Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phố hà nội theo pháp luật việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.68 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TIẾN KHOA

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TIẾN KHOA

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
HIỆN NAY

Ngành: Luật kinh tế
Mã số : 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh

Hà Nội, 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi,
nội dung cũng như các số liệu trích dẫn trong luận văn hồn toàn trung thực.
Những kết quả trong luận văn chưa từng được cơng trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tác giả

Nguyễn Tiến Khoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ............................................................................ 8
1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................................... 8
1.2. Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................... 17
1.3 Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ. ........................................................................................................................ 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY QUA THỰC TIỄN THỰC
HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................................... 36
2.1 Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay..
............................................................................................................................................. 36

2.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Thành phố Hà Nội ...... 42
2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà
Nội ...................................................................................................................................... 55
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP

LUẬTVỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY ................................................................................................................................... 78
3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ...... 78
3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ............... 79
3.3. Một số giải pháp và khuyến nghị hỗ trợ khác .................................................... 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH

: Cơng nghiệp hóa

DN

: Doanh nghiệp

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

EU

: Liên minh Châu Âu

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội


HĐH

: Hiện đại hóa

KTTT

: Kinh tế thị trường

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tiêu thức xác định DNVVN ở một số nước và vùng lãnh thổ ........................ 8
Bảng 1.2: Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam............................. 8
Bảng 2.1. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của Hà Nội (đơn vị tính %) ........................ 40
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP/người của Hà Nội (2008 2018)…….….41
Bảng 2.3. Số lượng các DNVVN Hà Nội đăng ký kinh doanh ...................................... 45
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay của các NHTM đối với DNVVN Hà Nội (2012-2016) ........ 54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và
xã hội, có vai trị rất quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, huy
động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và đóng góp vào ngân sách nhà nước.
DNVVN có vốn đầu tư ban đầu tuy khơng lớn nhưng được hình thành và phát triển rộng
khắp ở cả thành thị và nông thôn, ở hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực; là khu vực khai thác
và huy động các nguồn lực, tiềm năng, tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu
tư và là nhân tố tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn.
Trong chương trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta ln chú trọng đến
việc hình thành, phát triển DNVVN và coi đó là lực lượng chủ lực của phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH) và hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết đại hội lần thứ IX của
Đảng đã chỉ rõ “khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản
xuất cơng nghiệp với nhiều quy mơ, nhiều trình độ, chú trọng các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ, phù hợp với định hướng chung và lợi thế của từng địa phương”. Với sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước, số lượng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta tăng lên
nhanh chóng và ghi nhận được nhiều thành tựu. Theo kết quả điều tra của Tổng cục
thống kê, hiện nay cả nước có khoảng trên 600 nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm
trên 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Hàng năm, các doanh nghiệp DNVVN
đóng góp khoảng 40% GDP, thu hút 50% lực lượng lao động của cả nước và đóng góp
khoảng gần 30% tổng thu ngân sách nhà nước [71]. Điều này cho thấy các DNVVN có
vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Do đó, ưu tiên phát triển

DNVVN là một yêu cầu cần thiết và khách quan đối với nền kinh tế đất nước. Sự ra đời
của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư đã tác động tích cực đến quá trình phát triển
doanh nghiệp Việt Nam, tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng, thơng thống cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp (DN). Các DNVVN phát triển ở tất cả các địa phương,
ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, đã huy động được nhiều nguồn lực, tạo nhiều việc làm,
tăng thu ngân sách nhà nước (NSNN), góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH). Trong q trình chuyển sang nền kinh tế
thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và mở cửa hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, các chính sách, cơng cụ quản lý kinh tế, đặc biệt các giải pháp tài
chính, các hỗ trợ để cho DNVVN tồn tại, phát triển và tăng trưởng luôn được Chính

1


phủ quan tâm hồn thiện. Tuy nhiên, q trình vận động, phát triển của nền KTTT và
hội nhập quốc tế luôn nảy sinh những vấn đề mới làm cho các chính sách, giải pháp
ln có xu hướng lạc hậu, bất cập, đòi hỏi phải thường xuyên được nghiên cứu bổ sung,
hồn thiện. Các chính sách, giải pháp được Chính phủ sử dụng để quản lý có hiệu quả
nền kinh tế nhằm thúc đẩy các DNVVN phát triển. Tuy nhiên các chính sách, giải pháp
đơi khi chưa thực sự chú ý đến đặc điểm đặc thù của DNVVN mà áp dụng chung cho
mọi loại hình DN, đồng thời do “độ trễ” của chính sách, giải pháp nên trong thực tiễn
quản lý kinh tế tài chính chưa mang lại hiệu quả tương xứng so với mục tiêu và khả
năng của các DNVVN.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội Theo thống kê, tính đến tháng 12/2018, có tổng
cộng 254.672 doanh nghiệp, trong đó, số DNVVN chiếm trên 97%, đóng góp hơn 40%
GDP cho thành phố; tạo công ăn việc làm cho hơn 50% lao động [72]. Nhận thức được
tầm quan trọng của việc phát triển DNVVN, trong những năm qua, Hà Nội đã không
ngừng hỗ trợ cho khối doanh nghiệp này. Bên cạnh những thành tựu đạt được, cịn
nhiều khó khăn trong q trình phát triển khối DNVVN như hỗ trợ DNVVN khởi
nghiệp, các chương trình, chính sách chưa thực hiện đồng bộ, việc tiếp cận các nguồn

lực sản xuất kinh doanh như tín dụng, đất đai, thị trường đầu ra…vẫn cịn gặp nhiều
khó khăn mất nhiều thời gian và chi phí. Đây là vấn đề mà Hà Nội cần khắc phục [57].
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi thực tế của pháp luật về DNVVN nói chung,
đặc biệt về thực tiễn các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác
giả mạnh dạn chọn đề tài " Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phố Hà Nội
theo pháp luật Việt Nam hiện nay" làm luận văn thạc sỹ luật học của mình. Qua việc
nghiên cứu đề tài, tác giả muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nhìn nhận
thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất một
số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế và phát huy những ưu thế trong
việc phát triển DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề hỗ trợ DNVVN, đã có nhiều nghiên cứu của các tổ chức và
cá nhân trong và ngoài nước. Các nghiên cứu ở nước ngồi, có thể kể đến như: “Small
and medium-sized enterprises in countries in transition/ Economic commission for
Europe" của United Nation - Geneva New York Phân tích tình hình hoạt động của các
DNVVN ở các nước Đang chuyển đổi. Tác giả chỉ rõ đặc điểm, tiêu thức phân loại,
đánh giá sự hoạt động và vai trò của các DNVVN; Báo cáo “Creating an

2


entrepreneurial Europe - The activities of the European Union for small and mediumsized enterprises (DNVVN)”, Commission of the European Communities (2003), báo
cáo đã tổng hợp và phân tích hoạt động của liên minh Châu Âu (EU) nhằm tạo điều
kiện cho DNVVN phát triển, bao gồm thực hiện cải thiện kiến thức kinh doanh cho
DNVVN; nâng cao hiệu quả của cơ quan đại diện. Ngồi ra, báo cáo cũng phân tích
hoạt động trong những lĩnh vực đã được đề ra trong “Hiến chương Châu Âu về doanh
nghiệp nhỏ”[18, tr. 9].
Tại Việt Nam, một số cơng trình nghiên cứu và phân tích các khía cạnh khác nhau
về DNVVN và chính sách đối với DNVVN của thế giới, từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm hoặc khuyến nghị chính sách cho Việt Nam có thể kể đến như: “Doanh

nghiệp vừa và nhỏ - một loại hình năng động: Kinh nghiệm thế giới và áp dụng ở Việt
Nam” của tác giả Lê Thanh Bình cuốn sách “Vai trị của doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong nền kinh tế - Kinh nghiệm trong nước và quốc tế” của Trường Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn - Viện Konrad Adenauer (2005) đã tổng hợp và phân tích những
vấn đề lý luận và thực tiễn về DNVVN ở các nền kinh tế chuyển đổi và ở Việt Nam,
kinh nghiệm phát triển DNVVN ở một số nước và vùng lãnh thổ như Mỹ, Nhật Bản,
Trung Quốc, Cộng hòa liên bang (CHLB) Đức, Italia và Đài Loan. Cơng trình nghiên
cứu “Định hướng chiến lược và chính sách phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam đến năm 2010” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Dự án US/VIE/95/007 "Hỗ trợ các
doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam" (UNIDO, 2007) đã xây dựng các
nội dung, chương trình hỗ trợ cho các DNVVN. cuốn sách “Phát triển DNVVN: Kinh
nghiệm nước ngoài và phát triển DNVVN ở Việt Nam”, CIEM (2001), lại phân tích
những đặc điểm chung của DNVVN trên thế giới, giới thiệu những kinh nghiệm phát
triển DNVVN ở một số nước như Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Đài Loan và Hungary. Việc
tham khảo kinh nghiệm quốc tế, kết hợp với phân tích thực trạng DNVVN của Việt
Nam và các chính sách hỗ trợ, cuốn sách đã đưa ra nhiều đánh giá và kiến nghị nhằm
giúp Việt Nam hỗ trợ loại hình DNVVN tốt hơn trong giai đoạn hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng.
Cuốn sách “Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” (Nguyễn
Cúc, 1997, NXB Chính trị quốc gia) đã nghiên cứu thực trạng một số chính sách hỗ trợ
DNVVN ở Việt Nam (hỗ trợ tài chính, thuế,…) từ đó chỉ ra một số hạn chế trong việc
áp dụng và thực thi các chính sách này, đưa ra giải pháp để phát triển DNVVN trong
thời gian tới. Nghiên cứu của Trịnh Thị Mai Hoa, 2008, “Vấn đề huy động vốn của các

3


Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” theo hướng tiếp cận một chính sách cụ thể. Tác
giả đề cập đến những vấn đề huy động vốn của Việt Nam và những con đường huy
động vốn mang tính thị trường. Trên cơ sở đó khẳng định vai trị của nhà nước trong

việc rà sốt các thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động tốt hơn.
Bên cạnh các cơng trình trên, có một số nghiên cứu độc lập, tập tìm hiểu đặc điểm,
vai trò, thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải
pháp, chính sách hỗ trợ khối doanh nghiệp này như: “Phát triển Doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế” (Phạm Văn Hồng, 2006); “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay” (Lê Việt Đông,
2007); Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (Vũ Thị Thanh
Phương, 2008); Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: Kinh nghiệm nước ngoài và phát
triển DNVVN ở Việt Nam (Vương Nhỏ, Hoàng Thu Hà, 2001, Nxb Thống kê); Giải pháp
phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (Nguyễn Đình Hương, 2002, NXB
Chính trị Quốc gia); Luận án tiến sỹ của tác giả Lê Quang Mạnh (2011) với đề tài “Phát
huy vai trò của Nhà nước trong phát triển DNVVN ở Việt Nam” Luận án tập trung phân
tích thực trạng vai trò của Nhà nước, những thành tựu và hạn chế phát huy vai trò của
Nhà nước trong phát triển DNVVN ở Việt Nam, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm
phát huy hơn nữa vai trò của Nhà nước trong phát triển DNVVN ở Việt Nam.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước được đề cập ở trên đã gợi mở ý tưởng và
cung cấp nguồn tư liệu để tác giả nghiên cứu đề tài của mình. Mặc dù các nghiên cứu
về hỗ trợ DNVVN tương đối đa dạng, tuy nhiên các nghiên cứu về hỗ trợ DNVVN trên
địa bàn thành phố Hà Nội theo pháp luật Việt Nam hiện nay chưa được nghiên cứu. Do
vậy có thể nói đây là đề tài đầu tiên và không trùng lắp với các đề tài đã được nghiên
cứu trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích nghiên cứu làm rõ các vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và
nhỏ, pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, luận văn đánh
giá thực tiễn thực hiện pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật
về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian tới.


4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể sau đây:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ;
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam hiện nay và tại thành phố Hà Nội (trong giai đoạn từ khi mở rộng địa giới
hành chính từ năm 2008 đến nay);
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan trực
tiếp đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, đó là những vấn đề lý luận pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ; kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ; thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong giai đoạn từ 2008 đến 2018.
Về Không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trong q trình viết và hồn thiện luận văn này, tác giả đã cố gắng dày công học
hỏi, nghiên cứu, thu thập tài liệu để lấy thông tin và các kiến thức cần thiết giúp cho
việc hoàn thiện đề tài. Và trong khi viết, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu bao gồm:

Phương pháp tổng hợp: Các phương pháp này được sử dụng trong cả ba chương
nhằm mục đích làm rõ quy định của khung pháp luật hiện hành về hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian tới.
Phương pháp so sánh: Luận văn nghiên cứu pháp luật giao kết HĐLĐ có so sánh
các quy định của pháp luật lao về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam so với các nước

5


trên Thế giới để làm rõ các điểm mới của pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các
thời kì của xã hội. Trong nghiên cứu đánh giá thực tiễn, luận văn có so sánh giữa các
giai đoạn, thời gian khác nhau để đánh giá sự thay đổi, tính tích cực hoặc hạn chế trong
điều chỉnh pháp luật.
Bên cạnh những phương pháp phân tích ở trên, tác giả cũng đưa ra một số quan
điểm về chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh để phân tích, làm rõ hơn cá cơ
sở lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Nghiên cứu cung cấp kết quả đánh giá việc thực thi và ban hành các chính sách
hỗ trợ DNVVN theo quy định của pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội, tập trung
vào các điểm hạn chế trong ban hành và thực thi từng nhóm chính sách (hỗ trợ tiếp
cận tài chính, nguồn nhân lực, đổi mới cơng nghệ, hỗ trợ pháp lý…). Từ đó, trên cơ sở
đánh giá những khó khăn và thách thức trong phát triển DNVVN trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong bối cảnh hiện tại, nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện các chính sách.
Bằng việc nghiên cứu chính sách hỗ trợ DNVVN tại một địa bàn cụ thể, kết quả
nghiên cứu sẽ có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của những doanh nghiệp đang
và sẽ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề tài kỳ vọng sẽ là một tài
liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách trong lĩnh
vực hỗ trợ phát triển DNVVN.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận của pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
qua thực tiễn thực hiện tại thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thuật ngữ “Doanh nghiệp vừa và nhỏ” được sử dụng phổ biến ở tất cả các nước
trên thế giới và Việt Nam. DNVVN (SMEs: Small and Medium enterprises) là khái
niệm được dùng phổ biến ở Cộng đồng các nước Châu Âu và các Tổ chức quốc tế như
World Bank, United Nation, WTO. Hiện nay, ở các nước khác nhau, khái niệm
DNVVN được hiểu khác nhau, việc phân loại DNVVN phụ thuộc vào loại tiêu thức sử
dụng và giới hạn của từng tiêu thức. Trên thế giới, việc xác định quy mô DNVVN chỉ
mang tính tương đối, bởi nó chịu tác động của trình độ phát triển kinh tế, tính chất
ngành nghề, điều kiện phát triển của mỗi quốc gia hay mục đích phân loại DN trong
từng thời kỳ. Song tựu chung, DNVVN được xác định dựa trên hai tiêu chí định lượng
và định tính:
Tiêu chí định tính: Dựa trên các tiêu thức cơ bản như trình độ chun mơn hóa,
các nghiệp vụ tài chính, bộ máy quản lý, hình thức tổ chức DN. Các tiêu thức này có
thể phản ánh đúng bản chất nhưng lại khó xác định trên thực tế nên thường được sử

dụng để tham khảo khi phân loại DNVVN.
Tiêu chí định lượng: Được xây dựng trên các chỉ tiêu như số lao động trung bình
trong danh sách hoặc số lao động thường xuyên thực tế hoạt động của DN, tổng giá trị
tài sản hay vốn cố định hoặc giá trị tài sản (vốn) thực có của DN, tổng doanh thu hay
lợi nhuận của DNVVN.
Các tiêu chí định lượng đóng vai trị quan trọng trong việc xác định quy mô DN.
Song ở các thời điểm khác nhau, các tiêu chí này cũng khác nhau giữa các ngành nghề
mặc dù vẫn có yếu tố chung nhất định. Trong mỗi nước, tiêu thức khái quát quy định về
tiêu thức và lượng hoá các tiêu chuẩn giới hạn các tiêu thức phân loại DNVVN của một
số nước tại Bảng 1.1.

7


Bảng 1.1. Tiêu thức xác định DNVVN ở một số nước và vùng lãnh thổ
Nước và vùng
lãnh thổ
1

2

Hoa Kỳ

Nhật Bản

Các tiêu thức áp dụng
Số lao động
<500

Tổng vốn hoặc

giá trị tài sản

Doanh thu

Không quy định

Không quy định

<50 Trong bán lẻ

<30 triệu JPY

<100 Trong bán buôn

<10 triệu JPY

<300 Trong các ngành khác

Không quy định

<100 triệu JPY

3

New Zealand

<50

Không quy định


Không quy định

4

Indonesia

<100

0,6 tỷ IDR

<2 tỷ IDR

5

Philippin

<200

Không quy định

100 triệu PHP

6

Xingapo

<100

<499 triệu USD


Không quy định

7

Thái Lan

<100

< 20 triệu THB

Không quy định

8

Mianma

<100

Không quy định

Không quy định

<300 Trong công
nghiệp xây dựng
9

<0,6 triệu USD

Hàn Quốc
<20 Trong thương

mại, dịch vụ

<0,25 triệu USD

<300 Trong công
nghiệp xay dựng
10

Đài Loan

1,4 triệu USD
<50 Trong thương
mại, dịch vụ

Trong thương mại,
dịch vụ <1,4 triệu
USD

Trong thương mại,
dịch vụ <1,4 triệu
USD

Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa DNVVN, UN/ECE,
1999; 3) Tổng quan về DNVVN, OECD, 2000.
Ở nước ta, trước tháng 6 năm 1998, việc phân loại DNVVN dựa vào 2 tiêu chí
chủ yếu là lao động và vốn. Theo quy định tại công văn số 681/CP-KTN ngày

8



22/06/1998 của Văn phịng Chính phủ thì: các DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ VND và số
lao động dưới 200 người là DNVVN.
Tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển các
DNVVN, Chính phủ đưa ra định nghĩa về DNVVN (Điều 3 Chương 1, Nghị định 90):
“DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có số vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao động không quá 300
người”. Việc xác định DNVVN dựa vào quy mô DN chứ không căn cứ vào loại hình sở
hữu. Tuy nhiên, định nghĩa trên chưa phản ánh đầy đủ hết đặc tính của từng ngành, do
đó cần xác định đúng đắn các đặc tính của mỗi ngành khi phân loại quy mô DN theo
yêu cầu của thị trường thì định nghĩa DNVVN sẽ chính xác và phù hợp hơn.
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển DNVVN, khái niệm DNVVN được điều chỉnh: “DNVVN là cơ sở đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
Bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên)” (Bảng 1.2)
Bảng 1.2: Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
DN siêu nhỏ
Khu vực
Số lao động

DN nhỏ
Tổng

Số lao động

nguồn vốn

DN vừa
Tổng

nguồn vốn

Số lao động

I.Nông, lâm nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 đến từ trên 20 đến từ trên 200 đến
và thủy sản
xuống
trở xuống
200 người
100 tỷ đồng
300 người
II.Công nghiệp và
xây dựng
III.Thương mại và
dịch vụ

10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 đến từ trên 20 đến từ trên 200 đến
xuống

trở xuống

200 người

100 tỷ đồng

300 người

10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 đến từ trên 10 đến từ trên 50 đến
xuống


trở xuống

50 người

50 tỷ đồng

100 người

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
Theo quy định tại điều 4 của Luật Hỗ trợ DNVVN ngày 12/6/2017 và quy định
tại điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP, ngày 11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của
Luật Hỗ trợ DNVVN thì tiêu chí xác định DNVVN được quy định như sau: DNVVN
bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một

9


trong hai tiêu chí sau đây: (i)Tổng nguồn vốn khơng quá 100 tỷ đồng;(ii) Tổng doanh
thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là
cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp) hoặc số lao
động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) có số lao động trung bình hàng
năm dưới 200 người.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
thị trường
* Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đặc điểm của các DNVVN xuất phát trước hết từ chính quy mơ của DN. Cũng

như các DNVVN trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNVVN Việt Nam cũng có những đặc
điểm tương tự như ở các quốc gia khác. Ngoài ra, do đặc trưng riêng của nền kinh tế
nên các DNVVN Việt Nam cịn có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm cơ bản của
các DNVVN Việt Nam thể hiện như sau:
- Các DNVVN ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức
tổ chức DN, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và các công ty tư nhân
đến hợp tác xã. Trong một thời gian dài, các DN thuộc các thành phần khác nhau khơng
được đối xử bình đẳng, bị phân biệt đối xử. Điều đó ảnh hưởng đến tâm lý, phong cách
kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, đồng thời cũng tạo ra những điểm xuất phát
về tiếp cận nguồn lực không như nhau (trong giao đất, trong vay vốn ngân hàng…).
- Là những DN có quy mơ vốn và lao động nhỏ, vì vậy DNVVN thường có
điểm mạnh là dễ khởi sự và tính linh hoạt cao, có các lợi thế trong việc duy trì và phát
triển các ngành nghề truyền thống. Tuy nhiên, đây thường là những DN khởi sự thuộc
khu vực kinh tế tư nhân. Đặc điểm này đã làm cho các DNVVN gặp nhiều khó khăn
trong q trình hoạt động của mình do khơng có các lợi thế kinh tế theo quy mô. Mặt
khác, do rất dễ khởi nghiệp nên DNVVN cũng phải chịu nhiều loại rủi ro trong kinh
doanh. Kinh nghiệm ở các nước trên thế giới cho thấy, càng nhiều DNVVN ra đời thì
cũng càng có nhiều DNVVN bị phá sản.
- Khả năng quản lý hạn chế: Do các chủ DN thường là những kỹ sư hoặc kỹ
thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành DN. Họ vừa là người quản lý doanh nghiệp,

10


vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao.
Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng, những người quản lý các bộ
phận cũng thường tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Phần lớn những người chủ
DN đều khơng được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí chưa qua
một khóa đào tạo nào.
- Trình độ tay nghề của người lao động thấp: Các chủ DNVVN không đủ khả

năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những người lao động có tay
nghề cao do hạn chế về tài chính. Bên cạnh đó, định kiến của người lao động cũng như
của những người thân của họ về khu vực này vẫn cịn khá lớn. Người lao động ít được
đào tạo, đào tạo lại do kinh phí hạn hẹp vì vậy trình độ thấp và kỹ năng thấp. Ngồi ra,
sự khơng ổn định khi làm việc cho các DNVVN, cơ hội để phát triển thấp tại các doanh
nghiệp này cũng tác động làm cho nhiều lao động có kỹ năng khơng muốn làm việc cho
khu vực này. Do vậy, DNVVN hiện nay rất thiếu nguồn lực để thực hiện các ý tưởng
kinh doanh lớn, hoặc các dự án đầu tư lớn, các dự án đầu tư công cộng.
- Khả năng về cơng nghệ thấp do khơng đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai.
Nhiều DNVVN có những sáng kiến cơng nghệ tiên tiến nhưng khơng đủ tài chính cho
việc nghiên cứu triển khai nên khơng thể hình thành cơng nghệ mới hoặc bị các doanh
nghiệp lớn mua với giá rẻ. Tuy nhiên, các DNVVN rất linh hoạt trong việc thay đổi
công nghệ sản xuất do giá trị của dây truyền công nghệ thường thấp và họ thường có
những sáng kiến đổi mới cơng nghệ phù hợp với quy mơ của mình từ những công nghệ
cũ và lạc hậu. Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới cơng nghệ và tạo nên sự
khác biệt về sản phẩm để các DNVVN có thể tồn tại trên thị trường.
- Các DNVVN Việt Nam thường sử dụng chính những diện tích đất riêng của
mình làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh và rất khó th được các mặt bằng sản xuất.
Vì vậy, các doanh nghiệp này rất khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh khi
quy mô của doanh nghiệp được mở rộng. Một số doanh nghiệp thuê được đất thì gặp
nhiều trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng và đền bù.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài.
Nguyên nhân chủ yếu là do các DNVVN thường là những doanh nghiệp mới hình
thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing khơng có và họ cũng chưa có
nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mơ thị trường của các doanh nghiệp
này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là rất

11



khó khăn. Tuy nhiên, DNVVN lại rất có lợi thế trong việc khai thác các nguồn lực sẵn có
của địa phương, đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao động, DNVVN có những tác
động tích cực trong việc tạo ra việc làm cũng như nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho dân cư tại địa phương hoặc duy trì và bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống. Bên
cạnh đó, việc phát triển DNVVN cịn có lợi ích như giảm khoảng cách giữa người giàu
và người nghèo, giảm sự cách biệt giữa thành thị và nông thơn, qua đó góp phần làm
giảm tệ nạn xã hội và giúp Chính phủ giải quyết tốt hơn những vấn đề xã hội khác [50].
* Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị của các DNVVN trong nền kinh tế có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc hoạch định cơ chế, chính sách, cải cách thủ tục hành
chính trong các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo lập môi trường vĩ mô thuận lợi cho
DNVVN phát triển lành mạnh. DNVVN ngày càng khẳng định vai trị quan trọng
khơng thể thiếu trong bức tranh kinh tế thế giới trên cả phương diện kinh tế và xã hội
- Khía cạnh kinh tế:
+ DNVVN đóng góp tích cực vào việc tăng trưởng và phát triển kinh tế, làm tăng
giá trị xuất khẩu của cả nước, góp phần vào việc ổn định kinh tế-xã hội Luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong nhiều nền kinh tế (tiêu biểu là ở Nhật Bản và Đức với tỷ trọng hơn 99%
tổng số các doanh nghiệp), DNVVN có những đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy tăng
trưởng GDP. Đối với các nền kinh tế ở trình độ thấp, DNVVN thường đạt được tỷ trọng
giá trị gia tăng và GDP lớn. Chẳng hạn như ở Malaysia, tỷ trọng giá trị gia tăng mà
chúng tạo ra là 36,4%. Ở Việt Nam, mỗi năm các DNVVN đóng góp khoảng 40% GDP
của cả nước, trên 30% tổng thu ngân sách nhà nước[71],... Phân bố rộng khắp trong các
vùng, miền, DNVVN còn bảo đảm cho nguồn thu nhập ổn định của một bộ phận lớn
dân cư, góp phần giảm khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng.
+ DNVVN là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn,
nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển.
+ DNVVN góp phần vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Với tính năng
động cao, DNVVN tỏ ra nhạy cảm trước những biến động của nền kinh tế và dễ dàng
chuyển hướng sản xuất, kinh doanh sang những ngành hàng có mức sinh lợi cao. Trong
giai đoạn hiện nay, khi những thành tựu khoa học công nghệ được ứng dụng ngày càng

nhiều vào quá trình tạo ra của cải, dịch vụ cho xã hội, DNVVN với tính linh hoạt cao,
chấp nhận rủi ro, càng có điều kiện đi tiên phong trong việc sử dụng khoa học kỹ thuật

12


tiên tiến nhằm tăng năng suất, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị phần, hoặc sẵn sàng mạo
hiểm để chuyển sang lĩnh vực tạo được nhiều giá trị gia tăng. Phát triển theo hướng đó,
trong khả năng tài chính cho phép, DNVVN dễ dàng rời bỏ những ngành hàng có hàm
lượng lao động cao, vốn thấp, giá trị thấp, lợi nhuận thấp chuyển sang những lĩnh vực,
ngành hàng có hàm lượng công nghệ cao, vốn cao, giá trị cao, lợi nhuận cao. Đó là một
trong những lý do giải thích tỷ trọng cao của DNVVN trong lĩnh vực thương mại và dịch
vụ. Điều này góp phần thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu để đưa nền kinh tế tiến dần
lên trình độ cao hơn. Mặt khác, với đặc trưng là đa số các doanh nghiệp lớn tập trung ở các
vùng đơ thị nơi có kết cấu hạ tầng phát triển nên đã gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm
trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội giữa thành thị và nơng thơn, giữa các
vùng miền trong một quốc gia thì việc các DNVVN phát triển và phân bố trên diện rộng đã
khai thác được tiềm năng, lợi thế của các địa phương, phát triển các ngành sản xuất, dịch
vụ, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên đã
góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng, miền và
các địa phương.
+ DNVVN góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh tế, tạo cơ sở
để hình thành các doanh nghiệp lớn: Trong q trình tồn cầu hóa hiện nay, để có thể
nâng cao hiệu quả hoạt động của từng doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần phải thực
hiện chun mơn hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua hợp tác giữa các
doanh nghiệp nói chung, giữa các doanh nghiệp lớn với các DNVVN nói riêng. Bởi vì,
trong cơ cấu cơng nghiệp dựa trên lợi ích kinh tế từ quy mơ, hiệu quả đạt được nhờ sự
phân chia quá trình sản xuất thành các giai đoạn với sự chun mơn hóa cao độ. Các
doanh nghiệp có thể hợp tác với nhau dưới nhiều hình thức từ quan hệ đối tác làm ăn
chiến lược, đối tác về công nghệ, quan hệ trong mạng lưới phân phối, hợp đồng thầu

phụ…Các DNVVN có thể bổ trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp lớn trong việc
cung cấp ngun liệu đầu vào, bao bì; gia cơng, chế biến các bộ phận, phụ tùng và bán
thành phẩm; tiếp thị và phân phối sản phẩm…, góp phần tạo ra sức cạnh tranh cần thiết
để đẩy mạnh quá trình phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trên tồn quốc.
Trong buổi ban đầu khi mới hình thành, phần lớn các tập đồn xun quốc gia trên
thế giới đều có xuất phát điểm từ DNVVN và trong toàn bộ lịch sử hoạt động và lớn
mạnh dần họ luôn luôn và đang có sự liên kết chặt chẽ với các DNVVN. Ở Nhật Bản,
sở dĩ các sản phẩm ô tô của Nhật có tính cạnh tranh cao trên thị trường và chiếm ưu thế

13


hơn so với sản phẩm cùng loại của Hoa Kỳ và Tây Âu là do Nhật Bản xây dựng được
hệ thống các nhà cung ứng là các DNVVN.
Bên cạnh những vai trị về kinh tế, DNVVN cịn đóng góp cho xã hội thể hiện ở
những khía cạnh sau:
+ DNVVN giúp tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp, nhất là ở khu vực đô thị: DNVVN là nguồn thu hút lao động lớn nhất, tạo việc
làm cho ít nhất 1/2, thậm chí tới 2/3 lực lượng lao động tùy từng quốc gia. Chẳng hạn, ở
Canada, loại hình doanh nghiệp này cung cấp 42% chỗ làm, ở Đức là 50%, Pháp 47,7%, Đài Loan - 79%, Nhật Bản -80,6% [22]. Ở Việt Nam, hoạt động sản xuất, kinh
doanh dưới các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, DNVVN bảo đảm
cho gần 8 triệu chỗ làm, tức khoảng 26% lực lượng lao động của cả nước, hoặc 79,2%
tổng số lao động phi nông nghiệp, góp phần giảm áp lực của 1 triệu người hàng năm
đến tuổi tham gia vào thị trường lao động. Ngoài ra, để tạo ra một chỗ làm mới, nhóm
doanh nghiệp này chỉ phải chi trung bình khoảng 0,74 triệu đồng (chỉ bằng 3%) so với
mức từ 5 đến 7 triệu đồng của các doanh nghiệp lớn. Ở Việt Nam, tỷ trọng lao động ở
DNVVN chiếm tới hơn 50% lao động của cả nước, trong đó nơi cung cấp nhiều chỗ
làm nhất là ở các tỉnh duyên hải miền Trung (67%), và nơi ít nhất là ở khu vực phía
Nam (44%) [22].
+ DNVVN giúp nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần tích cực vào cơng cuộc

xóa đói giảm nghèo:Với lợi thế sử dụng vốn ít, tận dụng được mọi nguồn lực lao động,
kể cả lao động phổ thông, lao động là người tàn tật, sử dụng mọi nguồn nguyên liệu, kể
cả những nguyên liệu tuy không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mơ lớn nhưng lại sẵn có
và có nhiều sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp lớn, các sản
phẩm trung gian… DNVVN phát triển rộng khắp trên cả nước, từ thành thị đến nơng
thơn, từ những khu vực có điều kiện thuận lợi đến các địa bàn vùng sâu vùng xa. Đặc
điểm này giúp tạo việc làm cho mọi dân cư, tạo điều kiện để người dân có thể nâng cao
thu nhập, góp phần vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước.
+ DNVVN giúp hình thành đội ngũ doanh nhân năng động, tạo điều kiện phát
triển các tài năng kinh doanh: Do thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với những
biến động của môi trường kinh doanh, các DNVVN tồn tại và phát triển được là nhờ
bản lĩnh của chủ doanh nghiệp. Đó là những người dám chấp nhận rủi ro trong việc đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh với những nguồn vốn hạn hẹp, trong một môi trường

14


chưa thể có đầy đủ những điều kiện thuận lợi cho DNVVN hình thành và phát triển.
Song cũng chính những bối cảnh khơng thuận lợi đó được xem là chất xúc tác đẩy
nhanh quá trình hình thành một đội ngũ doanh nhân biết dựa vào sức mình, biết vận
dụng trình độ học vấn kết hợp với khả năng nhận thức, khả năng thu thập thơng tin,
phân tích tình hình thị trường, chủ doanh nghiệp ln nhanh chóng nắm bắt cơ hội kinh
doanh, có những quyết định mạo hiểm, dám đi đầu trong đổi mới, khám phá những lĩnh
vực mới, tìm ra những hướng phát triển mới cho doanh nghiệp của mình.
+ DNVVN giúp khai thác tiềm năng phong phú của mọi vùng, miền, của cộng
đồng dân cư: Trí tuệ, tay nghề tinh xảo, bí quyết nghề, kinh nghiệm dân gian, làng nghề
truyền thống với những hương ước nghề nghiệp; những cây, con đặc sản, danh lam
thắng cảnh, điều kiện tự nhiên…là những yếu tố cần thiết cho sự phát triển, mở rộng
sản xuất, kinh doanh của DNVVN ở mọi địa phương. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện
nay, khi xu hướng liên kết khu vực và liên kết thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, tính dân

tộc, việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc được tôn vinh thì việc bảo tồn và phát triển
các làng nghề truyền thống sẽ là cơ hội để các DNVVN vươn lên, củng cố địa vị và
khuyếch trương thương hiệu của mình.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường
Dù có những đặc trưng cơ bản, nhưng các doanh nghiệp nói chung và DNVVN
nói riêng cũng chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau trong quá trình tồn tại và phát
triển, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
- Môi trường thể chế cho hoạt động của DNVVN: Đó là chính sách, cơ chế do
các cơ quan quản lý nhà nước hoạch định nhằm quản lý, hỗ trợ, tạo lập môi trường
thuận lợi để phát triển các DNVVN trong mỗi nền kinh tế. Môi trường thể chế thuận lợi
cho phát triển DNVVN bao gồm các chính sách, cơ chế phù hợp hướng tới “ưu tiên”
tháo gỡ khó khăn, trợ giúp cho DNVVN hoạt động, phát triển. Đó là chính sách thuế,
tín dụng “ưu đãi”, tỷ giá linh hoạt, chính sách mặt bằng SXKD và các Quỹ trợ giúp cho
DNVVN phát triển.
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập mang lại cơ hội và thách thức cho
phát triển DNVVN, đòi hỏi mỗi DN buộc phải “cải cách và đổi mới” nhằm thích nghi
với biến động của cơ chế thị trường và hội nhập. HNKTQT, các DNVVN được tham
gia cung ứng hàng hóa và cạnh tranh bình đẳng ở cả thị trường trong nước và thế giới.

15


Hội nhập đặt ra yêu cầu buộc mỗi DNVVN phải tự cải cách, hoàn thiện, đổi mới từ bên
trong để thích nghi.
- Trình độ phát triển KTXH và đặc điểm tâm lý, tập quán, văn hóa của mỗi quốc
gia, vùng, miền ảnh hưởng đến sự phát triển DNVVN: Trình độ phát triển KTXH của
mỗi quốc gia, khu vực càng cao thì điều kiện cho DNVVN càng ổn định, phương
hướng, chiến lược kinh doanh càng rõ ràng, bền vững và DN phát triển càng thuận lợi
và ngược lại. Đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán của mỗi quốc gia, địa phương tác
động đến hành vi kinh doanh của chủ DN và người lao động, từ đó ảnh hưởng đến năng

suất lao động, chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và DN do
đó tác động đến sự phát triển DNVVN.
- Tình hình và tính chất cạnh tranh trên từng thị trường tác động trực tiếp tới
hoạt động của DNVVN: Tình hình thị trường tốt với mơi trường cạnh tranh lành mạnh
có động lực sẽ tạo cơ hội cho DNVVN phát triển và ngược lại. Tính chất cạnh tranh
trên thị trường “cạnh tranh hoàn hảo” hay “cạnh tranh khơng hồn hảo” là yếu tố trực
tiếp tác động đến phát triển DNVVN.
- Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ của DNVVN:
Tiến bộ khoa học công nghệ tạo cơ hội cho DNVVN có thể lựa chọn các trang thiết bị
kỹ thuật tiến bộ nhờ đó nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất để tăng sức cạnh tranh khi tham gia thị trường. Tiến bộ khoa học cơng nghệ,
đặc biệt cơng nghệ thơng tin cịn tạo ra khả năng liên kết chặt chẽ giữa các DN về
phương pháp tổ chức quản lý, điều hành DN, thị trường, tạo cơ hội cho DN tham gia
“chuỗi giá trị” chung. Ngày nay, tiến bộ khoa học công nghệ là nhân tố quyết định trình
độ, tốc độ phát triển của DNVVN.
- Đội ngũ các nhà sáng lập và quản trị DN: Sự phát triển của DNVVN phụ
thuộc năng lực của người sáng lập và quản trị DN. Các DNVVN thường xun phải
thích nghi với mơi trường kinh doanh, phản ứng với những tác động bất lợi từ cạnh
tranh của các DN lớn nên đòi hỏi các nhà sáng lập, nhà quản trị DN phải linh hoạt trong
quản lý điều hành, dám nghĩ dám làm, quyết đoán và biết chấp nhận mạo hiểm trong
mọi hoạt động SXKD. Số lượng, chất lượng các nhà sáng lập và quản trị DNVVN sẽ
ảnh hưởng đến sự phát triển DNVVN của mỗi quốc gia.
- Các nhân tố trên có quan hệ chặt chẽ, tác động tương hỗ cùng ảnh hưởng đến
phát triển của DNVVN. Mỗi doanh nghiệp hoạt động đều phải chịu sự tác động của các

16


nhân tố khác nhau, nhân tố chủ quan từ chính bản thân doanh nghiệp và nhân tố khách
quan xung quanh môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, DNVVN cũng không ngồi

sự tác động này. Có những nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhưng
cũng có những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều quan trọng là các DNVVN cần phải chủ động phân tích, nắm bắt
được tình hình để đưa ra những quyết sách phù hợp.
1.2. Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động thu hút đầu tư của Nhà nước là một trong những chiến lược để phát
triển KTXH của mỗi quốc gia. Việc tranh thủ nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có vai trị quan trọng trong tiến
trình CNH,HĐH đất nước.Trong thời gian Đảng, Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn
bản pháp luật điều chỉnh về hỗ trợ đối với các DN nói chung trong đó có các DNVVN.
Đây thực chất là những chính sách ưu đãi đặc biệt mà Nhà nước dành cho các nhà đầu
tư nhằm khuyến khích họ đầu tư vào nhưng lĩnh vực, địa bàn mà khả năng thu hút đầu
tư còn hạn chế qua đó nhằm mục đích phát triển kinh tế và cân bằng sự phát triển
KTXH trong những lĩnh vực, địa bàn khác nhau. Trên cơ sở đó, pháp luật về hỗ trợ đầu
tư đối với DNVVN có thể được hiểu như sau: “Pháp luật về hỗ trợ đối với DNVVN là
hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh của các DNVVN”.
1.2.1. Nguyên tắc pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nguyên tắc pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy định tại Điều
5 Luật HTDNVV năm 2017, theo đó, các nguyên tắc đó là:
- Việc hỗ trợ DNVVN phải tơn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn
lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
- Nhà nước hỗ trợ DNVVN có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ
trợ và khả năng cân đối nguồn lực.
- Việc hỗ trợ DNVVN sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá
nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được
trái quy định của pháp luật.


17


- Trường hợp DNVVN đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác
nhau trong cùng một nội dung thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.
- Trường hợp nhiều DNVVN cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của
pháp luật thì ưu tiên lựa chọn DNVVN do phụ nữ làm chủ, DNVVN sử dụng nhiều lao
động nữ hơn.
1.2.2. Nội dung pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nội dung pháp luật về HTDNNVV được quy định trong chương 2 từ điều 8 đến điều
20 Luật HTDNNVV 2017, theo đó, nội dung của DNNVV gồm có các nội dung sau:
- Hỗ trợ tiếp cận tín dụng
Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng
tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và
biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng
phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý,
minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 9 của Luật này.
- Hỗ trợ thuế, kế toán
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp siêu nhỏ được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế
tốn đơn giản theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán.
- Hỗ trợ mặt bằng sản xuất
Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển
cụm cơng nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và

18


vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời
gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.
Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 2
Điều này được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa
phương. Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất quy định tại Điều này không áp dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn
nhà nước.
- Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới
cơng nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hồn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động
nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai
thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành
lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.
Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở
kỹ thuật, khu làm việc chung.
Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được hưởng các hỗ trợ sau đây:
a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hỗ trợ mở rộng thị trường
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành
lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác cơng tư. Doanh nghiệp và tổ chức
đầu tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân phối sản phẩm.
Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất
80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại
Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau đây:

19


×