Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Đổi mới hoạt động ngoại khóa trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông (vận dụng qua dạy học ở tỉnh nghệ an)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.29 MB, 215 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
________________________________________________

PHẠM TIẾN ĐƠNG

ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(VẬN DỤNG QUA DẠY HỌC Ở TỈNH NGHỆ AN)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
________________________________________________

PHẠM TIẾN ĐƠNG

ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(VẬN DỤNG QUA DẠY HỌC Ở TỈNH NGHỆ AN)
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Lịch sử
Mã số: 9.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS.TS. Kiều Thế Hưng
2. PGS.TS. Trần Viết Thụ

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan: Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả và số liệu được nêu trong Luận án là trung thực. Những kết luận trong
Luận án chưa được công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả

Phạm Tiến Đơng


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành cơng trình nghiên cứu này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến hai Thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS Kiều Thế Hưng và PGS.TS Trần Viết Thụ những nhà khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tơi hồn thành đề tài
của mình. Trong những thời điểm khó khăn nhất, các Thầy hướng dẫn đã tạo cho tôi
nguồn động lực to lớn, niềm tin tưởng lớn lao để tôi đi đến kết quả nghiên cứu cuối
cùng.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các Thầy Cô trong khoa Lịch sử,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đặc biệt là Tổ Bộ mơn Lí luận và phương pháp
dạy học lịch sử đã giúp đỡ tôi, cho tôi thấy sự nghiêm túc nhưng cũng đầy tính nhân
văn trong suốt q trình học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý lãnh đạo Trường
Đại học Vinh, Ban Giám hiệu các Trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nhiều
Thầy Cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã ln sát cánh, sẽ chia, giúp đỡ tôi
trong suốt chặng đường dài để tơi có thể thực hiện tốt luận án của mình
Hà Nội, tháng 5 năm 2019

Tác giả luận án


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt

TT

Nội dung đầy đủ

1.

CB

Chủ biên

2.

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

3.

CLB

Câu lạc bộ

4.


CNXH

Chủ nghĩa xã hội

5.

CNTT

Công nghệ thông tin

6.

CTQG

Chính trị quốc gia

7.

DHLS

DHLS

8.

ĐHQG

Đại học quốc gia

9.


ĐHSP

Đại học sư phạm

10.

GD

Giáo dục

11.

GV

GV

12.

GS, PGS

Giáo sư, Phó Giáo sư

13.

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp

14.


HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

15.

HN

Hà Nội

16.

HS

Học sinh

17.

KH-KT

Khoa học kỹ thuật

18.

LSĐP

Lịch sử địa phương

19.


LLVT

Lực lượng vũ trang

20.

NXB

Nhà xuất bản

21.

TBC

Trung bình chung

22.

THCS

Trung học cơ sở

23.

THPT

Trung học phổ thông

24.


TK

Thế kỉ

25.

TS, TSKH

Tiến sĩ, Tiến sĩ khoa học

26.

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Trang
Bảng
Bảng 2.1. Đánh giá vai trị của HĐNK lịch sử ở trường trung học phổ thông .........52
Bảng 2.2. Đánh giá của GV về vai trò của HĐNK bộ môn Lịch sử .........................53
Bảng 2.3. Những biện pháp mà GV đã tiến hành khi tổ chức HĐNK bộ môn
Lịch sử ............................................................................................... 55
Bảng 2.4. Mức độ cần thiết của HĐNK lịch sử ở trường trung học phổ thông ........56
Bảng 2.5. Mức độ tổ chức các HĐNK lịch sử ở trường THPT ................................56
Bảng 2.6. Mức độ tham gia của học sinh vào các HĐNK lịch sử ở trường THPT ..57
Bảng 4.1. Nội dung các hoạt động ngoại khóa lịch sử............................................140
Bảng 4.2. Các kĩ năng được hình thành qua hoạt động ngoại khóa lịch sử ............140
Bảng 4.3. Điểm trung bình chung của học sinh ở các hoạt động ngoại khóa .........141

Bảng 4.4. Phân bố điểm của học sinh ở các hoạt động ngoại khóa ........................142
Bảng 4.5. Điểm kiểm tra kết quả sau hoạt động ngoại khóa: Tham quan, trải
nghiệm tại Bảo tàng Quân khu IV ...........................................................143
Bảng 4.6. Tỉ lệ kết quả sau hoạt động ngoại khóa: Tham quan, trải nghiệm tại Bảo
tàng Quân khu IV .....................................................................................143
Bảng 4.7. Các tham số kiểm định kết quả kiểm tra sau hoạt động ngoại khóa: Tham
quan, trải nghiệm tại Bảo tàng Quân khu IV ...........................................143
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện kết quả thực nghiệm HĐNK: Tham quan, trải nghiệm tại
Bảo tàng Quân khu IV (Bài số 1) ............................................................143
Bảng 4.8. Điểm kiểm tra Hoạt động thực nghiệm “Dạ hội Lịch sử” ......................144
Bảng 4.9. Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra Hoạt động thực nghiệm “Dạ hội Lịch sử”.... 144
Bảng 4.10. Các tham số kiểm định kết quả kiểm tra Hoạt động thực nghiệm “Dạ
hội Lịch sử” ..............................................................................................144


Hình

Trang

Hình 2.1. Vai trị của HĐNK đối với sự phát triển tồn diện của học sinh ..............52
Hình 2.2. Mức độ quan tâm của CBQL đến HĐNK bộ môn Lịch sử .......................53
Hình 2.3. Thái độ của HS khi tham gia HĐNK (do GV đánh giá) ...........................54
Hình 2.4. Nguyên nhân dẫn đến HĐNK chưa lơi cuốn học sinh ..............................54
Hình 2.5. Ngun nhân HĐNK chưa lôi cuốn học sinh (nhà quản lý đánh giá) ......61
Hình ảnh 3.1. Trình chiếu Rung Chng vàng tại trường THPT Thanh Chương
(huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An) ....................................................102
Hình ảnh 3.2. Rung Chuông vàng tại trường THPT Thanh Chương (huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An) ...........................................................................102
Hình ảnh 3.3. Em Hồng Thị Hương, học sinh trường THPT Nguyễn Trường Tộ
phát biểu .......................................................................................... 114

Hình ảnh 3.4. Học sinh làm vệ sinh, chỉnh trang Khu di tích Xơ Viết Nghệ Tĩnh tại
Thị trấn Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An .......................................................115
Hình ảnh 3.5. Học sinh trình bày sự chuẩn bị của mình về Chủ quyền biển đảo của
Việt Nam ..................................................................................................122
Hình ảnh 3.6. Đồn tiến hành dâng hương tại Bảo tàng Quân khu IV ...................127
Hình ảnh 3.7. Học sinh đang trình bày phần Thuyết minh của mình tại Bảo tàng .129
Hình ảnh 3.8. Học sinh đang trình bày phần Thuyết minh của mình tại Bảo tàng ......... 130
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện kết quả thực nghiệm HĐNK: Tham quan, trải nghiệm tại
Bảo tàng Quân khu IV (Bài số 1) ............................................................143
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện kết quả Hoạt động thực nghiệm “Dạ hội Lịch sử” .....144


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................4
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................4
5. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận án ........................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................6
7. Bố cục của luận án ..................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................7
1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động ngoại khóa trong dạy học ...7
1.1.1. Ở nước ngồi .....................................................................................................7
1.1.2. Ở trong nước ...................................................................................................13
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động ngoại khóa trong dạy học lịch sử........16
1.2.1. Ở nước ngoài ...................................................................................................16
1.2.2. Ở trong nước ...................................................................................................21

1.3. Nhận xét chung về các cơng trình đã cơng bố, những vấn đề luận án cần kế
thừa và tiếp tục nghiên cứu ....................................................................................29
1.3.1. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................29
1.3.2. Những vấn đề luận án kế thừa .........................................................................30
1.3.3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu ......................................................31
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG - CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN ............................................................................................................32
2.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................32
2.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài......................................................32
2.1.2. Cơ sở xuất phát của vấn đề nghiên cứu...........................................................35


2.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc đổi mới hoạt động ngoại khóa trong dạy học lịch sử
ở trường phổ thông ....................................................................................................41
2.1.4. Một số yêu cầu cơ bản khi đổi mới hoạt động ngoại khóa trong dạy học lịch
sử ở trường trung học phổ thông ...............................................................................45
2.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................50
2.2.1. Khảo sát thực tế ...............................................................................................50
2.2.2. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân của tồn tại .............................................58
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....63
3.1. Đổi mới nội dung hoạt động ngoại khóa ........................................................63
3.1.1. Đa dạng hóa nội dung lịch sử trong đổi mới hoạt động ngoại khoá ...........65
3.1.2. Chú trọng lựa chọn nội dung lịch sử có ý nghĩa chính trị và giá trị thực tiễn
cao trong tổ chức hoạt động ngoại khoá ...................................................................69
3.1.3. Tăng cường khai thác kiến thức lịch sử địa phương trong đổi mới nội dung
của hoạt động ngoại khoá ..........................................................................................72
3.2. Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa .........................................75
3.2.1. Đổi mới trong các hình thức ngoại khóa truyền thống ...................................76

3.2.2. Vận dụng hiệu quả các hình thức mới trong tổ chức hoạt động ngoại khóa
lịch sử ........................................................................................................................84
3.3. Một số biện pháp tiến hành đổi mới hoạt động ngoại khóa .........................88
3.3.1. Quán triệt quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
trong đổi mới hoạt động ngoại khoá .........................................................................88
3.3.2. Khai thác triệt để ưu thế của các phương tiện truyền thông hiện đại trong tổ
chức các hoạt động ngoại khóa ...............................................................................107
3.3.3. Chú trọng và nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội trong đổi mới hoạt động
ngoại khóa của bộ mơn lịch sử ................................................................................112
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................118
4.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................118
4.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm ...................................................................118


4.3. Phương pháp tiến hành và nội dung thực nghiệm ......................................119
4.3.1. Phương pháp tiến hành ..................................................................................119
4.3.2. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................120
4.4. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................135
4.4.1. Phương pháp đánh giá ...................................................................................135
4.4.2. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................139
4.5. Nhận xét chung về thực nghiệm sư phạm ....................................................145
KẾT LUẬN ............................................................................................................148
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

CÓ LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .............................................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
PHỤ LỤC .............................................................................................................PL-1



1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Giáo dục thế hệ trẻ luôn là mối quan tâm đặc biệt của mỗi quốc gia, dân
tộc cũng như của toàn nhân loại. Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định, giáo dục đào tạo cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội.
Để thực hiện nhiệm vụ có tầm chiến lược trên đây, vấn đề đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo, đã được đặt ra như một nhu cầu vừa cấp thiết trước mắt,
vừa cơ bản lâu dài. Đề cập đến vấn đề này, Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng toàn
quốc lần thứ XI (2011) nhấn mạnh quan điểm cần phải phát triển nhanh nguồn
nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân. Cịn Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ XII của Đảng đã coi việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào
tạo xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những
khâu đột phá chiến lược trong các nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng nước ta
trong thời kỳ đổi mới. Tinh thần và quan điểm cơ bản đó đã được cụ thể hoá trong
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của BCHTW Đảng (khóa XI): “Phát
triển giáo dục đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học”. Luật Giáo dục của nước CHXHVN (Điều
2, sửa đổi bổ sung 2009 và Điều 28, sửa đổi bổ sung 2010), cũng nhấn mạnh:“Mục
tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập và xã
hội chủ nghĩa, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, hoặc “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học
sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại

niềm vui, hướng thú học tập cho học sinh” [31,30].


2
1.2. Là một mơn học có ưu thế và trọng trách lớn trong việc giáo dục truyền
thống, tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ, hoạt động dạy học
lịch sử (DHLS) ở trường phổ thông luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của toàn
xã hội. Thời gian qua, chất lượng DHLS, bên cạnh những tiến bộ và đổi mới, vẫn
cịn khơng ít những hạn chế và bất cập. Hứng thú của học sinh (HS) đối với bộ môn
lịch sử, kết quả học tập lịch sử cũng như nhận thức của thế hệ trẻ đối với lịch sử dân
tộc, cịn để lại khơng ít băn khoăn, lo lắng và chưa đáp ứng được kỳ vọng của xã
hội. Cũng chính vì thế, cùng với dạy học nói chung, vấn đề đổi mới và nâng cao
chất lượng DHLS ở trường phổ thông, cũng được đặt ra như một trong những yêu
cầu cấp thiết.
Cũng như dạy học nói chung, đổi mới DHLS ở trường phổ thơng là cuộc đổi
mới toàn diện và đồng bộ, từ nội dung, chương trình, SGK đến phương pháp,
phương tiện và cách thức tổ chức dạy học, trong đó việc chuyển từ định hướng tiếp
cận nội dung sang định hướng phát triển năng lực, cùng với việc tăng cường các
hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa lịch sử cũng như các hoạt động gắn với thực tiễn
của đời sống xã hội, được coi là những điểm nhấn quan trọng của quá trình đổi mới.
1.3. Nghệ An là vùng đất có truyền thống lịch sử lâu đời. Thời dựng nước,
Nghệ An là trung tâm cực nam của văn minh Đông Sơn. Trên đôi bờ sông Cả đã
hình thành nên những điểm tụ cư đơng đúc với một trình độ phát triển cao về đời
sống vật chất và tinh thần. Trong mọi thời đại, nhân dân Nghệ An luôn cùng với
nhân dân cả nước sát cánh bên nhau trong các đấu tranh chống thù trong giặc
ngoài. Mỗi bước đi của lịch sử dân tộc ln có những dấu ấn đậm nét của đất và
người xứ Nghệ. Nghệ An cũng là quê hương của nhiều anh hùng dân tộc, danh
nhân văn hóa của Việt Nam và thế giới. Mỗi mảnh đất nơi đây đều in đậm những
chứng tích của lịch sử. Đó là mảnh đất Nam Đàn - nơi nuôi dưỡng những tâm hồn
vĩ đại như Phan Bội Châu, Nguyễn Ái Quốc; mảnh đất Hưng Nguyên cùng với

thành Vinh - Bến Thủy, những địa danh đã đi vào lịch sử của “cuộc đấu tranh giai
cấp long trời, lở đất”; vẫn cịn đó những Anh Sơn, Nghi Lộc, Nam Đàn, những nơi
hình thành sớm nhất chính quyền Xơ Viết đầu tiên trên cả nước… Bên cạnh những


3
chứng tích của lịch sử, Nghệ An cịn là q hương của những câu hị ví dặm, những
làn điệu dân ca đằm thắm, mượt mà. Tất cả đã làm nên một vùng văn hóa - lịch sử
xứ Nghệ, có giá trị to lớn trong DHLS nói riêng cũng như giáo dục thế hệ trẻ hơm
nay nói chung.
Truyền thống lịch sử oai hùng và bản sắc văn hoá đặc sắc của vùng đất “địa
linh, nhân kiệt” chính là nguồn cội sức mạnh và tài sản vô giá của các hoạt động
giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ, trong đó có các HĐNK nói chung và ngoại
khố của bộ mơn Lịch sử nói riêng.
HĐNK của bộ mơn Lịch sử có vai trị và vị trí như thế nào trước u cầu đổi
mới hiện nay và theo đó, việc đổi mới HĐNK của bộ môn Lịch sử phải tiến hành
như thế nào, cả về nội dung, hình thức và các biện pháp cụ thể ở trường THPT nói
chung và các trường THPT tỉnh Nghệ An nói riêng?. Đó là những vấn đề lớn, có ý
nghĩa quan trọng khơng chỉ trong lí luận mà còn tác động trực tiếp tới thực tiễn
DHLS ở ở trường phổ thông hiện nay.
Với cách tiếp cận như thế, chúng tôi đã chọn vấn đề: Đổi mới hoạt động
ngoại khóa trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông (Vận dụng qua
dạy học ở tỉnh Nghệ An) làm đề tài luận án của mình và mong muốn những kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhất định vào quá trình đổi mới và nâng cao chất
lượng DHLS ở trường phổ thông hiện nay.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình đổi mới HĐNK ở trường
THPT, trong đó tập trung chủ yếu vào nội dung, hình thức và các giải pháp đổi mới.
2.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu việc đổi mới HĐNK lịch sử ở
trường THPT, từ cơ sở lí luận, thực tiễn đến nội dung, hình thức và các giải pháp đổi
mới cụ thể. Kết quả nghiên cứu lý thuyết của đề tài sẽ được vận dụng thực tế và triển
khai thực nghiệm tại các trường THPT tỉnh Nghệ An.


4
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu cơ bản của đề tài là việc đổi mới HĐNK trong DHLS ở
trường THPT, từ cơ sở lí luận, thực tiễn và các giải pháp tiến hành. Các kết quả
nghiên cứu của đề tài, sau khi được vận dụng và thử nghiệm tại các trường THPT
tỉnh Nghệ An, sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích trong nhiên cứu, giảng dạy, học tập lịch
sử và góp phần nhất định vào q trình đổi mới và nâng cao chất lượng DHLS ở
trường phổ thông hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, trong q trình nghiên cứu, chúng tơi thực
hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tìm hiểu các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu của Tâm lý học, Giáo dục
học, Giáo dục lịch sử liên quan đến HĐNK trong dạy học và DHLS ở trường
THPT.
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới HĐNK trong DHLS ở
trường THPT: xem xét lý thuyết, khảo sát thực trạng, xác định vai trò, ý nghĩa và sự
cần thiết khách quan của đề tài nghiên cứu.
- Đề xuất nội dung, hình thức và các giải pháp đổi mới hoạt động HĐNK
trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- TNSP để khẳng định tính đúng đắn và khả thi về những kết luận khoa học
của đề tài.
4. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Cơ sở phương pháp luận

Cơ sở phương pháp luận của đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin về nhận thức, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối cùa
Đảng và Nhà nước về giáo dục và giáo dục lịch sử.


5
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu quan điểm của các tác gia kinh điển, các tài liệu Giáo dục học,
Tâm lý học, Giáo dục lịch sử... có liên quan tới đề tài.
Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa ở trường THPT để xác định những
nội dung cần kế thừa và đổi mới trong tổ chức HĐNK Lịch sử ở trường THPT.
4.2.2. Nghiên cứu thực tiễn
Điều tra khảo sát thực tiễn về phía GV và HS ở các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Nghệ An để có cơ sở rút ra các kết luận về thực trạng tổ chức HĐNK trong
DHLS ở trường THPT hiện nay.
Soạn các kế hoạch, nội dung tổ chức HĐNK để tiến hành thử nghiệm, TNSP
từng phần, tồn phần nhằm kiểm tra tính khả thi của các đề xuất đã đưa ra trong đề tài
Sử dụng phương pháp thống kê toán học, phần mềm xử lý, phân tích số liệu
SPSS để xử lí kết quả điều tra, khảo sát và thực nghiệm sư phạm (TNSP).
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
5.1. Giả thuyết khoa học
HĐNK trong DHLS ở trường THPT hiện nay, bên cạnh những ưu điểm cần kế
thừa và phát huy, vẫn cịn khơng ít những hạn chế và bất cập. Nếu vận dụng các kết
quả nghiên cứu của đề tài, liên quan đến các giải pháp tiến hành nhằm đổi mới
HĐNK trong DHLS ở trường THPT, thì sẽ khắc phục được những hạn chế và bất
cập nói trên và góp phần nhất định vào q trình đổi mới và nâng cao chất lượng
DHLS ở trường THPT hiện nay.
5.2. Đóng góp của luận án
- Khẳng định vị trí, ý nghĩa của việc đổi mới HĐNK trong DHLS ở trường

phổ thông.
- Phác họa bức tranh chung về thực trạng của HĐNK trong DHLS ở trường
THPT hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp về nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành việc đổi
mới HĐNK trong DHLS ở trường THPT.


6
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Kết quả nghiên cứu đề tài có ý nghĩa hết sức quan trọng về lí luận và thực tiễn:
6.1. Về lí luận
Góp phần bổ sung và làm phong phú thêm lí luận về phương pháp DHLS ở
trường phổ thông liên quan đến HĐNK của bộ môn.
6.2.Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những gợi ý và tài liệu tham khảo đối với GV
lịch sử phổ thông, các nhà nghiên cứu, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và
sinh viên các trường đại học, cao đẳng trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập liên
quan đến giáo dục lịch sử.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính
của luận án gồm bốn chương như sau:
Chương 1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2. Vấn đề đổi mới hoạt động ngoại khóa trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông – cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 3. Các giải pháp đổi mới hoạt động ngoại khóa trong dạy học lịch sử
ở trường trung học phổ thông.
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm.


7


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Là một trong những hình thức tổ chức dạy học chủ yếu, HĐNK nói chung và
ngoại khóa lịch sử nói riêng, từ rất sớm đã nhận được sự quan tâm, nghiên cứu của
các nhà Tâm lý học, Giáo dục học và Giáo dục lịch sử cả trong và ngoài nước. Trong
phạm vi của đề tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý học, Giáo dục học về
HĐNK trong dạy học.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu của các nhà Giáo dục lịch sử liên quan đến
HĐNK trong DHLS ở trường phổ thông.
Thứ ba, đánh giá chung về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, xác
định những nội dung có thể kế thừa, cũng như chỉ ra những vấn đề mà luận án cần
tiếp tục đi sâu nghiên cứu.
1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động ngoại khóa trong dạy học
1.1.1. Ở nước ngồi
Trong lịch sử giáo dục, vai trò của thực hành - cơ sở quan trọng của HĐNK - đã
được quan tâm từ lâu. Là một trong những nhà khởi xướng của Nho giáo, Khổng Tử
(551 - 479 tr.CN), nhà giáo dục vĩ đại của Trung Quốc thời cổ đại cho rằng, để tạo ra
lớp người “trị quốc” thì giáo dục phải gắn giữa học với hành, nhà giáo phải phát huy
được tính tích cực trong suy nghĩ và trong quá trình nhận thức của người học.
Ở thời cận đại, với sự xuất hiện của chủ nghĩa tư bản và cùng với đó là sự kết
thúc của chế độ phong kiến, nhiều luồng tư tưởng tiến bộ đã xuất hiện, trong đó có
những tư tưởng về giáo dục qua HĐNK nói riêng và hoạt động ngoi gi lờn lp núi
chung. Franỗois Rabelais (1494 - 1553) nhà tư tưởng, nhà giáo dục học người
Pháp, một trong những đại biểu tiêu biểu của phong trào văn hóa Phục hưng, cũng
từng nhấn mạnh: ngoài việc triển khai các hoạt động học tập trên lớp thì cần có
những hình thức hoạt động học tập tại các xưởng thợ, các miền quê để tăng cường
kiến thức thực tiễn cho HS. Chỉ có tăng kiến thức thực tiễn cho HS thì HS mới có

thể sáng tạo và hiểu kĩ hơn những kiến thức đã được học. J.A Cômenxki – một


8
trong những người đặt nền móng cho nền sư phạm cận đại, đã nhấn mạnh đến việc
kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm giải phóng hình thức học
tập“giam hãm trong bốn bức tường”của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ.
Ông nhấn mạnh, việc học khơng chỉ là q trình lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà
còn lĩnh hội kiến thức từ thực tiễn cuộc sống.
Các nhà Tâm lý học và Giáo dục học Xơ Viết cũng đề cao vai trị của HĐNK
đối với quá trình giáo dục HS, tiêu biểu như: A.Makarenko, E.K.Krupskaija,
G.A.Culaghina, T.A.Ilina, Cai rốp, L.V.Zancơp... Trong đó, HĐNK đã được các
tác giả đề cập đến dưới nhiều góc độ khác nhau và xem HĐNK là một hướng bổ
sung kiến thức, bồi dưỡng đạo đức và năng khiếu, kích thích hứng thú học tập và
cùng với các hoạt động nội khóa, góp phần củng cố kiến thức và hồn thiện bản
thân cho HS. Trong cơng trình nghiên cứu Giáo dục học (Bản dịch của Khu học xá,
NXB Sự thật, HN 1960), khi đề cập tới các hình thức ngoại khóa, Cairơp khẳng
định cần phải có kế hoạch về việc xây dựng các HĐNK từ trước một cách rõ ràng.
Ông cho rằng “Ngoại khóa để thu hút HS, làm cho họ hứng thú” và đi đến kết luận
rằng “công tác ngoại khóa cần được suy nghĩ kĩ và tiến hành ở tất cả các lớp trong
hệ thống giáo dục mà không được mang tính chất thất thường”.
B.P. Êxipơp, trong cơng trình nghiên cứu“Những cơ sở lí luận dạy học”
(NXB GD, HN 1971), cũng chỉ ra những HĐNK có thể triển khai trong quá trình
dạy học. Tác giả đã trình bày một số đặc điểm của các HĐNK như tham quan, tổ
chức trị chơi và cho rằng: “Trong q trình hoạt động nhận thức của HS, mối
tương quan giữa cái cụ thể và trừu tượng có một ý nghĩa lớn lao, nó dẫn tới chỗ
hiểu biết hiện thực một cách phong phú hơn, súc tích hơn và sâu sắc hơn...”
[52.178]. Cùng quan điểm này, E.I. Gơlan trong Tập 2 của cơng trình “Những cơ
sở của lí luận dạy học” (NXB GD, HN 1971) đã nhấn mạnh: HĐNK sẽ làm phong
phú thêm kinh nghiệm cho HS trong việc giải quyết mối quan hệ giữa lý thuyết và

thực tiễn. Ông cũng khẳng định, HĐNK có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục lịng
u nước, phát triển toàn diện HS và chống lại chủ nghĩa kinh viện, giáo điều trong
dạy học hiện nay. Trong HĐNK, E.I. Gơlan đã đề cập khá kĩ đến hình thức tham
quan, ơng cho rằng đó là một trong những hình thức HĐNK quan trọng:“như một
hình thức cơng tác trí dục và đức dục, khắc phục chủ nghĩa kinh viện, giáo điều và
bệnh nói sng trong dạy học” [52, tr.68].


9
T. A. Ilina trong các cơng trình nghiên cứu của mình, đặc biệt là giáo trình “Giáo
dục học” tập 2, (NXB GD, HN 1979), cũng đề cập đến việc tổ chức các hoạt động giáo
dục ngoài giờ học và khẳng định, mục đích của các hoạt động này là bổ sung và làm
sâu sắc hơn giáo dục chính khố, trước tiên, nó là “phương tiện để phát hiện đầy đủ
năng lực HS, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của các em đối với hoạt động nào
đó và cũng là hình thức tổ chức giải trí cho các em, là cơ sở để quản lí việc thực tập về
hành vi đạo đức để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này”.
N.V.Savin trong sách Giáo dục học, T.1 (NXB GD,HN, 1983) đã đề cập nhiều
vấn đề chung của giáo dục học, từ phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra đánh
giá, vấn đề tự học cho HS... Trong đó, về bài học, tác giả cho rằng, bên cạnh bài học
trong giờ lên lớp, cịn có bài học ngồi giờ lên lớp, đó chính là HĐNK. Ơng cho
rằng khi tổ chức các HĐNK, GV cần phải nghiên cứu thật kĩ hình thức, chủ đề của
hoạt động, nhiệm vụ và kế hoạch của GV và HS. Đây chính là nguồn tài liệu tham
khảo khi chúng tôi nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch HĐNK hoặc đánh giá các
HĐNK trong quá trình triển khai đề tài.
Như vậy, có thể thấy, cùng với việc xây dựng một nền tảng cho xã hội mới, làm
mẫu hình cho các nước noi gương, thì nền giáo dục Xơ Viết đã có vai trị to lớn trong
việc cung cấp cho nền giáo dục thế giới một hệ thống những lí luận về các hình thức
tổ chức dạy học nói chung và HĐNK nói riêng, góp phần to lớn vào sự phát triển của
giáo dục thế giới trong giai đoạn này.
Cùng với các nhà Giáo dục học, Tâm lý học Xô Viết, HĐNK cũng được các

nhà nghiên cứu của nhiều nước đề cập trong các cơng trình nghiên cứu của mình.
Trong bộ sách Cải cách giáo dục ở các nước phát triển (NXB GD, HN 2010),
các tác giả đã giới thiệu những nét tiêu biểu về các cuộc cải cách trong nền giáo dục
ở các nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ…Theo các tác giả, một trong những
nguyên nhân thành cơng của các nước phát triển chính là nhờ ở những thành tựu từ
các cuộc cải cách giáo dục, trong đó HĐNK có vị trí quan trọng và ln được các
nước đặc biệt quan tâm.
Trong tác phẩm Cải cách giáo dục ở Pháp và Đức (NXB GD, HN 2010), các
nhà giáo dục cũng đã nhấn mạnh đến vai trò của việc học gắn liền với thực tiễn
cuộc sống, khi khẳng định:“Giáo dục trí lực trừu tượng khiến cho trường học trở
nên khép kín, cứng nhắc, đồng thời khiến cho nội dung học xa rời thực tế”... [48


10
tr.18]. Các tác giả cũng nhấn mạnh, HĐNK với những hình thức đa dạng của
mình, sẽ góp phần quan trọng trong việc phát huy tính tích cực của HS, xóa bỏ sự
“khép kín, cứng nhắc” của chương trình đào tạo, đưa HS gắn liền với thực tiễn
của cuộc sống.
Trong tác phẩm “Tâm lý học căn bản”, (do Minh Đức - Hồ Kim Chung dịch,
NXB Văn hóa thơng tin, 2004), Roberts Feldman đã trình bày một cách khá chi
tiết về tâm lý con người, mối quan hệ giữa tâm lý con người và phương pháp dạy
học, trong đó chú trọng đến việc vận dụng kiến thức để tìm hiểu cuộc sống mà
chúng ta đang sống. Đây cũng chính là một trong những mục đích giáo dục HS, để
HS có thể vận dụng kiến thức vào xử lý những vấn đề hiện tại.
Ở các nước châu Âu, việc tổ chức HĐNK trong dạy học luôn là một nội dung
được các nước đặc biệt quan tâm, không chỉ ở một cấp học, một bậc học mà trong
suốt cả chương trình đào tạo của các nước. Nghị viện Cộng đồng châu Âu, trong
Khuyến nghị 1283, đã nêu rõ quan điểm về việc tổ chức HĐNK: phải kết hợp các
hình thức khác nhau trong học tập lịch sử... Phải tạo thuận lợi cho một tác động qua
lại lớn nhất giữa ảnh hưởng của việc tiến hành bài chính khố và HĐNK đối với

khả năng đánh giá lịch sử của thế hệ trẻ. Thí dụ, qua các nhà bảo tàng (đặc biệt các
bảo tàng lịch sử), qua những con đường văn hóa và qua du lịch nói chung để bồi
dưỡng kiến thức HS. Chính sự quan tâm đến giáo dục lịch sử trong tình hình thế
giới hiện nay cũng làm cho nhiều nhà giáo dục bộ mơn phải đề cập đến ý nghĩa, tác
dụng các hình thức HĐNK.
Trong tác phẩm Impact of Extracurricular Activities on Students (Tầm quan
trọng của HĐNK đối với sinh viên) các tác giả Wilson, Nikki (trường Đại học
Wisconsin-Stout, 2009), đã chỉ ra tầm quan trọng của HĐNK trong quá trình học
tập, theo đó, HĐNK sẽ giúp cho người học nâng cao trình độ học vấn, đi học
thường xuyên hơn và có sự tự giác cao hơn, hình thành các kỹ năng như làm việc
nhóm và lãnh đạo, trong khi giảm khả năng sử dụng rượu bia và ma túy bất hợp
pháp và nhiều hành vi tiêu cực liên quan đến phẩm chất và đạo đức HS. Đây là yếu
tố quan trọng để chúng tôi đề xuất cần phải đem HĐNK vào trong trường học nhằm
mục đích giáo dục HS, phát triển tồn diện HS và hạn chế sự xâm nhập của những
tệ nạn xã hội vào trường học.
Cịn trong cơng trình “Đa trí tuệ trong lớp học”, NXB GD Việt Nam, 2013,


11
(người dịch: Lê Quang Long), Thomas Armstrong, đã đề cập rất nhiều đến các
hoạt động dạy học theo thuyết đa trí tuệ, trong đó có những hoạt động như tham
quan, hoạt động trải nghiệm nhanh, chuyện kể, trò chơi.... Thomas Armstrong cịn
dẫn lời của Rútxơ về việc cần thiết phải tiến hành các hoạt động dạy học trong thực
tiễn, dạy học qua trải nghiệm thực tế, theo đó, “trẻ nhỏ không nên học qua lời mà
phải qua trải nghiệm, không nên qua sách mà qua cuốn sách trường đời” [3, tr.63].
Ngồi ra, ơng cịn giới thiệu các thuyết đa trí tuệ trong phương pháp dạy học trong
triển khai kiểm tra, đánh giá…… Đây là những gợi mở để chúng tôi tiếp cận và đề
xuất các biện pháp đổi mới HĐNK sau này.
Giselle O.Martin - Kniep trong Tám đổi mới để trở thành người giáo viên
giỏi, (NXB GD Việt Nam, 2013, người dịch: Lê Văn Canh), đã trình bày về những

vấn đề quan trọng của giáo dục hiện đại, như vấn đề tích hợp liên mơn, vấn đề xây
dựng chương trình, phương pháp đánh giá… cùng với hệ thống các bảng biểu, phụ
lục phong phú, sẽ có ích cho GV trong quá trình triển khai hoạt động dạy học.
Giselle O.Martin - Kniep dành Chương 4, với tên gọi Đánh giá sát với thực tế cuộc
sống, “coi đó là phương tiện giúp HS tham gia vào những vấn đề và những thách
thức đang hiện hữu và có thể hiện hữu trong cuộc sống” [111, tr.54]. Trong đó, tác
giả cũng giới thiệu các mơ hình cho HS tham gia giải quyết các vấn đề của cuộc
sống xung quanh. Điều này rất gần với quan điểm giáo dục hiện nay của chúng ta,
đó là hoạt động dạy học, bên cạnh việc cung cấp cho HS những kiến thức nền tảng,
thì cũng cần trang bị cho các em kĩ năng vận dụng các kiến thức đó vào việc giải
quyết các vấn đề của cuộc sống xung quanh, để các em có thể tư duy, phán đốn và
xử lý những vấn đề của mình và của cộng đồng. Đây chính là điểm gợi mở rất bổ
ích với chúng tơi trong q trình triển khai đề tài nghiên cứu của mình.
Robert J.Marzano, trong Nghệ thuật và khoa học dạy học, (dịch giả:
Nguyễn Hữu Châu, NXB GD, HN 2013),lại có những lí giải về phương pháp dạy
học. Tác giả cho rằng, mỗi GV cần phải tự mình nghiên cứu và xây dựng những
phương pháp dạy học cụ thể đối với từng đối tượng HS. Theo ơng, khơng có một
phương pháp dạy học nào luôn đúng với mọi đối tượng HS, do đó, người GV cần
biết vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, đó chính là “nghệ thuật dạy học”.
Quan điểm này có ý nghĩa rất quan trọng đối với chúng tôi về mặt phương pháp
luận, bởi nó chỉ ra rằng, những biện pháp đổi mới mà chúng tôi đưa ra trong quá


12
trình nghiên cứu sẽ chỉ là những gợi mở, những định hướng cơ bản, còn khi áp dụng
vào thực tế, với mỗi HĐNK, mỗi trường học, mỗi đối tượng HS, mỗi địa phương cụ
thể, người GV cần có sự sáng tạo riêng mới có thể đạt được những kết quả tối ưu.
Bên cạnh những quan điểm trên, trên thế giới vẫn có những nhận định trái chiều
về HĐNK. Khi nhận định về giáo dục ở Hoa Kì trước năm 1990, nhà nghiên cứu Nhật
Bản Kimiko Fujita, trong tác phẩm The Effects of Extracurricular Activities on the

Academic Performance of Junior High Students (2000) (Ảnh hưởng của các HĐNK
đến kết quả học tập của HS trung học cơ sở) đã nhận định rằng, HĐNK chỉ là một kiểu
phong trào nhất thời và sau đó sẽ tự mai một đi và cho rằng trường học thì nên chú
trọng các vấn đề học tập ở trên lớp, không nên quá để ý đến những hoạt động ở ngoài.
Tuy nhiên, nhà nghiên cứu Anne Guèvremont (2008) trong tác phẩm Activités
parascolaires organisées des enfants et des jeunes au Canada (Các HĐNK có tổ chức
cho trẻ em và thanh thiếu niên ở Canada) đã chứng minh ngược lại rằng: HĐNK đã
giúp các nhà quản lí giáo dục có nhiều kinh nghiệm hơn, đặc biệt là khâu tổ chức các
hoạt động vì sự đa dạng của chúng và có thêm cơ hội mở rộng kiến thức cho chương
trình học chính thức.
Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường trong cuốn “Lí luận dạy học hiện đại cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học”, (NXB ĐHSP, HN,
2014), đã trình bày các lí thuyết, chiến lược học tập, các mơ hình dạy học, nghiên
cứu các nhân tố của quá trình dạy học... Các tác giả đã chỉ ra thực trạng dạy học ở
trường THPT hiện nay, những yêu cầu của quá trình hội nhập dành cho nền giáo
dục đào tạo nước nhà, đưa ra những năng lực cần thiết mà HS phải hình thành được
trong quá trình học tập ở trường THPT. Theo các tác giả, vấn đề rất cần được quan
tâm hiện nay đối với nền giáo dục của chúng ta chính là: tính hàn lâm, kinh viện, ít
gắn liền với thực tiễn, phương pháp dạy học chậm đổi mới, cịn mang tính áp đặt, ít
gắn liền với cuộc sống và hoạt động thực tiễn, vì vậy đã ảnh hưởng đến sự phát
triển tồn diện của HS. Trên cơ sở đó, các giả đã đưa ra những quan điểm về đổi
mới nền giáo dục nước ta, với những định hướng cụ thể trong đổi mới hình thức
cũng như phương pháp dạy học… Đây chính là cơ sở để chúng tơi có thể nghiên
cứu và vận dụng vào việc triển khai các HĐNK sau này.


13
1.1.2. Ở trong nước
Vấn đề HĐNK trong dạy học cũng được các nhà nghiên cứu về Tâm lý học và
Giáo dục học trong nước đặc biệt quan tâm, như Thái Duy Tuyên, Hà Thế Ngữ,
Đặng Vũ Hoạt, Đặng Thành Hưng, Trần Thị Tuyết Oanh...

Trong giáo trình“Giáo dục học”, (tập 1 và 2, NXB GD, HN, 1987), Hà Thế
Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, đã trình bày có hệ thống những vấn đề lí luận về giáo dục học
từ mục tiêu, nguyên lí, nguyên tắc, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình
thức dạy học. Trong đó, HĐNK được coi là một trong những hình thức dạy học có
khả năng tạo hứng thú cho HS, giúp các em mở rộng, nâng cao, khắc sâu kiến thức
và rèn luyện các kỹ năng được tốt hơn. Các tác giả cũng nhấn mạnh nội dung dạy
học phải đảm bảo gắn liền với thực tiễn cuộc sống để hướng tới giáo dục con người
một cách toàn diện. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những nét nổi bật về đặc điểm
tâm lý của HS lứa tuổi THPT. Đây chính là cơ sở tâm lý học để GV nghiên cứu khi
triển khai các HĐNK.
Phạm Viết Vượng trong các giáo trình: Giáo dục học đại cương (NXB
ĐHQG HN, 1996); Giáo dục học (NXB ĐHSP, HN 2008), đã đề cập những khía
cạnh như: Những vấn đề chung của giáo dục học, lí luận dạy học, lí luận giáo dục
và quản lý giáo dục trong nhà trường. Trong đó, tác giả đã phân tích các hình thức
tổ chức dạy học ở trường phổ thơng, đặc biệt là các hình thức HĐNK. Với mỗi hình
thức, tác giả đều đưa ra những vấn đề cơ bản như cách triển khai và vai trò, ý nghĩa
của các hình thức đó. Đây là nội dung tham khảo để chúng tơi xác định những hình
thức HĐNK và ý nghĩa của HĐNK trong quá trình triển khai luận án của mình.
Thái Duy Tuyên, trong cuốn “Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại”,
(NXB GD, HN 1998, tái bản các năm 2001, 2008), đã nghiên cứu vấn đề giáo dục
trên ba phương diện cơ bản như: những vấn đề chung, những vấn đề dạy học và
những vấn đề cấp thiết của giáo dục học hiện đại. Ông khẳng định “nguyên tắc giáo
dục gắn liền với đời sống là nguyên tắc nổi bật, bao trùm trong lịch sử giáo dục thế
giới” [161, tr.82]. Đây là một trong những nguyên tắc giáo dục của Đảng ta, “học đi
đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn” và là cơ sở để tác giả đề xuất những giải
pháp đổi mới HĐNK.
Phạm Minh Hạc, trong rất nhiều cơng trình nghiên cứu của mình đều đã đề
cập HĐNK trong dạy học. Những cơng trình tiêu biểu như Nhập mơn tâm lí học



14
(NXB GD, HN 1980), Tâm lí học, (NXB GD, HN 1982), Một số vấn đề về giáo dục
học, (NXB GD, HN 1986), Góp phần đổi mới tư duy giáo dục (NXB GD,HN 1991),
Giáo dục thế giới đi vào TK XXI (NXB CTQG, HN 2002)… đều là những cơng
trình có giá trị to lớn đối với nền giáo dục nước nhà. Trong các cơng trình này, tác
giả đã chỉ ra những vấn đề cần phải đổi mới đối với nền giáo dục Việt Nam hiện
nay, trên bình diện so sánh với nền giáo dục của các nước tiên tiến, rút ra những bài
học cho mình. Quan điểm giáo dục được thể hiện xun suốt qua các cơng trình của
ơng là: Đổi mới giáo dục phải bắt đầu từ yếu tố con người, cần xây dựng giá trị học
đi vào cuộc sống. Trong đó, HĐNK cần phải được tăng cường dưới nhiều hình
thức, nhiều phương pháp phong phú để lơi cuốn HS tham gia. Những lí luận tâm lý
học, giáo dục học của tác giả là cơ sở để chúng tôi đưa ra những kiến nghị, đề xuất
trong quá trình triển khai các HĐNK.
Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang, trong
cơng trình nghiên cứu Giáo trình Tâm lý học đại cương (NXB GD, 2000) cũng đã đề
cập tới những đặc trưng của quá trình nhận thức của con người, vai trị của hoạt động
đối với việc hình thành nhân cách của HS, đặc điểm của lứa tuổi HS, mối quan hệ
giữa sự học và nhận thức… Đây là những vấn đề lí luận cho q trình dạy học nói
chung và HĐNK nói riêng, giúp GV căn cứ vào những đặc trưng này để lựa chọn nội
dung, tạo điều kiện cho HS tham gia hoạt động, vì chỉ có hoạt động thì nhân cách của
HS mới được hình thành và phát triển tồn diện.
Đặng Thành Hưng trong cơng trình Dạy học hiện đại - lí luận, biện pháp, kĩ
thuật, (NXB ĐHQG HN, 2002) đã chỉ ra các hình thức tổ chức dạy học cơ bản
trong nhà trường. Bên cạnh bài học trên lớp cịn có: tham quan, seminar, thực hành,
thí nghiệm, học nhóm, học ở nhà… Trong đó, ơng cho rằng trong một bài học,
ngoài việc tổ chức dạy học trên lớp, có thể tổ chức kết hợp với các hoạt động ngoài
lớp để tạo thành một bài học trọn vẹn.
Trong cuốn “Giáo dục học tập 1 và tập 2”, dành cho sinh viên sư phạm, tác giả
Trần Thị Tuyết Oanh (NXB ĐHSP, HN, 2007), đã đề cập nhiều vấn đề về lí luận
dạy học, như phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, nguyên tắc, mục tiêu dạy

học, hình thức tổ chức dạy học… , trong đó HĐNK là một trong các hình thức tổ
chức dạy học quan trọng. Tài liệu đã gợi mở cho chúng tôi trong quá trình lựa chọn
phương pháp, phương tiện triển khai HĐNK.


15
Cịn nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Hộ, trong Lí luận dạy học (NXB GD, HN
2002) và Giáo dục học đại cương, tập 1 (NXB GD, HN 2007) đã giới thiệu chi tiết
các nội dung về lí luận dạy học, trong đó có nhiều nội dung liên quan đến HĐNK.
Trong nhóm các phương pháp triển khai hoạt động giáo dục, tác giả cũng đã trình
bày khá kĩ phương pháp dạy học trực quan và phương pháp dạy học thực tiễn.
Ngoài ra, trong nội dung và hình thức tổ chức dạy học, tác giả khẳng định HĐNK
là một hình thức tổ chức hoạt động dạy học bên cạnh các loại hình thức khác như:
học ở nhà (tự học), tham quan, thảo luận - seminar, dạy học theo nhóm, hình thức
giúp đỡ riêng (phụ đạo). Trong các cơng trình nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu
đã chỉ ra tính tự nguyện của HĐNK, những điều kiện để tổ chức HĐNK, các hình
thức tổ chức HĐNK như: tổ ngoại khóa, CLB khoa học, dạ hội khoa học, dạ hội
nghệ thuật v.v.. Do sự hạn chế của thời gian lên lớp trong chương trình chính
khóa, cùng với sự gia tăng không ngừng của tri thức đã làm xuất hiện mâu thuẫn
giữa nhu cầu nhận thức của HS với tính kế hoạch của chương trình. Vì thế, tổ
chức những HĐNK nhằm tạo điều kiện cho mỗi HS có thể mở rộng, đào sâu kiến
thức, phát triển những hứng thú, năng lực cá nhân, đó cũng là một cách để giải
quyết mâu thuẫn trong chương trình đào tạo.
Trong giai đoạn hiện nay, quán triệt chủ trương dạy học tích hợp và dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhóm tác giả
Đỗ Thị Hà, Trần Thị Thanh Thủy, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Văn Ninh,
Nguyễn Mạnh Hưởng (Trường ĐHSP HN), đã nghiên cứu, biên soạn cuốn Dạy học
tích hợp phát triển năng lực học sinh (NXB ĐHSP, HN 2016), gồm 2 quyển: Quyển
1 dành cho Khoa học tự nhiên và Quyển 2 dành cho khoa học xã hội. Trong đó, các
HĐNK được đặc biệt quan tâm như “...tổ chức thảo luận, tổ chức các trò chơi, tổ

chức các cuộc thi, tổ chức câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể, lao động cơng ích, tham
quan dã ngoại, tổ chức các sự kiện, sân khấu tương tác..." [144, tr.21].
Như vậy, có thể thấy, với các tài liệu về Tâm lý học và Giáo dục học cả trong
và ngoài nước, vấn đề tổ chức HĐNK đã được đề cập từ rất lâu, tuy nhiên, mỗi thời
điểm, mỗi quốc gia, mỗi nhà nghiên cứu lại có những cách hiểu, cách vận dụng
HĐNK khác nhau. Vấn đề là ở chỗ, trong quá trình đổi mới nền giáo dục hiện nay,
chúng ta sẽ phải tiến hành HĐNK như thế nào thì chưa có cơng trình nào đề cập đến
một cách tập trung và hệ thống. Đây chính là nội dung mà chúng tơi cần tiếp tục kế


×