Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học bài 3 giáo dục quốc phòng 11 bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia, tại trường trung học phổ thông cầm bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT CẦM BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC BÀI 3
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG 11 - BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA,
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CẦM
BÁ THƯỚC

Người thực hiện: Lê Khả Dũng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Quốc phịng – An ninh

THANH HOÁ, NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………1
1. Lý do chọn đề tài....…………………………………………………...……1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………...……..1
3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..….…….2
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...……2
PHẦN II. NỘI DUNG……………………………………………….…………..3
1. Cơ sở lí luận………………………………………………………………..3
2. Thực trạng……………………………………...…………………………..4
2.1. Thực trạng về nội dung chương trình………………………………..4
2.2. Thực trạng về giáo viên………………………………………………5


2.3. Thực trạng về học sinh……………………………………………….5
2.4 Thực trạng về cơ sở vật chất………………………………………….6
3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn trong dạy học giáo dục quốc
phòng – an ninh 11 bài 3 tại trường trung học phổ thông Cầm Bá Thước………6
3.1. Khái quát ứng dụng cơng nghệ thơng tin…………………………….6
3.2. Tiến trình thực hiện………………………………………..………...6
3.2.1. Cách tiến hành………………………………………………6
3.2.2. Tiến hành thực tế trên bài…………………………………..7
3.2.3. Giáo án minh họa……………………………………………7
3.2.4. Kết quả nhận thấy sau khi ứng dụng………………………..9
3.3. Củng cố nội dung bài học bằng câu hỏi trắc nghiệm……………….10
4. Kết quả của đề tài…………………………………………………………12
PHẦN III. KẾT LUẬN………………………………………………………...14
1. Kết luận chung…………………………………………………………….14
2. Đóng góp của đề tài……………………………………………………… 14
3. Kến nghị, đề xuất…………………………………………………………15


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCN

:

Cộng Hòa Xã hội chủ nghĩa

CNTT

:

Cơng nghệ thơng tin


GDQP-AN

:

Giáo dục quốc phịng - an ninh

GV

:

Giáo viên



:

Hoạt động

HS

:

Học sinh

LTQG

:

Lãnh thổ quốc gia


PLQT

:

Pháp luật quốc tế

PPDH

:

Phương pháp dạy học

QPTD- ANND

:

Quốc phịng tồn dân - an ninh nhân dân

SGK

:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thông



PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh giữ vai trò chủ chốt trong việc
giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với việc thực hiện nhiệm vụ xây
dựng nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân, góp phần giáo dục cho học
sinh lịng u nước, u chủ nghĩa xã hội, bồi dưỡng niềm tự hào tự tôn dân tộc.
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành ở học
sinh các phẩm chất, năng lực chung được quy định trong chương trình tổng thể,
thơng qua nội dung mơn học hình thành năng lực nhận thức các vấn đề về quốc
phòng, an ninh và vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống.
- Bài ‘Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia’ là bài có lượng
kiến thức nhiều liên quan đến nội dung môn Địa lý, Lịch sử, thời sự và pháp luật
về chủ quyền biển, biên giới, liên quan đến cơng dân với tình u với tổ quốc...
khó dạy chính vì vậy rất nhiều giáo viên e ngại giảng dạy bài này, dẫn đến thiếu
tìm tịi và nghiên cứu nội dung đã vơ tình đẩy học sinh trên con đường tìm kiếm,
lĩnh hội kiến thức cũng như thông hiểu thực tế về lãnh thổ, biên giới, chủ
quyền... nói chung và của Việt Nam nói riêng gặp khó khăn và nắm bắt kiến
thức rất hạn chế.
- Vấn đề lãnh thổ và biên giới quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ... là vấn đề quan
trọng trong tư tưởng chỉ đạo của Đảng trong tình hình mới về việc thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Là học sinh, là công dân Việt Nam phải hiểu
rõ về lãnh thổ, biên giới, chủ quyền... và tầm quan trọng của nó để từ đó biết giữ
gìn, xây dựng và bảo vệ trước mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù.
- Là giáo viên trực tiếp giảng dạy mơn Quốc phịng an ninh bản thân luôn
trăn trở trong cách dạy truyền thống của một số đồng nghiệp, sự thiếu hiểu biết
của đại đa số học sinh về tồn bộ nội dung bài mà tơi đã mạnh dạn đưa ra nhiều
biện pháp và ứng dụng trong quá trình dạy học nhằm thay đổi một phần nào tư

duy nhận thức của học sinh, và cũng là phương pháp để các đồng nghiệp có
động lực và hưng phấn trong giảng dạy. Chính vì thế tơi mạnh dạn nghiên cứu
đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học bài 3 Giáo dục quốc
phòng 11 - Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia, tại Trường trung
học phổ thông Cầm Bá Thước”.
2. Mục nghiên cứu đích
- Nghiên cứu những phương pháp dạy học tích để tăng hiệu quả giảng dạy
của giáo viên.
- Từ những phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp học sinh lĩnh hội toàn bộ
1


kiến thức, nhớ lâu hơn, chủ động, hứng thú và tích cực hơn trong q trình học.
- Thay đổi tư duy, cái nhìn phiến diện về mơn Quốc phịng trong học sinh
và một số bộ phận.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượngnghiên cứu: Học sinh khối 11 trường THPT Cầm Bá Thước
- Thời gian: Năm học 2019-2020, 2020-2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ trên, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng
các phương pháp sau:
- Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm.

2



PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học có nghĩa là: Tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng của
cán bộ, giáo viên và học sinh; Sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, các phần
mềm làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học trong nhà trường, khai
thác tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như phần mềm powerpoint, word,
violet…;
- Thực tế qua việc giảng dạy cho thấy rằng các bài giảng khi sử dụng ứng
dụng công nghệ thông tin sẽ sinh động và hấp dẫn hơn rất nhiều so với các bài
giảng không sử dụng công nghệ thông tin.
- Mỗi một giờ học được áp dụng công nghệ thông tin như vậy sẽ tích cực
hóa được hoạt động nhận thức của học sinh, thu hút được sự chú ý, xây dựng
bài, đẽ dàng lĩnh hội tri thức mới. Lúc này học sinh được đặt vào những tình
huống cụ thể của đời sống, trực tiếp quan sát, thảo luận, thí nhiệm…tìm hiểu vấn
đề một cách trực quan hơn để giải quyết các vấn đề đó theo cách của riêng mình.
Từ đó nắm bắt được kiến thức mới vào phương pháp làm ra kiến thức mới mà
khơng theo khn mẫu có sẵn.
- Một giờ học có ứng dụng cơng nghệ thơng tin sẽ tăng cường việc học
tập và lĩnh hội tri thức theo từng cá thể, phối hợp với học tập tương tác nhóm
vfa giúp các em hoàn thiện hơi kỹ năng sử dụng máy tính.
Tầm quan trọng của biên giới quốc gia trong việc giữ gìn chủ quyền
lãnh thổ:
Như chung ta biết lãnh thổ là một trong ba bộ phận cấu thành nên một
quốc gia độc lập, là nơi cộng đồng dân cư sinh sống và tồn tại. Mọi hoạt động
sinh hoạt của cộng đồng dân cư như lao động phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa
chính trị... đều thực hiện trên lãnh thổ. Và lãnh thổ nó bao gồm vùng đất, vùng
nước, vùng trời, vùng lịng đất là mơi trường tạo sự sống cho mọi vât. Đề xây
dựng và bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền lãnh thổ vững chắc là vấn đề thường xuyên
mà Đảng và Nhà nước phải có một hệ thống pháp lý quy định về chủ quyền lãnh

thổ, và cũng tăng cường đàm phán, hiệp ước về vấn đề phân định biên giới quốc
gia...
Và biên giới quốc gia có vai trị vơ cùng quan trọng đối với lãnh thổ và
chủ quyền đất nước. Nó giúp mỗi quốc gia phân định rõ giới hạn về các vùng và
không gian địa lý, bảo vệ và giữ gìn chủ quyền lãnh thổ. Đồng thời mang lại các
lợi ích về kinh tế chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng, biên giới quốc gia còn
là nền tảng cho sự phát triển về cơ sở vật chất cho quốc gia tồn tại cũng như
3


ngày càng giàu mạnh. Không những vậy biên giới quốc gia tạo nên sự ổn định
về điều kiện phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước láng giềng với nhau,
giữa các quốc gia trong khu vực nói riêng và trong cả nước nói chung. Đường
biên giới quốc gia rõ ràng còn giúp cho việc quản lý đời sống nhân dân thuộc
địa phận biên giới đó được thuận tiện và dễ dàng hơn. Nhân dân sẽ tự do cư trú,
không xâm phạm, cạnh tranh, xâm lấn chủ quyền lãnh thổ của nhau, bên cạnh đó
cũng khơng tranh giành và xảy ra mâu thuẫn giữa các quốc gia với nhau.
Xây dựng đường biên giới cũng có vai trị trong phát triển kinh tế vững
mạnh của đất nước. Đây là điều kiện để phát triển giao lưu trao đổi hàng hóa
giữa các quốc gia trong khu vực và nước ngồi. Khơng những vậy góp phần
thúc đẩy hợp tác mối quan hệ trong và ngoài nước, đặc biệt là các nước láng
giềng với nhau. Khơng chỉ vậy xây dựng đường biên giới cịn giúp cho việc
ngăn chặn nạn di dân tự do, nhập cư trái phép không đúng quy định của nhà
nước. Đồng thời quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ thực hiện đúng quy định
của Nhà nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của lãnh thổ, chủ quyền lãnh thổ, biên giới
quốc gia nên yêu cầu mỗi người dân, đặc biệt học sinh phải không ngừng học
hỏi trao trau dồi kiến thức để ln xây dựng và bảo vệ tồn vẹn lãnh thổ và biên
giới quốc gia một cách vững mạnh.
2. Thực trạng

2.1. Thực trạng về nội dung chương trình
Với nội dung của bài bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
được xây dựng dựng trên cơ sở các quan điểm sau:
- Tính kế thừa và hiện đại
Nội dung bài được xây dựng trên cơ sở các quan điểm, chủ trương đường
lối của Đảng, pháp luật Nhà nước về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa. Được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn luật liên
quan đến các vấn đề lãnh thổ, biên giới quốc gia, và truyền thống kinh nghiệm
dựng nước và đánh giặc giữ nước của cha ông ta qua các thời kỳ đến hiện nay.
Phát triển phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù
Nội dung bài với thời lượng 5 tiết, mỗi tiết 45 phút xác định rõ các phẩm
chất, năng lực có thể hình thành và phát triển ở học sinh khối 11 qua nội dung
học: một mặt nội dung căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực làm
cơ sở và xuất phát điểm để lựa chọn nội dung truyền đạt; mặt khác nội dung
hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi cho học sinh
khối 11 thông qua việc hướng dẫn học sinh tiếp thu, vận dụng nội dung lãnh thổ,
biên giới, chủ quyền lãnh thổ... vào thực tiễn.
4


Tính thực hành, thực tiễn
Nội dung xác định lượng kiến thức được học sẽ được, luyện tập, vận dụng
có hiệu quả để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Giúp học sinh thấy
được trách nhiệm trong việc bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền biên giới quốc gia, thấy
được những hành động không đúng của các nước khi xâm hại đến quyền, quyền
chủ quyền quốc gia...
2.2. Thực trạng về giáo viên
- Môn học GDQP - AN là môn học mới hơn so với các môn học khác, lực
lượng giáo viên GDQP - AN được đào tạo chưa đủ đáp ứng yêu cầu, vẫn còn
nhiều giáo viên đào tạo theo diện ghép môn, đào tạo ngắn hạn…

- Nhiều giáo viên đang dạy theo phương pháp truyền thống đang truyền
tải kiến thức theo một chiều, nhất là các bài lý thuyết nội dung nhiều và lại liên
quan đến lịch sử, địa lý, công dân... dẫn đến giờ học kém sôi nổi, hứng thú, hấp
dẫn được học sinh.
- Để chuẩn hóa đội ngũ giảng viên quốc phòng theo yêu cầu của Bộ, Sở,
các ban ngành thì các nhà trường đã cử các giáo viên đi tham gia học nâng cao
trình độ bên môn GDQP - AN, song hầu như các giáo viên được cử đi đào tạo
chỉ là đối phó, khơng tình nguyện, thậm chí bị thúc ép chính vì thế tính tự
nghiên cứu để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm, tác
phong mô phạm bên môn GDQP - AN của giáo viên được đi đào tạo khơng
được cải thiện để có thể đáp ứng u cầu giảng dạy.
- Một số cái nhìn phiến diện về mơn học phụ nên cũng là yếu tố ảnh
hưởng đến tâm lý giáo viên dạy, và giáo viên dạy vơ tình cũng xem nhẹ mơn
mình đang dạy nên cũng khơng quan tâm đến nội dung và nhận thức của học
sinh là bao nhiêu.
2.3. Thực trạng về học sinh
- Với học sinh xem mơn học này là mơn phụ nên khơng tích cực học dẫn
tới kết quả học tập chưa cao như: không học bài cũ, không chuẩn bị bài trước
khi đến lớp, không tập trung chú ý, chán học,…
- Bên cạnh một số học sinh u thích mơn học nhưng đa phần học sinh
chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học. Số đông học sinh và cả định
hướng của phụ huynh là tập trung vào các mơn học chính để thi vào các trường
đại học nên không chú tâm mơn học này.
- Sự u thích mơn học ảnh hưởng trực tiếp đến sự nhận thức của đại đa
số học sinh. Sau khi học xong hỏi lại kiến thức vừa học hầu như các em khơng
hề nhớ và để có thể vận dụng vào thực tiễn.
5


2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất

Mặc dù dụng cụ học tập mơn GDQP - AN mang tính chất đặc thù của bài
học, một số loại là trang thiết bị vũ khí được cấp và nhà trường mua bổ sung
song vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ thiết bị dạy. Đặc biệt là các bài lý thuyết
giáo viên phải tự tìm hiểu thêm tranh ảnh, bản đồ để dạy.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn trong dạy giáo dục quốc
phòng - an ninh 11 bài 3 tại trường trung học phổ thông Cầm Bá Thước
3.1. Khái quát ứng dụng công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thơng tin trong dạy học có nghĩa là: Tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng của
cán bộ, giáo viên và học sinh; Sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, các phần
mềm làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học trong nhà trường, khai
thác tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như phần mềm powerpoint, word,
violet…; Tăng cường sử dụng mạng internet để khai thác thông tin, tham khảo
và xây dựng giáo án điện tử có chất lượng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong các nhà trường hiện nay được chia thành 4 mức độ sau:
- Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo
án, sưu tầm và in ấn tài liệu…, chưa sử dụng trong việc tổ chức các tiết học cụ
thể của từng môn học.
- Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ một khâu, một cơng việc nào đó
trong tồn bộ quá trình dạy học.
- Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết học, một chủ đề
hoặc một chương trình học tập.
- Tích hợp cơng nghệ thơng tin vào tồn bộ q trình dạy học.
3. 2. Tiến trình thực hiện
3. 2.1. Cách tiến hành
Việc ứng dụng CNTT vào các mục đích và cách thức khác nhau thì hình
thức chính của việc ứng dụng CNTT vào dạy học là giảng dạy bằng bài giảng
điện tử, tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông tin trên mạng Internet, tham khảo sách
điện tử, và giáo trình điện tử... với những hình thức trên để soạn bài giảng điện
tử phục vụ cho q trình dạy học cần có 7 bước sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Bước 2: Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản
Bước 3: Xây dựng kịch bản dạy học
Bước 4: Xác định tư liệu cho các hoạt động (video, ảnh...)
6


Bước 5: Lựa chọn phần mềm và số hóa kịch bản dạy học
Bước 6: Chạy thử, chỉnh sửa và hoàn chỉnh
Bước 7: Triển khai dạy trên lớp
3.2.2. Tiến hành thực tế trên bài
Trong 5 tiết học của bài giáo viên có thể ứng dụng CNTT trong cả 5 tiết
hoặc chỉ sử dụng một số tiết. Mục đích để học sinh quan sát hình ảnh để hiểu rõ
lãnh thổ, các bộ phận cấu thành nên lãnh thổ, biên giới quốc gia cũng như cách
xác định biên giới quốc gia và qua hình ảnh trực quan kết hợp giảng dạy học
sinh sẽ nắm sâu hơn kiến thức cũng như nhớ kiến thức lâu hơn.
Trong tiết học tối đã sự dụng phần mềm Microsoft office PowerPoint để
soạn bài, sau khi chọn nội dung và lên kịch bản cho tiết học.
3.2.3. Giáo án minh họa

7


8


3.2.4. Kết quả nhận thấy sau khi ứng dụng
Công nghệ thơng là sự tích hợp đồng thời các tiến bộ về công nghệ và tổ
chức thông tin nội dung bài học, đem đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát
triển nhận thức của học sinh, giúp học sinh tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn

khoảng cách, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian. Từ đó học
sinh phát triển nhanh hơn về kiến thức, nhận thức và tư duy.
9


* Sau đây là một số hình ảnh trên lớp khi tiến hành giảng dạy có ứng
dụng CNTT

3.3. Củng cố nội dung bài học bằng các câu hỏi trắc nghiệm
- Sau khi truyền tải và hướng dẫn học sinh nghiên cứu bài học, tôi sẽ căn
thời gian khoảng 5 phút để củng cố nội dung bài bằng các câu hỏi trắc nghiệm.
- Mục đích: Giúp học sinh hiểu sâu hơn về bài học, rèn luyện tư duy tập
trung, khả năng ghi nhớ trong củng cố và đánh giá các kiến thức sau khi học
10


xong nội dung bài
- Chuẩn bị: giáo viên chuẩn bị 10 câu hỏi dạng trắc nghiệm mở hoặc kín
- Cách thực hiện: giáo viên nêu câu hỏi sẽ đọc câu hỏi – học sinh trả lời.
Ai trả lời đúng đầu tiên sẽ được điểm cộng tối đa, bạn nào trả lời sai nhường cơ
hội cho các bạn còn lại nhưng sẽ khơng được điểm tối đa, và chỉ có 2 lần học
sinh xung phong trả lời, nếu cả 2 lần trả lời sai giáo viên sẽ trả lời và giải thích
rõ hơn nội dung câu hỏi và phần trả lời. giáo viên lần lượt đọc từ câu thứ nhất
đến câu cuối cùng.

STT
1

2


Câu hỏi - Trả lời
CH: Một quốc gia độc lập được cấu thành từ các yếu tố nào?
TL: Lãnh thổ; dân cư; nhà nước
CH: Trách nhiệm trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia được xác định
như thế nào?
TL: Là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân

3

4

5

CH: Lãnh thổ thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ của quốc
gia bao gồm những bộ phận nào?
TL: Vùng đất; vùng nước; vùng trời trên vùng đất, vùng nước; lòng đất
dưới chúng, lãnh thổ đặc biệt
CH: Vùng lãnh hải rộng bao nhiêu hải lý và tính từ đâu?
TL: 12 hải lí tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải
CH: Các quốc gia khác có quyền gì ở vùng lãnh hải của quốc gia ven
biển?
TL: Tự do hàng hải

6

CH: Việt Nam có chung đường biên giới quốc gia trên đất liền với những
quốc gia nào?
TL: Trung Quốc, Lào, Campuchia

7


CH: Chế độ pháp lí của vùng nội thủy theo Công ước quốc tế về luật biển
như thế nào?
TL: Thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ của quốc gia

8

CH: Xây dựng khu vực biên giới quốc gia vững mạnh toàn diện gồm nội
dung gì?
11


TL: Vững mạnh về chính trị, kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh
9

CH: Nước ta dùng phương pháp nào là chủ yếu để cố định đường biên
giới quốc gia
TL: Đặt mốc quốc giới và dùng tài liệu ghi lại đường biên giới

10

CH: Chiều dài đường bờ biển nước ta là bao nhiêu?
TL: 3260km
Kết luận:

Biên giới quốc gia có vị trí, ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Biên giới quốc gia ổn định là điều
kiện đảm bảo cho một quốc gia hịa bình và phát triển. Vì vậy, Đảng và Nhà
nước ta đã có một số quan điểm và chỉ đạo kịp thời đối với việc xây dựng, quản
lí và bảo vệ biên giới quốc gia. Cùng với việc nâng cao ý thức trách nhiệm cho

mọi công dân trong việc xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia.
3.4 Kết quả nhận thấy sau khi củng cố nội dung bài học bằng các câu hỏi trắc
nghiệm.
Việc nêu câu hỏi và có điểm thưởng áp dụng vào các giờ học đẻ giúp học
sinh cảm thấy phấn khích, khi được thưởng điểm và sẽ có tinh thần mỗi khi củng
cố bài. Sau mỗi tiết học, để giảm bớt căng thẳng cũng như giúp các em nhớ bài
nhanh hơn, hiệu quả hơn và cũng đánh giá được mức độ truyền tải kiến thức của
giáo viên, nhận thức nội dung của học sinh để kịp thời điều chỉnh phương pháp
tôi ưu nhất.
4. Kết quả của đề tài
- Đã sử dụng hình thức tổ chức dạy học mới theo hướng ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Kết hợp được nhiều hình thức, phương pháp dạy học tích cực và kiểm
tra bài cũ lại với nhau để bài học thêm phong phú.
- Đa dạng hóa được hình thức tổ chức dạy học đối với nội dung bài học
- Đảm bảo được nội dung, thời gian của chương trình hiện hành
- Phù hợp với trang thiết bị thực tế của nhà trường
- Đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của học sinh
- Thay đổi nhận thức, sự hứng thú của học sinh và xã hội đối với môn học
GDQP - AN.
* Kết quả thu được sau khi kiểm tra đánh gia cuối bài học bằng 40
câu hỏi trắc nghiệm
12


Năm học 2019-2020
Loại
Giỏi

Nhóm


Đối chứng (11A2, 11A4 gồm 80 HS)
Thực nghiệm (11A1, 11A3 gồm 76
HS)

(16HS)
20%
(43 HS)
56,58%

Khá
(41 HS)
51,25%
(22 HS)
28,95%

Trung
bình
(20 HS)
25%
(11 HS)
14,47%

Yếu
(3 HS)
3,75%
(0 HS)
0%

Năm học 2020-2021

Loại
Nhóm
Đối chứng (11A2,
11A4 gồm 75 HS)
Thực nghiệm (11A1,
11A3gồm 79 HS)

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

(13 HS)
17,3%
(49 HS)
62 %

(38HS)
50,7%
(24 HS)
30,4%

(22HS)
29,3%
(6 HS)
7,6%


(2 HS)
2,7%
(0 HS)
%

Như vậy, qua hai năm giảng dạy đánh giá và xếp loại một cách chính xác
và khách quan học sinh lớp 11 tại trường THPT Cầm Bá Thước, theo kết quả đạt
được ở trên chúng ta có thể khẳng định “Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học bài 3 Giáo dục quốc phòng 11 - Bảo vệ chủ quyền và biên
giới quốc gia, tại Trường trung học phổ thông Cầm Bá Thước” đã đem lại cho
học sinh hiệu quả học tập và hứng thú học tập tốt hơn. Sau khi tổ chức, phối hợp
để hoàn thành nội dung các phương pháp thì các em đồn kết hơn, ý thức được
nhiệm vụ của mình hịa vào nhiệm vụ của tập thể. Tự giác, tích cực trong học
tập và rèn luyện để nâng cao chất lượng của bộ mơn Giáo dục quốc phịng - An
ninh, hiểu biết hơn về lãnh thổ, chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia... Từ đó
các em có ý thức cảnh giác nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam.

13


PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận chung
Để thực hiện được chủ trương thay đổi định hướng giáo dục nội dung
mang nặng tính hàn lâm, có phần nhồi nhét kiến thức sang định hướng phát triển
năng lực giúp học sinh phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu của thời đại mới.
Tiếp cận được xu thế giáo dục của các nước trên thế giới trong chương trình
giáo dục tổng thể của Bộ Giáo dục và đào tạo. Thì việc rèn luyện kĩ năng tự học
tạo tính tự giác tích cực cho học sinh trong nhà trường vô cùng cần thiết, vai trị
của giáo viên khơng chỉ dừng lại ở việc “Dạy chữ”, mà còn “Rèn người”, rèn

cho học sinh trở thành người có ích cho xã hội. Chính vì thế trong q trình
giảng dạy mơn Giáo dục quốc phịng an ninh, tơi đã cố gắng tìm tịi, nghiên cứu
các biện pháp để rèn luyện các kĩ năng tự học mang tính tích cực cho học sinh
có hiệu quả. Ở đề tài này tôi đề xuất một số biện pháp dạy học tích cực cụ thể
vào bài 3 chương trình Giáo dục quốc phòng - An ninh 11, và đem lại hiệu quả
cao.
2. Đóng góp của đề tài
“Hiệu quả ứng dụng cơng nghệ thông tin vào trong dạy học bài 3 môn
Giáo dục quốc phòng - An ninh khối 11” là một phương pháp dạy và học nhằm
mang lại kết quả cao trong giáo dục. Học sinh sẽ khơng cịn thấy nhàm chán hay
căng thẳng trong giờ học nữa mà ngược lại u thích mơn học này hơn, mỗi tiết
học càng thêm sôi động và hứng thú hơn. Không những giúp các em có thể ghi
nhớ kiến thức một cách hiểu quả mà còn tăng khả năng làm việc độc lập của cá
nhân và kỹ năng hoạt động đội nhóm. Qua đó phát huy được sức mạnh tập thể,
nâng cao tinh thần đoàn kết và nâng cao kết quả trong học tập và rèn luyện.
Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài trên, tơi cảm thấy mình linh
hoạt hơn trong q trình giảng dạy, góp sức mình để đem phương pháp, cách
thức tổ chức dạy học mới làm cho nội dung bài học sinh động hơn. Sẽ không là
một giáo viên GDQP - AN khô khan, cứng nhắc, rập khuôn nữa mà vận dụng, tổ
chức các phương pháp dạy học tích cực trong nội dung bài bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ và biên giới quốc gia. Qua đó đạt kết quả cao trong dạy và học, học
sinh u thích mình và bộ môn GDQP - AN hơn.
Việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng an ninh đối với đối
tượng học sinh trung học phổ thông giúp cho các em học sinh đoàn kết hơn, rèn
luyện tác phong nghiêm túc, có ý thức tổ chức kỷ luật hơn. Từ đó các em thực
hiện nhiệm vụ học tập rèn luyện trong nhà trường, xã hội tốt hơn. Hiểu biết hơn
về lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam gắn liền với thực tế. Qua đó tự hào
về truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước của dân tộc và bản thân phát huy
14



thêm truyền thống tốt đẹp đó.
3. Kiến nghị, đề xuất
Để nội dung của bài bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
thêm sinh động và đạt kết quả cao, tôi xin được kiến nghị và đề xuất một số ý
kiến như sau:
- Sở Giáo dục và Đào tạo cần quan tâm hơn nữa về việc cung cấp các
loại tranh ảnh, bản đồ cũng như tư liệu pháp lý liên quan bài một cách chính
xác và mới nhất.
- Nhà trường THPT nên chú trọng hơn nữa công tác GDQP - AN qua việc
như: Tổ chức hội thao GDQP - AN cấp trường ở các trường THPT để tạo ra sân
chơi giữa các lớp, cũng như kiểm tra đánh giá kết quả sau khi kết thúc nội dung
chương trình học.
- Đối với bài lý thuyết nên áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để
tăng hiệu quả dạy học đạt kết quả cảo hơn.
- Theo bản thân tôi, sáng kiến “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học bài 3 Giáo dục quốc phòng 11 - Bảo vệ chủ quyền và biên giới quốc gia tại
Trường trung học phổ thông Cầm Bá Thước” với các phương pháp dạy học tích
cực tơi đã trình bày ở trên sẽ nâng cao chất lượng dạy và học.
Tuy nhiên, để vận dụng tốt và rộng rãi phương pháp này vào dạy học thì
bản thân mỗi giáo viên phải bỏ nhiều cơng sức, sáng tạo trong lao động, tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Địi hỏi giáo viên phải ln học tập trau
dồi năng lực tư duy, nắm vững lí luận, thường xuyên rèn luyện nghiệp vụ và
hành động của mình trước khi giáo dục học sinh.
Với kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên tôi chỉ
nêu ra đây một số phương pháp dạy - học tích cực mà bản thân tôi thấy tâm đắc
nhất và đã ứng dụng góp phần vào đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay.
Với phương pháp này tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giúp giáo viên
có thể vận dụng vào giảng dạy để nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học
sinh với nội dung bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia. Những vấn

đề mà tơi đưa ra cịn nhiều thiếu sót, hy vọng sẽ nhận được những đóng góp
thiết thực và quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp.
Trên đây là những ý kiến đóng góp của tơi qua nội dung sáng kiến kinh
nghiệm mà bản thân tự nghiên cứu và đúc rút được trong q trình giảng dạy.
Tơi xin chân thành cảm ơn.!

15


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 18 tháng 05 năm 2021
Tôi xin can đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Lê Khả Dũng

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo dục Quốc phòng, An ninh lớp 11, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo
khoa lớp 11, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo viên giáo dục Quốc phong, An ninh lớp
11, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn giáo viên: Thực hiện chương
trình, kiểm tra, đánh giá mơn học GDQP - AN cấp THPT (lưu hành nội bộ).

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn giáo viên Giáo dục Quốc phịng An ninh cấp trung học phổ thơng (tài liệu lưu hành nội bộ).
6. Chính phủ (2007), Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ về Giáo dục Quốc phòng - An ninh, Hà Nội.
7. Quốc hội (1982), Công ước về Luật biển 1982.
8. Quốc hội (2002), Luật biên giới Quốc gia số 06/2002/QH11, Hà Nội.
9. Quốc hội (2004), Luật An ninh Quốc gia số 32/2004/QH11, Hà Nội.
10. Nguồn internet.

17



×