Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

SKKN ứng dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường, dạy học chủ đề khối đa diện theo hướng tích hợp STEM cho học sinh lớp 12 trường THPT thường xuân 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THỰC TẾ ẢO TĂNG CƯỜNG,
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ KHỐI ĐA DIỆN THEO HƯỚNG
TÍCH HỢP STEM CHO HỌC SINH LỚP 12
TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2

Người thực hiện:
Nguyễn Văn Sơn
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc môn: Tốn

THANH HỐ, NĂM 2021
0


MỤC LỤC
Trang
1.
MỞ ĐẦU……………………………………………………….
2
1.1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………….
2
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………..
3


1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….
3
2.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM…………………
3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm………………………
3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm…..
4
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để
giải quyết vấn đề………………………………………………
2.3.1. Tổ chức hoạt động trên lớp………………………………
2.3.2. Tổ chức các hoạt đơng ngồi giờ lên lớp………………...
2.3.3. Nhận xét………………………………………………….
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo

4
5
7
11

dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường ………………..
3.
KẾT LUẬN ……………………………………………………
3.1. Kết luận…………………………………………………………
3.2. Kiến nghị……………………………………………………….
Tài liệu tham khảo……………………………………………...
Danh mục Sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại ……………..
Phụ lục………………………………………………………….
Phụ lục 1: Bảng phân tích kết quả……………………………...

Phụ lục 2: Kế hoạch dạy học……………………………………

11
12
12
12
13
14
15
15
16

1. MỞ ĐẦU
1.1.

Lý do chọn đề tài

Hình học khơng gian nói chung và chủ đề khối đa diện nói riêng là một nội
dung kiến thức ln khiến cho nhiều học sinh e ngại khi tiếp cận. Một phần do yêu
cầu ở học sinh năng lực tư duy và khả năng tưởng tượng không gian, một phần do
thiết kế chương trình và cách dạy học chưa gắn được nhiều kiến thức với thực tế
cuộc sống. Bên cạnh đó những kiến thức nền tảng lại được trang bị một cách khơng
đầy đủ và thiếu tính hấp dẫn học sinh. Chính những điều này khiến việc học của
học sinh ngày càng khó khăn, dẫn đến kết quả học tập khơng cao, ứng dụng giải

1


quyết các vấn đề thực tiễn không tốt. Tại trường THPT Thường Xuân 2 cũng không
ngoại lệ, học sinh ngại học hình học khơng gian. Với tiết dạy theo phương pháp

truyền thông, các em được tiếp cận kiến thức khá thụ động, điều đó khiến sự trừu
tượng càng tăng lên, dẫn đến kết quả học tập không cao, việc vận dụng vào thực tế
là một điều quá xa lạ.
Hiện nay mục tiêu của giáo dục đang hướng đến việc hình thành và phát
triển các năng lực và phẩm chất (chung và chuyên biệt) của học sinh, giúp các em
chuẩn bị tốt nhất những năng lực cần thiết cho cuộc sống và công việc.
Trong những năm gần đây, cùng với sự định hướng đổi mới tổng thể chương
trình phổ thơng việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngồi giờ
lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng
tạo.
Hoạt động trải nghiệm (học từ trải nghiệm) gần giống với học thông qua làm,
qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn học qua
trải nghiệm giúp người học khơng những có được năng lực thực hiện mà cịn có
những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác; học qua làm
chú ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người học nhưng học
qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân.
Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ, ngày 04/5/2017 đã đưa ra
giải pháp về mặt giáo dục[1]: “…Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung,
phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp
nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào
tạo về khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong
chương trình giáo dục phổ thơng”.
Nghị quyết 29-NQ/TW[2] ngày 04/11/2013 của Đảng về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề ra giải pháp đáp ứng yêu cầu dạy – học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh là: “Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển nang lực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
và dạy và học”.
Chương trình giáo dục phổ thơng mới ban hành cũng xác định một trong
những năng lực mà học sinh cần đạt được đó chính là năng lực ứng dụng CNTT.

Nghĩa là một trong những năng lực cốt lõi mà học sinh phải đạt được qua q trình
học phổ thơng chính là biết sử dụng CNTT để hỗ trợ học tập và đi vào thực tiễn
cuộc sống.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng
công nghệ thực tế ảo tăng cường, dạy học chủ đề Khối đa diện theo hướng tích
hợp STEM cho học sinh lớp 12 trường THPT Thường Xuân 2”.
1[] Thủ tưởng Chính phủ (2017), Nguyễn Xuân Phúc, Chỉ thị về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4, Số 16/CT-TTg, Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam.
2[] Tài liệu tham khảo số 1.

2


1.2.

Mục đích nghiên cứu

Với mục đích giúp học sinh lớp 12 có cách tiếp cận kiến thức về các khối đa
diện từ thực tế, giúp các em thấy được mối liên hệ mật thiết giữa thực tế và hình
học khơng gian. Đồng thời ứng dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường hỗ trợ học
sinh quan sát hình ảnh trực quan. Qua hoạt động trải nghiệm của bản thân các em
sẽ hiểu rõ bản chất của các khối đa diện, về việc biểu diễn một khối đa diện trên
mặt phẳng, đồng thời các em sẽ sáng tạo được những vật dụng có ứng dụng của
khối đa diện cho cuộc sống. Các em sẽ khơng cịn “sợ” hình học khơng gian bởi nó
khơng cịn xa lạ với cuộc sống nữa. Cùng với đó có thể phát huy một cách tối đa
năng lực cá nhân của mỗi học sinh, giúp hình thành và phát huy những năng lực
chung và chuyên biệt cho học sinh.
1.3.

Đối tượng nghiên cứu.


Đề tài được tôi tiến hành đối với học sinh lớp 12A1 trường THPT Thường
Xuân 2, nghiên cứu về cách tổ chức dạy học bài khối đa diện lồi và khối đa diện
đều và hướng đến phần hình học khơng gian bằng các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo của học sinh, kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin và vận dụng các kiến thức
liên môn mà trọng tâm là STEM, góp phần củng cố và áp dụng lý thuyết dạy học
theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong thực tiễn dạy học.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là xây dựng cơ sở lý thuyết cùng với
việc tổ chức các hoạt động kiểm chứng; phương pháp thống kê và xử lý số liệu
được sử dụng cho việc đánh giá hiệu quả của đề tài đến kết quả học tập của học
sinh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong “lý thuyết phát triển gần” của Vư-got-xki[3], ông khẳng định khả năng
sáng tạo của người học không thể tách rời mối quan hệ với thế giới xung quanh, xã
hội. Trẻ có thể kiến tạo nên hiểu biết của mình một cách rất chủ động, tích cực,
sáng tạo ở trên mức bình thường mang tính đại trà. Mọi sự phát triển trong đó có sự
phát triển khả năng sáng tạo của trẻ em phải được thực hiện thơng qua chính hoạt
động trong đó vui chơi mới là hoạt động nền tảng để tạo nên điều đó. Sự sáng tạo
khơng thể tự mình trẻ tách ra mà cần có sự tương tác, phối hợp cùng nhau chia sẻ
[4]
. Các hoạt động giáo dục và ông đưa ra sau này được gọi chung là phương pháp
dạy học tích cực.
Với các phương pháp dạy học tích cực hiện nay, các hoạt động đã chú trọng
đến việc xây dựng tình huống có vấn đề từ những thực nghiệm, vấn đề có thực
trong cuộc sống hoặc đưa những vật liệu quen thuộc trong đời sống hang ngày của

3[] Nhà tâm lý học người Nga Lev Somenovich Vưgotxki (1896 – 1934).
4[] Tuyển tập Tâm lý học. Người dịch: Nguyễn Đức Hưởng, Dương Diệu Hoa, Phan Trọng Ngọc. NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội (1997).

3


học sinh để tác động đến ý thức của người học. Tạo điều kiện để học sinh dễ tưởng
tượng sau đó kết nối với nội dung bài học mang tính khoa học để hiểu rõ vấn đề và
phát sinh ý tưởng.
Thuật ngữ STEM và giáo dục STEM cũng có nhiều cách hiểu nhưng tựu
chung có thể hiểu là một chương trình nhằm cung cấp, hỗ trợ tăng cường, giáo dục
Khoa học (Science), Cơng nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Tốn học
(Maths), cũng là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và học tập giữa
hai hay hiều hơn các môn khoa học STEM[5].
Quy luật nhận thức được chúng ta công nhận là từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Do đó, việc dạy học bằng trải
nghiệm sáng tạo sẽ tổ chức để học sinh khám phá những kiến thức có trong các
“chất liệu” từ thực tế đời sống, cùng với tài liệu và hướng dẫn của giáo viên học
sinh sẽ học được những kiến thức mang tính lý thuyết, sau đó lý thuyết sẽ được các
em áp dụng cho cuộc sống của các em.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc dạy – học hình học khơng
gian đã được hỗ trợ nhiều trong việc xây dựng những mơ hình trực quan với ứng
dụng đồ họa đa dạng, đẹp như các phần mềm: Cabri, GSP, MS PowerPoint,…
Nhưng các phần mềm này vẫn còn hạn chế ở việc chỉ giúp học sinh tiếp cận được
các hình ảnh thực tế, mà không được chạm vào những vật đó. Hạn chế này vẫn là
rào cản khiến các em khơng giải quyết được các bài tốn trong thực tế, nhất là
những bài tốn mang tính chất cực trị.
Q trình học thụ động đã dần khiến nhiều học sinh không có nhiều năng lực

sáng tạo, năng lực hợp tác và những năng lực cần thiết khác. Điều này khiến học
sinh gặp khơng ít khó khăn trong việc giải quyết các bài toán phức hợp cũng như
trong cuộc sống của các em. Việc sử dụng điện thoại thông minh của học sinh chưa
phát huy được nhiều các ứng dụng từ nó.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi xin giới thiệu một hoạt động trải nghiệm
sáng tạo của học sinh thông qua phương pháp dạy học theo dự án kết hợp giáo dục
STEM, được tổ chức trong một giờ học trên lớp tuân thủ theo quy trình nhận thức
của người học và vật liệu trong cuộc sống hàng ngày được sử dụng làm công cụ để
học sinh chiếm lĩnh nội dung tri thức và rèn luyện kỹ năng. Cùng với đó là các
bước xây dựng và sử dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR - Augmented
Reality ) hỗ trợ hoạt động dạy học.
2.3.1. Ứng dụng thực tế ảo tăng cường AR - Augmented Reality.

5[] Lê Xuân Quang (2017), Dạy học môn Công nghệ phổ thông theo hướng giáo dục STEM, Luận án Tiến sĩ Khoa
học Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

4


2.3.1.1. Khái niệm thực tế ảo (Virtual Reality – VR).
Là môi trường mô phỏng thế giới thực, trong môi trường mơ phỏng đó, con
người có thể di chuyển, khám phá, cảm nhận và trải nghiệm một cách chân thực.
Người xem có thể thực hiện các thao tác: tiến - lùi, xoay trái, quay phải để có được
những góc nhìn chân thực nhất, đem lại những trải nghiệm đầy thực tế và ấn
tượng…Một khía cạnh khác là hình thức đào tạo từ xa. Với thực tế ảo, chỉ cần ngồi
tại nhà và đeo kính VR, người học sẽ có cảm giác như đang ngồi ngay tại lớp học
nghe giảng, vấn đề về khoảng cách địa lý sẽ chẳng còn là nỗi lo với các học viên.
2.3.1.2. Công nghệ thực tế ảo tăng cường (Augmented Reality - AR) là

cơng nghệ khơng cịn quá mới lạ trong xã hội hiện nay. Kể từ khi ra đời những năm
80 của thế kỷ trước, nó dần được ứng dụng trong các lĩnh vực rộng khắp. AR là
một công nghệ cho phép lồng ghép thông tin ảo vào thế giới thực (và ngược lại), nó
giúp người sử dụng tương tác với những nội dung số trong thực tại (như chạm vào,
phủ vật thể lên trên - nói dễ hiểu là ghép ảnh theo dạng 3D).
Hiện nay, AR đang được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nổi bật
là các trị chơi, quảng cáo, bảo trì - sửa chữa sản phẩm, y học và giáo dục. Công
nghệ “biến ảo ảnh thành hiện thực” này đang được ứng dụng trong các lớp học tại
các quốc gia phát triển trên thế giới.
2.3.1.3. Các ứng dụng thực tế ảo tăng cường trong dạy học mơn Tốn
a. AR Geometry: Bằng hình thức sử dụng các Card hình ảnh hoặc hình ảnh
được có sẵn trên một thiết bị khác (điện thoại, máy tính bảng, máy tính …), học
sinh sử dụng điện thoại thơng minh, có thể xem hình ảnh 3D hiện lên ngay trước
mắt.

Ở đó các em có thể xoay tấm card để nhìn thấy nhiều góc cạnh của một hình
ảnh. Từ đó, giúp cho q trình tìm hiểu của học sinh dễ dàng hơn và ghi nhớ lâu
hơn.

5


Ảnh chụp màn hình điện thoại khi học sinh thao tác

Cách thực hiện
Bước 1. Cài đặt ứng dụng AR Geometry the link dưới đây
/>
Bước 2. Tải các card có sẵn hoặc tự thiết kế các card (tôi sử dụng các Card
trong Phụ lục 1)
Bước 3. Chạy ứng dụng và xem các Card, hình ảnh đồ họa sẽ hiện lên và học

sinh có thể tương tác.

b. CleverBooks Geometry: Tương tự như AR Geormetry, nhưng CleverBooks
Geometry giúp học sinh có thể tìm hiểu được nhiều hơn về một hình đa diện, hình
trịn xoay như: phân biệt hình, khối, các mặt, mặt xung quanh khi trải ra trên một
mặt phẳng, mặt cắt ….

Cách thực hiện
Bước 1. Cài đặt ứng dụng AR Geometry the link dưới đây
/>
Bước 2. Tải các card có sẵn hoặc tự thiết kế các card (xem Phụ lục 2).
Bước 3. Lựa chọn hình ảnh và trải nghiệm

6


Những hình ảnh trải nghiệm CleverBooks Geometry khi card là hình ảnh trên máy tính

c. AR Platonic Solids: Ứng dụng này cho thấy năm khối đa diện
đều trong thực tế tăng cường và nhiều hình hình học khác được sử
dụng trong các trường học trung học.
Để sử dụng được ứng dụng này làm theo các bước sau
Bước 1. Tải ứng dụng về smartphone
Bước 2. Tải mã QR Code và in ra giấy (xem Phụ lục 3)

d. Shape 3D Geometry Learning

e. AR-Loopa
AR-Loopa là một ứng dụng tôi chọn giới thiệu sau cùng nhưng sẽ nêu rõ hơn
vì nó có ứng dụng rất lớn, khơng chỉ với mơn Tốn và có thể cho nhiều lĩnh vực

khác nhau. AR-Loopa thay thế hoàn hảo cho sự “thống trị” của HP Reveal Aurasma sau hơn 10 năm. Ứng dụng giúp người dùng tạo các video, đồ họa, ảnh
gif… và lưu trên ARLoopa Studio. Khi người dùng khởi chạy AR-Loopa trên điện
thoại thông minh và hướng vào một hình ảnh, một điểm đánh dấu thì video kể trên
sẽ được hiển thị.
 Ứng dụng ARLOOPA được tải xuống miễn phí cho cả người dùng iOS và
Android. Đăng ký thành viên miễn phí tại .
7


 Ứng dụng cung cấp thư viện mơ hình 3D làm sẵn, bạn có thể sử dụng để
kết hợp các mơ hình 3D và tạo các kịch bản AR khác nhau.
 Thực tế tăng cường dựa trên điểm đánh dấu, có nghĩa là bạn có thể kích
hoạt bất kỳ loại hình ảnh và tài liệu in nào bằng cách thêm nội dung video,
hoạt ảnh hoặc âm thanh vào đó.
 Thực tế tăng cường Markerless - điều này làm cho mọi thứ thậm chí cịn
dễ dàng hơn. Bạn chỉ cần chọn các mơ hình từ Thư viện (có nhiều danh mục
khác nhau, như Người, Động vật, Khoa học, v.v.) và đặt chúng vào mơi
trường của bạn.
 AR dựa trên vị trí - một chức năng hồnh tráng cho phép bạn đính kèm nội
dung của mình vào bất kỳ vị trí địa lý cụ thể nào.
 Nắm bắt và chia sẻ xã hội - các nút chụp trong ứng dụng cho phép bạn chụp
ảnh, quay video và GIF về trải nghiệm của mình và các nút xã hội cho phép
bạn chia sẻ trải nghiệm trực tuyến ngay lập tức.
Còn một số ứng dụng nữa có sử dụng cơng nghệ AR, để khai thác các mảng
khác, cách thực hiện là tương tự, các bạn đồng nghiệp có thể tự tìm kiếm.
Hướng dẫn sử dụng: />2.3.2. Tổ chức hoạt động trên lớp.
Nội dung sáng kiến có thể áp dụng cho tồn bộ chương I, II Hình học 12.
Trong khn khổ của sáng kiến tơi sẽ phân tích các hoạt động cũng như cách tổ
chức điển hình thơng qua việc tổ chức dạy học bài Khối đa diện lồi và khối đa diện
đều, mơn Hình học 12 (chương trình chuẩn).

HOẠT ĐỘNG 1: Xây dựng các khái niệm về khối đa diện lồi và khối đa
diện đều.
Bước 1:
Giáo viên cung cấp một số mơ hình về khối đa diện, khối đa diện lồi, khối đa
diện đều bằng hình ảnh thơng qua máy chiếu và thơng qua các hình khối bằng gỗ
hoặc nhựa.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình và mơ hình, phân loại các khối hình
theo cách phân loại của các em, nêu lên các nhận xét mà các em có thể nhận thấy từ
các khối hình đó.
Học sinh sẽ được phân thành các nhóm và nhận đồ vật. Đây chính là “Giai
đoạn chuẩn bị” trong quá trình sáng tạo, giáo viên cung cấp vật liệu để học sinh
nhận thức vấn đề, tìm phương pháp để giải quyết vấn đề. Hoạt động nhận biết thể
hiện rõ ở giai đoạn này.

8


Học sinh tìm hiểu các khối hình được
giáo viên giao, ghi chép lại những nhận
biết của mình

Bước 2:
Học sinh đọc sách giáo khoa, thảo luận và nghiên cứu từ các khối hình giáo
viên cung cấp, rút ra những kết luận.
Giáo viên quan sát để có những hỗ trợ cần thiết đối với học sinh.
Bước 3:
Giáo viên tổ chức để các nhóm báo cáo kết quả của mình.Cùng với sách giáo
khoa học sinh sẽ tìm hiểu được khái niệm về khối đa diện lồi và khối đa diện đều.
Giáo viên kết luận và chính xác hóa kiến thức.
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về các khối đa diện đều.

Bước 1:
Giáo viên cung cấp các những tờ giấy bìa, keo dán, kéo thủ cơng.
Học sinh được chia thành các nhóm (lớp được chia thành 10 nhóm, mỗi
nhóm 4 học sinh).
Giáo viên chiếu Hình 1.23, giao nhiệm vụ để các nhóm học sinh gấp và cắt
các tờ giấy bìa để dán lại thành các khối đa diện đều.

Hình 1.23 (Sách giáo khoa Hình học 12)
Bước 2:
Sử dụng phần mềm AR Platonic Solids và phần mềm Shape 3D
Geometry Learning để dùng các Flash card chiếu các mơ hình đa điện
trong các bài học về hình đa diện, để học sinh có hình dung khi khối đa
diện được chải phẳng.

9


Bước 3:
Học sinh đọc sách giáo khoa, quan sát hình ảnh và thảo luận , lập kế hoạch
thiết kế các khối đa diện đều.
Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết. Tạo điều kiện thuận lợi để
học sinh được trải nghiệm.
Đây là giai đoạn nung nấu, thai nghén vấn đề. Học sinh thu thập, tìm hiểu
thơng tin để kết nối sự kiện, giai đoạn này linh cảm (trực giác) đóng vai trị quan
trọng. Sau khi thơng tin đã được tiếp nhận qua trực giác thông qua quan sát, đối
chiều thì ý tưởng hoạt động nảy sinh và mỗi nhóm học sinh thậm chí mỗi học sinh
có một ý tưởng thiết kế khác nhau.
Hình ảnh sau mơ tả chi tiết nhận xét nêu trên

- Có học sinh cịn trao đổi để tìm cách thực hiện

- Có học sinh đã tiến hành cắt dựa trên mơ hình có sẵn
- Có những học sinh cịn tìm hiểu sách giao khoa.
Trong quá trình trải nghiệm, vấn đề đặt ra ban đầu được giải quyết chủ thể
giải phóng được trạng thái căng thẳng, suy tư và tạo ra được sản phẩm cụ thể chứa
đựng nội dung tri thức hay trí tuệ ở trong đó. Thực chất đây là giai đoạn trừu tượng
hóa khái niệm. Trong trường hợp này, lớp học được chia thành 10 nhóm, sau khi
hồn thành thì tạo ra 3 loại sản phẩm (mơ hình):
- Một là, các em chỉ chú trọng việc tạo ra các mơ hình giống như việc mơ tả
từ hình ảnh, do đó các khối hình có phần khơng “chắc chắn” bởi vì các em đã cắt
đúng theo các cạnh của khối đa diện;
- Hai là, các mơ hình mà học sinh có tính đến việc để dư phần giấy cho phần
dán kết nối các cạnh tạo nên được những mơ hình tương đối “chắc chắn”;
- Ba là, các mơ hình ngồi việc đảm bảo được sự “chắc chắn”, học sinh có tính
đến yếu tố cực trị khi xây dựng mơ hình. Cụ thể, các tờ giấy bìa mà giáo viên giao
10


cho các nhóm có kích thức như nhau, nhưng có nhóm vẫn tạo ra được mơ hình có
thể tích lớn nhất có thể.
Bước 4:
Học sinh trình bày sản phẩm, trả lời các câu hỏi, ghi chép. Giáo viên vấn
đáp, nhận xét kết quả hoạt động của học sinh. Đây chính là giai đoạn kiểm chứng
lại quá trình hoạt động. Quá trình này cho phép học sinh ghi nhận khả năng sáng
tạo của bản than và đối chiếu với kết quả sáng tạo của bạn.
Khi học sinh báo cáo thành quả học tập sáng tạo của nhóm những mỗi nhóm
lại có cách báo cáo khác nhau. Có nhóm chỉ một học sinh lên báo cáo và giới thiệu
sản phẩm của nhóm; có nhóm có hai học sinh báo cáo, một em trình bày kết quả,
một em biểu diễn các hình.
Như vậy, khi học sinh được tự học, được thao tác trên các vật liệu cụ thể để xây
dựng nên tri thức thì các em đã thể hiện sự sáng tạo ngay từ khi bắt đầu hoạt động,

đó là xuất hiện ý tưởng, sáng tạo trong cách thể hiện, sáng tạo trong cách báo cáo.
2.3.2. Tổ chức các hoạt đơng ngồi giờ lên lớp
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động phát triển năng lực chuyên biệt
Bước 1: Sau khi đã hoàn thành việc xây dựng các nội dung kiến thức, giáo
viên tiếp tục giao nhiệm vụ để học sinh phát triển các năng lực chuyên biệt.
Giáo viên đặt tình huống: Các khối đa diện đều mà chúng ta vừa tìm hiểu
đều rất đẹp, từ lâu con người đã sử dụng các khối hình này cho việc trang trí. Bên
cạnh đó, những thùng đựng hàng cũng được ưu tiên thiết kế theo nhiều mục đích,
nhưng nhìn chung vừa mang tính thẩm mỹ để trang trí, vừa đảm bảo được sự tối ưu
cho việc sử dụng không gian và vật liệu. Mỗi học sinh hãy sử dụng giấy bìa, thiết
kế một hộp dựng đồ có hình dáng của một khối đa diện đều; một dụng cụ trang trí
có hình dáng xuất phát từ khối đa diện đều.
Gợi ý để các em mô tả các bước thực hiện trên giấy, hoặc vẽ được hình minh
họa bằng các phần mềm máy tính, xây dựng các video minh họa và sử dụng Shape
3D Geometry Learning
Sau khi giao nhiệm vụ, giáo viên sẽ tổ chức để một số học sinh có thể nêu ý
tưởng của mình ngay trên lớp. Điều đó giúp giáo viên có thể giúp học sinh định
hướng đúng trong quá trình sáng tạo, cũng giúp những học sinh có năng lực thấp
hơn có những gợi ý cho nhiệm vụ vừa được giao.
Hoạt động mở rộng này sẽ được báo cáo ở tiết Bài tập.
Bước 2:
Nhiệm vụ học sinh được giao để thực hiện ngoài giờ lên lớp, khi đó các em
sẽ được hỗ trợ từ các nguồn thơng tin khác nhau để hồn thành nhiệm vụ.
Bước 3:
Ở tiết Bài tập (theo chương trình học sinh chỉ cịn phải giải quyết 2 bài tập)
học sinh được báo cáo kết quả.
Hoạt động 3 đã phát huy được tối đa năng lực chuyên biệt của mỗi học sinh.
Có học sinh đã làm được những hộp đựng đạt được nhiều yêu cầu như: chắc chắn,
đẹp, tính thẩm mỹ cao. Có sản phẩm được học sinh làm có thể sử dụng trang trí ở
11



nhiều nơi và có thể làm với vật liệu nhựa dẻo. Có sản phẩm được học sinh thiết kế
với phần mềm máy tính, tính tốn và chỉ dẫn cụ thể cách làm để bạn khác có thể
thực hiện lại.
Ngồi ra để mơ tả lại q trình thực hiện, học sinh có vẽ cụ thể mơ hình hình
vẽ, các nếp gấp và vết cắt để thực hiện.

Cách cắt để lắp khối hình có thể tháo lắp

Cách gấp để dán khối hình

Một khối đa diện khác được cắt
để có thể tháo lắp dễ dàng

Trong phần Phụ lục, tơi có xây dựng một kế hoạch dạy học (giáo án) để thực
hiện nội dung được trình bày ở trên.
HOẠT ĐỘNG 4. TỔ CHỨC CHỦ ĐỀ STEM LỒNG ĐÈN SÁNG TẠO
Vật liệt và dụng cụ cần thiết để học sinh tự làm một số loại lồng đèn
Tên sản phẩm
Vật liệu chuẩn bị
Hình minh họa vật liệt
Lồng đèn led từ giấy
20-30 tấm bìa cứng (có
cừng
thể dùng tập giấy bìa A4
với các màu sắc đa dạng);
10 pin 9V, 01 nắp pin 9V,
01 công tắc, 5m dây điện
đôi, đống hút, que đè

lưỡi, súng bắn keo, keo
silicon, băng keo đen;
luồng; dao vót; kéo; thép
buộc.

Tổ chức hoạt động thiết kế, chế tạo.
Thời gian tổ chức: 90 phút
12


* Đặt vấn đề và giao nhiệm vụ
Hình thức hoạt động: làm việc cả lớp
Đặt vấn đề: Để tham gia đêm hội trăng rằm, Đồn trường muốn tổ chức
trang trí khi vực sân trường bằng các đèn lồng có cấu tạo từ các khối đa diệu đều.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm: Lựa chọn khối đa diện đều phù hợp,
lên ý tưởng và vị trí lắp đặt, chế tạo một lồng đèn led.
Tạo hoặc sưu tầm một video về quá trình trải phẳng, cắt ghép khối đa diện
đều và hoạt động liên quan đến Đêm hội trăng rằm và hiển thị trên ứng dụng ARLoopa khi hướng camera vào khối đa diện và đèn lồng vừa tạo ra.
* Thiết kế phương án chế tạo
Hình thức hoạt động: làm việc nhóm kết hợp làm việc tồn lớp
- Bước 1: Vẽ sơ đồ nối mạch điện có: đèn led, cơng tác, pin 9V, biến trở.
Câu hỏi định hướng:
H1: Các bóng đèn led mắc nối tiếp hay song song?
H2: Cần sử dụng bao nhiêu bóng đèn led khi sử dụng pin 9V?
- Bước 2: Phác thảo bản vẽ lồng đèn led.
Câu hỏi định hướng:
H3. HÌnh dáng của lồng đèn như thế nào?
H4. Bóng đèn led, pin 9V được lắp như thế nào?
- Bước 3: Trình bày bản vẽ phương án chế tạo lồng đèn led.
Giáo viên theo dõi, quan sát các nhóm phác thảo bản vẽ và lựa chọn nhóm có

bản vẽ tối ưu nhất, mời nhóm cử đại diện thuyết trình về phương án thiết kế thơng
qua bản vẽ.
- Bước 4: Giáo viên và các nhóm thống nhất phương án thiết kế.
* Gia công, lắp ráp và thử nhiệm lồng đèn.
HÌnh thức hoạt động làm việc theo nhóm
- Bước 1: Các nhóm lần lượt nhậ dụng cụ, vật liệu cần thiếu từ giáo viên
- Bước 2: Các nhóm tiến hành gia công, lắp ráp lồng đèn led theo phương án
thiết kế đã thống nhất.
Các cơng việc các nhóm cần thực hiện: Mắc 30 bóng led nối tiếp; cung cấp
nguồn cho 30 bóng đènled; gia cơng khung đèn lồng từ vật liệt nan luồng.
* Một số tình huống phát sinh khi thực hiện
- Học sinh khơng cẩn thận trong q trình tạo khung, cắt giấy khiến các ôn
cần dán không vừa, dẫn đến hư hỏng tốn vật liệu;
- Vót nan luồng dễ bị đứt tay do thanh luồng sắc; không biết cách mắc 30
đèn led nối tiếp;
- Không xác định được chân của bóng đèn led; khơng cách điện các chân
bóng đèn led nên khi lắp vào thân đèn thì bị chập mạch và làm hỏng bóng đèn; học
sinh mất nhiều thời gian gia cơng khung đèn…
- Video q nặng có thể sử dụng các công cụ cắt nhỏ video hoặc chuyển
thành file gif để giảm dung lượng…
* Một số lưu ý trong quá trình tổ chức cho giáo viên
13


Cần chuẩn bị dư số lượng bóng đèn, giấy. Khi gia cơng vật liệt có dùng đến
dao, kéo khơng để học sinh đùa nghịch, dùng các vận dụng trêu đùa nhau, dẫn đến
nguy cơ gây thương tích của học sinh.
- Bước 3: Thử nhiệm lồng đèn.
Bật công tác, quan sát xem đèn led sáng ổn định hay không. Nếu đèn led
sáng chập chời cần kiểm tra lại các mối nối. Quan quát lồng đèn, khi lồng đèn thiếu

cân đối, không được bắt mắt cần sửa chữa và trang trí thêm.
- Bước 4: Nhận xét, đánh giá
Nhận xét riêng từng nhóm và khen ngợi đối với nhóm có sản phẩm tốt. Có
thể tham mưu để các em áp dụng mơ hình cho việc trang trí trong lớp hoặc khn
viên nhà trường.

Hình ảnh sản phẩm được sử dụng để trang trí
2.3.3. Nhận xét.
Học sinh hứng thú và rất chú ý đến hoạt động thiết kế sản phẩm học tập của
mình. Khơng một học sinh nào trong lớp làm việc riêng. Có sự trao đổi thì thầm
giữa các học sinh trong nhóm về cách làm để hiển thị được nhiều nội dung nhất của
các khối hình lên sản phẩm.
Kết quả của hoạt động này là các nhóm học tập đều tạo ra được sản phẩm
học tập theo nhận thức chủ quan của mình, tuy rằng sản phẩm tạo ra là khác nhau
nhưng khi đại diện từng nhóm đem sản phẩm của nhóm lên trình bay thì đều trình
bày đầy đủ thơng tin về số cạnh, đỉnh, mặt của các khối đa diện đều.
* Việc đánh giá khả năng học tập sáng tạo của học sinh được tơi xác định
thơng qua các tiêu chí:

14


- Học sinh tạo ra được nhiều sản phẩm khác nhau của cùng một nội dung và
mỗi sản phẩm có nét độc đáo riêng chứa đựng thao tác trí tuệ và hoạt động chân tay
của mỗi nhóm học sinh;
- Qua hoạt động học sinh phát hiện ra cái mới làm cơ sở cho quá trình khám
phá tri thức tiếp theo (lẽ dĩ nhiên cái mới này chỉ là mới với học sinh).
- Trong một giờ tất cả học sinh trong lớp đều chú ý, chăm chỉ, hứng thú trong
hoạt động học tâp.
* Việc phát huy khả năng học chủ động, sáng tạo của học sinh giáo viên cần:

- Đưa những “vật liệu” trong cuộc sống thực vào bài giảng, vào lớp học. Để
học sinh “lắp ghép” những “vật liệu” đó thành những sản phẩm cụ thể mà hiển thị
được nội dung học tập. Đây là cơ hội để học sinh suy nghĩ, tưởng tượng và chủ
động khám phá tri thức.
- Tìm hiểu từng học sinh để nắm được trí tưởng tượng của mỗi học sinh để
dạy học tốt hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm cho bản thân tôi nhận thấy việc
chuẩn bị bài giảng cần công phu hơn, cần phải hiểu rõ năng lực của học sinh trong
lớp để chuẩn bị những “liều” kiến thức phù hợp, giúp hồn thành mục tiêu bài dạy
cũng như hình thành và phát huy được nhiều năng lực của học sinh.
Bên cạnh đó sáng kiến kinh nghiệm đã mang lại hiệu quả đáng kể trong việc
dạy học. Đối với bản thân và đồng nghiệp khi vận dụng sáng kiến này trong hoạt
động chun mơn đã tích cực tìm tịi hơn từ các phần mềm máy tính, việc chuẩn bị
đồ dụng và dụng cụ hỗ trợ bài dạy được quan tâm hơn.
Việc học sinh được tổ chức các hoạt động khám phá kiến thức theo phương
pháp trên khiến các em chủ động hơn khi chuẩn bị bài học trước khi đến lớp.
Những năng lực cơ bản của học sinh được thường xuyên rèn luyện, năng lực hợp
tác, thuyết trình được rèn luyện nhiều
Chất lượng bài kiểm tra của học sinh ở lớp thực nghiệm phương pháp này tốt
hơn lớp đối chứng (Xem phụ lục 3)

15


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Với sự phát triển của xã hội cũng như yêu cầu của thực tiễn về những con
người mới, việc hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất cho học sinh là

cần thiết và là một tất yếu. Qua thực nghiệm đề tài tơi nhận thấy, hiệu quả của đề
tài là tích cực. Học sinh chủ động, sáng tạo trong việc tìm hiểu kiến thức. Việc áp
dụng đề tài theo giúp quá trình nhận thức của học sinh đúng với quy luật nhận thức
của loại người, đó là: “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tương, từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn”. Đồng thời giúp học sinh được rèn luyện và phát triển các
năng lực cốt lõi như năng lực tính tốn, năng lực cơng nghệ thơng tin, năng lực
ngơn ngữ.
3.2. Kiến nghị
Nội dung của đề tài đã được tôi cùng đồng nghiệp thực nghiệm tại đơn vị và
hiệu quả đã được tập thể đánh giá tốt, những học sinh được học theo phương pháp
này có kết quả học tập tốt hơn, khả năng thao tác với các khối hình khơng gian linh
hoạt hơn, chính xác hơn. Vì vậy tơi đề xuất công bố đề tài này để nhiều đồng
nghiệp có thể nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn. Để thực hiện tốt việc dạy học
theo đề tài này, các bạn đồng nghiệp cũng như các nhà quản lý nhà trường cần tạo
điều kiện về thời gian cũng như tổ chức tốt hơn việc làm mới, cải tiến nhưng dụng
cụ dạy học, tổ chức cemina để xác định các “chất liệu” phù hợp có trong thực tế để
đưa vào bài học, lớp học./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Văn Sơn

16



Tài liệu tham khảo
1. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
Giáo dục và Đào tạo.
2. Tuyển tập Tâm lý học. Người dịch: Nguyễn Đức Hưởng, Dương Diệu Hoa,
Phan Trọng Ngọc. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội (1997).
3. Learning StyleInventory, version 3. Tác giả David Kolb. Người dịch Ths.
Nguyễn Thị Hằng – Viện nghiên cứu sư phạm, Đại học Sư phạm Hà Nội
(1999).
4. Nguyễn Thanh Nga (chủ biên), Thiết kế và tổ chức Chủ đề Giáo dục STEM
học học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông, NXB Đại học sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Tài liệu Tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên và xây dựng chủ để giáo dục
STEM trong giáo dục trung học, Bộ giáo dục và Đào tạo (2019).
6. Chương trình giáo dục phổ thông, Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
7. Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức dạy học chủ đề khối đa diện theo hướng
tích hợp STEM cho học sinh lớp 12 trường THPT Thường Xuân 2 – Nguyễn
Văn Sơn (2020).

17


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Chức vụ và đơn vị công tác:


NGUYỄN VĂN SƠN
Giáo viên trường THPT Thường Xuân 2

Cấp
đánh
giá xếp
TT
Tên đề tài SKKN
loại
(Phòng,
Sở,
Tỉnh...)
Sử dụng hiệu ứng Trigger trong MicroSoft
Sở
1
GD&Đ
PowerPoint nâng cao hiệu quả bài giảng
T
Phân loại và đề xuất giải các bài toán giải
Sở
2
tam giác bằng phương pháp tọa độ trong GD&Đ
T
mặt phẳng
Đổi mới phương pháp dạy học chủ đề hàm số
bậc nhất, hàm số bậc hai (Đại số 10 – Cơ bản),
Sở
3
góp phần phát huy tư duy sáng tạo và năng lực GD&Đ
T

tự học của học sinh trường THPT Thường
Xuân 2
Nâng cao hiệu quả dạy học và phát triển
năng lực cho học sinh trường THPT Thường
Sở
4
Xuân 2, thông qua việc sử dụng điện thoại GD&Đ
T
thông minh và một số phần mềm tiện ích
trong dạy học mơn Tốn
Tổ chức dạy học chủ đề khối đa diện theo
Sở
5
hướng tích hợp STEM cho học sinh lớp 12 GD&Đ
T
trường THPT Thường Xuân 2

Kết
quả
đánh
giá xếp
loại (A,
B, hoặc
C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C


2008-2009

C

2011-2012

C

2016-2017

C

2018-2019

C

2019-2020

18


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số Card sử dụng cho ứng dụng AR Geometry

19


Phụ lục 2
Một số Card sử dụng cho Ứng dụng CleverBooks Geometry


Sản phẩm trên điện thoại thông minh khi sử dụng CleverBooks Geometry

20


Phụ lục 3: QR Code các khối đa diện sử dụng cho ứng dụng AR Platonic
Tứ diện đều

Lập phương

Bát diện đều

12 mặt đều

20 mặt đều

TETRAHEDRON

CUBE

OCTAHEDRON

DODECAHEDRON

ICOSAHEDRON

Vertices: 20
Edges: 30
Faces:12


Vertices: 12
Edges: 30
Faces: 20

Vertices: 4
Vertices: 8
Vertices: 6
Edges: 6
Edges: 12
Edges: 12
Faces: 6
Faces: 6
Faces: 8
Bạn đọc có thể tải nhiều các vật thể khác theo link sau:

/>
Phụ lục 3: QR Code các khối đa diện sử dụng cho ứng dụng AR Platonic
Tứ diện đều

Lập phương

Bát diện đều

12 mặt đều

20 mặt đều

TETRAHEDRON


CUBE

OCTAHEDRON

DODECAHEDRON

ICOSAHEDRON

Vertices: 4
Edges: 6
Faces: 6

Vertices: 8
Edges: 12
Faces: 6

Vertices: 6
Edges: 12
Faces: 8

Vertices: 20
Edges: 30
Faces:12

Vertices: 12
Edges: 30
Faces: 20

Phụ lục 3: QR Code các khối đa diện sử dụng cho ứng dụng AR Platonic
Tứ diện đều


Lập phương

Bát diện đều

12 mặt đều

20 mặt đều

TETRAHEDRON

CUBE

OCTAHEDRON

DODECAHEDRON

ICOSAHEDRON

Vertices: 4
Edges: 6
Faces: 6

Vertices: 8
Edges: 12
Faces: 6

Vertices: 6
Edges: 12
Faces: 8


Vertices: 20
Edges: 30
Faces:12

Vertices: 12
Edges: 30
Faces: 20

21


Phụ lục 4:
Bài 2:

KẾ HOẠCH DẠY HỌC (GIÁO ÁN)
KHỐI ĐA DIỆN LỒI VÀ KHỐI ĐA DIỆN ĐỀU (PPCT: 4,5)

I.

MỤC TIÊU.
1. Về kiến thức: Giúp học sinh
- Hiểu được khái niệm khối đa diện lồi, khối đa diện đều
- Biết được các loại khối đa diện đều có thể tồn tại, biết được số
cạnh, số đỉnh, số mặt của từng loại khối đa diện đều.
2. Về kỹ năng.
- Biểu diễn được các khối đa diện đều trên mặt phẳng;
- Làm được các mơ hình về khối đa diện đều từ các vật liệu sẵn có
trong thực tế. Với những học sinh có năng lực tốt hơn có thể sáng
tạo nên những khối hình được phát triển từ các khối đa diện đều.

3. Về tư duy, thái độ.
- Phát triển tư duy logic và trí tưởng tượng khơng gian cho học sinh;
- Rèn luyện thái độ kiên trì, cẩn thận và khả năng khái qt hóa cho
học sinh.
4. Định hướng năng lực:
Hình thành và củng cố cho học sinh năng lực tư duy, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực thuyết
trình.
II. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC.
Bài học được tổ chức trong 2 tiết:
Tiết 1: Xây dựng lý thuyết về khối đa diện, khối đa diện đều và tìm
hiểu, khám phá về các khối đa diện đều.
Tiết 2: Phát triển những năng lực nâng cao cho học sinh, giải các bài
tập định tính về các khối đa diện đều.
Tiết 1:
1. Ổn định tổ chức (2 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: (không kiểm tra bài cũ)
3. Dạy bài mới.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm Khối đa diện lồi, khối đa diện đều.
* Mục tiêu: - Học sinh biết được định nghĩa khối đa diện lồi, định nghĩa
khối đa diện đều;
- Nhận dạng được một khối đa diện là khối đa diện lồi, khối đa
diện đều.
* Phương pháp: Dạy học theo dự án
* Hình thức: Tổ chức hoạt động nhóm.
* Phương tiện: Máy chiếu, mơ hình các khối đa diện lồi và đa diện đều.
22


* Thời gian: 10 phút

Hoạt động của giáo viên và học sinh
Giao nhiệm vụ:
GV:
- Chia lớp thành 5 nhóm nhỏ, mỗi
nhóm 8 học sinh
- Chiếu một số hình ảnh về các khối đa
diện trong thực tế;
- Phát các khối mô hình cho học sinh
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu các khối đa
diện, nêu những đặc điểm của các khối
hình đang có, phân loại các khối hình
đó
HS.
- Nhận nhiệm vụ
- Phân cơng nhiệm vụ trong nhóm.
- Thực hiện việc tìm hiểu các khối hình
như u cầu của giáo viên thơng qua
các mơ hình và các ứng dụng AR.
Thực hiện nhiệm vụ:
HS:
- Quan sát các khối đa diện
- Nêu những nhận xét cá nhân
- Thảo luận và thống nhất thành kết quả
của nhóm
GV:
Định hướng giúp học sinh việc phân
loại các nhóm theo hướng nhận thấy
hai nhóm đa diện lồi và đa diện khơng
lồi; nhóm các đa diện có các mặt bằng
nhau

Báo cáo kết quả:
GV: Yêu cầu đại diện các nhóm thực
hiện báo cáo kết quả thảo luận của
nhóm
HS: Mỗi nhóm cử đại diện học sinh
thực hiện báo cáo cùng với học sinh hỗ
trợ.
GV:
- Chốt kết quả và giới thiệu định nghĩa
khối đa diện lồi khối đa diện đều

Nội dung kiến thức cần đạt được

I. ĐỊNH NGHĨA KHỐI ĐA DIỆN LỒI
Khối đa diện (H) được gọi là khối đa
diện lồi nếu đoạn thẳng nối hai điểm bất
kỳ của (H) luôn thuộc (H). Khi đó đa
diện xác định (H) được gọi là đa diện lồi
II. ĐỊNH NGHĨA KHỐI ĐA DIỆN ĐỀU
Khối đa diện đều là khối đa diện có tính
chất sau đây:
a. Mỗi mặt của nó là một đa giác đều
p cạnh
b. Mỗi đỉnh của nó là đỉnh chung của
đúng q mặt.
Khối đa diện đều như vậy được gọi là
khối đa diện đều loại {p;q}
Hình ảnh biểu diễn các khối đa diện đều

23



- Chiếu hình ảnh biểu diễn các khối đa
diện đều
Hoạt động 2: Khám phá các khối đa diện đều.
* Mục tiêu: - Học sinh hiểu và nhớ định lý về các loại đa diện đều;
- Biết được số cạnh, số đỉnh, số mặt của mỗi loại đa diện đều.
- Thực hiện làm được các mơ hình khối đa diện đều
* Phương pháp: Dạy học theo dự án
* Hình thức: Tổ chức hoạt động nhóm.
* Phương tiện: Điện thoại thơng minh cài đặt các ứng dụng AR, kết nối mạng
wifi/4G (có thể sử dụng chức năng phát wifi của một điện thoại
thơng minh trên lớp nếu lớp học khơng có hoặc xa nguồn phát
wifi), máy chiếu, mơ hình các khối đa diện lồi và đa diện đều,
giấy bìa, kéo, keo dán.
* Thời gian: 30 phút
Hoạt động của giáo viên và học
Nội dung kiến thức cần đạt được
sinh
Giao nhiệm vụ:
Định lý:
GV:
Chỉ có 5 loại khối đa diện đều. Đó là loại
- Thơng báo kiến thức, định lý về các {3;3}, loại {4;3}, loại {3;4}, loại {5;3} và
đa diện đều
loại {3;5}
- Chiếu bảng tổng hợp về số cạnh, số
đỉnh, số mặt của các khối đa diện đều Bảng tóm tắt các loại khối đa diện đều
- Chia lớp thành 10 nhóm nhỏ, mỗi
Số

Số
Số
Loại
Tên gọi
nhóm 4 học sinh
đỉnh cạnh mặt
- Chiếu hình 1.23 trong sách giáo {3; 3} Tứ diện đều
4
6
4
khoa
{4; 3} Lập phương
8
12
6
- Phát dụng cụ thực hành
{3; 4} Bát diện đều
6
12
8
- Yêu cầu học sinh làm mơ hình các
Mười hai
{5; 3}
20
30
12
khối đa diện đều.
mặt đều
HS.
Hai mươi

{3; 5}
12
30
20
- Nhận nhiệm vụ
mặt đều
- Phân cơng nhiệm vụ trong nhóm.
- Thực hiện việc tìm hiểu các khối
hình như yêu cầu của giáo viên
Thực hiện nhiệm vụ:
HS:
- Quan sát các khối đa diện
- Phân công nhiệm vụ các thành viên
trong nhóm
- Sử dụng điện thoại thơng minh
24


×