Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

SKKN vận DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIÁO dục STEAM TRONG dạy học CHƯƠNG sự điện LI – hóa học 11 THÔNG QUA dự án “EM là NHÀ KHOA học TƯƠNG LAI” ở TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN II

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC STEAM TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG SỰ ĐIỆN LI – HÓA HỌC 11
THÔNG QUA DỰ ÁN “EM LÀ NHÀ KHOA HỌC TƯƠNG LAI”
Ở TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN II

Người thực hiện: Lê Thị Hồng Ngọc
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2021
Mục lục


Mục lục
1.
Mở
đầu...............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................1
1.5. Những điểm mới của SKKN..........................................................................2
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm................................................................2
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.......................................................2
2.1.1 Khái niệm giáo dục STEM...........................................................................2


2.1.2. Từ giáo dục STEM đến giáo dục STEAM..................................................3
2.1.3. Mục tiêu của giáo dục STEM......................................................................3
2.1.4. Các bước triển khai dạy và học theo định hướng giáo dục STEAM.......... 3
2.1.5.Quy trình tổ chức thực hiện giáo dục STEAM.............................................5
2.1.6. Đánh giá năng lực trong giáo dục STEAM...........................................6
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..................6
2.3. Các SKKN hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề...................6
2.3.1. Nghiên cứu chương trình phát sinh sáng kiến.............................................6
2.3.2. Quá trình triển khai nội dung của dự án dạy học “EM LÀ NHÀ KHOA
HỌC TƯƠNG LAI”..............................................................................................6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.........................................................................14
2.4.1. Kết quả định tính.......................................................................................14
2.4.2. Kết quả định lượng....................................................................................15
3. Kết luận, kiến nghị..........................................................................................15
3.1. Kết luận........................................................................................................15
3.2. Kiến nghị......................................................................................................15
Tài liệu tham khảo ..............................................................................................17
Danh mục SKKN đã được hội đồng SKKN ngành giáo dục và đào tạo Huyện,
Tỉnh và các cấp cao hơn xếp loại từ C trở lên.....................................................18


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong kỉ nguyên phát triển mạnh mẽ của của cuộc cách mạng công nghiệp
mới 4.0, nguồn lao động chất lượng cao không chỉ cần có kiến thức chun
ngành mà địi hỏi có sự hiểu biết của đa ngành. Ngoài ra các kỹ năng sử dụng
kiến thức để giải quyết vấn đề, tạo sản phẩm sáng tạo và làm việc nhóm ngày
càng được đề cao. Trong khi đó, ảnh hưởng của khoa học, cơng nghệ, đặc biệt
công nghệ thông tin dần chiếm ưu thế trên mọi mặt của đời sống. Từ những việc

đơn giản trong gia đình, đến những cơng việc trong các nhà máy, hãng, xưởng
đều ít nhiều liên quan và ứng dụng các thành tựu cơng nghệ kỹ thuật số và địi
hỏi sự vận dụng kiến thức tổng hợp của của khoa học và công nghệ. Trong kỉ
nguyên mới này, con người nếu khơng muốn bị tụt hậu và đào thải thì cần phải
trang bị những kĩ năng mới. Do vậy, cách giáo dục và tiếp cận vấn đề thực tế
cuộc sống trong tương lai sắp tới cần được thay đổi phù hợp theo tư duy mới.
Giáo dục STEM được xem là một bước đi quyết liệt của đổi mới giáo dục
phổ thơng hiện nay. Tích hợp các mơn học là điều thiết yếu trong giáo dục
STEM để chuẩn bị cho học sinh có kiến thức và kĩ năng liên ngành để có thể
sống và đối mặt với những vấn đề phức tạp của thế giới ngày này cũng như đủ
điều kiện, năng lực để có thể cạnh tranh trong thị trường lao động toàn cầu.
Tuy nhiên, giáo dục STEM mới chỉ dừng lại ở lĩnh vực khoa học tự nhiên.
Trong những năm gần đây, các nhà giáo dục đề xuất rằng để cho ra một sản phẩm
cơng nghệ có thể thương mại được, chúng ta khơng chỉ có tích hợp các kiến thức
STEM mà phải cần có tư duy thiết kế, yếu tố nghệ thuật hay thẩm mỹ cần được tính
đến trong quá trình sáng tạo sản phẩm và giải quyết vấn đề, nghĩa là STEM sẽ trở
thành STEM + Art = STEAM. Khái niệm STEAM được chào đón và ngày càng
nhiều chương trình STEM được thiết kế với Arts để học sinh không chỉ hợp tác sáng
tạo khoa học, mà cả sáng tạo khai phóng, sáng tạo nhân văn.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp giáo dục
STEAM trong dạy học chương SỰ ĐIỆN LI - hóa học 11 thơng qua dự án “EM
LÀ NHÀ KHOA HỌC TƯƠNG LAI” ở trường THPT NHƯ XUÂN II” với mong
muốn nghiên cứu khả năng vận dụng giáo dục STEAM góp phần nâng cao chất
lượng dạy học trong thời đại cơng nghệ 4.0.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Áp dụng giáo dục STEAM trong dạy học trong chương Sự điện li (Hóa học
11- CB) nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học mơn hóa học, phát triển năng lực
của học sinh để trở thành những cơng dân tồn cầu thích ứng trong thế giới
tương lai.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến là “Vận dụng phương pháp giáo
dục STEAM trong dạy học chương SỰ ĐIỆN LI - hóa học 11 thông qua dự
án“EM LÀ NHÀ KHOA HỌC TƯƠNG LAI”ở trường THPT NHƯ XUÂN II ”.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1


Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu thuộc hai nhóm
phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
- Phương pháp quan sát, thực nghiệm.
1.5. Những điểm mới của SKKN.
Là đề tài mới.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1 Khái niệm giáo dục STEM
* Thuật ngữ STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology
(Cơng nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Tốn học), thường được
sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật
và Tốn học của mỗi quốc gia.
* Khái niệm giáo dục STEM
Một trong những tổ chức uy tín nhất hiện nay trong lĩnh vực giáo dục khoa
học trên thế giới là Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ (National
Science Teachers Association – NSTA) được thành lập năm 1944, đã đề xuất ra
khái niệm giáo dục STEM (STEM education) với cách định nghĩa như sau:
“Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong q trình học, trong đó
các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học
trong thế giới thực, ở đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong KHOA HỌC,

CÔNG NGHỆ, KỸ THUẬT và TOÁN vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối
giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát
triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và có thể góp phần vào cạnh tranh
trong nền kinh tế mới” (Tsupros, Kohler, & Hallinen, 2009).

Các lĩnh vực trong giáo dục STEM
Từ cách định nghĩa trên, có 3 đặc điểm quan trọng khi nói về giáo dục STEM:
- CÁCH TIẾP CẬN LIÊN NGÀNH
- LỒNG GHÉP VỚI CÁC BÀI HỌC TRONG THẾ GIỚI THỰC
2


- KẾT NỐI VỚI CỘNG ĐỒNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG VÀ TOÀN CẦU
Ở Việt Nam, giáo dục STEM được sử dụng theo mơ tả trong Chương trình
giáo dục phổ thơng năm 2018 như sau: Giáo dục STEM là mơ hình giáo dục dựa
trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học,
công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối
cảnh cụ thể.
2.1.2. Từ giáo dục STEM đến giáo dục STEAM
Giáo dục STEM khơng chỉ gói gọn trong sự liên mơn giữa các nhóm kiến
thức khoa học tự nhiên mà giờ đây các giáo viên đã chủ động lồng ghép thêm
các yếu tố về văn hóa, xã hội, nhân văn, nghệ thuật... Do vậy STEM được phát
triển lên thành STEAM với chữ A thỉnh thoảng được viết trong ngoặc đơn như
một cách nhấn mạnh. Ở đó, học sinh được khuyến khích vận dụng óc sáng tạo
về các môn nghệ thuật, các kiến thức về lịch sử và nhân văn để tạo ra một sản
phẩm mới, có giá trị và ý nghĩa cho xã hội.
Khái niệm STEAM được chào đón và ngày càng nhiều chương trình STEM
được thiết kế với Arts để học sinh không chỉ hợp tác sáng tạo khoa học, mà cả
sáng tạo khai phóng, sáng tạo nhân văn. STEM + Arts là xu thế tất yếu khách
quan của chương trình giáo dục vì nó đảm bảo phát triển toàn diện cho học sinh.

Tuy nhiên, cho đến nay, STEAM chưa được định nghĩa trên khía cạnh luật.
STEM vẫn là định nghĩa duy nhất và trên các văn bản chính sách vẫn sử dụng
thuật ngữ STEM. Và cho đến tận 2019, Hạ viện Mỹ mới giới thiệu 2 đạo luật
mới quan trọng liên quan đến STEAM. Do đó, trong đề tài này, các cơ sở lý luận
tơi vẫn dùng chủ yếu trên nền tảng STEM.
2.1.3. Mục tiêu của giáo dục STEM
Mục tiêu giáo dục STEM không nhằm đào tạo ngay ra những nhà khoa
học hay để tạo ra các sản phẩm có tính thương mại, cạnh tranh, mà nhằm tạo
ra những con người tương lai, có đầy đủ phẩm chất, năng lực, bản lĩnh để
thích nghi với cuộc sống hiện đại.
2.1.4. Các bước triển khai dạy và học theo định hướng giáo dục STEAM
* Bước 1: Lựa chọn chủ đề STEM
Chủ đề dạy học STEM trong trường trung học (gọi tắt là chủ đề STEM) là
chủ đề được thiết kế dựa trên vấn đề thực tiễn kết hợp với chuẩn kiến thức, kỹ
Mục tiêu của giáo dục STEM
năng của các mơn khoa học trong chương trình phổ thơng. Trong q trình dạy
học, GV tổ chức cho HS làm việc nhóm, sử dụng cơng cụ truyền thống và hiện
đại, cơng cụ tốn học để tạo ra sản phẩm có tính ứng dụng thực tế, phát triển kỹ
năng và tư duy của học sinh.
Chủ đề STEM cần đảm bảo các tiêu chí:
- Chủ đề STEM hướng tới giải quyết các vấn đề trong thực tiễn
3


- Chủ đề STEM phải hướng tới việc HS vận dụng các kiến thức trong lĩnh
vực STEM để giải quyết vấn đề
- Chủ đề STEM định hướng hoạt động - thực hành
- Chủ đề STEM khuyến khích làm việc nhóm giữa các HS
* Bước 2: Xác định sản phẩm trên cơ sở những kiến thức học
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao

cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được
những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình mơn học đã được lựa chọn
(đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối
vớiSTEM vận dung) để xây dựng bài học.
* Bước 3: Xác định sản phẩm trong thử nghiệm
Mục tiêu học tập ở đây là những kiến thức, kỹ năng, thái độ và quan trọng
hơn cả là năng lực được hình thành sau hoạt động STEAM của học sinh.
* Bước 4: Phân tích các nội dung STEAM liên quan chủ đề
Là những kiến thức trong chủ đề đã đưa ra liên quan đến tính sử dụng kiến
thức khoa học nào để giải quyết, sử dụng cơng cụ gì để tạo ra cơng nghệ, kỹ
năng gì để thực hiện quy trình kỹ thuật và tính tốn những thơng số hay phân
tích số liệu như thế nào trong tốn học, đặc biệt là mang tính nghệ thuật và nhân
văn trong cách giải quyết vấn đề đó.
* Bước 5: Dự kiến sản phẩm, xây dựng tiêu chí của sản phẩm/giải pháp giải
quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.
* Bước 6: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEAM
Là các câu hỏi đi từ khái quát đến cụ thể của vấn đề cần giải quyết, được
đặt ra cho học sinh để gợi ý học sinh hình thành KIẾN THỨC NỀN, đề xuất giải
pháp, nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Bộ câu hỏi này rất quan trọng
với chủ đề STEAM phát triển năng lực sáng tạo, định hướng tương lai, trong quá
trình dạy và học, giáo viên cần thường xuyên đặt câu hỏi định hướng hoặc có thể
thiết kế bộ câu hỏi thông qua phiếu học tập.
*Bước 7: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học STEAM
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực. Mỗi hoạt động được thiết kế rõ ràng về mục đích,
nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hồn thành. Các hoạt động đó có
thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng).

Ứng với mỗi hoạt động, giáo viên cần thực hiện các công việc sau:
- Xác định mục tiêu hoạt động.
- Xây dựng các nội dung học dưới dạng tư liệu học tập: phiếu học tập, thông tin.
4


- Chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học cho hoạt động.
- Dự kiến nguồn nhân, vật lực để tổ chức hoạt động.
- Lập kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học: Có thể áp dụng nhiều cách thức tổ
chức hoạt động học tập: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, thực hiện dự án…
- Xây dựng cơng cụ đánh giá mục tiêu hoạt động: Mỗi hoạt động giáo viên đều
cần có cơng cụ đánh giá tương ứng. Cơng cụ đánh giá có thể là một câu hỏi, một
bài tập hoặc một nhiệm vụ cần thực hiện và phiếu tiêu chí đánh giá hoạt động đó.
- Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.
* Bước 8: Tổng kết và đánh giá hoạt động STEAM, mở rộng chủ đề
Một bước không thể thiếu trong một bài học STEAM là tổng kết lại vấn đề,
rút ra những ưu nhược điểm của quy trình và sản phẩm, từ đó tìm ra hướng khắc
phục và cải tiến. Cuối cùng, sau mỗi một hoạt động hay một bài học STEAM,
giáo viên sẽ là người đánh giá lại hoạt động dạy và học sao cho phù hợp và dựa
vào tiêu chí là mục tiêu đã đặt ra để đánh giá theo thang điểm được quy ước
trong lớp học. Ở đây có thể mở rộng chủ đề, đặt ra vấn đề từ chủ đề đã thực hiện
để giải quyết một vấn đề vĩ mơ hơn.
2.1.5.Quy trình tổ chức thực hiện giáo dục STEAM

2.1.6. Đánh giá năng lực trong giáo dục STEAM
Mục tiêu trong giáo dục STEAM là mục tiêu phát triển năng lực, phẩm chất
học sinh do đó nguyên tắc đánh giá trong giáo dục STEAM bám sát nguyên tắc
đánh giá năng lực, đó là:
- Đánh giá bám sát mục tiêu phát triển năng lực.
- Đánh giá quá trình kết hợp với đánh giá kết quả. Đánh giá q trình thơng qua

quan sát trực tiếp, thơng qua sản phẩm của q trình. Đánh giá kết quả thơng
qua sản phẩm cuối cùng, thông qua bài kiểm tra.
- Đánh giá của giáo viên sử dụng cả các kết quả tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
5


* Đối với giáo viên
Đối với tiết dạy theo phương pháp truyền thống với thời lượng 45 phút thì
giáo viên chỉ đủ để trang bị các đơn vị kiến thức nền mang tính lý thuyết, khơng
thể đạt được hết mục tiêu giáo dục trong dạy học, đặc biệt là mục tiêu hướng tới
các năng lực của học sinh.
Các môn học hiện tại đang mang tính độc lập, nên việc giáo viên sử dụng
kiến thức liên môn trong các tiết dạy là rất khó khăn và khơng hiệu quả.
* Đối với học sinh
Phương pháp học hiện tại nặng về lý thuyết nhẹ về thực hành, không phát
huy được năng lực của từng các nhân, khơng phát huy được vai trị của hợp tác
nhóm. Dẫn đến học sinh khơng thể hiện hết vai trị trung tâm của hoạt động học,
từ đó dẫn đến các em khơng có kĩ năng sử dụng kiến thức đã học để giải quyết
các vấn đề phát sinh trong cuộc sống.
2.3. Các SKKN hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Nghiên cứu chương trình phát sinh sáng kiến
Đặc điểm của chương Sự điện li: Trong chương trình lớp 8 trung học cơ sở,
học sinh đã được trang bị những khái niệm cơ bản về chất, dung dịch, q trình
hịa tan, axit, bazo, muối, chất chỉ thị màu... Chương trình lớp 11 tiếp nối, phát
triển, mở rộng thêm các khái niệm đó: chất (chất điện li, chất không điện li, chất
điện li manh, chất điện li yếu), phát triển khái niệm axit, bazo, muối, chất chỉ thị
axit – bazo, điều kiện phản ứng hóa học xảy ra trong dung dịch chất điện li... Vì
vậy chương Sự điện li có thể được triển khai dạy học trên nền tảng kiến thức cũ
học sinh đã nắm bắt trước đó, khơng q nặng nề về lý thuyết như những phần

khác; hơn nữa chương này cũng có nhiều kiến thức gắn với bối cảnh thực tiễn,
nếu học theo phương pháp truyền thống học sinh sẽ khơng có cơ hội tìm hiểu. Vì
vậy tơi chọn áp dụng giảng dạy chương sự điện li theo định hướng giáo dục
STEAM nhằm nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập cho học sinh, đáp ứng
được mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục.
2.3.2. Quá trình triển khai nội dung của dự án dạy học “EM LÀ NHÀ KHOA
HỌC TƯƠNG LAI”
Bước 1: Xác định các chủ đề STEAM:
Trong thực tế dạy học chương Sự điện li tơi thấy có một số đơn vị kiến
thức có thể áp dụng vào thực tế cuộc sống và nó là những kiến thức đơn giản và
học sinh đã được học từ lớp 8 nên tôi chọn 3 chủ đề phù hợp với học sinh là:
Chủ đề 1. Chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch.
Chủ đề 2. Chế tạo chất chỉ thị màu tự nhiên từ củ nghệ ứng dụng làm chất
chỉ thị axit – bazo và nhận biết hàn the trong thực phẩm bẩn.
Chủ đề 3. Chế tạo tên lửa với baking soda.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm;
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên và lớp sẽ thực hiện nhiệm vụ này
trong thời gian 45 phút để chuyển giao nhiệm vụ học tập thực hiện dự án “Em
6


là nhà khoa học tương lai” Tơi chia lớp 11A(có 36 học sinh) thành 3 nhóm (mỗi
nhóm 9 học sinh). Nội dung buổi học như sau:
1. Thời gian: 45 phút
2. Nhiệm vụ
Giáo viên
Học sinh
Giao nhiệm vụ (giao cho học sinh nhiệm vụ
học tập chứa đựng vấn đề, Phân nhóm, cách thực

hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành.

Học sinh thực hiện nhiệm vụ (các nhóm bình
bầu nhóm trưởng, thư ký; Nhóm trưởng điều hành
nhóm để lên kế hoạch về thời gian, địa điểm, cách
thức hoạt động và giao nhiệm vụ cho mỗi thành viên
trong nhóm).

3. Kết quả: Một bản phân cơng nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm

Một số hình ảnh bản phân cơng nhiệm cụ thể của từng nhóm trong dự án
“EM LÀ NHÀ KHOA HỌC TƯƠNG LAI”
Bước 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự tìm ra kiến thức mới trên cơ
sở kiến thức nền. Do vậy học sinh của tiếp thu được kiến thức vừađưa ra được
giải pháp thực hiện nhiệm vụ của chủ đềđược giao.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Xác định được đơn vị kiến
thức của các môn học khác nhau có thể áp dụng vào dự án.
- Cách thức tổ chức hoạt động:
1. Thời gian: 45 phút
2. Nhiệm vụ
Giáo viên
Học sinh
Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới + hỗ trợ
HS đề xuất giải pháp.

Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí
nghiệm (cá nhân, nhóm); Báo cáo, thảo luận.

3. Kết quả:

7


Một số hình ảnh phiếu ý tưởng của từng nhóm trong dự án
“EM LÀ NHÀ KHOA HỌC TƯƠNG LAI”
Bước 3: Lựa chọn giải pháp
HS báo cáo phương án thiết kế. HS vận dụng các kiến thức và kĩ năng liên
quan để bảo vệ phương án thiết kế. GV và HS khác phản biện. Nhóm HS ghi
nhận nhận xét, điều chỉnh và đề xuất phương án tối ưu để tiến hành làm sản
phẩm. Cuối tiết học, GV giao nhiệm vụ cho nhóm về lên kế hoạch chi tiết
phương án chế tạo
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Mỗi nhóm một bản thiết kế
sản phẩm
- Cách thức tổ chức hoạt động:
1. Thời gian: 45 phút
2. Nhiệm vụ
Giáo viên
Học sinh
-Nêu rõ u cầu HS trình bày, báo cáo, giải thích,
bảo vệ giải pháp/thiết kế
-Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá + hỗ trợ HS
lựa chọn giải pháp

Các nhóm báo cáo bản thiết kế, các nhóm khác
thảo luận, chất vấn

3. Kết quả:

8



Một số hình ảnh bản thiết kế của từng nhóm trong dự án “EM LÀ NHÀ
KHOA HỌC TƯƠNG LAI”
Bước 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mơ hình theo bản thiết kế
đã hoàn thiện sau bước 3; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử
nghiệm và đánh giá. Trong q trình này, học sinh cũng có thể phải điều chỉnh
thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Một mơ hình cụ thể
- Cách thức tổ chức hoạt động:
1. Thời gian: 45 phút
2. Nhiệm vụ
Giáo viên
Học sinh
9


Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và sản
phẩm trình bày);
Giáo viên đánh giá, kết luận, cho điểm (dựa trên bộ
tiêu chí ban đầu đặt ra đối với sản phẩm) và định
hướng tiếp tục hoàn thiện.

Đại diện các nhóm lần lượt trình bày
về sản phẩm của nhóm mình.
Các nhóm khác thảo luận và nêu câu
hỏi.
Đại diện các nhóm tranh luận và phản
biện.


3. Kết quả:

10


11


12


13


Một số hình ảnh báo cáo của từng nhóm trong dự án “EM LÀ NHÀ KHOA
HỌC TƯƠNG LAI”
Bước 5. Chia sẻ và thảo luận
HS báo cáo và thử nghiệm sản phẩm. GV và HS nhận xét và nêu câu hỏi.
HS giải thích sự thành cơng hoặc thất bại của thiết bị và đề xuất các phương án
cải tiến.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
+Bản đề xuất cải tiến sản phẩm chế tạo của nhóm.
+Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án được giao.
- Cách thức tổ chức hoạt động: GV tổ chức buổi báo cáo theo tiến trình:
1. Báo cáo trong lớp
2. Thử nghiệm sản phẩm trong lớp học hoặc trong phịng thí nghiệm
3. Tổng kết, đánh giá dự án trong lớp
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm ở hai lớp 11A và 11D của

trường THPT Như Xuân II trong năm học 2020 – 2021. Đây là 2 lớp có điều
kiện học tập đương nhau và đều học theo chương trình SGK Hóa học 11 Cơ bản:
- Lớp 11A (Thực Nghiệm): Tiến hành dạy theo giáo án áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm.
- Lớp11D (Đối Chứng): Tiến hành dạy theo giáo án truyền thống.
14


Trong q trình giảng dạy, chúng tơi ln theo sát hoạt động học tập của
các em và kết thúc chương, tiến hành cùng một bài kiểm tra 15 phút như nhau.
Kết quả thu được như sau:
2.4.1. Kết quả định tính
▪ Ở lớp thực nghiệm:
Ngay từ đầu, nhiệm vụ học tập của HS được đặt trong bối cảnh thực tiễn
gần gũi, sinh động; không đơn thuần khô khan, nhàm chán như cách học cũ; vì
thế HS khởi động rất hứng thú, sơi nổi.
Trong cả q trình học, HS hoạt động đúng nghĩa học mà chơi, chơi mà học.
Các em không bị gị bó trong khơng gian lớp học khép kín và tiếp nhận lượng
kiến thức một chiều từ thầy cô như những tiết học truyền thống; mà các em được
trải nghiệm, thoải mái thỏa sức sáng tạo trong khơng gian ngồi lớp học, tự do
khám phá, tìm hiểu kiến thức mới; thơng qua hoạt động nhóm và được cùng thầy
cơ trao đổi ý tưởng, các em hòa đồng, mạnh dạn hơn, kiến thức lý thuyết từ đó
được tiếp nhận rất tự nhiên, sâu sắc. Giờ học ln sơi nổi, có hiệu quả.
Trong các chủ đề STEAM, tôi luôn lồng ghép các yếu tố xã hội vào, và
theo quan sát của tôi, ý thức của các em với cộng đồng, với môi trường sống
được thể hiện rất rõ nét.
▪ Ở lớp đối chứng:
Đa số HS mang tâm lí nặng nề trong việc tiếp thu kiến thức. Hầu hết các em
đều cố gắng hồn thành nhiệm vụ học tập vì mục tiêu điểm số nhưng không mấy hào
hứng, các yêu cầu giáo viên đưa ra các em cịn làm mang tính đối phó. Vì vậy khả

năng hiểu và khắc sâu kiến thức chưa tốt. Giờ học chưa sôi nổi và hiệu quả chưa cao.
2.4.2. Kết quả định lượng
Đối với phân tích định lượng kết quả kiểm tra,chúng tôi cho HS hai lớp đối
chứng và thực nghiệm cùng làm 1 bài kiểm tra 15 phút sau khi học xong chương
Sự điện li. Kết quả thu được như sau:
Kết quả
Lớp
Lớp
Yếu – Kém
Giỏi
Khá
Trung bình
11A

Thực nghiệm

58%

34.2%

7.8%

0%

11D

Đối chứng

42%


38%

14.5%

5.5%

Qua phân tích định lượng, chúng tơi thấy kết quả học tập ở các lớp thực
nghiệm luôn cao hơn các lớp đối chứng, cụ thể: Tỉ lệ % học sinh đạt điểm khá
giỏi ở các lớp thực nghiệm luôn cao hơn ở các lớp đối chứng và tỉ lệ % học
sinh đạt điểm yếu, kém và trung bình ở các lớp thực nghiệm thấp hơn ở các
lớp đối chứng. Chứng tỏ HS ở các lớp thực nghiệm hiểu bài và vận dụng
kiến thức tốt hơn so với các lớp đối chứng.
Với bản thân và đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy phương pháp giáo dục
STEM/STEAM tuy cịn rất mới nhưng nó đã làm cho người dạy phải tìm tịi
15


nhiều kiến thức ở các môn học khác nhau để vận dụng giải quyết các vấn đề đặt ra
trong cuộc sống. Chúng tôi đang từng bước thực hiện đổi mới giờ dạy theo hướng
giáo dục STEM/STEAM bước đầu đã làm quen và vận dụng ở mức cơ bản.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Là người giáo viên, tôi ý thức được mình phải là người đi đầu hịa chung
với xu chung của thời đại. Năm học vừa qua tôi đã tự nghiên cứu, tham gia các
khóa học bồi dưỡng, từ đó đúc rút được cho mình những kinh nghiệm triển khai
giáo dục STEAM vào học đường. Đây là hình thức dạy học tất yếu trong thời đại
công nghệ 4.0. Tôi đã xây dựng được một số bài học có vận dụng STEAM áp
dụng vào thực tế giảng dạy. Tôi đã tiến hành thực nghiệm với một số lớp và so sánh
các kết quả giữa các lớp đối chứng và thực nghiệm thì kết quả thu được rất tích
cực, điều đó cho thấy tính khả quan của đề tài. Tơi hy vọng đề tài của mình đóng

góp một phần nhỏ bé cho sự phát triển của xu hướng giáo dục STEAM hiện nay,
đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng mới.
3.2. Kiến nghị
Qua q trình thực nghiệm, tơi nhận thấy và có một số đề xuất với mong
muốn góp phần nâng cao hiệu quả của giáo dục STEAM trong trường như sau:
- Nhà trường cần đảm bảo có sự quan tâm đầy đủ và toàn diện tới lĩnh vực
giáo dục khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật, tốn, tin học đểgiáo dục STEAM ở đạt
được hiệu quả.
- Cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị: giáo dục STEAM địi hỏi
phải có đầy đủ trang thiết bị, nhiều hình ảnh, minh họa bằng bài giảng điện tử,
video, internet và trình chiếu…
- Nhà trường nên xây dựng ít nhất một câu lạc bộ STEAM.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2021
ĐƠN VỊ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.

Lê Thị Hồng Ngọc

16


Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Xuân Trường, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan và Lê Chí
Kiên (2009), Hóa học 11, NXB Giáodục.
2. Nguyễn Thành Hải (2019), Giáo dục STEM/STEAM từ trải nghiệm thực
hành đến tư duy sáng tạo, NXB Trẻ.

17



18


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Hồng Ngọc
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên hóa học trường THPT Như Xuân II
TT
1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả đánh
giá xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Một số kĩ thuật độc đáo giải
bài tập peptit


Cấp tỉnh

C

2017-2018

2.

1


PHỤ LỤC
1. Phiếu đánh giá đồng đẳng
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG
(Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá đồng đẳng giữa các
thành viên, nhóm trưởng tổng hợp lại kết quả)
Tên thành viên

1

3

4

5

6

7


8

Tiêu chí đánh giá
1. Hồn thành nhiệm vụ đúng hạn
2. Đóng góp ý kiến
3. Lắng nghe ý kiến từ các bạn
4. Có phản hồi sau khi nhận ý
kiến từ các bạn
5. Quan tâm đến các thành viên
khác
6. Thái độ vui vẻ
7. Có trách nhiệm
Tổng điểm
(Mỗi tiêu chí 10 điểm, trong đó tiêu chí 1,2,7 là 20 điểm. Điểm tối đa là 100đ)

1


2. Phiếu đánh giá dành cho giáo viên
PHIẾU ĐÁNH GIÁ DÀNH CHO GIÁO VIÊN
(Dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)
Lớp:
Nhóm:
T
Tiêu chí
Điểm tối
Điểm đánh giá
T
đa

Bài báo cáo kiến thức (15)
1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ
10
đề được báo cáo
2 Poster có màu sắc hài hịa, bố
5
cục hợp lí.
Bản phương án thiết kế (15)
3 Đầy đủ nội dung theo yêu cầu:
10
bản vẽ, nguyên lí hoạt động, vật
liệu cần dùng
4 Bài trình chiếu có màu sắc hài
5
hịa, bố cục hợp lí.
Thiết bị thử tính dẫn điện (30)
5 Thiết bị được chế tạo từ những
5
vật liệu dễ kiếm.
6 Mẫu mã đẹp, hài hịa.
5
7

8
9

Có đủ thơng tin về các thông số
kĩ thuật như: loại vật liệu, lượng
chất sử dụng…
Thiết bị có khả năng thử tính

dẫn điện.
Bài báo cáo sản phẩm có màu
sắc hài hịa, bố cục hợp lí.

5

10
5

Kĩ năng thuyết trình (20)
Lần
1
11 Trình bày mạch lạc, rõ ràng.
12 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện
khác hỗ trợ cho phần trình bày.
13 Trả lời được câu hỏi phản biện.

Lần
2

Lần
3

TB

5
5
5
2



14 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt
câu hỏi phản biện cho nhóm báo
cáo.
Kĩ năng làm việc nhóm (20)
15 Kế hoạch có tiến trình và phân
cơng nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí.
16 Mỗi thành viên tham gia đóng
góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để
hoàn thành dự án.
Tổng số điểm

5

10
10

3


PHIẾU ĐÁNH GIÁ DÀNH CHO GIÁO VIÊN
(Dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án)
Lớp:
Nhóm:
T
Điểm tối
Tiêu chí
T
đa
Bài báo cáo kiến thức (15)

1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ
10
đề được báo cáo
2 Poster có màu sắc hài hịa, bố
5
cục hợp lí.
Bản phương án thiết kế (15)
3 Đầy đủ nội dung theo yêu cầu:
10
bản vẽ, nguyên lí hoạt động, vật
liệu cần dùng
4 Bài trình chiếu có màu sắc hài
5
hịa, bố cục hợp lí.
Chất chỉ thị màu tự nhiên từ củ nghệ (30)
5 Ngun lí hoạt động có vận
5
dụng kiến thức về pH.
6 Được chế tạo từ những vật liệu
5
dễ kiếm, chi phí thấp.
7 Sản phẩm đẹp, màu sắc đều,
5
bám màu.
8 Có thơng số kĩ thuật cơ bản:
5
Bảng màu của nghệ ứng với các
giá trị pH khác nhau.
9 Sản phẩm có khả năng dùng làm
5

chất chỉ thị màu.
10 Bài báo cáo sản phẩm có màu
5
sắc hài hịa, bố cục hợp lí.

Điểm đánh giá

Kĩ năng thuyết trình (20)
Lần
1
11 Trình bày mạch lạc, rõ ràng.
12 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện

Lần
2

Lần
3

TB

5
5
4


×