Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của tòa án tại thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 76 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ TRANG

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8.38. 01 .07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài luận văn nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Đức Minh. Các luận điểm, dẫn chứng, số
liệu, ví dụ nêu trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ đề tài, cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN .........................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng...........................8
1.2. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng .........14
1.3. Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án .......23
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA TỊA ÁN TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................35
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của tòa án...........35
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng của tịa án tại
thành phố Hà Nội ......................................................................................................41
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TẠI TỊA ÁN............................................................................................................59
3.1. Giải pháp hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tòa án ........................................................................................................................59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân
hàng tại Tịa án. .........................................................................................................64
3.3. Xây dựng cơ sở vật chất, ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào hành chính tư pháp ...67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Cụm từ tiếng việt

BLDS


Bộ luật Dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

GCN

Giấy chứng nhận

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

LCTCTD

Luật các tổ chức tín dụng

LNH VN

Luật ngân hàng Việt Nam

LTTTM

Luật trọng tài thương mại


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TAND

Tòa án nhân dân

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTTM

Trọng tài thương mại

UBND


Ủy ban nhân dân

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng các vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của
Tòa án tại Hà Nội năm 2016 .......................................................................... 42
Bảng 2.2. Số lượng các vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa
án tại Hà Nội năm 2017.................................................................................. 42
Bảng 2.3. Số lượng các vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa
án tại Hà Nội năm 2018.................................................................................. 42
Bảng 2.4. Số lượng thống kê giải quyết các vụ án tranh chấp HĐTD của Tòa án
tại Tp Hà Nội từ năm 2016-2018 ................................................................... 43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là hệ quả tất yếu của sự phát triển
tín dụng ngân hàng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Do đó,
việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là vấn đề cấp bách
trong giai đoạn hiện nay.
Với tình hình của nền kinh tế nước ta hiện nay, các tranh chấp phát sinh từ
HĐTD ngân hàng đang là thách thức lớn đối với lĩnh vực tài chính nước nhà, bởi
nếu các tranh chấp này không được giải quyết nhanh, kịp thời thì nợ xấu ngày càng
gia tăng và tác động tiêu cực đến việc lưu thơng dịng tiền trong nền kinh tế, ảnh
hưởng trực tiếp đến tính an tồn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng

thương mại. Thời gian qua, tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại trong đó có
tranh chấp HĐTD khơng ngừng gia tăng, đó là chưa kể đến các tranh chấp được các
bên thỏa thuận giải quyết bằng các phương thức khác như thương lượng, hòa giải
hay trọng tài thương mại.
Từ thực tiễn giải quyết tranh chấp liên quan đến HĐTD ngân hàng ở Việt
Nam thời gian qua, nhiều câu hỏi được đặt ra cần có lời giải đáp thỏa đáng như: cần
nhận thức như thế nào về bản chất của các tranh chấp và cơ chế giải quyết các tranh
chấp HĐTD ngân hàng; làm thế nào để hạn chế các tranh chấp HĐTD ngân hàng,
nếu đã phát sinh tranh chấp thì làm thế nào để giải quyết nhanh chóng, thuận tiện và
ít tốn kém về thời gian, tiền bạc cho các bên liên quan?
Thực tiễn ở Việt Nam trong những năm qua cho thấy rằng hệ thống quy định
pháp luật về giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp về HĐTD
ngân hàng nói riêng đã được Nhà nước ta quan tâm xây dựng và phát triển theo
hướng ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, với số lượng tranh chấp HĐTD ngân hàng
có xu hướng tăng lên cả về số lượng và tính phức tạp thì tình trạng tồn đọng tranh
chấp này ngày càng nhiều. Các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chậm
được giải quyết đã cho thấy những hạn chế, bất cập của pháp luật về nội dung, pháp
luật về hình thức.
1


Trên thế giới, hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng
được các bên tranh chấp lựa chọn phổ biến nhất là hòa giải và trọng tài thương mại.
Sở dĩ như vậy là bởi vì, các hình thức giải quyết tranh chấp này có nhiều ưu điểm
vượt trội như: tiết kiệm thời gian; giải quyết dứt điểm; tôn trọng quyền tự định đoạt
của các bên; không bị ràng buộc bởi các nguyên tắc tố tụng phức tạp…
Đối với Việt Nam, do những đặc thù về điều kiện kinh tế - xã hội nên hình
thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng thường được các bên
thường xuyên lựa chọn là phương thức thương lượng và/hoặc phương thức giải
quyết tranh chấp bằng khởi kiện tại tòa án. Sở dĩ các bên lựa chọn giải quyết tranh

chấp tại tịa án là bởi vì, đây là cơ quan đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà
nước; ngoài ra, ý thức chủ quan và thói quen trong kinh doanh thương mại của các
chủ thể cũng là yếu tố quyết định việc họ chọn hình thức giải quyết tranh chấp này.
Việc giải quyết các tranh chấp HĐTD của Tòa án có ý nghĩa trong việc bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an tồn xã hội và đặc
biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, các tranh chấp hợp
đồng tín dụng hiện nay diễn ra ngày càng nhiều, càng ngày càng phức tạp.
Tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội trong thời gian qua, các tranh chấp về
HĐTD ngân hàng diễn ra với số lượng vụ việc nhiều, tính chất ngày càng phức tạp.
Thực tế này cần phải có một giải pháp căn cơ, lâu dài và triệt để nhằm hạn chế các
tranh chấp HĐTD, thúc đẩy quá trình giải quyết tranh chấp kịp thời, giúp bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Làm được điều này sẽ có ý nghĩa to lớn cho
hoạt động tín dụng ngân hàng càng phát triển đúng hướng, lành mạnh, an tồn, bảo
vệ lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia.
Chính vì thế, hệ thống các quy định của pháp luật đã được Nhà nuớc quan
tâm chỉnh sửa như Bộ luật Dân sự, Bộ luật tố tụng Dân sự, Luật Các tổ chức tín
dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.....và những
văn bản trên tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
cho vay của các tổ chức tín dụng, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần
thúc đẩy nguồn vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh
phát triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận
2


lợi và kết quả đạt được thì pháp luật về các tổ chức tín dụng và pháp luật về giải
quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD còn rất nhiều bất cập.
Trước tình hình đó, cần phải hồn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến
việc giải quyết tranh chấp HĐTD nhằm tại cơ sở pháp lý thuận lợi cho q trình giải
quyết tranh chấp trong lĩnh vực này, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp
luật và bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc giải quyết tranh chấp
HĐTD ngân hàng, cùng với những lợi thế do đang trực tiếp công tác trong lĩnh vực
xử lý nợ trong ngành ngân hàng, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của Tòa án tại thành phố Hà
Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, thơng qua đó giúp tơi học hỏi thêm nhiều
kinh nghiệm, nâng cao kiến thức pháp luật của mình về lĩnh vực HĐTD trên thực tế
giúp ích cho cơng việc của mình đang làm. Từ đó có những kiến nghị hồn thiện
các quy định của pháp luật chưa phù hợp với thực tiễn về giải quyết tranh chấp
HĐTD thơng qua Tịa án.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong lĩnh vực pháp luật về hợp đồng nói chung và giải quyết tranh chấp
phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu với
những khía cạnh khác nhau đóng góp khơng nhỏ tạo cơ sở lý luận giúp cho việc
hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng, đặc biệt là tranh
chấp HĐTD ngân hàng, chẳng hạn như:
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Trương Thị Hai (2018) với đề tài:
“Hịa giải tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân
dân thành phố Đà Nẵng”.
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giá Vũ Thị Thúy (2015) với đề tài: “Vai
trò của Tịa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
- Luận văn thạc sỹ của tác giải Đỗ Thị Thương (2016) với đề tài: “giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức Tòa án từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”.
Bên cạnh đó, cịn rất nhiều bài viết của các tác giải đăng trên tạp chí chuyên
ngành về luật học, tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật có
3


liên quan đến chủ đề ngày như sau:
- Bài viết trên báo pháp luật ngày 03 tháng 03 năm 2016 về hòa giải trong
việc giải quyết các vụ việc kinh doanh – thương mại: “Gỡ: khó cho các tranh chấp;

- Bài viết trên tạp chí Tịa án nhân dân ngày 21/3/2018 về “ Tiêu chí xác định
hịa giải thành”, bài viết của Ngọc Trâm.
Các cơng trình nghiên cứu này đã góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu về giải quyết tranh chấp HĐTD ln có tính thời sự vẫn cịn là cấp thiết, bởi lẽ
vẫn cón nhiều bất cập của các quy định pháp luật hiện hành, chưa phù hợp với tình
hình thực tiễn.
Trên cơ sở tiếp thu những vấn đề lý luận của các đề tài đã nghiên cứu, luận
văn chỉ ra những bất cập của việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn
giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp HĐTD đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân
thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp góp phần hồn thiện
pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD và nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những vướng mắc của pháp luật về
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân và thực tiễn áp dụng
pháp luật tại tòa án nhân dân tại thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp pháp nhằm hòan thiện quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích này, đề tài tập trung vào việc
giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án;
- Khảo sát và phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật khi giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án tại thành phố Hà Nội và chỉ ra
những điểm bất cập, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong q trình giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng.
4



- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể hồn thiện pháp luật thơng qua
việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy phạm pháp luật, các tài liệu liên
quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng và pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng và thực tiễn việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu:
Về lĩnh vực hoạt đồng tín dụng: hoạt đồng cho vay của các tổ chức tin dụng
đối với khách hàng để phục vụ nhu cầu kinh doanh thương mại.
Về không gian: Nghiên cứu hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng từ thực tiễn xét cử của Tòa án tại thành phố Hà Nội.
Về thời gian: số liệu khảo sát thực tiễn từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả chủ trương sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu có tính phổ quát trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa: Phương pháp này được sử
dụng trong tất cả các chương của luận văn để phân tích các khái niệm, phân tích quy
định của pháp luật, các số liệu,...
- Phương pháp đối chiếu, so sánh luật học: Được sử dụng trong luận văn để
so sánh một số quy định của pháp luật trong các văn bản khác nhau.
- Phương pháp diễn dịch, quy nạp: Được sử dụng trong luận văn để diễn giải
các số liệu, các nội dung trích dân liên quan và được sử dụng tất cả cá chương của
luận văn.
- Phương pháp phỏng đoán khoa học được sử dụng chủ yểu trong Chương 3
để đề xuất những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật.
Các phương pháp trên được sử dụng phối hợp để giải quyết những nội dung
chủ yếu thuộc yêu cầu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đây là một cơng trình nghiên cứu riêng của cá nhân tác giả liên quan đến

5


những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng và khảo sát
thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại Tòa án nhân dân thành phố Hà
Nội. Trong khuôn khổ kết quả nghiên cứu, luận văn có những đóng góp mới cơ bản
sau đây:
- Luận văn phân tích, luận giải rõ hơn một số vấn đề lý luận về tranh chấp và
giải quyết tranh chấp hợp HĐTD ngân hàng, chẳng hạn như các khái niệm, đặc
điểm, hình thức pháp lý, thời điểm có hiệu lực của việc giải quyết tranh chấp phát
sinh từ HĐTD ngân hàng.
- Từ những nhận định, đánh giá và phân tích đó, tác giả đưa ra một số điểm
cịn bất cập của các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng,
Hy vọng, với kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần cơng sức để hoàn thiện
hệ thống pháp luật và áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng
hiện nay.
- Khảo sát thực tiễn việc giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội và phân tích những hạn chế, bất cập của pháp luật về giải quyết
tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở
nước ta hiện này; phân tích khó khăn, vướng mắc trong q trình giải quyết tranh
chấp HĐTD tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời luận văn cũng phân
tích các nguyên nhân tranh chấp HĐTD của các ngân hàng hiện nay và giải pháp,
kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các tranh chấp HĐTD tại Tịa án
nói chung và Tịa án tại thành phố Hà Nội nói riêng.
Qua đó, đề xuất giải pháp hồn thiện hệ thống pháp luật và áp dụng pháp luật
về HĐTD nói chung và việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng
nói riêng trong thời gian tới.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo với những thẩm phán, cán
bộ Tịa án trong q trình giải quyết các tranh chấp HĐTD ngân hàng.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương như sau:

6


Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngân hàng tại Tịa án
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng ngân hàng của Tịa án tại thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TỊA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tranh chấp phát sinh từ HĐTD là tình trạng pháp lý trong quan hệ HĐTD,
mà ở đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí với nhau về những quyền
và nghĩa vụ phát sinh từ HĐTD.
Trên thực tế, không phải bất cứ hành vi vi phạm HĐTD ngân hàng nào cũng
đều xảy ra tranh chấp. Có trường hợp có hành vi vi phạm nhưng khơng có tranh
chấp bởi vì giữa các bên chủ thể của HĐTD ngân hàng khơng thể hiện tranh chấp
đó bằng các hành vi phản kháng cụ thể. Do đó, một HĐTD ngân hàng chỉ được coi
là có tranh chấp xảy ra khi sự xung đột, bất đồng ý chí giữa các bên được thể hiện ra
bên ngoài bằng các hành động cụ thể và xác định được [33, tr.175].

Có thể hiểu vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên đã vi phạm các
điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là cách thức
giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngoài.
Như vậy, tranh chấp HĐTD ngân hàng là những xung đột phát sinh từ quyền
và nghĩa vụ trong HĐTD giữa bên cho vay (tổ chức tín dụng) và bên vay (khách
hàng). Đó là những tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ thanh tóan, việc cấp tín dụng,
việc xử lý tài sản trong trường hợp bên vay khơng trả nợ cho bên cho vay, hay tranh
chấp tính hiệu lực của hợp đồng thế chấp.
1.1.2. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Xét về phương diện lý thuyết, ngoài những đặc điểm chung giống như mọi
loại tranh chấp khác, tranh chấp HĐTD ngân hàng cịn có một số đặc trưng sau đây:
Thứ nhất: Tranh chấp HĐTD phát sinh từ sự xung đột về lợi ích giữa các bên
tham gia tranh chấp. Phạm vi phát sinh tranh chấp là các quyền, nghĩa vụ của các
bên phát sinh từ HĐTD ngân hàng. Các quyền, nghĩa vụ này được thể hiện thông
qua các điều khoản cụ thể của HĐTD ngân hàng do các bên thỏa thuận mà có. Suy
8


cho cùng, dù nội dung tranh chấp có thể rất khác nhau nhưng mọi tranh chấp phát
sinh từ HĐTD ngân hàng giữa bên cho vay và bên vay cũng đều là tranh chấp liên
quan đến quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ hợp đồng.
Thứ hai: về chủ thể, một bên chủ thể của tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân
hàng ln là tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành
(với tư cách là bên cho vay vốn). Cịn chủ thể bên kia có thể là tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình, tổ hợp tác… thỏa mãn các điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.
Thứ ba: Vốn tiền tệ là đối tượng của tranh chấp cụ thể đó là những tranh
chấp về:
- Hành vi vi phạm các điều khỏan đã cam kết của một hoặc các bên trong
hợp đồng. Vi phạm của bên cho vay trong trường hợp sau khi ký kết hợp đồng tín
dụng với khách hàng bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ

nghĩa vụ giải ngân.
- Việc vi phạm nghĩa vụ thanh tóan của bên vay, đa phần là dạng tranh chấp
về vi phạm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khi đáo hạn và phần lớn các tranh chấp
hợp đồng tín dụng là nguyên đơn là tổ chức tín dụng.
- Dạng tranh chấp nữa của HĐTD là tranh chấp về chủ thể xác lập, điều này
thấy rõ trong ví dụ chủ thể ký kết trong hợp đồng thế chấp với tài sản bảo đảm là hộ
gia đình, thiếu thành viên ký kết trong hợp đồng thế chấp hoặc trường hợp tài sản
được chia thừa kế cho hai vợ chồng tuy nhiên văn phòng đăng ký sử dụng đất sai
sót trong q trình cấp sổ, chỉ cấp sổ đứng tên một người, đã có bản án cụ thể về
trường hợp này. Hay những tranh chấp có yếu tố nước ngồi, ví dụ tài sản chung
của hai vợ chồng tuy nhiên chồng hoặc vợ đi định cư ở nước ngoài và giả mạo ủy
quyền ký kết thế chấp tài sản.
- Tranh chấp về luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp. Trường hợp
một trong hai bên là bên nước ngoài mà khi ký kết hợp đồng các bên đã không thoả
thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng.
Thứ tư: Phần lớn tranh chấp liên quan đến HĐTD là tranh chấp của bên vay
khơng thực hiện nghĩa vụ thnh tóan gốc lãi cho bên cho vay. Đây là một trong

9


những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai trị nịng cốt trong quá trình thực hiện HĐTD
của các bên và việc thực hiện này có tác động trực tiếp đến quyền lợi của TCTD.
1.1.3. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
Thực tiễn cho thấy tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là rất đa dạng
và phức tạp. Tuy nhiên, thường tranh chấp phát sinh từ HĐTD có hai loại:
Thứ nhất, tranh chấp HĐTD là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay
vốn là cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức khơng có mục đích lợi nhuận và khơng có
đăng ký kinh doanh.
Thứ hai, tranh chấp HĐTD là tranh chấp kinh doanh thương mại khi bên vay

vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận.
Xét về phương diện lý thuyết, có thể phân loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD
theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
1.1.3.1. Tranh chấp do các bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng
- Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay (ngân hàng): HĐTD ngân hàng
là một dạng của hợp đồng ưng thuận có hình thức bắt buộc thể hiện bằng văn bản.
Vì thế, sau khi HĐTD ngân hàng có hiệu lực, việc giải ngân vốn mà hai bên đã thỏa
thuận là nghĩa vụ của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên vì một lý do nào đó (lý
do khách quan hoặc lý do chủ quan) mà các ngân hàng thương mại đã không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân đối với khách hàng. Điều này
làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp, làm chậm tiến độ xây dựng, phá vỡ
kế hoạch, mất cơ hội kinh doanh…..của khách hàng vay vốn, dẫn tới những tổn thất
về kinh tế, về uy tín và thương hiệu của khách hàng. Do đó, khách hàng có thể kiến
nghị, đồi bồi thường cho những tổn thất đó, vì vậy mà tranh chấp phát sinh từ
HĐTD ngân hàng đã xảy ra.
Có thể thấy rõ qua ví dụ sau đây:
Ngày 17/5/2014, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng đồng ý cấp hạn mức 2
tỷ theo hợp đồng tín dụng số 201400903 ký ngày 25/5/2014 và giải ngân từng lần
theo từng khế ước nhận nợ cho Công ty TNHH Hồng Đơng. Tài sản bảo đảm cho
khoản vay này là 01 bất động sản là Quyền sử dụng đất tại phường Ngọc Thụy,
quận Long Biên, Hà Nội, thẩm định giá có giá trị 2,5 tỷ đồng.
10


Ngày 01/6/2014, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng giải ngân đợt 1 với số
tiền là 500 triệu đồng; ngày 15/6/2014 giải ngân đợt 2 với số tiền là 700 triệu đồng.
Ngày 30/6/2014, Cơng ty TNHH Hồng Đơng đề nghị giải ngân nốt số tiền còn lại
theo HĐTD nhưng đến 20/7/2014, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng vẫn không
thực hiện giải ngân. Lý do Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng đưa ra là: cán bộ định
giá của chi nhánh đã định giá sai giá trị tài sản bảo đảm. Sau khi Phòng thẩm định

giá khu vực Miền Bắc định giá lại thì giá trị tài sản là 1,95 tỷ đồng, khơng đủ để bảo
đảm cho khoản vay 2 tỷ theo HĐTD đã ký. Phía cơng ty cho biết việc chậm giải
ngân của ngân hàng đã làm ảnh hưởng tới tiến độ thanh toán tiền hàng của Hợp
đồng mua bán đã ký với Cơng ty TMHH Quang Minh. Vì vậy, Cơng ty TNHH
Quang Minh đã không giao hàng cho Công ty TNHH Hồng Đơng, dẫn tới kế
hoạch sản xuất và cung ứng thành phẩm cho đối tác cũng vì thế bị chậm lại. Trước
tình hình đó, Cơng ty TNHH Hồng Đơng đã làm văn bản gửi tới Eximbank chi
nhánh Hai Bà Trưng đề nghị phía Ngân hàng giải ngân theo đúng HĐTD đã ký.
Ngày 30/7/2014, đại diện của Cơng ty TNHH Hồng Đông đã đến trụ sở
Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng để giải quyết mẫu thuẫn này. Qua quá trình đàm
phán, thỏa thuận, hai bên đã đi đến thống nhất, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng
tiếp tục giải ngân khoản tiền cịn lại của HĐTD vào ngày 05/8/2014 và phía cơng ty
đồng ý đưa doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh về tài khoản ngân hàng tại
Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng.
- Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay: Phần lớn các tranh
chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng xuất phát từ việc vi phạm nghĩa vụ trả gốc và
lãi của khách hàng với nhiều nguyên nhân khác nhau như: tác động của nền kinh tế
suy thoái khiến các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, do doanh nghiệp cố tình chiếm
dụng vốn của ngân hàng, doanh nghiệp phá sản và có khơng ít doanh nghiệp lừa đảo
vốn của các NHTM. Trong những năm gần đây, loại tranh chấp phát sinh từ phía
khách hàng vay vốn đang là dạng tranh chấp xảy ra nhiều nhất trong các loại tranh
chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng, tranh chấp này đã và đang gây khơng ít khó
khăn trong q trình giải quyết tranh chấp để thu hồi vốn, giảm tỷ lệ nợ xấu xuống
theo đúng tỷ lệ mà NHNN quy định tại các NHTM
11


1.1.3.2 Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng
Nếu dựa vào tiêu chí của quan hệ tranh chấp, có thể phân loại tranh chấp phát
sinh từ HĐTD ngân hàng thành:

- Tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng với khách hàng vay vốn;
- Tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng với khách hàng vay vốn với bên thứ
ba (bên thế chấp, bên bảo lãnh, bên được ủy quyền quản lý tài sản bảo đảm);
- Tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng (với tư cách là bên nhận bảo đảm) với
bảo đảm trong giao dịch bảo đảm tiền vay ngân hàng….
1.1.3.3 Tranh chấp về đối tượng của hợp đồng tín dụng
Nếu dựa vào tiêu chí đối tượng của tranh chấp, có thể phân loại tranh chấp
phát sinh từ Hợp đồng tín dụng ngân hàng bao gồm các loại chủ yếu như sau:
- Tranh chấp về quyền của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng hoặc
hợp đồng bảo đảm tiền vay;
- Tranh chấp về nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng
hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay;
- Tranh chấp về số tiền vay và lãi suất cho vay;
- Tranh chấp về thời hạn vay vốn, thời hạn tính lãi quá hạn, thời hạn bảo
đảm tiền vay;
- Tranh chấp về vấn đề hiệu lực của hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm
tiền vay;
- Tranh chấp về tiền phạt vi phạm hợp đồng và/hoặc tiền bồi thường thiệt hại
phát sinh từ hợp đồng….
- Tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm.
1.1.3.4. Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Thường xảy ra tranh chấp trong trường hợp nếu như có yếu tố nước ngồi mà
khi ký kết HĐTD các bên đã không thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng cũng như cơ
quan giải quyết tranh chấp là trọng tài thương mại hoặc tòa án.
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, do nhu cầu vốn để phát triển kinh tế là rất lớn
nên tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng cũng có xu hướng ngày càng tăng, đa
12



dạng về chủng loại và phức tạp về tính chất, mức độ của quan hệ tranh chấp. Chính
vì thế, việc tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp là hết sức cần thiết để
từ đó đánh giá và đưa ra những giải pháp, chính sách phù hợp nhất nhằm hạn chế
tranh chấp, từ đó giảm chi phí giao dịch cho các bên liên quan đến hợp đồng tín
dụng ngân hàng.
Thực tế cho thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp phát sinh từ
HĐTD ngân hàng. Tuy nhiên, về lý thuyết có thể phân chia các nguyên nhân này
thành ba nhóm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, nguyên nhân từ phía bên vay (khách hàng):
- Tranh chấp liên quan đến thanh toán nợ gốc và lãi suất: nguyên nhân khách
quan như do thiên tai, hỏa hoạn, do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, điều
chỉnh quy hoạch ngành, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trong và ngồi
nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi.....làm cho hoạt động của bên vay không
thực hiện như kế hoạch đề ra.
Nguyên nhân chủ quan là do khách hàng cố tình vi phạm nghĩa vụ thanh tốn.
- Tranh chấp do sự không am hiểu pháp luật của khách hàng.
Thứ hai là nguyên nhân từ phía bên cho vay:
- Nguyên nhân từ vấn đề giải ngân: Bên cho vay đã không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân như các điều kiện trong hợp đồng đã ký
làm hạn chế khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh như dự kiến, hiệu quả kinh
doanh đạt được thấp gây ảnh hưởng đến việc trả lãi và gốc sau này của bên vay.
- Năng lực, phẩm chất, đạo đức của cán bộ tín dụng: Thứ nhất do sự hạn chế
về năng lực nghiệp vụ của các bộ ngân hàng; Thứ hai, do các ngân hàng thường có
thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà khơng
kiểm sốt sử dụng vốn cho vay.
Thứ ba, nguyên nhân do quy định của pháp luật.
Ngoài những ngun nhân chính trên cịn có ngun nhân từ thực hiện các
chủ trương, chính sách của Nhà nước về bình ổn kinh tế, nguyên nhân từ việc thay
đổi, bổ sung , chấm dứt hợp đồng vay tiền tại tổ chức tín dụng khơng đúng quy định
pháp luật.

13


1.1.5 Thời điểm phát sinh tranh chấp và ý nghĩa của việc xác định thời điểm phát
sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng
1.1.5.1 Thời điểm phát sinh các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng
Một vấn đề dễ nhầm lẫn là việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp và
thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên bị xâm phạm. Trên thực tế, không
phải cứ có hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của HĐTD ngân hàng là có tranh
chấp HĐTD ngân hàng. Vậy xác định thời điểm phát sinh tranh chấp như thế nào?
Tịa án nhân dân tối cao đã có hướng dẫn về cách xác định thời điểm quyền, lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm theo BLTTDS 2015 mà chưa hướng dẫn cụ thể về thời điểm
phát sinh tranh chấp. Chính vì thế, người áp dụng pháp luật sẽ rất lúng túng, khó
khăn trong việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp HĐTD ngân hàng.
Trong thực tiễn, việc xác định đúng đắn và chính xác thời điểm phát sinh
tranh chấp có vai trị quan trọng việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
phù hợp với pháp luât, trên cơ sở đó góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức
và cá nhân trong xã hội nói chung và bảo vệ lợi ích của NHTM với khách hàng vay
vốn nói riêng.
1.1.5.2 Ý nghĩa việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp HĐTD ngân hàng.
Khi các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng xảy ra, để có hướng giải
quyết hiệu quả, cơ quan giải quyết tranh chấp đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền thì cần xác định rõ thời điểm phát sinh tranh chấp đó. Việc xác định thời
điểm phát sinh tranh chấp có ý nghĩa rất quan trọng, đó là xác định thời điểm tranh
chấp để các bên căn cứ vào tình hình thực tế lúc tranh chấp xảy ra để đưa ra các
phương hướng thỏa thuận hợp lý, cùng có lợi để giải quyết mâu thuẫn.
1.2. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng
Khi một tranh chấp phát sinh, đặc biệt là các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng, các vấn đề đặt ra sau đó như là chủ thể nào sẽ tham gia giải quyết tranh chấp,

thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp như thế nào, hiệu lực của phán quyết
khi giải quyết tranh chấp ra sao?...
Trên nguyên tắc, việc giải quyết tranh chấp kinh tế nói chung và tranh chấp
14


phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng cần phải đáp ứng được những yêu cầu cơ
bản như: nhanh chóng, kịp thời; tiết kiệm và hiệu quả về kinh tế; khơng làm hạn
chế, cản trở hoạt động kinh doanh; có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh;
loại trừ những rủi ro từ tác động của thị trường; bảo đảm giữ được bí mật của hoạt
động kinh doanh cũng như uy tín, thương hiệu của các bên chủ thể trong quan hệ
tranh chấp. Mỗi bên đều phải tự cân nhắc lựa chọn phương thức giải quyết tranh
chấp đảm bảo lợi ích kinh tế, mối quan hệ các bên.
Tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chỉ được giải quyết thỏa đáng khi
các bên đã tìm ra phương án dung hòa được quyền lợi và nghĩa vụ của nhau.
Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thường có các vấn đề sau: Một
là, chủ thể giải quyết tranh chấp; hai là, thẩm quyền giải quyết tranh chấp; ba là,
thủ tục giải quyết.
Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng cần phải đạt
được những yêu cầu sau:
+ Tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng phải được giải quyết một cách
kịp thời, không làm hạn chế, cản trở hoạt động kinh doanh, có thể tận dụng được
những cơ hội kinh doanh, loại trừ những rủi ro từ tác động của thị trường.
+ Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng phải bảo đảm giữ
được bí mật của hoạt động kinh doanh cũng như uy tín, thương hiệu của các bên
chủ thể trong quan hệ tranh chấp.
+ Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng phải khơi phục
và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên chủ thể.
+ Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng phải có chi phí
hợp lý về thời gian, cơ hội và chi phí tiền bạc. Mỗi bên đều phải cân nhắc những chi

phí phải bỏ ra khi giải quyết tranh chấp, lợi ích kinh tế và sự ổn định quan hệ kinh
doanh để từ đó lựa chọn phương thức và đưa ra yêu cầu giải quyết tranh chấp. Tranh
chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chỉ được giải quyết thỏa đáng khi các bên đã
tìm ra phương án dung hòa được quyền lợi và nghĩa vụ của nhau.
Từ cách tiếp cận như vậy, có thể khái quát hóa thành khái niệm “giải quyết
tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng” như sau:
15


Giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là hành vi pháp lý theo
đó các bên tranh chấp cùng nhau thương lượng để đạt được thỏa thuận về biện pháp
khắc phục mâu thuẫn, xung đột, bất đồng trong quan hệ HĐTD; hoặc thông qua bên
thứ ba để tiến hành các biện pháp nhằm giải quyết mẫu thuẫn, xung đột, bất đồng
giữa các bên trong quan hệ HĐTD trên ngun tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên
cùng có lợi.
Ý nghĩa của việc giải quyết thỏa đáng các tranh chấp phát sinh từ HĐTD
ngân hàng:
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, duy trì và củng cố mối quan
hệ, duy trì uy tín và thương hiệu của các bên.
+ Đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể trong quan hệ tranh chấp phát sinh
từ HĐTD ngân hàng trước pháp luật.
+ Tạo dựng môi trường kinh doanh tiền tệ nói riêng và thị trường tài chính
tiền tệ nói chung lành mạnh và đảm bảo quyền tự do kinh doanh.
+ Đánh giá được việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn, nhận định và đánh
giá những bất cấp của pháp luật và áp dụng pháp luật để định hướng hồn thiện hơn
nữa các chính sách pháp luật hiện hành.
1.2.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
Trên thế giới, tùy thuộc vào quan điểm, tư tưởng của các nhà lập pháp của
từng quốc gia mà luật pháp mỗi nước có những quy định khác nhau về vấn đề giải
quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng. Mặc dù vậy, hầu hết các quốc gia

đều thừa nhận các hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung
và giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng bao gồm: thương
lượng; hòa giải; trọng tài thương mại và tồ án.
Thực tế cho thấy, mỗi hình thức giải quyết tranh chấp nói trên đều có những
lợi thế và đồng thời cũng thể hiện những điểm hạn chế nhất định. Tùy thuộc vào
tính chất của tranh chấp, mức độ phức tạp của tranh chấp, khả năng và điều kiện cụ
thể của các bên mà các chủ thể tranh chấp có thể lựa chọn hình thức này hay hình
thức khác, hoặc sử dụng phối hợp nhiều hình thức khác nhau nhằm giải quyết tranh
chấp đạt hiệu quả cao nhất.
16


1.2.2.1. Giải quyết tranh chấp theo hình thức thương lượng
Thương lượng (đàm phán) là những hoạt động cơ bản của con người. Trong cuộc
sống hằng ngày, thương lượng hiện diện ở mọi lúc mọi nơi. Vậy thương lượng là gì?
Có thể hiểu thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD, trong
đó các bên tranh chấp (Bên cho vay (ngân hàng), bên vay (khách hàng) và người có
quyền và lợi ích liên quan (bên bảo lãnh....)) cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận đi đến
thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ mà không cần bất kỳ sự can
thiệp của cơ quan nhà nước hay của bất kỳ người thứ ba nào.
Quá trình thương lượng gồm: thương lượng trực tiếp, thương lượng gián tiếp
và kết hợp thương lượng trực tiếp với thương lượng gián tiếp.
Ngoài những đặc trưng chung của các hình thức giải quyết tranh chấp thì
việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng hình thức thương lượng
cũng có một số đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp khơng cần đến vai trị
của một chủ thể thứ ba mà thông qua việc các bên chủ thể của tranh chấp phát sinh từ
HĐTD cùng nhau gặp gỡ, trình bày ý kiến, quan điểm của mình, bàn bạc để thỏa thuận,
tháo gỡ những bất đồng mâu thuẫn phát sinh. Do vậy, các bên chủ thể của tranh chấp
này phải thể hiện mong muốn loại bỏ mâu thuẫn, khắc phục hậu quả, đảm bảo uy tín,

thương hiệu trên tinh thần tự nguyện hợp tác, thiện chí và cùng có lợi.
Thứ hai, hình thức giải quyết tranh chấp này ln được các bên chủ thể tranh
chấp ưa chuộng và ưu tiên thực hiện khi tranh chấp phát sinh từ HĐTD xảy ra bởi
sự linh hoạt, đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả, ít tốn kém, tăng hiểu biết lẫn nhau và
khơng ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, khơng làm phương hại đến quan
hệ hợp tác vốn có của các bên chủ thể của HĐTD. Đồng thời, khi sử dụng hình thức
giải quyết tranh chấp bằng thương lượng thì uy tín, bí mật kinh doanh, bí quyết kinh
doanh của các bên được đảm bảo tối đa, giảm thiểu mức độ phương hại đến mối
quan hệ giữa các bên, thậm chí mối quan hệ giữa các bên cịn được tăng cường về
sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi cuộc thương lượng thành công.
Thứ ba, kết quả của việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng hình
thức thương lượng là những cam kết mới, thỏa thuận mới và giải pháp mới cụ thể
17


nhằm tháo gỡ những vướng mắc, bất đồng phát sinh trong quá trình thực hiện
HĐTD mà các bên chủ thể đã không ý thức được từ trước và trong khi ký hợp đồng.
Thông thường nội dung của việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân
hàng bằng hình thức thương lượng được ghi nhận bằng văn bản bao gồm: những vấn
đề pháp lý liên quan; quan điểm riêng của các bên chủ thể về tranh chấp; các giải pháp
được đưa ra; và những thỏa thuận, cam kết đạt được trong thương lượng.
So với các hình thức giải quyết tranh chấp khác, việc giải quyết tranh chấp
bằng thương lượng có những ưu điểm và hạn chế cơ bản sau đây:
Ưu điểm:
- Là phương thức giải quyết tranh chấp tiết kiệm, nhanh chóng, thân thiện và
đơn giản. Khi giải quyết tranh chấp bằng hình thức thương lượng nếu thương lượng
thành cơng thì sẽ tăng cường quan hệ hợp tác lẫn nhau.
- Không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp.
- Các bên chủ thể kiểm sốt được các thơng tin các bí mật kinh doanh, uy tín
của các bên. Các bên tranh chấp ai biết bảo vệ quyền lợi của mình, nắm rõ những

xung đột và nguyên nhân phát sinh tranh chấp nên dễ dàng cảm thông nhau hơn để
đi đến thỏa thuận, các bên cùng có lợi.
Hạn chế phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng:
- Thương lượng thành cơng hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào sự hiểu biết
và thái độ thiện chí, hợp tác của các bên tranh chấp, phụ thuộc vào các bên có thiện
chí muốn tìm giải pháp đối với tranh chấp.
- Người thiếu thiện chí sẽ lợi dụng thủ tục thương lượng để trì hỗn việc thực
hiện nghĩa vụ của mình.
- Việc thực hiện kết quả thương lượng cũng không được bảo đảm, không bị
ràng buộc bởi bất kỳ cơ chế cưỡng chế nào. Do đó, dù các bên có đạt được thỏa
thuận để giải quyết vụ tranh chấp thì các bên phải tự nguyện thi hành thì thỏa thuận
đó mới thành công.
- Mặt khác, phương thức giải quyết thương lượng dễ nảy sinh những tiêu
cực, trái pháp luật do hình thức giải quyết khép kín, khơng cơng khai.
- Dễ dẫn đến hiện tượng tiêu cực giữa các doanh nghiệp như xóa nợ, giảm nợ
18


cho nhau trái với nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước.
1.2.2.2. Giải quyết tranh chấp theo hình thức hòa giải
Hòa giải được hiểu là phương pháp để giải quyết tranh chấp, là q trình mà
tại đó hịa giải viên thương mại tạo điều kiện giao tiếp và đàm phán giữa các bên để
hỗ trợ họ trong việc đạt được một thỏa thuận tự nguyện về tranh chấp của họ.
Việc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải được thực hiện theo quy định của
Nghị định 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của chính phủ về hịa giải thương mại.
Về phương diện lý thuyết, hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ
HĐTD bằng hịa giải có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, có sự tham gia của bên thứ ba độc lập được gọi là hòa giải viên,
đại điện cho tổ chức hoặc cá nhân có trình độ chun mơn cao và có kinh nghiệm
trong lĩnh vực ngân hàng và pháp luật liên quan đến tranh chấp. Bên thứ ba có vị trí là

trung gian hịa giải, phải độc lập với các bên tranh chấp, khơng xung đột lợi ích đối
với các bên, khơng có lợi ích gắn liền với lợi ích của một trong các bên trong vụ việc
đang tranh chấp. Cơng việc của trung gian hịa giải trong giải quyết các tranh chấp
phát sinh từ HĐTD ngân hàng là xem xét, phân tích, đánh giá và đưa ra những ý kiến,
nhận định bình luận về chun mơn, kỹ thuật, nghiệp vụ ngân hàng; đề xuất những
giải pháp, phương hướng thích hợp để các bên tham khảo, lựa chọn và quyết định.
Thứ hai, mặc dù có sự tham gia của bên thứ ba độc lập làm trung gian hòa
giải để giải quyết tranh chấp nhưng quyết định cuối cùng về việc giải quyết mâu
thuẫn, bất đồng của các tranh chấp vẫn thuộc về các chủ thể tranh chấp mà khơng
phụ thuộc vào ý chí chủ quan, quan điểm của trung gian hịa giải.
Ngồi những đặc điểm nêu trên, việc giải quyết tranh chấp từ HĐTD bằng
phương thức hòa giải có những ưu điểm và hạn chế chủ yếu sau đây:
Ưu điểm:
- Ưu điểm vượt trội của hòa giải là do có sự tham gia của bên trung gian là
hịa giải viên là những người có kinh nghiệm, hiểu biết pháp luật, trình độ chun
mơn cao. Hịa giải viên là trung gian góp phần làm cho các bên đưa ra thống nhất
phương án giải quyết để loại trừ tranh chấp.
- Là phương thức giải quyết tranh chấp dễ thực hiện, nhanh gọn, ít tốn kém
19


và duy trì được quan hệ hợp tác vẫn có giữa các bên.
- Các bên có quyền tự định đoạt người trung gian tiến hành hòa giải.
- Các bên chủ thể giữ được các bí mật kinh doanh, bí quyết kinh doanh và uy
tín của các bên.
Hạn chế của phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD bằng hòa giải:
- Trong trường hợp các bên thiếu thiện chí lợi dụng hịa giải để trì hỗn nghĩa
vụ của mình và dẫn đến tranh chấp kéo dài.
- Chính phải sử dụng đến bên trung gian nên uy tín, bí mật kinh doanh cũng
dễ bị ảnh hưởng hơn quá trình thương lượng. Bên cạnh đó, chi phí cho q trình

giải quyết bằng hịa giải cũng tốn kém hơn do phải trả phí cho bên trung gian.
1.2.2.3. Giải quyết tranh chấp theo hình thức trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại là một phương pháp pháp lý để giải quyết tranh chấp
ngồi Tịa án, theo đó các bên tranh chấp thỏa thuận đưa tranh chấp của mình đến
một trọng tài viên hay một hội đồng trọng tài để giải quyết theo quy định của Luật
trọng tài thương mại và chấp nhận chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý, tuân thủ phán
quyết của trọng tài viên hay của hội đồng trọng tài.
Trên thế giới có 2 hình thức trọng tài là Trọng tài vụ việc và trọng tài thường
trực. Trọng tài vụ việc là trọng tài được các bên tranh chấp thỏa thuận lập ra để giải
quyết một tranh chấp cụ thể và sẽ giải thể khi tranh chấp đó được giải quyết xong.
Trọng tài thường trực là hình thức trọng tài ln tồn tại để giải quyết các tranh chấp.
Trọng tài thường trực có bộ phận giúp việc, có danh sách trọng tài viên và có quy
tắc tố tụng riêng.
Riêng đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì áp dụng
đối với trường hợp các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tại đối với
tranh chấp giữa các bên có hoạt động thương mại và tranh chấp khác giữa các bên
mà pháp luật quy định được giải quyết tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật
quy định được giải quyết tranh chấp bằng trọng tài theo quy định tại Điều 2 về thẩm
quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài , Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Hiện nay, giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại là phương thức giải
quyết tranh chấp không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và đang ngày càng
20


×