Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN tích hợp giáo dục giá trị sống thông qua phần giảng dạy công dân với đạo đức giáo dục công dân lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.53 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG TRONG PHẦN
CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC - GIÁO DỤC CÔNG DÂN
10

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh Thư
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Giáo dục cơng dân

THANH HĨA, NĂM 2021


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
1.5 Điểm mới của đề tài....................................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận...............................................................................................3
2.1.1. Một số vấn đề lí luận về giáo dục giá trị sống........................................3
2.2. Thực trạng..................................................................................................5
2.2.1 Kết quả của thực trạng trên.....................................................................7
2.3. Các giải pháp đã sử dụng...........................................................................7


1.4.1. Các giải pháp mới đã tiến hành để giải quyết vấn đề.........................8
1.4.2.Xác định nội dung tích hợp..................................................................8
1.4.3. Cách tiến hành tích hợp giáo dục giá trị sống..................................11
2.4 Hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến vào thực tiễn..................................15
3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................18
3.1. Kết luận....................................................................................................18
3.2. Kiến nghị..................................................................................................18


1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội hiện nay, sự nghiệp giáo dục đào
tạo có ý nghĩa vơ cùng to lớn, giữ vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Chính vì vậy việc phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo trong xu thế hội nhập là
một trong những thách thức đang đặt ra đối với nước ta. Làm thế nào để Giáo
dục đào tạo đạt được kết quả vững chắc? Làm thế nào để Giáo dục đào tạo giữ
đúng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và làm thế nào để nền giáo dục
Việt Nam có thể phát triền kịp với nền giáo dục trên thế giới? Đó là những câu
hỏi lớn đang đặt ra và cần có phương hướng giải quyết. Điều 23 Luật Giáo dục
Việt Nam năm 2005 đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phát triển là giúp cho
học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người việt nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân”. Để thực hiện mục tiêu đó, nền giáo dục Việt
Nam đang dần dần thực hiện công cuộc đổi mới trong giáo dục và một trong
những tư tưởng đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay là tăng cường đổi mới
phương pháp dạy và học trong đó lấy học sinh làm trung tâm của quá trình giảng
dạy.Đặc biệt, là ngành giáo dục Việt Nam ln chú trọng việc Giáo dục tồn
diện đức, trí, thể, mỹ dục cho học sinh ở tất cả các cấp học, nhất là việc coi trọng
giáo dục đạo đức cho thế hệ tương lai của đất nước. Bởi vì như Hồ Chí Minh đã
từng nói “Đạo đức là cái gốc rất quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ

không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ khơng phải là cuộc
sống xã hội bình thường, ổn định”. Do vậy, học phần Công dân với đạo đức
trong giáo dục cơng dân 10 càng có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao giáo
dục đạo đức cho học sinh
Quá trình giao lưu hội nhập kinh tế thế giới một mặt giúp cho đất nước có
nhiều cơ hội, thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhưng mặt
khác nó cịn làm phát sinh những vấn đề đặt ra cho xã hội mang tính cấp thiết
như: bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, nhiều sản phẩm đồi trụy xuất hiện reo
rắc lối sống tự do tư sản làm sói mịn những giá trị đạo đức, thuần phong mĩ tục
của dân tộc. Đặc biệt điều này lại đang ảnh hưởng trực tiếp đến một bộ phận
không nhỏ là thanh thiếu niên- những chủ nhân tương lai của đất nước. Hiện nay
trong xã hội đã có một bộ phận khơng nhỏ thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút về
về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng
đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, khơng có tính tự chủ
trong mọi cơng việc. Ở đâu đó trong xã hội ta đã xuất hiện số học sinh phổ
thơng nói chung và THPT nói riêng, số lượng học sinh vi phạm đạo đức có chiều
hướng gia tăng, tình trạng học sinh bỏ học để tham gia vào các trị chơi như
game ngày càng nhiều, tình trạng học sinh kết thành băng nhóm bạo hành trong
trường học, tình trạng học sinh yêu trước tuổi vị thành niên và đáng báo động
hơn là xuất hiện cả những clip sex của các em được tung lên mạng và đau lòng
hơn là khi xem những clip nay nhiều em lại tỏ ra thích thú và ủng hộ.
Có nhiều ngun nhân, nhưng ngun nhân chính để xảy ra tình trạng này
là do sự thiếu hụt về giá trị sống và kĩ năng sống trong chính học sinh.
1


Về phía khác, 1 số cán bộ quản lí, giáo viên chưa thực sự là tấm gương
sáng cho học sinh, chỉ chăm lo dạy tri thức khoa học, xem nhẹ môn Giáo dục
công dân, thờ ơ không chú ý đến việc giáo dục đạo đức vàcho học sinh. Hơn nữa
bản thân những giáo viên dạy giáo dục cơng dân có nhiều giáo viên dạy không

tâm huyết với bộ môn, không tìm mọi biện pháp để kích thích giờ học sơi nổi.
Vì thế nhiều giờ giáo dục cơng dân diễn ra trong sự buồn tẻ.
Trong trường Trung học phổ thông Hà trung, giáo viên nhận thấy giáo dục
giá trị sống cho học sinh là một việc cần thiết, cấp bách bởi một bộ phận học
sinh có những biểu hiện suy thối đạo đức, sống bng thả, ứng xử thiếu văn
hóa, có biểu hiện bạo lực học đường...
Thơng qua tích hợp giá trị sống, học sinh đã từng bước tự nhận thức, có
những trải nghiệm thú vị, hình thành được những thói quen tốt và hành vi tích
cực. Trong các tiết dạy có tích hợp giá trị sống, bài giảng trở nên sinh động, hấp
dẫn, đạt được mục tiêu giáo dục, đồng thời rèn luyện giá trị sống cho học sinh. Có
thể khẳng định giáo dục giá trị sống vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá trình
phát triển nhân cách. Việc giáo dục giá trị sống cho học sinh giuwps học sinh
khám phá chính bản thân mình và phát triển các giá trị truyền thống của dân tộc.
Xuất phát từ những lí do trên tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Tích hợp giáo
dục giá trị sống thơng qua phần giảng dạy Công dân với đạo đức - Giáo dục
công dân lớp 10” nhằm tìm hiểu thực trạng trong dạy học và đưa ra một số kinh
nghiệm tích hợp giá trị sống trong q trình giảng dạy Giáo dục cơng dânlớp 10
(GDCD).
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Sáng kiến đã góp phần trong việc phân tích, đánh giá hiệu quả rèn luyện,
giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp 10. Giúp các em xác định những giá trị
của bản thân trên cơ sở đó hình thành kỹ năng sống cần thiết, tức là biết vận
dụng chính những giá trị sống vào thực tiễn cuộc sống của bản thân các em.
Tích hợp giáo dục giá trị sống trong chương trình GDCD lớp 10 phù hợp với bộ
môn cũng như đáp ứng được yêu cầu cấp thiết trong nhà trường.
Đề xuất một số kinh nghiệm tích hợp giá trị sống trong chương trình
GDCD lớp 10. Sáng kiến có thể xem như là một tư liệu tham khảo cho giáo viên
trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Với đề tài “Tích hợp giáo dục giá trị sống thơng qua phần giảng dạy

Công dân với đạo đức - Giáo dục công dân lớp 10” tơi sẽ nghiên cứu thực trạng
tích hợp giáo dục giá trị sống trong dạy học môn Giáo dục công dânlớp 10 ở một
số lớp 10 của trường THPT Hà trung và đề xuất một số kinh nghiệm cũng như
giải pháp nhằm tích hợp giá trị sống đạt hiệu quả hơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phương pháp dạy học
đổi mới có sự kết hợp giữa phương pháp động não, nêu gương, thảo luận nhóm
và phương pháp đàm thoại là phương pháp chính.
2


1.5. Điểm mới của đề tài.
Trên cơ sở thực trạng dạy và học phần: “công dân với đạo đức” trong
chương trình GDCD 10, để tìm ra nguyên nhân, hạn chế, từ đó đề xuất 1 số giải
pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn này.
Đề tài góp phần giúp học sinh tích cực lĩnh hội các tri thức đạo đức một
cách chủ động, linh hoạt.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, người viết ngoài việc trau dồi thêm tri
thức, có kĩ năng vận dụng, đổi mới phương pháp dạy học tích cực trong q
trình đứng lớp, đề tài cịn góp phần giúp các em học sinh hình thành trong bản
thân tình cảm, niềm tin đạo đức,và biến niềm tin ấy thành hành vi, thói quen, giá
trị đạo đức trong cuộc sống hàng ngày thông qua mỗi giờ học đạo đức.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Một số vấn đề lí luận về giáo dục giá trị sống
* Một số quan niệm về giá trị và giá trị sống:
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học Xã hội), giá trị là cái mà con
người dùng làm cơ sở để xem xét một vật có lợi ích đến mức nào đối với con
người; cái mà con người dựa vào xem xét một người đáng quý đến mức nào về
mặt đạo đức, trí tuệ, tài năng; những quan niệm và thực tại về cái đẹp,sự thật,

điều thiện của xã hội…
Giá trị là những niềm tin, thái độ, mụch đích, cảm xúc, lí do đã được đánh
giá, lựa chon sau khi cân nhắc, xem xét, thử thách và thấm nhuần trong cuộc
sống (Raths, 1966).
Giá trị trong Đạo đức học luôn gắn liền với những khái niệm trung tâm
như: Cái thiện, cái ác, cơng bằng, bình đẳng, bác ái bởi vì khái niệm giá trị thuộc
phạm vi đời sống.
Giá trị sống (hay còn gọi là “giá trị cuộc sống”) là những điều mà một con
người cho là tốt, là quan trọng, phải có cho bằng được và vì thế giá trị sống chi
phối hành vi hướng thiện của con người. Giáo dục giá trị sống có ý nghĩa và vai
trị tạo ra động lực thức đẩy con người phát triển nhân cách; giúp con người
hướng tới chân, thiện, mỹ; giải quyết tốt những mâu thuẫn của cá nhân với cộng
đồng, tự nhiên…
* Hệ thống giá trị:
Giá trị truyền thống: lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, lao động cần cù
và sáng tạo, lạc quan, yêu đời, nhân nghĩa, lòng yêu thương và quý trọng con
người. Theo GS. Trần Văn Giàu “Giá trị truyền thống được hiểu lànhững cái tốt,
bởi những cái tốt mới được gọi là giá trị… mà phải là cái tốt cơ bản, phổ biến,
có nhiều tác dụng tích cực cho đạo đức, cho sự hướng dẫn nhận định, đánh giá
và dẫn dắt hành động…”
Hệ thống giá trị toàn cầu (dựa trên sự nghiên cứu của một dự án quốc tế
về giá trị sống năm 1995, triển khai trên hơn 10 nước) bao gồm 12 giá trị: hòa
3


bình, tơn trọng, u thương, khoan dung, trung thực, khiêm tốn, hợp tác, hạnh
phúc, trách nhiệm, giản dị, tự do, đoàn kết. Để dễ theo dõi, các nhà nghiên cứu
đã sơ đồ hóa các giá trị sống cơ bản cần hướng tới:

Những giá trị sống cơ bản thường được nhắc đến là hịa bình, cơng bằng

xã hội, u thương, sự tơn trọng, đồn kết, sự trung thực, tình bạn, tính vị tha…
Chung quy là tất cả những gì mà con người cho là tốt đẹp nhất.
2.1.2. Mục đích của việc tích hợp giáo dục giá trị sống
Việc tích hợp giáo dụcgiá trị sống trong chương trình Giáo dục cơng dân
lớp 10 nhằm:
Trang bị cho học sinh các giá trị sống(GTS) cần thiết, phù hợp với lứa
tuổi học sinh THPT giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối
quan hệ với những người thân trong gia đình, với thầy cô giáo, với bạn bè, và
những người xung quanh; với cộng đồng, quê hương, đất nước và với mơi
trường tự nhiên. Giúp các em biết sống tích cực, chủ động, hài hịa, lành mạnh,
có kỉ luật, có kế hoạch phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật…phòng,
tránh các nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất và tinh thần của các
em, để các em trở thành người có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và
cộng đồng, là học sinh tích cực trong nhà trường và là công dân tốt của xã hội.
Mặt khác, nếu con người khơng có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững
chắc, dù cho được học nhiều kỹ năng đến đâu, học sinh cũng không biết cách sử
dụng nguồn tri thức ấy sao cho hợp lí, mạng lại lợi ích cho bản thân gia đình và
xã hội. Trên nền tảng gía trị sống, học sinh biết cách tôn trọng bản thân và người
khác, biết hợp tác, biết cách xây dựng và duy trì tình đồn kết trong mối quan
hệ, biết cách thích ứng trướcnhững thay đổi. Giá trị sống giúp học sinh cân bằng
những mục tiêu vật chất. Những giá trị sống tích cực giúp học sinh ổn định,
vững chãi trước những biến động của cuộc sống.
Việc tích hợp giáo dục giá trị sống cũng làm cho nội dung chương trình
4


GDCD trở nên gần gũi hơn trong cách tiếp cậnđối với học sinh. Làm cho nội
dung tiết học trở nên sinh động, đạt được mục tiêu giáo dục đồng thời nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học đối với chương trình GDCD nói chung và
chương trình GDCD lớp 10 nói riêng.

2.2 Thực trạng.
Quá trình giao lưu hội nhập kinh tế thế giới một mặt giúp cho đất nước có
nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhưng mặt khác
nó cịn làm phát sinh những vấn đề đặt ra cho xã hội mang tính cấp thiết như:
bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, nhiều sản phẩm đồi trụy xuất hiện reo rắc lối
sống tự do tư sản làm sói mịn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của
dân tộc. Đặc biệt điều này lại đang ảnh hưởng trực tiếp đến một bộ phận không
nhỏ là thanh - thiếu niên - những chủ nhân tương lai của đất nước. Hiện nay
trong xã hội có 1 bộ phận khơng nhỏ thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút về đạo
đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng,
thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, khơng có tính tự chủ trong
mọi cơng việc. Ở đâu đó trong xã hội ta đã xuất hiện số học sinh phổ thơng nói
chung và THPT nói riêng, só lượng học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng
gia tăng, tình trạng học sinh kết thành băng nhóm bạo hành trong trường học,
tình trạng học sinh yêu trước tuổi vị thành niên và đáng báo động hơn là xuất
hiện cả những clip sex của các em truyền tay nhau tung lên mạng xã hội và đau
lòng hơn khi xem những clip này nhiều em lại tỏ ra thích thú và ủng hộ. Về phía
khác, một số cán bộ quản lí, giáo viên chưa thực sự là tấm gương sáng cho học
sinh, chỉ chăm lo dạy tri thức khoa học, xem nhẹ môn giáo dục công dân, thờ ơ
không chú ý đến việc giáo dục đọa đức cho học sinh. Hơn nữa bản thân những
giáo viên dạy bộ mơn này có nhiều giáo viên khơng tâm huyết với bộ mơn,
khơng tìm mọi biện pháp kích thích để giờ học có hiệu quả. Vì thế nhiều giờ
giáo dục công dân diễn ra trong sự buồn tẻ, chán chường.
Xuất phát từ điều đó, việc trang bị kiến thức mơn giáo dục công dân phần
đạo đức sẽ giúp các em nang cao ý thức đạo đức của mình, thiết nghĩ điều này
thực sự cần thiết. Song, làm thế nào để học sinh thực sự hứng thú với mỗi giờ
học đạo đức lại là vấn đề nan giải. Bởi vì đa số các em học sinh coi môn này là
môn phụ và trong suy nghĩ các em, phần đạo đức là phần các em đã được làm
quen từ cấp THCS, không cần học cũng biết. Do đó phần đạo đức nếu chỉ học
nguyên trong sách giáo khoa mà không cần liên hệ với thực tiễn cuộc sống, với

các thông tin, sự kiện từ cuộc sốnghay những tấm gương sáng từ trong cuộc
sống đời thường thì sẽ khơng kích thích được lịng say mê học tập của học sinh.
Rồi từ đó sẽ làm cho môn giáo dục công dân đúng như trong suy nghĩ của mọi
học sinh, gia đình và tồn xã hội từ trước đến nay chỉ là 1 môn học phụ “Khó,
Khơ và Khổ”. Đó chính là lí do vì sao tơi chọn đề tài “Tích hợp giáogiá
trị sống thơng qua phần giảng dạy Công dân với đạo đức - Giáo dục công dân
lớp 10 ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Qua điều tra, thăm dị và dự giờ đồng nghiệp trong trường và 1 số trường
THPT trong huyện Hà trung, đồng thời qua quá trình giảng dạy tại trường THPT
Hà trung trong những năm qua cho thấy thực trạng q trình dạy và học phần
Cơng dân với đạo đức - GDCD 10 của giáo viên và học sinh còn nhiều hạn chế.
5


Điều này xuất phát từ 1 số nguyên do.
Lý do đầu tiên cần phải nhìn nhận đó là về phía giáo viên dạy mơn giáo
dục cơng dân. Có 1 thực tế hiện nay, nhiều giáo viên dạy bộ môn chưa nhận thức
được hết tầm quan trọng của phần học Công dân với đạo đức 10, cho rằng đây là
phần dễ giảng, chỉ cần truyền đạt kiến thức trong sách giáo khoa là đủ và học
sinh cũng đã được làm quen từ cấp 2 nên không cần giảng nhiều, khắc sâu nhiều
kiến thức học sinh cũng sẽ nắm được. Hơn nữa giáo viên vẫn suy nghĩ Giáo dục
công dân không phải là mơn học chính, khơng thi Đại học...nên dù cố gắng đến
đâu thì học sinh cũng chỉ có thái độ thờ ơ, xem nhẹ. Một số giáo viên nhận thức
được tầm quan trọng của phần học có tác động lớn và có ý nghĩa giáo dục trực
tiếp đạo đức cho học sinh. Nhưng trong quá trình giảng dạy của mình, giáo viên
chỉ giảng kiến thức trong sách giáo khoa, thậm chí nếu có lấy ví dụ minh họa thì
giáo viên chỉ lấy những ví dụ ở phần in nghiêng trong sách. Vì vậy giờ học cơng
dân đối với học sinh trở nên nhàm chán, tẻ nhạt.
Về phía học sinh, do nhận thức và quan niệm về bộ môn Giáo dục công
dân chưa đúng, coi môn Giáo dục công dân là mơn học phụ nên thường dành ít,

thậm chí khơng dành thời gian cho việc học bộ môn. Những giờ học ở trên lớp
có những em cịn lấy các mơn học được xem là quyết định đến tương lai các em
như: Tốn, lí, hóa… để tranh thủ học trong giờ giáo dục công dân. Rõ ràng một
giờ học mà giáo viên khơng kích thích được sụ hứng thú từ người học, một giờ
học mà học sinh không tập trung và chú ý học thì làm sao giờ học đó có hiệu
quả thiết thực?
Lí do thứ hai khiến cho việc dạy và học mơn Giáo dục cơng dân gặp nhiều
khó khăn nữa là từ cách nhìn nhận của phụ huynh học sinh với môn học này.
Đối với mỗi phụ huynh khi cho con em mình học lên THPT họ chỉ quan
tâm, đầu tư cho các môn học phục vụ cho việc thi cử, định hướng nghề nghiệp
trong tương lai như: Tốn, lí hóa, văn…Nhiều phụ huynh có suy nghĩ rất đơn
giản rằng đối với môn giáo dục công dân khi học không cần tập trung học ở nhà,
không cần suy nghĩ, không cần đến trí tuệ, khơng cần dành q nhiều thời gian
mà chỉ cần tranh thủ đọc sơ qua, có mặt trên lớp đầy đủ là tốt rồi.
Lí do thứ ba là về phía xã hội. Đã từ lâu mơn học cơng dân trong cách
nhìn nhận của xã hội là mơn học phụ nên xã hội vẫn chưa có sự quan tâm, đầu tư
đúng mức cho người dạy và người học bộ mơn này.
Chính vì sự xem nhẹ của học sinh, giáo viên, phụ huynh, xã hội đối với
môn giáo dục công dân mà dẫn đến sự buông lỏng trong quá trình dạy và học
mơn học này nên hiện nay chất lượng và hiệu quả của giờ học về giáo dục đạo
đức khơng cao. Cũng có lẽ vì thế mà tình trạng xuống cấp về đạo đức của học
sinh diễn ra càng phổ biến.
Trong khi đó, việc giáo dục tư tưởng, giá trị sống khó hơn giáo dục tri
thức vì nó khơng chỉ giáo dục bằng giáo án có sẵn mà còn phải bằng nhân cách
và những tấm gương sống động (điển hình mẫu). Giáo dục đạo đức khơng đứng
độc lập mà được lồng ghép vào từng mảng, từng vấn đề, từng lĩnh vực, bài giảng
thấm sâu vào học sinh mỗi ngày. Cái khó của giáo dục giá trị sống ở học sinh
không chỉ lựa chọn nội dung, cách thức giáo dục mà còn ở nghệ thuật giáo dục
nhằm tạo ra cho các em niềm hứng khởi và xúc cảm thẩm mỹ. Đặc biệt việc giáo
6



dục đạo đức thành cơng sẽ góp phần trực tiếp trong việc giáo dục và rèn luyện
giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh hiện nay- vấn đề mang tầm vóc thời đại.
Để làm được điều này, một trong những biện pháp hữu hiệu chính là phải biết
dựa vào các thơng tin chính xác, các tấm gương điển hình, các câu chuyện có
thực và sống động trong thực tế cuộc sống. Như Hồ Chí Minh đã từng khẳng
định’’Một tấm gương sống có giá trị hơn cả ngàn lần bằng diễn thuyết”.Điều này
đồng nghĩa với việc trong quá trình giảng dạy tri thức và giáo dục đạo đức mà
nhất là giáo dục giá trị sống có hiệu quả phải tìm ra một phương thức tích cực và
thích hợp.
Giá trị sống là những đức tính cơ bản để trẻ phát triển nhân cách, những
giá trị sống này được hình thành và phát triển trong một mơi trường gia đình và
giao dục lành mạnh. Trên thực tế, các giá trị sống này được hình thành từ nếp
sinh hoạt trong gia đình, qua thái độ ứng xử và làm gương của người lớn. Một số
phụ huynh thiếu sự quan tâm đến con em họ, cho rằng việc giáo dục chỉ là trách
nhiệm của nhà trường, xã hội. Khi thấy các biểu hiện tiêu cực của con cái, họ đổ
lỗi tại môi trường xã hội, mà khơng nhận thấy trách nhiệm của mình trong đó.
Chính cha mẹ cũng làm gương cho con trong cách sống thiếu trách nhiệm của
mình. Vì những lẽ trên, giáo viên mong muốn gia đình và xã hội cùng phối hợp,
thay đổi nhận thức, hành động có sự đồng nhất giữa hệ thống giá trị gia đình và
xã hội thì nhân cách học sinh mới phát triển thuận lợi. Học sinh xác định được
giá trị sống phổ quát phù hợp với lứa tuổi trung học phổ thông.
Trong việc giáo dục những giá trị sống và kỹ năng sống cho trẻ, dù đó là
một nhu cầu của cấp bách của xã hội, thì những bậc phụ huynh cũng cần phải có
sự tỉnh táo, chừng mực và xây dựng các biện pháp giáo dục con em mình trên
tinh thần hiểu biết, tơn trọng trẻ và phải hiểu rằng, đó là những hoạt động
thường xuyên, rất bình thường trong cuộc sống, trẻ được hấp thu một cách tiệm
tiến, từng bước trong một quá trình phát triển lâu dài để hình thành giá trị sống
và góp phần hồn thiện nhân cách.

2.2.1. Kết quả của thực trạng trên.
Để tìm hiểu thực trạng vấn đề đang nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát
chất lượng đối với học sinh các lớp 10B, 10C, 10K, 10H của trường THPT Hà
Trung trong năm học 2019-2020 trước khi chưa lồng ghép. Nhưng chất lượng
môn học chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra.
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
Lớp
Sĩ số
SL %
SL %
SL %
SL %
SL
%
10 B
46
4
8,7 12
26,1 25
54,3 5
10,9 0
0
10C
46
2
4,3 10

21,7 28
61,0 6
13,0 0
0
10 H
42
3
7,1 11
26,2 23
54,8 5
11,9 0
0
10 K
45
2
4,5 11
24,5 27
60,0 5
11,0 0
0
Do vậy bản thân tơi nhận thấy ngồi việc sử dụng phương pháp truyền
thống như trước đây, để mỗi bài học đạo đức trở nên hấp dẫn, sôi nổi, lơi cuốn
sự say mê của học sinh thì có một giải pháp cực kì quan trọng là giáo viên nên
tích hợp giá trị sống thông qua các tấm gương sống để giảng dạy và nâng cao
chất lượng phần Công dân với đạo đức trong Giáo dục công dân 10.
7


2.3. Các giải pháp đã sử dụng.
Mối quan hệ trong quá trình dạy học là một nghệ thuật ‘cho và nhận”,

truyền thụ và lĩnh hội. Vì thế câu hỏi lớn đặt ra ở đây là Người “cho” truyền thụ
như thế nào, bằng cách nào để người “nhận” có thể lĩnh hội với tất cả lịng say
mê, tính tự giác, chủ động tích cực và có hiệu quả. Để đạt được điều đó địi hỏi
giáo viên - người truyền thụ phải có duy nghĩ tìm tịi, vận dụng được các
phương pháp phù hợp với nội dung đặc thù của từng bài học. Tôi thiết nghĩ rằng,
người giáo viên lên lớp cũng giống như người nghệ sĩ lên sân khấu, để thu hút
được sự say mê của khán giả thì ngồi năng khiếu ra còn đòi hỏi cả một nghệ
thuật. Người giáo viên cũng vậy, để giờ giảng của mình thực sự sinh động và
học sinh có thể tiếp thu bài một cách có hiệu quả thì ngồi những tri thức vốn có
của mình, một yếu tố khơng thể thiếu được là năng lực sư phạm, hay nói cách
khác là phương pháp, kĩ năng truyền thụ. Theo phương châm giáo dục hiện nay,
lấy học sinh làm trung tâm trong các giờ học, học sinh phải là chủ thể tích cực thì
việc lựa chọn phương pháp phù hợp với bài dạy là một việc không hề đơn giản.
2.3.1. Các giải pháp mới đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
Nội dung chương trình Giáo dục công dân lớp 10 liên quan chặt chẽ đến hai
nội dung cơ bản, song trong đề tài này tôi tập trung giải quyết nội dung phần 2.
Phần 2: Công dân với đạo đức
Học sinh được học tập nội dung trên và vận dụng vào cuộc sống thực tiễn
thông qua các bài học về đạo đức. Trên cơ sở các vấn đề xung quanh đạo đức
học, giáo viên có thể lựa chon được rất nhiều địa chỉ tích hợp giáo dục giá trị
sống phù hợp.
Khi tích hợp giáo dục giá trị sống vào giảng dạy trong bộ mơn thì cả giáo
viên và học sinh đều thấy hứng thú và hiệu quả do nguồn tài liệu rất phong phú
và đa dạng, phương pháp linh hoạt. Với nguồn tài liệu phong phú như các câu
chuyện “Quà tặng cuộc sống”, mẩu chuyện về tấm gương đạo đức trên mạng
internet, chương trình: “Cặp lá yêu thương”, “Lục lạc vàng”, “Điều ước thứ 7”
và các trò chơi dân gian đã hỗ trợ đắc lực và có hiệu quả cho việc dạy và học
của giáo viên và học sinh.
2.3.2.Xác định nội dung tích hợp.
Bài dạy

Bài 10: Quan niệm
về đạo đức
Bài 11. Một số
phạm trù cơ bản
của đạo đức học.

Mục
1. Quan niệm về
đạo đức
a. Đạo đức là gì?
1. Nghĩa vụ
a. Nghĩa vụ là gì?

2. Lương tâm

Giá trị tích hợp
Giá trị yêu thương: khi cá nhân
mỡi người thực hiện tốt các
chuẩn mực xã hội như giúp đỡ
người gặp khó khăn, hoạn nạn
- Giá trị trách nhiệm: Gv nhấn
mạnh khi cá nhân ý thức được
giá trị trách nhiệm thì cá nhân sẽ
hình thành và thực hiện nghĩa
vụ.
- Giá trị yêu thương và trách
8


Bài dạy


Bài 12. Cơng dân
với tình u, hơn
nhân và gia đình

Bài 13. Cơng dân
với cộng đồng

Mục
b. Lương tâm

Giá trị tích hợp
nhiệm: Để làm rõ trạng thái tồn
tại của lương tâm, trong một con
người tốt, bản chất tự nhiên là sự
3. Nhân phẩm và
thương yêu.
danh dự
- Giá trị trung thực: Trung thực
a. Nhân phẩm
là sự nhận thức những gì là đúng
đắn và thích hợp trong vai trị,
hành vi và các mối quan hệ của
một người. Thơng qua ví dụ về
giá trị trung thực để làm rõ khái
b. Danh dự
niệm nhân phẩm.
- Giá trị tôn trọng: Phân biệt sự
khác nhau giữa tự trọng và tự ái.
Muốn có giá trị tơn trọng trước

hết là tự trọng – biết rằng bản
thân mình có giá trị. Biết người
khác cũng có giá trị.
4. Hạnh phúc
- Giá trị hạnh phúc: Làm rõ khái
a. Hạnh phúc là gì
niệm hạnh phúc. Đồng thời,
hạnh phúc có trong những hành
động trong sáng, từ những điều
giản dị, gần gũi. Khi hài lòng với
chính mình, bạn sẽ cảm nhận
được hạnh phúc là gì ?
1. Tình yêu
- Giá trị yêu thương: Xuất phát
b. Thế nào là một tình của tình u chân chính là tình
u chân chính ?
cảm trong sáng, sự u thương.
- Giá trị hịa bình và khoan dung:
2. Hơn nhân
Thấy được chế độ hôn nhân
b. Chế độ hôn nhân ở nước tiến bộ, tốt đẹp. Trong hơn
nước ta hiện nay.
nhân hịa bình là mục tiêu thì giá
trị khoan dung sẽ là phương
pháp.
- Giá trị trách nhiệm và tơn
3. Gia đình, chức
trọng: Trong gia đình muốn thực
năng của gia đình....
hiện được các chức năng cơ bản

b. Chức năng của gia của gia đình thì các thành viên
đình.
phải tơn trọng, xác định rõ trách
nhiệm của mình với gia đình.
2. Trách nhiệm của
- Giá trị u thương: Khi có sự
cơng dân đối với
u thương giữa con người với
cộng đồng
con người, sẽ có những hành
a. Nhân nghĩa
động, việc làm phù hợp với lẽ
phải, phù hợp với yêu cầu của
9


Bài dạy

Bài 14. Công dân
với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ
quốc

Bài 15. Công dân
với những vấn đề
cấp thiết của nhân
loại.

Mục


Giá trị tích hợp
cộng đồng đối với mỗi cá nhân.
- Giá trị đồn kết và hạnh phúc:
b. Hịa nhập
Khi đồn kết trong cộng đồng,
giúp cá nhân gắn kết với cộng
đồng, có niềm vui, cuộc sống trở
nên ý nghĩa và hạnh phúc.
- Giá trị hợp tác và đoàn kết:Hợp
c. Hợp tác
tác là khi mọi người cùng chung
sức, cùng hướng về mục tiêu
chung. Hợp tác giúp học sinh
biết điều gì là cần thiết, điều gì
là nên làm. Chính nhờ giá trị
đồn kết, q trình hợp tác sẽ đi
đến thành cơng.
2. Trách nhiệm xây
- Giá trị trách nhiệm: Với tư
dựng Tổ quốc.
cách là người có trách nhiệm,
học sinh sẽ làm những điều xứng
đáng để góp phần xây dựng Tỏ
3. Trách nhiệm bảo
quốc.
vệ Tổ quốc.
- Giá trị trách nhiệm: Trách
nhiệm là chấp nhận những đòi
hỏi và thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc với khả năng tốt nhất

của mình. Muốn có hịa bình, cá
nhân phải là những người có
trách nhiệm.
1. Ơ nhiễm mơi
- Giá trị trách nhiệm: Học sinh
trường và trách
sẽ sử dụng tiềm lực để bảo vệ
nhiệm của công dân
môi trường,hạn chế sự bùng nổ
trong việc bảo vệ mơi dân số, phịng ngừa, đẩy lùi
trường.
những dịch bệnh hiểm nghèo.
b. Trách nhiệm của
Tạo ra những thay đổi tích cực
cơng dân trong việc
trong nhận thức và hành động, từ
bảo vệ mơi trường.
đó rút ra giá trị trách nhiệm cho
2. Sự bùng nổ về dân chính bản thân.
só và trách nhiệm của
cơng dân trong việc
hạn chế sự bùng nổ
về dân số.
b. Trách nhiệm của
công dân trong việc
hạn chế sự bùng nổ
về dân số
- Giá trị trung thực: Khi trung
3. Những dịch bệnh
thực ta cảm thấy tâm hồn trong

10


Bài dạy

Bài 16. Tự hoàn
thiện bản thân

Mục
hiểm nghèo và trách
nhiệm của cơng dân
trong việc phịng
ngừa, đẩy lùi những
dịch bệnh hiểm
nghèo.
b. Trách nhiệm của
cơng dân trong
việctham gia phịng
ngừa, đẩy lùi những
dịch bệnh hiểm nghèo
1. Thế nào là tự nhận
thức về bản thân ?

Giá trị tích hợp
sáng và nhẹ nhàng. Giá trị trung
thực giúp cá nhân nhận thức
được những gì là đúng đắn trong
mối quan hệ với người khác:
không tham gia vào các tệ nạn
xã hội, khơng có những hành vi

gây hại cho bản thân, cộng
đồng........

- Hệ thống giá trị toàn cầu:
Trung thực, khiêm tốn, giản dị,
yêu thương. Xây dựng cho bản
3. Tự hoàn thiện bản thân những giá trị sống cần thiết
thân như thế nào ?
qua việc tự nhận thức các giá
trịcủa bản thân và lập kế hoạch
tự hoàn thiện bản thân.
2.3.3. Cách tiến hành tích hợp giáo dục giá trị sống.
Bước 1. Sự chuẩn bị của giáo viên:
- Tìm địa chỉ tích hợp, lựa chọn các giá trị sống phù hợp vớibài học.
- Lựa chọn tư liệu tích hợp:sưu tầm những ví dụ điển hình, ngắn gọn, dể
hiểu, dễ đưa vào bài học.
- Lựa chon phương pháp thích hợp với mỗi nội dung
- Giáo viên đặt câu hỏi theo cách “Cùng suy nghĩ” sau câu chuyện, tình
huống, ví dụ giúp học sinh làm căn cứ trả lời. Qua mỗi ví dụ, giáo viên có những
nhận xét, kết luận cụ thể, định hướng những giá trị sống cho học sinh.
- Giao việc cho học sinh trước khi tiến hành hoạt động lên lớp: sưu tầm
câu chuyện đạo đức, tình huống, câu chuyện pháp luật…
Bước 2. Sự chuẩn bị của học sinh:
Học sinh chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên:
- Đọc trước nội dung bài học.
- Chuẩn bị tư liệu tham khảo theo yêu cầu của giáo viên như sưu tầm câu
chuyện đạo đức, pháp luật, tình huống.
- Tích cực trong các hoạt động do giáo viên tổ chức trên lớp: thảo luận
lớp, nhóm. Trình bày quan điểm, suy nghĩ về các vấn đề được đưa ra, bổ sung ý
kiến trên cơ sở trả lời của các bạn.

Bước 3. Hoạt động trên lớp:
Thông qua sự trải nghiệm của học sinh, giáo viên lắng nghe, quan
sát,phân tích và tổng hợp các ý kiến của học sinh đã thảo luận hoặc tự tìm hiểu
về nội dung giá trị sống thông qua câu chuyện, tình huống…Giáo viên tổng kết
các nội dung chính xác nhất giúp học sinh nắm vững bài học, hình thành được,
củng cố các giá trị sống thích hợp.
11


Một số ví dụ trong chương trình Giáo dục cơng dân lớp 10 có tích hợp
giáo dụcgiá trị sống
Ví dụ 1:
Ở phạm vi bài 10 “Quan niệm về đạo đức”, trong q trình giảng tơi đưa
ra câu chuyện“Bác Hồ trong đời thường”.
Câu chuyện “Bác Hồ trong đời thường” kể về sự dung dị thanh cao của
Bác Hồ. Bao nhiêu năm bôn ba khắp năm châu, bốn biển không bao giờ Người
quên những bữa cơm đạm bạc nơi quê nhà. Dù làm gì, ở đâu Bác cũng chỉ ăn
uống thanh đạm, tiết kiệm và nhường nhịn. Bác sống rất gần gũi, thân mật với
những người xung quanh. Một lần tình cờ cố vấn Vĩnh Thụy - cựu hoàng bảo
đại tới gặp đúng lúc Bác đang ăn, bữa ăn như thường lệ làm việc nhiều, đơi mắt
trũng sâu, má hóp. Ngài cố vấn Vĩnh Thụy xin phép được mang thức ăn lại để
Bác dùng. Nhưng Bác trả lời tự nhiên “Cảm ơn ngài cố vấn, tôi cùng anh em đã
quen lệ rồi”. Không chỉ ở việc ăn uống mà trong cả sinh hoạt hàng ngày ở Bác
đều toát lên sự giản dị, thanh cao.
Ngồi câu chun trên, tơi có thể đưa ra thêm thông tin như: Trong
những ngày tháng sau cách mạng tháng 8-1945, Bác Hồ ra lời kêu gọi nhân dân
cả nước lập các hũ gạo cứu đói “cứ 10 ngày nhịn ăn 1 bữa, mỗi tháng nhịn ăn 3
bữa, đem gạo đó để cứu dân nghèo”. Đồng thời Bác cũng thực hiện như vậy, 1
tháng 3 lần đến bữa không ăn, Bác lấy phần gạo của mình tự tay bỏ vào hịm
gạo cứu đói và Bác cũng nhịn như mọi người.

(Trong sách tư tưởng Hồ Chí Minh về Đạo Đức, NXB Giáo dục)
Qua các câu chuyện và thông tin trên tơi có thể đặt ra câu hỏi:
Câu 1:Việc làm trên đây đã thể hiện phẩm chất đạo đức gì của Bác Hồ để
chúng ta học tập?
Mục đích tơi đưa ra câu chuyện và thông tin trên để làm rõ nội dung ”Vai
trò của đạo đức đối với cá nhân, gia đình và xã hội” và để giáo dục giá trị sống
cho học sinh về mối quan hệ giữa cá nhân học sinh với gia đình, với xã hội.
Sau khi nghe học sinh trả lời, giáo viênkết luận: Rõ ràng chúng ta thấy ở
Bác có rất nhiều phẩm chất đạo đức cần thiết và quan trọng mà khơng phải ai
cũng có. Trọn đời Hồ chí Minh là 1 cuộc đời giáo dục mọi người, lấy đức làm
gốc. Đạo đức của người luôn là tấm gương sáng để chúng ta noi theo. Và qua đó
chúng ta có thể thấy rõ được đạo đức góp phần hồn thiện nhân cách con người,
giúp cá nhân có ý thức và năng lực sống thiện, sống có ích, tăng thêm tình u
đối với Tổ quốc, đồng bào và rộng hơn là tồn nhân loại.
Ví dụ 2:Trong bài 11. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học, trong
mục 3. Nhân phẩm và danh dự, phần b. Danh dự. Giáo viên tích hợp giáo dục
giá trị lịng tự trọng.
- Giáo viên sử dụng tình huống trong sách giáo khoa:“Em đang làm bài
tập ở nhà. Bạn học cùng lớp thấy vậy, đem vở bài tập đã làm xong bảo mình
chép lại cho nhanh rồi cùng đi chơi. Trong trường hợp này em sẽ ứng xử như
thế nào?
- Sau khi nghe ý kiến của học sinh, giáo viên nhận xét, đánh giá, định
hướng cách lựa chọn của học sinh. Đưa ra cách giải quyết trước tình huống đó,
nhằm tích hợp giá trị lịng tự trọng cho học sinh.
12


- Giáo viên kết luận: Trong trường hợp nhận thấy cám dỗ hoặc sức ép, chúng
ta cần kiên quyết nói “khơng” bằng nhiều cách khác nhau. Và chính việc nới
“khơng” là việc bạn nhận thấy mình có giá trị của lòng tự trọng. Một phần của tự

trọng là nhận biết những phẩm chất của chính mình. Trong tình huống trên việc lựa
chọn của các em theo hướng trung thực, thẳng thắn thể hiện giá trị của các em cũng
như việc các em tự trọng bản thân mình và mọi người xunh quanh. Việc thực hiện
đúng chuẩn mực đạo đức mà xã hội dặt ra cho mỗi cá nhân, cũng như việc học
sinhtrung thực trong thực hiện nghĩa vụ đạo đức của người học sinh khẳng định giá
trị bản thân, thể hiện các em là người có lịng tự trọng.
- Kết quả đạt được: Sau hoạt động trao đổi, vấn đáp giữa học sinh và giáo
viên, tôi nhận thấy học sinh tích cực tham gia hoạt động học tập. Trong quá trình
trao đổi, khơng khí lớp sơi nổi, thân thiện, học sinh rút ra được kiến thức thế nào
là tự trọng. Xác định được giá trị của bản thân thể hiện qua lịng tựtrọng, tự
trọng với chính bạn và bản thân mình, biết việc gì nên làm (giữ gìn những phẩm
chất tốt của người học sinh),khơng nên làm trong tình huống cụ thể.
Ví dụ 3: Trong bài 11. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học, trong mục 3.
Nhân phẩm và danh dự, phần a.Nhân phẩm, Giáo viên tích hợp giáo dục giá trị
yêu thương và lòng dũng cảm – một phẩm chất cao đẹp của con người.
Báo Thanhhoa.vn ngày 27/9/2019 đưa tin, tại xã Hải Ninh, UBND huyện Tĩnh
Gia - Tỉnh Thanh Hóa phối hợp với UBND xã Hải Ninh tổ chức Lễ trao bằng
Tổ quốc ghi công cho liệt sỹ Hoàng Đức Hải – sinh viên đã hy sinh khi cứu ba
mẹ con bị đuối nước ở sơng Ghép vào năm 2018. Trước đó, khoảng 12h ngày
8/2/2018, Hoàng Đức Hải- sinh viên năm thứ 4 ĐH Kỹ thuật công nghiệp Hà
Nội (trú tại xã Hải Ninh - Tĩnh Gia) cùng em gái đến cầu Ghép thuộc địa phận
xã Hải Châu để thả cá chép theo phong tục Tết Ơng táo. Khi vừa đến nơi thì
Hải nghe thấy tiếng kêu cứu ở phía sơng. Bất chấp dịng nước lạnh và chảy xiết,
Hồng Đức Hải đã lao xuống dịng sơng để cứu người bị nạn, sau một thời gian
tìm kiếm Hải đã cứu được ba mẹ con cô giáo Lê Thị Loan (giáo viên trường
THCS Hải Châu). Tuy nhiên, do thời tiết rét buốt và kiệt sức nên Hải đã bị dịng
nước cuốn trơi. Ghi nhận hành động dũng cảm của em, ngày 17/7/2019 Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 887/QĐ –TTg cấp Bằng Tổ quốc ghi cơng
cho liệt sỹ Hồng Đức Hải.
Giáo viên đặt câu hỏi: Hành động cứu người của Hoàng Đức Hải và việc Thủ

tướng Chính phủ trao Bằng Tổ quốc ghi cơng cho Hồng Đức Hải thể hiện điều
gì?
- Học sinh trình bày cảm nhận của bản thân đối với hành động cứu người
của Hải
- Giáo viên nhấn mạnh hành động dũng cảm cứu người của Hải cho thấy
Hải là một người dũng cảm, là người có tấm lịng nhân ái, nhân nghĩa, khơng
ngại hy sinh để cứu người. Đó là một hành động rất cao quý, đáng khen, đáng
ngưỡng mộ. Nó chẳng những biểu hiện phẩm chất cao đẹp của bản thân Hải mà
cịn nói lên phẩm chất đẹp đẽ của thế hệ trẻ Việt Nam, của con người Việt Nam.
- Việc Thủ tướng Chính phủ trao Bằng Tổ quốc ghi cơng cho liệt sỹ Hồng
Đức Hải thể hiện sự ghi lịng tạc dạ, công lao cống hiến của các thế hệ trong sự
nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc, cộng đồng và dòng họ.
13


- Kết quả đạt được: Học sinh rút ra được giá trị về lịng dũng cảm. Đó là 1
trong những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam. Qua đó khắc sâu kiến
thức thế nào là một người có nhân phẩm. Và người có nhân phẩm sẽ ln được
xã hội đánh giá cao và kính trọng.
Ví dụ 4: Bài 11. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học, phần 2.Lương
tâm, giáo viên tích hợp giáo dục giá trị yêu thương và trách nhiệm.
- Giáoviên đưa ra câu chuyện “Đừng nhắm mắt”:
Khoảng 4h30 sáng ngày 21/7/2003, một chiếc xe chở đầy ngói nung đâm
vào căn hộ 3 gian ở cửa Thượng Quan – Nam Kinh. Ngay lập tức ngói đổ ra,
nhà sập, mấy người trong xe chết tại chỗ, cịn trong nhà có 5 người bị vùi lấp.
Buổi sáng sớm, mọi người đang say giấc, nên khi tai nạn xảy ra, không
thể cứu giúp kịp thời. Khi chờ xe cứu thương, mọi người phát hiện trong đống
đổ nát có một cái đầu người ló ra ngồi, thân anh ta vùi trong gạch ngói.
Khi kéo được ra ngồi, cơ thể anh ta bị mất quá nhiều máu nên hơi thở
ngày càng yếu. Một thanh niên đến bên người đó, hét to: “Đừng nhắm mắt, kiên

cường lên, có thể nói chuyện với tôi nhưng nhất định đừng nhắm mắt”. Mắt
người đó lại mở ra, ngạc nhiên và cảm ơn. Người thanh niên nói chuyện với
người bị nạn: Anh bao nhiêu tuổi, nhà anh ở đâu? Làm gì?...
Nhưng khơng lâu sau, người đó lại nhắm mắt, anh thanh niên lại hét:”
Đừng nhắm mắt! Hãy mở mắt ra!”Người bị vùi lấp như khơng nghe thấy, chẳng
phản ứng gì. Anh thanh niên hét lên đã tìm được một bác sĩ, anh ta lại mở mắt
trở lại.
Nhân viên cấp cứu cuối cùng cũng đã tới, nạn nhân được đưa ngay tới
bệnh viện. Có người hỏi anh thanh niên quan hệ thế nào với nạn nhân, anh
thanh niên nói” Tơi khơng quen anh ấy, tơi lái taxi qua đây”
Khơng quen biết, khơng chung dịng máu, anh thanh niên hét lên bởi sự
trân trọng sinh mạng con người. Tai nạn đó làm 7 người thiệt mạng. Nhưng
tiếng hét của anh thanh niên đã cứu sống được 1 sinh mạng, trở thành âm thanh
hay nhất của thành phố.
- Giáo viên đặt câu hỏi: “Trong câu chuyện trên hành động cứu người của
anh thanh niên thể hiện điều gì?”.
- Học sinh thảo luận và trả lời, sau đó trình bày ý kiến cá nhân. Giáo viên
nhận xét và kết luận: Hành động cứu người của anh thanh niên thể hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ, lương tâm. Trách nhiệm, nghĩa vụ đó được thực hiện khơng
phải bằng sự vơ cảm mà bằng cả sự yêu thương, trân trọng giữa người với
người.Với tư cách là một người có trách nhiệm, bạn làm được nhiều hơn những
việc xứng đáng để góp phần với người khác. Người có trách nhiệm, nghĩa vụ,
lương tâm thì phải biết thế nào là phải, là đẹp, là đúng, nhận ra điều gì tốt để tạo
ra những thay đổi tích cực trong cuộc sống. Trong cuộc sống khi bạn trao yêu
thương bạn sẽ nhận lại sự thương yêu.
- Kết quả đạt được: Học sinh rút ra được mối liên hệ giữa nghĩa vụ và
lương tâm trong cuộc sống của con người. Để trở thành người có lương tâm,
nghĩa vụ trong xã hội, trước hết phải là người có trách nhiệm, thực hiện những
trách nhiệm đó xuất phát từ sự u thương từ tấm lịng của mình. Giờ học có sự
sâu lắng khi các em xác định những giá trị cần cho chính cuộc sống của mình.

14


Ví dụ 5: Bài 11. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học, phần 3b danh
dự, giáo viên tích hợp giá trị biết yêu thương và giúp đỡ người khác. Khi đó, họ
sẽ được xã hội đánh giá cao và công nhận.
Giáo viên đưa ra câu chuyện trong thực tiễn:
“Khoảng 17h30 ngày 28/2/2021, khi đi giao hàng ngang qua tòa nhà 60B
Nguyễn Huy Tưởng – Hà Nội, Anh Nguyễn Ngọc Mạnh đã nhìn thấy có 1 cháu
bé gái 3 tuổi treo mình lơ lửng ngồi ban cơng ở tầng 12 A tòa nhà. Ngay lập
tức,anh Mạnh đã nhanh chóng trèo lên mái tơn phía sau tịa nhà, tìm vị trí đứng
phù hợp và sau đó Anh đã đỡ được đúng lúc bé gái rơi từ tầng 12 xuống. Dù đã
ơm được bé gái vào lịng mình, nhưng nhìn thấy máu chảy ra từ miệng cháu bé
ngay lập tức Anh đưa nạn nhân đến bệnh viện để cấp cứu…”
Với hành động dũng cảm của mình, anh Nguyễn Ngọc Mạnh được thủ tướng
Nguyễn Xuân Phúc gửi thư khen tặng và tặng Bằn khen về thành tích đột xuất.
Giáo viên đặt câu hỏi: Việc được nhận bằng khen của Thủ tướng chứng tỏ anh
Nguyễn Ngọc Mạnh đã thực hiện tốt phạm trù cơ bản nào của đạo đức ?
- Học sinh nêu cảm nhận của mình về hành động của anh Mạnh.
- Giáo viên nhấn mạnh: Đây là tấm gương sáng về hành động cứu người
trong đời sống. Hành động đó được xã hội coi trọng, đánh giá cao dựa trên tinh
thần dũng cảm và tự nguyện của bản thân anh mạnh. Đó cũng chính là biểu hiện
của một người có danh dự trong cuộc sống.
- Kết quả đạt được: Học sinh rút ra được giá trị về sự cống hiến dựa trên
hành động cứu người của anh Mạnh và biết lấy việc làm đó là tấm gướng cho
mình trong cuộc sống. Qua đó các em sẽ hiểu hơn về phạm trù danh dự.
Ví dụ 6: Bài 13. Cơng dân với cộng đồng, mục 2. Trách nhiệm của công dân với
cộng đồng, phần a. Nhân nghĩa. Giáo viên tích hợp giáo dục giá trị yêu thương.
- Giáo viên dùng câu chuyện “Hỡi ai bưng bát cơm đầy” thể hiện tình yêu
thương của Bác, khi ấy Bác Hồ tròn 70 tuổi.

- Giáo viên dùng video Quà tặng cuộc sống:“Lần sinh nhật đầu tiên”,
nội dung câu chuyện tóm tăt: Trong lớp có hai em sinh đôi, là bé Thanh Vân và
Thanh Thủy, sắp đến sinh nhật của hai em. Thông thường khi đến sinh nhật của
các bé trong lớp mẫu giáo, các em đều được bố mẹ chuẩn bị tổ chức sinh nhật
trên lớp cùng các bạn. Tuy nhiên, do hoàn cảnh gia đình rất khó khăn nên bé
Vân và Thủy khơng thể tìm gặp các cơ giáo của các con mình bàn về việc tổ
chức sinh nhật. Cô giáo của hai bé có chút phân vân, nhưng sau đó đã quyết
định mua bánh và làm sinh nhật cho hai em trên lớp. sinh nhật được tổ chức
trong sự ngỡ ngàng và hạnh phúc của Vân và Thủy, các em đã có được lần tổ
chức sinh nhật đầu tiên trong cuộc đời của mình.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Cảm nhận của em qua câu chuyện, hành động của
cô giáo đối với bé Vân và bé Thủy được gọi là gì?
- Học sinh trình bày cảm nhận của bản thân, qua đó thấy được tình thương
u của cơ giáo đối với học trị của mình. Chính hành động, việc làm của cơ
giáo thể hiện lòng tốt, cách đối xử theo lẽ phải trong xã hội, hay nói cách khác
đó chính là nhân nghĩa.
- Giáo viên nhấn mạnh: Yêu thương người khác có nghĩa là bạn muốn
điều tốt cho họ, yêu thương là giá trị làm cho mối quan hệ giũa chúng ta trở nên
15


tốt đẹp hơn. Tình thương u thực sự ln bao hàm lịng tốt, sự quan tâm, chia
sẻ bình dị.
- Kết quả đạt được: Học sinh rút ra được giá trị yêu thương qua hành động
cụ thể của cô giáo, xác định và biết vận dụng giá trị yêu thương vào trong thực
tiễn. Đồng thời các em hiểu thế nào là nhân nghĩa.
Ví dụ 7 :Khi phân tích biểu hiện của nhân nghĩa, giáo viên có thể thơng
qua tình huống: Chị Nguyễn Thị Bé sinh ra và lớn lên ở Triệu Phong, Quảng Trị.
Khi xuất ngũ chị làm quản trang ở nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn. Nghĩa trang
rộng 40ha là nơi yên nghỉ của 10642 liệt sỹ cả nước. Chị đã chăm sóc nghĩa

trang này nhiều năm nay. Tuy cơng việc vất vả nhưng chị luôn cảm thấy hạnh
phúc và hết lịng vì cơng việc.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Em có suy nghĩ như thế nào về việc làm của chị
Nguyễn Thị Bé?
- Học sinh trình bày cảm nhận của bản thân về việc làm của chị Bé, qua đó
khắc sâu được kiến thức khi nói về biểu hiện của nhân nghĩa là các thế hệ sau
ln ghi lịng tạc dạ và biết ơn đối với các thế hệ đi trước.
- Giáo viên nhấn mạnh: Biết ơn quá khứ, biết ơn các thế hệ đi trước, trân
trọng những gì đang có, tri ân những cống hiến của thế hệ ơng cha khơng chỉ là
đạo lí mà cịn là truyền thống nhân nghĩa – truyền thống cao đẹp của dân tộc.
- Kết quả đạt được: Học sinh rút ra được giá trị biết ơn qua hành động của
chị Bé, xác định và biết vận dụng giá trị yêu thương, biết ơn vào trong thực tiễn.
Đây là hành vi đáng được tơn vinh vì đó là tình cảm,thái độ, việc làm đúng đắn,
phù hợp với đạo lý của dân tộc Việt Nam ; uống nước nhớ nguồn; ăn quả nhớ kẻ
trồng cây
Ví dụ 8: Đối với bài 14 – Cơng dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Giáo viên thông qua thông tin về những chiến sỹ Hải quân kiên cường bảo
vệ chủ quyền Tổ Quốc để giáo dục cho học sinh giá trị sống trách nhiệm với Tổ
quốc mình.
Thơng tin: Thuyền trưởng tàu Trường Sa 22, thiếu tá Lê Minh Phúc, mặc
dù bị thương nặng do tàu nước ngoài đâm va, trên người 8 vết thương, đứt động
mạch cánh tay, máu chảy đầm đìa, nhưng ngay sau khi được đồng đội sơ cứu
bằng 15 mũi khâu, người đang bị choáng do mất nhiều máu, anh vẫn giữ vững vị
trí chỉ huy tàu cản phá, xua đuổi tàu nước ngoài xâm phạm chủ quyền vùng biển
của Tổ quốc.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Cảm nhận của em qua hành động của thuyền
trưởng Lê Minh Đức?
Học sinh trình bày cảm nhận của bản thân, qua đó thấy được trách nhiệm
bảo vệ Tổ quốc của thuyền trưởng tàu 22. Chính hành động, việc làm của thuyền
trưởng thể hiện trách nhiệm của công dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi các thế lực thù địch vẫn khơng
ngừng có những hành động chống phá đất nước thì tinh thần, trách nhiệm ấy lại
càng vô cùng quan trọng.
- Giáo viên nhấn mạnh: Việc giành chính quyền đã khó, việc giữ chính
quyền càng khó hơn. Do vậy hiện nay, khi đất nước ta đã được độc lập, thì việc
giữ gìn độc lập, xây dựng và bảo vệ Tố quốc trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao
16


giờ hết. Để thành công trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì địi hỏi
mỗi một cá nhân sống trong đất nước phải luôn nêu cao tinh thần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong bất kì hoàn cảnh nào.
- Kết quả đạt được: Học sinh rút ra được giá trị trách nhiệm với Tổ quốc
qua hành động cụ thể của thuyền trưởng, xác định và biết vận dụng giá trị sống
trách nhiệm vào trong thực tiễn. Đồng thời các em hiểu để góp phần bảo vệ Tổ
quốc bản thân mình cần có những việc làm nào là ý nghĩa và phù hợp.
Ví dụ 9: Đối với bài Tự hoàn tiện bản thân – câu chuyện “Người cắt cỏ”
Giáo viên thông qua câu truyện này để giáo dục
Một chàng trai chuyên làm thuê cắt cỏ gọi điện cho bà chủ: "Bà có cần
dọn dẹp cỏ trong vườn không ạ?"
Bà chủ trả lời: "Tôi đã thuê được người cắt cỏ rồi."
Chàng trai lại tiếp tục nói: "Tơi sẽ giúp bà cắt cỏ và nhổ vả những cây cỏ
dại nữa.".
Bà chủ trả lời: "Người làm vườn của tôi đã làm việc đó rồi. Và người đó
làm rất tốt".
Chàng trai vẫn cố gắng: "Tôi sẽ giúp bà dọn dẹp sạch sẽ cả những khu vực
xung quanh.".
Bà chủ đáp lại: "Người tơi th cũng làm việc đó rồi, cảm ơn anh, tơi
khơng cần th người cắt cỏ nữa. Vì người đang làm công việc cắt cỏ cho tôi
cũng rất tốt".

Kết thúc cuộc điện thoại. Bạn cùng phòng của chàng trai hỏi anh ta:
"Không phải cậu đang làm việc ở chỗ bà đó sao? Vì sao vẫn cịn gọi điện thoại
hỏi như vậy?".
Chàng trai trả lời: "Mình chỉ muốn xem cơng việc mà mình làm thật sự đã
tốt hay chưa!".
- Giáo viên đặt câu hỏi: Theo em, vì sao chàng trai này lại xử xự như thế?
Mục đích của việc làm đó là gì?
Học sinh trả lời, Giáo viên thơng qua câu trả lời của học sinh và đưa ra kết
luận:Chỉ khi không ngừng tham khảo ý kiến đánh giá của khách hàng, chàng trai
mới có thể biết được ưu nhược điểm của mình. Đừng rập khn máy móc trong
bất kì trường hợp nào cả, mọi sự việc đều cần suy nghĩ kĩ càng ngun nhân của
nó, tích cực đặt câu hỏi cho chính mình "Mình làm như vậy đã ổn chưa, cần phải
thay đổi như thế nào để tốt hơn?" Việc làm của chàng trai là cần thiết và sẽ giúp
chàng trai biết được ưu điểm, nhược điểm của mình trong q trình làm việc để
từ đó bản thân hồn thiện hơn.
Kết quả đạt được: Học sinh sẽ biết được trong cuộc sống mối người đều
có quyền phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện để tự hoàn thiện bản thân theo các giá
trị đạo đức của xã hội và có quyền nhân được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ người khác
để thực hiện mục tiêu của mình.
2.4. Hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến vào thực tiễn.
Sau một thời gian giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân lớp 10tôi nhận
thấy việc tích hợp giáo dục giá trị sống vào dạy học là rất cần thiết và phù hợp.
Trên cơ sở nắm vững mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường
17


phổ thông, phát huy những thuận lợi của phương pháp dạy học tích cực và khắc
phục những khó khăn chúng tôi đã thu được những kết quả nhất định.
Thông qua dự giờ của tổ chuyên môn đã đánh giá, nhận xét tích cực về
những tiết học có tích hợp giáo dục giá trị sống. Tiết học được đồng nghiệp công

nhận về sự đổi mới phương pháp, với nội dung giáo dục giá trị sống phù hợp,
xếp loại giờ dạy giỏi.
Để kiểm nghiệm tính khả thi của biện pháp đưa ra, tôi đã tiến hành kiểm
tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh ở một số lớp trong trường THPT Hà
Trung năm học 2019 - 2020 khi chưa tích hợp giáo dục giá trị sống thông qua
lồng ghép giảng dạy phần đạo đức với kết quả học tập của học sinh ở 1 số lớp sau
khi đã vận dụng đề tài vào giảng dạy năm học 2020-2021. Kết quả như sau:
Trước khi chưa tích hợp giáo dục giá trị sống trong các bài dạy đạo đức
thì chất lượng học tập của học sinh ở các lớp 10B, 10C, 10K, 10H năm học
2019-2020 như sau:
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
Lớp
Sĩ số
SL %
SL %
SL %
SL %
SL
%
10 B
46
4
8,7 12
26,1 25
54,3 5
10,9 0

0
10C
46
2
4,3 10
21,7 28
61,0 6
13,0 0
0
10 H
42
3
7,1 11
26,2 23
54,8 5
11,9 0
0
10 K
45
2
4,5 11
24,5 27
60,0 5
11,0 0
0
Và dưới đây là bảng số liệu đánh giá kết quả chất lượng học của các em
sau khi tôi đã sử dụng
Lớp Sĩ
Giỏi
Khá

Trung bình Yếu
Kém
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10 A 50
13
26
29
58
8
16
0
0
0
0
10 C 48
11
22
28
56
9

18
0
0
0
0
10 G 45
9
20
26
52
7
15,5 3
6,6
0
0
10 I 45
7
15,5 29
64,4 6
13,3 3
6,6
0
0
Ngoài việc đánh giá hiệu quả của việc đổi mới phương pháp giảng dạy
thông qua các giờ học trên lớp, tơi cịn đánh giá được chất lượng học sinh thông
qua kết quả làm bài kiểm tra năm học 2020 - 2021. Và kết quả thật khác biệt.
Trước khi chưa vận dụng đề tài thì kết quả làm bài kiểm tra của học sinh ở
các lớp như sau: ở lớp 10A, trong 50 bài kiểm tra, có 8 bài đạt điểm giỏi (16%),
có 15 bài đạt điểm khá (30%), 20 bài đạt điểm trung bình (40%) và 7 bài đạt
điểm kém (14%). Ở lớp 10C có 48 bài kiểm tra trong đó có 6 bài bài đạt điểm

giỏi (12,5%), có 18 bài đạt điểm khá (37,5%), 18 bài đạt điểm trung bình
(37,5%) và 8 bài đạt điểm kém (16,6%). Cịn ở lớp 10G có 45 bài kiểm tra trong
đó có 5 bài bài đạt điểm giỏi (11,1%), có 16 bài đạt điểm khá (35,5),11 bài đạt
điểm trung bình (24,4%) và 10 bài đạt điểm kém (22,2%). Ở lớp 10I có 45 bài
kiểm tra trong đó có 4 bài bài đạt điểm giỏi (8,8%), có 18 bài đạt điểm khá
(40%), 13 bài đạt điểm trung bình và 10 bài điểm kém (22,2%).
Nhưng sau khi vận dụng đề tài trong quá trình giảng dạy thì kết quả làm
bài kiểm tra như sau:
Đối với lớp 10A, trong 50 bài kiểm tra có 13 bài đạt điểm giỏi (26%), 26
18


bài đạt điểm khá (52%), 11 bài đạt điểm trung bình (22%). Ở lớp 10C, trong
tổng số 48 bài, có11 bài đạt điểm giỏi (22,9%), 25 bài đạt điểm khá (52,1%), 11
bài đạt điểm trung bình (22,9%) và 1 bài điểm kém (2%). Cịn ở lớp 10G có 45
bài kiểm tra trong đó có 8 bài đạt điểm giỏi (17,7%), 25 bài điểm khá (55,5%), 9
bài đạt điểm trung bình (20%) và 4 bài điểm kém (8,8%). Đối với lớp 10I, trong
tổng số 45 bài thì trong đó có 9 bài đạt điểm giỏi (20%), 26 bài điểm khá
(57,7%), 8 bài đạt điểm trung bình (17,7) và 2 bài điểm kém (4,4%).
Chưa dừng lại ở đó, để chứng minh thêm tính khả thi của đề tài tơi đã
kiểm nghiệm kết quả xếp loại hạnh kiểm học kỳ I của các em khi các em chưa
được học phần đạo đức với kết quả xếp loại hạnh kiểm kì II sau khi các em đã
được học phần công dân với đạo đức do tôi giảng dạy ở 1 số lớp năm học 2020
-2021. Kết quả như sau:
Kết quả xếp loại hạnh kiểm kì I
Lớp Sĩ
Tốt
Khá
Trung bình Yếu
Kém

số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10 A 50
41
82
7
14
2
4
0
0
0
0
10 C 48
39
12
6
56
3
20
0

0
0
10 G 45
37
82,2 6
13,3 2
4,4
0
0
0
0
10 I 45
38
84,4 4
8,8
2
4,4
1
2,2
0
0
Kết quả xếp loại hạnh kiểm kì II
Lớp Sĩ
Tốt
Khá
Trung bình Yếu
Kém
số
SL
%

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10 A 50
46
92
4
8
0
0
0
0
0
0
10 C 48
43
89,5 4
8,3
1
2,0
0
0
0
0
10 G 45

41
91,1 3
6,6
1
2,2
0
0
0
0
10 I 45
42
93,3 2
4,4
1
2,2
0
0
0
0
Với kết quả trên rõ ràng chúng ta thấy việc sử dụngtích hợp giáo dục giá
trị sống để lồng ghép trong các bài dạy giáo dục công dân lớp 10 đã tạo hứng
thú cho học sinh trong quá trình học tập. Bởi nội dung môn học vốn khô khan,
giáo viên bằng năng lực của mình cần phải tìm tịi, vận dụng các phương pháp
để sao cho bài giảng đạt kết quả cao nhất. Qua đó, lơi cuốn học sinh vào việc tự
tìm ra tri thức và tự rèn luyện và hiểu rõ kiến thức triết học và biết liên hệ với
thực tiễn, đặc biệt thông qua những giờ học giáo dục công dân, học sinh sẽ được
giáo dục thế giới quan và nhân sinh quan một cách sâu sắc.
Việc tích hợp giáo dục giá trị sống là việc hướng đến người học, một mặt
đáp ứng nhu cầu của người học, hình thành những giá trị, năng lực để đáp ứng
trước những thử thách của cuộc sống. Với những phương pháp đa dạng được sử

dụng trong q trình tích hợp giá trị sống, đã đề cao vai trò chủ động, tự giác của
học sinh, các em thấy hứng thú và tích cực học tập hơn. Làm cho mối quan hệ
giữa thầy và trò trở nên thân thiện hơn, nâng cao được chất lượng giáo dục.Hầu
hết học sinh ở các lớp 10 đã cảm thấy hứng thú và thích học bộ mơn vì nó giảm
đi tính khơ khan. Đa số học sinh chịu khó tìm tịi ví dụ thực tiễn làm tư liệu,
phân loại theo nội dung bài học và nắm kiến thức vững vàng hơn. Các em có cơ
hội trao đổi với nhau về nội dung ví dụ giáo viên cung cấp hoặc mình tự tìm
được. Kết quả sẽ là căn cứ để nhận xét đánh giá lại kết quả thông qua sự tiến bộ
19


về kỹ năng, thái độ, hành vi của học sinh.
Trong quá trình giảng dậy ở trường THPT Hà Trung, bản thân tôi đã áp
dụng sáng kiến này vào và thấy có hiệu quả giáo dục nhất định. Trong thời gian
tiếp tơi tiếp tục khơng ngừng học tập, tích cực tiếp thu ý kiến đóng góp của đồng
nghiệp để phát triển sáng kiến ở đơn vị kiến thức của lớp 11 phần cơng dân với
kinh tế, chính trị, xã hội và lớp 12: công dân với pháp luật. Sau thời gian tìm
hiểm, tơi nhậnthấy rằng sáng kiến về giáo dục giá trị sống cịn có thể áp dục ở
nhiều bộ mơn khác như văn, địa lý, giáo dục quốc phòng... Đặc biệt nội dung
này cũng có thể áp dụng ở các cấp học khác để đạt tới mục tiêu giáo dục con
người tồn diện.
Để việc áp dụng sáng kiến có kết quả cao hơn nữa cá nhân tôi là giáo viên
đứng lớp cần tích cực học tập, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực, lấy người học làm trung tâm, hình thành năng lực cho học sinh. Đồng thời
rất cần có sự đầu tư cơ sở vật chất như phịng học có máy chiếu, máy tính có kết
nối mạng internet...
3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Đứng trước thực tế xã hội của những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã nhận thấy việc giáo dục (rèn luyện) giá trị sống cho học sinh là việc làm

cần thiết ở mọi bậc học trong đó có đối tượng học sinhbậc trung học phổ thông.
Do đặc trưng của môn học Giáo dục cơng dân lớp 10 nên việc tích hợp
giáo dục giá trị sống là rất cần thiết. Thông qua đó, giúp các em nâng cao năng
lực để có những lựa chọn lành mạnh hơn, có được những kháng cự tốt hơn với
những áp lực tiêu cực và kích thích những thay đổi tích cực trong cuộc sống của
các em. Qua việc tích hợp giáo dục giá trị sống, đa số học sinh trong lớp thấy
hứng thú với phương pháp học mới này và thấy hiểu bài, học sinh phát huy được
tính chủ động, sáng tạo trong học tập. Học sinh xác định cho mình những giá trị
sống cần thiết để tạo nền cho những kĩ năng sống mà các em nắm giữ. Giáo viên
xây dựng được địa chỉ tích hợp giáo dục giá trị sống phù hợp với đặc trưng
chương trình GDCD lớp 10, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục
kỷ luật cho học sinh theo hướng tích cực, trên nền giá trị sống.
Theo như Bà Trish Summerfield – Giám đốc Trung tâm Giáo dục giá trị
sống Việt Nam đã từng chia sẻ:“Giá trị sống (Living Values) là sống với từng giá
trị chứ không phải chỉ là nói về các giá trị đó. Cũng như khi chúng ta dạy học,
chúng ta phải quan tâm đến những việc chúng ta làm chứ không chỉ là những
điều chúng ta nói, phải quan tâm đến tâm trạng của đối tượng chứ không chỉ kết
quả của hoạt động. Giá trị là gốc còn kỹ năng chỉ là phần ngọn. Vì vậy, dạy về
giá trị sống là dạy cái gốc rễ của cuộc sống, là dạy cho mọi người cách sống với
nhau bằng tình u thương và sự tơn trọng”.Muốn phát huy tính tích cực cũng
như khắc phục hạn chế của phương pháp này đòi hỏi cả giáo viên và học sinh
phải nỗ lực hết mình trong quá trình dạy và học. Đây cũng là yêu cầu trong quá
trình đổi mới phương pháp dạy học nói chung và của bộ mơn Giáo dục cơng dân
lớp 10 nói riêng.
20


3.2. Kiến nghị.
* Đối với giáo viên dạy: Phải đầu, đổi mới, nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ của giáo viên GDCD.

* Đối với các nhà quản lí: Cụ thể là Ban giám Hiệu nhà trường cần có sự
quan tâm đúng mức đối với giáo viên dạy bộ môn. Trang bị tủ sách pháp luật tại
thư viện.
* Đối với các tổ chức trong nhà trường như: Đoàn Thanh Niên, Cơng
Đồn nhà trường cần có sự phối hợp với giáo viên dạy bộ môn trong việc nâng
cao giáo dục đạo đức cho học sinh.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm ở các lớp: Cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn
nữa với giáo viên dạy bộ mơn trong q trình đánh giá và xếp loại hạnh kiểm
cho học sinh.
* Đối với các giáo viên bộ mơn khác: Cần có sự hợp tác với bộ mơn trong
q trình giảng dạy. Tăng cường các lớp tập huấn, hội thảo về chuyên môn, kiểm
tra, đánh giá.
Trên đây là sáng kiến của cá nhân tôi, tôi mạnh dạn nêu lên để quý đồng
nghiệp tham khảo. Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn khơng tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của q
thầy cơ và đồng nghiệp.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường cùng các thầy cô
trong hội đồng khoa học nhà trường đã đọc, góp ý và giúp đỡ tơi hồn thành đề
tài này!
Hà Trung, ngày 26 tháng 5 năm 2021
Người thực hiện

Nguyễn Thị Minh Thư

21


22




×