảng thống kê có thể thấy đa số trong các em khơng thích học mơn
GDCD trong đó: Có 1.7% và 14.9% có mức độ rất thích và u thích mơn học,
cịn lại 49.5% là bình thường, 33.9% là khơng thích.
Bảng thống kê mức độ u thích của học sinh với môn GDCD
( Lớp trước khi được áp dụng)
Lớp/ Sĩ số
Rất u thích u thích
Bình thường Khơng thích
10B4 – 41 hs
10B5 – 42 hs
10B6 - 41 hs
Tổng 124 hs

2

4
4
10

4.9%
9.5%
9.8%
8.0%

8
7
9
24

19.5% 16
39%
15
36.6%
16.7% 19
45.2% 12
28.6%
21.9% 20
48.8% 8
19.5%
19.4
55
44.4% 35
28.2%
%
Nhìn vào bảng thống kê có thể dễ dàng nhận thấy mức độ yêu thích và

thích chỉ chiếm 27.4%, cịn lại mức độ bình thường và khơng thích chiếm
72.6%.Như vậy có thể thấy sự chênh lệch rất cao giữa nhóm u thích và khơng
u thích đối với mơn học.
2.3.Các giải pháp sáng tạo đã thực hiện:
A. Trị chơi “Ơ chữ”
* Mục đích: Trị chơi ô chữ thường được dùng để khởi động kết hợp kiểm
tra bài cũ trước khi vào tiết học mới hoặc có thể dùng để củng cố bài học vào
cuối mỗi giời học.
* Cách tiến hành: Giáo viên thiết kế số ô chữ hàng ngang và hàng dọc
tùy vào mục đích của giáo viên. Hàng dọc là từ khóa cần tìm nhưng để tìm được
từ khóa hàng dọc học sinh phải chọn và trả lời các câu hỏi ở hàng ngang, trong
mỗi ô chữ hàng ngang chứa một chữ cái cần tìm của ơ hàng dọc. Học sinh chọn
lần lượt các ô hàng ngang để trả lời, trong quá trình trả lời các ơ hàng ngang nếu
em nào tìm ra ơ hàng dọc trước thì được quyền trả lời. Từ khóa hàng dọc sẽ liên

6


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

quan đến kiến thức hoặc chủ đề tiết học mới qua đó giáo viên có thể dẫn vào nội
dung bài học một cách tự nhiên nhất.
* Ví dụ :
Để tiến hành hoạt động khởi động ở bài 7. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối
với nhận thức.
Giáo viên thiết kế ô chữ gồm 8 ô hàng ngang, tương ứng với 8 ô hàng
ngang là 8 chữ cái hàng dọc được thiết kế có màu chữ đặc biệt khác với các ơ
cịn lại.

Học sinh lần lượt chọn ơ chữ hàng ngang để trả lời và tìm ra chữ cái của ô

hàng dọc. Lần lượt chọn ngẫu nhiên các ô hàng ngang cho đến hết. Tuy nhiên
học sinh không nhất thiết phải trả lời đủ số ô hàng ngang mới được trả lời ô
hàng dọc , nếu học sinh nào nhanh trí phát hiện ơ hàng dọc các em có thể trả lời
ln.

7


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hồng Lệ Kha

Sau khi học sinh tìm ra ơ chữ hàng dọc” Nhận thức” giáo viên có thể hỏi
thêm học sinh:
- Ơ chữ hàng dọc có liên quan gì đến bài học ngày hơm nay?
- Các em thử đốn chủ đề bài học hơm nay là gì?
Học sinh trả lời xong giáo viên kết nối ô chữ, câu trả lời của học sinh và
dẫn vào nội dung bài học.
- Trên đây là ví dụ minh họa của tơi trong sử dụng trị chơi” Ơ chữ” dùng
để khởi động vào nội dung bài học. Ngồi bài ví dụ tơi cũng đã sử dụng trò chơi
này những bài học khác để củng cố bài học như:
8


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Bài 1. Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
Bài 6. Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.
Bài 4. Nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng…
=> Theo tơi với trị chơi này có thể dễ dàng áp dụng với bất cứ phần nào,
bài nào trong chương trình mơn GDCD tùy vào mục đích sử dụng của giáo viên.
* Ý nghĩa

- Thơng qua trị chơi ơ chữ tơi đã đạt hai mục đích. Thứ nhất kiểm tra kiến
thức bài cũ đã học giúp các em khắc sâu nội dung kiến thức cũ. Thứ hai thơng
qua trị chơi tôi dẫn dắt học sinh vào bài mới một cách sinh động, logic.
- Trò chơi đã tạo cho các em trạng thái tinh thần tích cực, kích thích trí tị
mị, muốn được học, được tìm hiểu nội dung bài học mới. Và vì vậy nó góp
phần tạo nên sự thành công cho tiết học.
- Trong thực tế tôi đã thực hiện, tôi nhận thấy học sinh vô cùng hào hứng
khi muốn được trả lời câu hỏi, việc học của các em thực sự giống như một trò
chơi nhưng vẫn rất hiệu quả.
* Lưu ý: Khi thực hiện phương pháp này học sinh thường rất phấn khích
nên có thể gây ồn ào tới các lớp bên cạnh. Vì vậy ngay từ đầu giáo viên cần phải
đề ra nguyên tắc để các em tuân thủ trong suốt quá trình thực hiện.
B. Trị chơi” Rung chng vàng”
* Mục đích
Dùng để củng cố nội dung bài học hoặc có thể dùng trị chơi này để ôn tập lại
nội dung kiến thức của phần, của chương.
* Cách tiến hành
- Để thực hiện được trò chơi này trước hết giáo viên cần xác định giới hạn
bài học để học sinh chuẩn bị.
- Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà chuẩn bị bảng con.
- Giáo viên soạn hệ thống câu hỏi các bài đã chọn theo các mức độ dễ
khó khác nhau.
- Khi tiến hành chơi giáo viên yêu cầu học sinh gấp vở và sách giáo khoa lại.
- Giáo viên sử dụng máy chiếu, chiếu nội dung câu hỏi lên màn chiếu,
thời gian suy nghĩ cho các câu là 15 giây. Cả lớp nhanh tay ghi đáp án của mình
vào bảng. Sau đó đồng loạt giơ lên để giáo viên kiểm tra ( Phần này giáo viên
nhờ thêm 1 học sinh phụ giúp trò chơi). Nếu học sinh nào đúng thì tiếp tục được
chơi, nếu học sinh nào sai thì bị loại, lui về ngồi ở dãy bàn cuối lớp học để quan

9



Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hồng Lệ Kha

sát các bạn cịn lại tiếp tục chơi. Cứ như vậy cho đến khi các người chơi bị loại
hết, cịn lại 1 người thì người đó giành chiến thắng.
* Ví dụ
- Khi giáo viên ơn tập cho học sinh phần Triết học. Giáo viến có thể thiết
kế hệ thống câu hỏi ôn tập cho học sinh như sau:
Câu 1. Nghiên cứu những vấn đề chung nhất, phổ biến nhất của thế giới là đối
tượng nghiên cứu của môn khoa học nào dưới đây?
A. Triết học.
B. Văn học.
C. Toán học.
D. Sinh học.
Câu 2. Đối với các sự vật hiện tượng, vận động được coi là
A. hiện tượng phổ biến
B. thuộc tính vốn có
C. cách thức phát triển
D. khuynh hướng tất yếu
Câu 3. Trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt đối lập liên hệ, gắn bó với nhau, làm tiền
đề tồn tại cho nhau. Triết học gọi đó là
A. sự hợp tác giữa các mặt đối lập.
B. sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
C. sự thống nhất giữa các mặt đối lập. D. sự liên kết giữa các mặt đối lập.
Câu 4. Một chỉnh thể trong đó hai mặt đối lập ràng buộc nhau, tác động lẫn
nhau tạo thành
A. một vấn đề.
B. một thể thống nhất.
C. một mâu thuẫn.

D. một q trình.
Câu 5. Những thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật và hiện tượng, tiêu biểu cho
sự vật và hiện tượng đó, phân biệt nó với các sự vật và hiện tượng khác là nội
dung khái niệm
A. chất
B. hợp chất
C. lượng
D. độ
Câu 6. Trong Triết học, độ của sự vật và hiện tượng là giới hạn mà trong đó
A. sự biến đổi về lượng đã làm thay đổi về chất của sự vật
B. chưa có sự biến đổi nào xảy ra cả về mặt chất và mặt lượng.
C. sự biến đổi của chất đã được diễn ra nhanh chóng.
D. sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật.
Câu 7. Trong Triết học, sự thay thế sự vật này bằng sự vật kia được gọi là
A. phủ định.
B. vận động.
C. tồn tại.
D. mâu thuẫn.
Câu 8. Phủ định biện chứng có những đặc điểm nào dưới đây?
A. Tính khách quan và tính kế thừa.
B. Tính truyền thống và tính hiện đại.
C. Tính dân tộc và tính kế thừa .
D. Tính khách quan và tính thời đại.
Câu 9. Khuynh hướng phát triển tất yếu của sự vật, hiện tượng là quá trình
A. phủ định quá khứ
B. phủ định của phủ định
C. phủ định mọi thứ
D. phủ định cái mới
10



Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Câu 10. Nhận thức được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp của các cơ quan cảm
giác với sự vật, hiện tượng, đem lại cho con người hiểu biết về các đặc điểm
bên ngoài của chúng là giai đoạn nhận thức nào dưới đây?
A. Nhận thức cảm tính.
B. Nhận thức lí tính.
C. Nhận thức biện chứng.
D. Nhận thức siêu hình.
* Ý nghĩa
- Trị chơi” Rung chng vàng” cho phép giáo viên có thể lồng ghép kiểm
tra nhiều đơn vị kiến thức, nhiều nội dung bài học cùng một hoạt động. Từ đó
học sinh có thể nắm được tất cả các nội dung kiến thức cần nhớ.
- Việc ơn tập bài học thơng qua trị chơi giúp cho tiết học trở nên nhẹ
nhàng, thoải mái, vui vẻ mà không bị áp lực, nhàm chán. Khi dạy tôi thấy nó
thực sự đạt hiệu quả như mong muốn mà tôi đặt ra, tiết học thực sự giống như
“học mà chơi, chơi mà học”.
- Trị chơi này có thể dùng để kiểm tra kiến thức các em có thể theo từng
đơn vị kiến thức của bài hoặc có thể gộp nhiều bài cùng lúc.
*Hạn chế: Vì trị chơi cần khơng gian rộng, nếu khơng có bàn ghế thì
càng thuận lợi. Nhưng trên lớp học rất hẹp việc tổ chức trên lớp làm cho học
sinh di chuyển sẽ khó khăn hơn. Vì vậy để thuận lợi nhất giáo viên có thể mượn
một phịng học rộng của nhà trường thì càng tốt.
C. Trị chơi “Mắt tinh, tay nhanh”
* Mục đích: Trị chơi dùng để củng cố các phần, đơn vị kiến thức mà các em
đã tìm hiểu. Giúp các em phân biệt các nội dung kiến thức bài học, hiểu rõ bản
chất của vấn đề đang tìm hiểu bằng việc ghép tranh vào đúng chủ đề cần tìm.
* Cách tiến hành
- Giáo viên chuẩn bị nội dung bài học trên máy chiếu.

- Giáo viên chia lớp thành các nhóm tùy vào mục đích của dạy học, các
nhóm duy trì trong suốt tiết học.
- Giáo viên cho các em tham gia các hoạt động học để tìm hiểu nội dung
kiến thức về từng phần trong bài học.
- Để giúp các em phân biệt được, hiểu được bản chất phần đang học, giáo
viên tổ chức cho các em chơi trị chơi. Cơ giáo sẽ chiếu các bức tranh được đánh
số thứ tự, trong khoảng thời gian ngắn yêu cầu học sinh nhặt số tương ứng vào
đúng nội dung kiến thức cần tìm.
- Kết thúc trò chơi đội nào xếp đúng nhiều nhất sẽ giành chiến thắng.
* Ví dụ : Khi dạy bài 7. Phần “ Thực tiễn là gì ?”

11


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, yếu cầu các nhóm sắp xếp các hình
ảnh vào chủ đề tương ứng.
+ Nhóm hình ảnh thuộc hoạt động sản xuất vật chất.
+ Nhóm hình ảnh thuộc hoạt động chính trị, xã hội.
+ Nhóm hình ảnh thuộc hoạt động thực nghiệm khoa học.
- Học sinh chuẩn bị bảng nhóm, giáo viên chiếu thật nhanh các hình ảnh
trong khoảng thời gian ngắn, các nhóm quan sát thật nhanh, ghi vào bảng nhóm
các số thứ tự bức tranh phù hợp .

12


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hoàng Lệ Kha


- Sau khi giáo viên chiếu xong các nhóm phải hồn thành vào bảng nhóm,
đại diện các nhóm treo bảng nhóm lên bảng để các nhóm quan sát, đối chiếu.
Giáo viên chiếu kết quả và đánh giá, cho điểm các nhóm.

13


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hồng Lệ Kha

- Kết thúc trị chơi giáo viên dẫn dắt hướng các em đưa ra khái niệm “
Thực tiễn”.
* Ý nghĩa
- Trò chơi đã huy động và đòi hỏi các em khơng chỉ kết hợp tư duy, phân
tích mà địi hỏi các em phải nhìn thật nhanh để có thể chọn đáp án đúng cho
14


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hồng Lệ Kha

từng nội dung vì vậy đã huy động nhiều hoạt động và giác quan trong cùng một
trò chơi.
- Khi tham gia các em rất sơi nổi vì có sự cạnh tranh giữa các nhóm, làm
cho khơng khí học tập rất vui vẻ mà vẫn đạt được mục đích hướng vào nội dung
kiến thức cần khắc sâu.
- Kích thích tinh thần ham học hỏi, tìm hiểu nội dung bài học của các em
đối với bài học và với bộ mơn.
- Với trị chơi này tơi đã áp dụng vào giảng dạy một số nội dung trong
phần Triết học như:
+ Bài 3. Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất. Trị chơi này tơi
áp dụng khi cho học sinh phân biệt giữa vận động và phát triển.

+ Bài 6. Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng. Phần này tôi
cho học sinh phân biệt giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
D. Trị chơi “ Tam sao thất bản”
* Mục đích
Trị chơi này dùng để củng cố, khắc sâu nội dung kiến thức của từng phần
hoặc có thể cả bài tùy theo mục đích, ý đồ của giáo viên.
* Cách tiến hành
- Sau khi giáo viên dạy xong một đơn vị kiến thức, hoặc có thể từng bài,
để củng cố giúp học sinh khắc sâu và nhớ kiến thức giáo viên tổ chức cho học
sinh chơi trò chơi này.
- Giáo viên chia lớp thành 3 hay 4 đội chơi, số lượng tùy theo khơng gian
lớp học mà có thể chọn nhiều hoặc đại diện một số bạn.
- Các đội chơi xếp theo hàng dọc hướng lên trên bảng lớp, mỗi đội sẽ có
một bạn ngồi trên phía bảng, chịu trách nhiệm ghi những gì đội mình chuyền tai
vào bảng nhóm đó.
- Giáo viên ngồi cuối lớp nói nội dung cần chuyền tải vào tai của đại diện
các nhóm, sau khi nghe cơ giáo chuyền tai, đại diện các nhóm chuyền vào tai
người kế tiếp của nhóm mình, cứ như vậy bạn tiếp theo lại chuyền cho bạn trên
mình cho đến hết hàng, người cuối cùng của hàng đó sẽ nói chuyền tai cho bạn
viết bảng nhóm. Bạn viết bảng nhóm sẽ ghi lại nội dung đó vào bảng nhóm của
nhóm mình, phân chia theo từng nội dung kiến thức. Cứ như vậy cho đến khi kết
thúc hết trò chơi.
- Trò chơi này địi hỏi các nhóm khi chuyền tai cần nói nhỏ vừa đủ nhóm
mình nghe, khơng cho nhóm khác nghe thấy nội dung mình đang chuyền tai cho
đồng đội.
15


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hồng Lệ Kha


- Kết thúc trị chơi giáo viên và đại diện các nhóm cùng kiểm tra, tính
điểm và cho điểm các nhóm.
* Ví dụ
- Khi dạy bài: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
Sau khi kết thúc nội dung phần 1 giáo viên cho các em tham gia trò chơi
- Giáo viên đọc các câu tục ngữ, ca dao nói về quan điểm thế giới quan
duy vật và thế giới quan duy tâm cho các bạn ở cuối hàng, các bạn đó có nhiệm
vụ nói chuyền lại cho người kế tiếp trên mình, cứ như vậy lần lượt cho đến bạn
trên cùng đầu hàng, bạn trên cùng chuyền lại cho bạn ghi bảng nhóm, bạn ghi
bảng nhóm sắp xếp các câu ca dao, tục ngữ đó vào các cột thuộc quan điểm: Thế
giới quan duy vật, thế giới quan duy tâm, phương pháp luận biện chứng, phương
pháp luận siêu hình . Cứ như vậy cho đến khi kết thúc trò chơi.
- Một số câu ca dao, tục ngữ nói về quan điểm thế giới quan duy vật, duy
tâm, phương pháp luận biện chứng và siêu hình.
(1). Trăng đến rằm thì trăng trịn, sao đến tối thì sao mọc
(2). Cịn da lơng mọc, cịn chồi nẩy cây
(3). Có thực mới vực được đạo
(4). Cha mẹ sinh con, trời sinh tính
(5). Cây khơ thì lá cũng khô, phận nghèo đi đến nơi mô cũng nghèo
(6). Cha mẹ sinh con trời sinh tính
(7). Người sang tại mệnh
(8). Có cây mới có dây leo, có cột có kéo mới có địn tay
(9). Khơng ai giàu ba họ, khơng ai khó ba đời
(10). Nhập giang tùy khúc, nhập gia tùy tục
(11). Trơng mặt mà bắt hình dong
(12). Gần lửa, rát mặt
- Đội dành chiến thắng là đội sắp xếp đúng vào các nội dung kiến thức
cần phân biệt.
+ Thế giới quan duy vật: 1,2,3
+ Thế giới quan duy tâm: 4, 5, 6, 7

+ Phương pháp luận biện chứng:1, 2, 8, 9, 10, 12
+ Phương pháp luận siêu hình: 11
- Giáo viên kết luận và cho điểm các đội chơi.
* Ý nghĩa
- Trị chơi mang tính giải trí cao nhưng giáo viên vẫn đạt được mục đích
đó là khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống, lí giải và phân biệt được đâu
16


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

là quan niệm đúng đắn, đâu là quan niệm cịn phiến diện một chiều để từ đó có
cái nhìn khách quan trong mọi vấn đề thực tiễn cuộc sống.
- Tạo niềm vui, hứng thú, lạc quan trong cuộc sống, giúp các em tăng
thêm sự nhiệt tình, yêu thích đối với mơn học.
- Thơng qua trị chơi, giáo viên giúp các em vận dụng vốn hiểu biết, kiến
thức của các em từ môn Văn học, từ cuộc sống hằng ngày để thực hành trong
môn GDCD.
- Trong phần Triết học tơi đã ứng dụng trị chơi vào một số đơn vị kiến
thức của một số bài như:
+ Bài 7. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Phần vai trò
của thực tiễn đối với nhận thức.
+ Bài 5. Cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
2.4. Đánh giá kết quả sáng kiến kinh nghiệm.
Qua thời gian áp dụng sáng kiến tôi nhận thấy hiệu quả tích cực của việc
áp dụng phương pháp “ Trò chơi ” trong giảng dạy phần Triết học môn GDCD
lớp 10.
- Qua phương pháp này đã tạo cho các em có khơng khí học tập thoải mái,
vui vẻ. Tiết học giống như một trò chơi để các em chơi nhưng thực sự từ trò chơi
đã biến thành tiết học tìm hiểu các đơn vị kiến thức.

- Việc áp dụng phương pháp này đã khắc phục được cách truyền tải bằng
phương pháp dạy học truyền thống trước đây. Các em khơng cịn tâm lí nhàm
chán, nặng nề, áp lực khi vào tiết học nữa mà thay vào đó là sự u thích với
mơn học.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người
học đã phát huy tối đa sự chủ động, sáng tạo của các em trong học tập. Qua vận
dụng phương pháp dạy học tích cực cho phép các em có thể vận dụng, khai thác
kiến thức liên mơn để lí giải một số hiện tượng xảy ra trong cuộc sống hằng
ngày.
- Việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực như phương pháp “Trị
chơi” đã rèn các em tính tự chủ, độc lập trong suy nghĩ, khả năng giải quyết vấn
đề và làm việc nhóm một cách hiệu quả nhất. Qua việc học tập theo nhóm khơng
chỉ giúp cho các em hiểu nhau hơn, mà còn tạo điều kiện giúp cho cơ giáo có thể
hiểu được cá tính của các em nhiều hơn.
- Trong q trình giảng dạy, thơng qua hoạt động dạy và học giúp tơi có
thể có những điều chỉnh kịp thời những hiếu sót, bất cập để có thể hoàn thiện

17


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hồng Lệ Kha

mình hơn trong tổ chức các hoạt động học cho phù hợp với từng lớp, từng đối
tượng học sinh.
Sau khi áp dụng sáng kiến tôi tiến hành khảo sát mức độ u thích của các
em với mơn Giáo dục công dân, kết quả thu được như sau:
Bảng thống kê mức độ yêu thích của học sinh với môn GDCD
( Các lớp không được áp dụng)
Lớp/ Sĩ số
Rất u thích

u thích
Bình thường Khơng thích
10B1 – 41 hs
1
2.4% 8
19.5% 15
36.7% 17
41.4%
10B2 – 40 hs
2
5.0% 10 25%
13
32.5% 15
37.5%
10B3 – 40 hs
1
2.5% 7
17.5% 16
40%
16
40%
Tổng 121 hs
4
3.3% 25 20.7% 44
36.3% 48
39.7%
Các lớp không được áp dụng theo phương pháp tôi đã chọn cho thấy sự
u thích đối với mơn học của các em khơng có chuyển biến nhiều. Cụ thể mức
độ thích và rất thích tổng cộng chiếm 24%, số bình thường và khơng thích vẫn
chiếm khoảng 76%.

Bảng thống kê mức độ u thích của học sinh với mơn GDCD
(Các lớp được áp dụng)
Lớp/ Sĩ số
Rất u thích u thích
Bình thường Khơng thích
10B4 – 41 hs
10B5 – 42 hs
10B6 - 41 hs
Tổng 124 hs

12
12
17
41

29.3% 22 53.7% 7
17%
0
%
28.6% 25 59.5% 5
11.9% 0
%
41.5% 19 46.3% 5
12.2% 0
%
33.1
66 53.2% 17
13.7
0
0%

%
%
So sánh hai bảng số liệu trước và sau khảo sát ta thấy đã có sự khác biệt về
mức độ u thích với mơn GDCD. Cụ thể như sau:
Bảng thống kê ở các lớp mà tôi đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực
cho thấy kết quả thu được rất khả quan. Số lượng yêu thích và thích bộ mơn tăng
tổng cộng là 86.3%, mức độ bình thường giảm cịn 13.7%, số em khơng thích là
0% trong đó trước khi khảo sát số bình thường và khơng thích là 72.6%.
Bảng thống kê kết quả học tập của của học sinh sau khi áp dụng sáng
kiến( Các lớp không được áp dụng)

Lớp/ Sĩ số

Điểm từ 9- 10

10B1 – 41 hs
10B2 – 40 hs
10B3 – 40 hs
Tổng 121 hs

1
0
0
1

2.4%
0%
0%
0.8%


Điểm từ 78
15 36.6%
13 32.5%
17 42.5%
45 37.2%

18

Điểm từ 5 - 6
20
22
16
58

48.8%
55%
40%
48%

Điểm dưới
5
5
12.2%
5
12.5%
7
17.5%
17 14%



Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hồng Lệ Kha

Nhìn vào kết quả thống kê với những lớp khơng áp dụng phương pháp dạy học
tích cực cho thấy: Số học sinh đạt làn điểm từ 9 đến 10 chỉ 0.8%, số các em đạt
điểm từ 7 đến 8 là 37.2%, còn lại các em đạt điểm 5 đến 6 và dưới 5 là 62%.
Như vậy đa số điểm của các em là dưới trung bình và trung bình, điều đó cho
thấy nếu khơng làm cho các em u thích với mơn học thì kết quả thu được tỉ lệ
thuận với sự khơng u thích đó.
Bảng thống kê kết quả học tập của của học sinh sau khi áp dụng sáng kiến
( Các lớp được áp dụng)
Lớp/ Sĩ số
Điểm từ 9 - 10
Điểm từ7- 8 Điểm từ 5- 6 Điểm dưới 5
10B4 – 41 hs
10B5 – 42 hs
10B6 - 41 hs
Tổng 124 hs

12
13
26
51

29.3% 23 56.1% 6
14.6% 0
%
31%
23 54.7% 6
14.3% 0
%

63.4% 12 29.3% 3
7.3% 0
%
41.1
58 46.8% 15
12.1
0
0%
%
%
Qua bảng thống kê với các lớp được áp dụng sáng kiến đã cho thấy có sự tiến
bộ rõ rệt, sự tiến bộ này có sự khác biệt rất lớn so với những lớp không được áp
dụng sáng kiến. Cụ thể: Khi được khảo sát ở 3 lớp với 124 em học sinh thì có
41.1% các em đạt điểm 9 đến 10;46.8 % các em đạt điểm 7 đến 8, số các em đạt
điểm 5 đến 6 chỉ có 12.1%, các em điểm dưới 5 là khơng có. Qua kết quả cho
thấy khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực đã tăng hứng thú học tập của các
em, vì vậy kết quả học tập từ đó cũng tăng lên.
Như vậy việc áp dụng sáng kiến đã mang lại kết quả tích cực, đó cũng coi là
sự thành cơng của tơi khi áp dụng đổi mới phương pháp trong giảng dạy.
3. Kết luận, kiến nghị.
- Kết luận : Kinh nghiệm là những điều mình biết do trơng thấy, nghe thấy hoặc
đã từng làm, từng trải nghiệm. Với tơi, những gì đã trình bày trong sáng kiến là
những gì tơi đã thực hiện áp dụng trong mấy năm qua và thu được kết quả bước
đầu tương đối tốt. Tôi mạnh dạn viết lại với mong muốn chia sẻ với bạn bè đồng
nghiệp. Vẫn biết mọi phương pháp đều khơng thể hồn hảo, vì thế tơi rất mong
được sự góp ý của các bạn để bổ sung, hồn thiện thêm sáng kiến của mình.
- Kiến nghị : Môn Giáo dục công dân hiện nay vẫn bị coi là môn học phụ, mặc
dù hiện nay Bộ giáo dục đã đưa môn học này vào chương trình thi THPT QG,
tuy nhiên đa số các em vẫn chưa mặn mà say mê với kiến thức môn học. Mặt
khác các em thường chọn xét tuyển Đại học là các bộ mơn khác, rất ít các em

chọn mơn tổ hợp là mơn GDCD để xét tuyển Đại học, vì thế tâm lí các em chỉ
coi mơn GDCD là mơn điều kiện dùng để xét tốt nghiệp nên chỉ cần 5 điểm là
qua rồi. Chính vì vậy mơn học nay chưa thực sự dành được sự quan tâm của cả
học sinh và phụ huynh. Trong khi đó thực tế cho thấy rằng, kiến thức môn bộ là
những điều rất gần gũi với cuộc sống thực tiễn xung quanh, nó góp phần định
19


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

hướng, phát triển và hoàn thiện nhân cách con người. Môn học thực sự đáp ứng
được mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay là góp phần định
hướng, bồi dưỡng và phát triển năng lực người học. Vì vậy với vai trị là một
giáo viên giảng dạy bộ môn GDCD tôi mong muốn các cấp, các ngành có sự
quan tâm nhiều hơn đối với bộ mơn.
Trong q trình tổ chức các hoạt động dạy học có một số vấn đề nhỏ phát
sinh mà tơi rất cần có sự chia sẻ, tạo điều kiện, sự cảm thơng từ phía nhà trường,
từ Sở giáo dục.
Thứ nhất: Có một số trị chơi bắt buộc phải sử dụng máy chiếu, vì nó
khơng chỉ tiết kiệm thời gian mà cịn rất sinh động để học sinh có thể quan sát,
nhưng có một số lớp máy chiếu bị hỏng nên khơng thể sử dụng được. Đó là điều
thiệt thịi và cũng gây khó khăn khơng nhỏ đối với cả giáo viên và học sinh.
Thứ hai: Khi tổ chức phương pháp này khơng khí học tập của các lớp rất
nhiệt tình và sơi nổi nên khơng tránh khỏi sự ồn ào vì vậy rất cần có sự thơng
cảm từ phía Ban giám hiệu nhà trường.
Thứ ba: Để thuận tiện cho quá trình học tập lâu dài, giáo viên đề xuất với
các lớp chuẩn bị ngay từ đầu một số phương tiện như: Bảng nhóm, bút dạ…
dùng để sử dụng trị chơi khi cần thiết.
Thứ tư: Nhà trường có thể chủ động cho giáo viên linh hoạt trong sử
dụng phân phối chương trình của Bộ giáo dục, để có thể áp dụng và tổ chức

phương pháp dạy học tích cực một cách hiệu quả nhất.
Về phía giáo viên: Để có thể sử dụng tốt các phương pháp dạy học tích
cực, bản thân mỗi người phải ln tích cực, chủ động, có sự nhiệt tình, say mê,
tâm huyết với bộ mơn. Khơng ngừng học hỏi, trau dồi cho mình kiến thức bộ
môn cũng như kiến thức xã hội phong phú, thường xuyên cập nhật, đổi mới
phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. Những yếu tố đó sẽ
giúp cho giáo viên không chỉ thực hiện được mục tiêu giáo dục của mơn học mà
cịn làm cho mơn GDCD trở thành mơn học u thích đối với học sinh
Xin trân trọng cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 05 tháng 05 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Lan
20


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục ( Điều 28).
2. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.
3.Nghị quyết Hội nghị TƯ 8 khóa XI về đổi mới căn bản tồn diện GDDT.
4. QĐ 711 ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Chiến lược phát triển
giáo dục
giai đoạn 2011- 2020 .

5. Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lê Nin – Báo nhân dân.
6.Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng Giáo dục công dân - Tác giả Trần
Văn Thắng - NXB Giáo dục Việt Nam.

21


Nguyễn Thị Lan – Giáo viên môn GDCD – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả : Nguyễn Thị Lan
Chức vụ và đơn vị công tác : Giáo viên trường THPT Hoàng Lệ Kha

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Đổi mới phương pháp kiểm
tra bài cũ môn Giáo dục công
dân lớp 10

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Ngành GD cấp

tỉnh; Tỉnh Thanh
Hóa.

22

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

B

Năm học
đánh giá
xếp loại
2017-2018



×