Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Miễn trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.09 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THẾ THANH TIÊN

MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THẾ THANH TIÊN

MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ
THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Mã số: 838.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐỖ ĐỨC HỒNG HÀ



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ Luật học “Miễn trách nhiệm
hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là
cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi, hồn tồn do tơi thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Đức Hồng Hà. Các đoạn trích dẫn và số
liệu được sử dụng trong luận văn đều được dẫn từ nguồn có độ chính xác cao
nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Tác giả luận văn

Đỗ Thế Thanh Tiên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM .............................................. 10
1.1. Khái niệm miễn trách nhiệm hình sự ....................................................... 10
1.2. Đặc điểm của miễn trách nhiệm hình sự .................................................. 13
1.3. Ý nghĩa của miễn trách nhiệm hình sự .................................................... 17
1.4. Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự với miễn hình phạt ......................... 20
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2013 ĐẾN NĂM
2017 ................................................................................................................. 26
2.1. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về miễn trách nhiệm hình sự 26


2.2. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về miễn
trách nhiệm hình sự trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ......................................... 41
CHƯƠNG 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG
ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ
MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................ 51
3.1. Yêu cầu bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự Việt
Nam về miễn trách nhiệm hình sự trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời
gian tới ............................................................................................................. 51
3.2. Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự Việt
Nam về miễn trách nhiệm hình sự trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời
gian tới ............................................................................................................. 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê tổng số vụ án, tổng số người bị khởi tố, truy tố, xét xử
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.................................................................................................... 43
Bảng 2.2. Thống kê số liệu người được miễn trách nhiệm hình sự của Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án trên địa bàn tỉnh Quảng Nam................44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là trách nhiệm của
một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bằng một hậu quả bất
lợi do được áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi
mà người đó thực hiện. Theo tình hình diễn ra trên thực tế thì tất cả các loại
tội phạm và các trường hợp phạm tội cụ thể đều khác nhau. Vì thế, để đạt hiệu

quả cao trong cơng cuộc đấu tranh phịng và chống tội phạm, luật hình sự Việt
Nam thực hiện việc phân hóa các trường hợp phạm tội, các đối tượng phạm
tội khác nhau để có đường lối xử lý một cách có hiệu quả, phù hợp, chính xác
và cơng bằng. Trong một điều kiện nhất định nào đó, các trường hợp phạm tội
xảy ra trong thực tiễn, một người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
khi có các căn cứ pháp lý mà luật hình sự quy định là tội phạm có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, có thể khơng phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc
cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Và miễn trách nhiệm hình sự là một trong những chế định quan trọng của
luật hình sự Việt Nam, chế định này thể hiện chính sách phân hóa trách nhiệm
hình sự và ngun tắc nhân đạo của Nhà nước ta đối với người phạm tội và
hành vi do họ thực hiện, đồng thời nhằm động viên, khuyến khích người
phạm tội lập cơng chuộc tội, chứng tỏ khả năng giáo giục, cải tạo, nhanh
chóng hịa nhập cộng đồng và trở thành người có ích cho xã hội. Miễn trách
nhiệm hình sự cũng có mối quan hệ hữu cơ và chặt chẽ với chế định trách
nhiệm hình sự. Vì thế, nếu giải quyết tốt vấn đề trách nhiệm hình sự, đồng
thời áp dụng đúng đắn và chính xác chế định miễn trách nhiệm hình sự sẽ tạo
cơ sở pháp lý thuận lợi cho các cơ quan bảo vệ pháp luật trong cơng tác phịng
và chống tội phạm, bảo vệ có hiệu quả các lợi ích của Nhà nước, các

1


quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cơng dân.
Trong lịch sử pháp luật hình sự ở nước ta, chế định miễn trách nhiệm
hình sự mới được nhà làm luật nước ta ghi nhận chính thức khi Bộ luật Hình
sự năm 1985 ra đời. Trước thời gian đó, nội dung này chưa được ghi nhận với
tính chất là một chế định độc lập trong pháp luật hình sự nhưng trong thực
tiễn xét xử cho thấy có một số văn bản pháp lý được thừa nhận và áp dụng
như miễn trách nhiệm hình sự qua các tên gọi khác như: “tha bổng bị cáo”,

“tha miễn trách nhiệm hình sự”, “miễn tố”, “miễn nghị cho bị cáo”, “miễn
hết cả tội”, “xá miễn” ...
Đến lần pháp điển hóa lần thứ hai luật hình sự Việt Nam với việc thơng
qua Bộ luật Hình sự năm 1999, nhưng các khái niệm pháp lý về miễn trách
nhiệm hình sự chưa được các nhà làm luật ở nước ta ghi nhận, hậu quả pháp
lý của việc miễn trách nhiệm hình sự, hoặc các trường hợp miễn trách nhiệm
hình sự vẫn cịn được quy định rải rác ở các điều luật, như vậy là chưa chính
xác về mặt khoa học và chưa đạt về mặt lập pháp. Mặt khác, thực tiễn áp dụng
chế định này cũng đã đặt ra nhiều vướng mắc đòi hỏi khoa học hình sự phải
nghiên cứu giải quyết. Đến nay, Bộ luật Hình sự năm 2015 được coi là bước
phát triển mới trong việc giải quyết các vấn đề về miễn trách nhiệm hình sự
đối với người phạm tội. Việc áp dụng miễn trách nhiệm hình sự có căn cứ,
chính xác, đúng pháp luật sẽ có tác dụng rất lớn thể hiện chính sách khoan
hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với người phạm tội và hành vi
do họ thực hiện. Việc sửa đổi, bổ sung một số quy phạm của chế định miễn
trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội đã tạo điều kiện cho các cơ quan
áp dụng pháp luật đạt được hiệu quả cao trong cơng tác đấu tranh phịng và
chống tội phạm. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng, vẫn còn bất cập ở một số
quy định, các văn bản giải thích, hướng dẫn áp dụng pháp luật hình sự trong
thời gian qua chưa được kịp thời, đầy đủ nên một số quy phạm pháp luật của

2


chế định miễn trách nhiệm hình sự cịn nhận thức, áp dụng chưa đúng.
Trong xu thế hội nhập như hiện nay, cùng với sự phát triển đất nước trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội… Trong đó, nhiều vấn đề của pháp
luật hình sự cũng ln vận động và phát triển nên đòi hỏi phải được tiếp tục
nghiên cứu, thay đổi, bổ sung các nội dung, quy định cho phù hợp, và trong
đó có chế định miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Trước tình

hình đó, để tiếp tục hồn thiện Bộ luật Hình sự hiện hành, chúng ta phải tiếp
tục nghiên cứu một cách có hệ thống, tồn diện những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến chế định miễn trách nhiệm hình sự, đưa ra các giải pháp cần
thiết để giải quyết những vấn đề vướng mắc trong thực tiễn áp dụng, nhằm
đảm bảo áp dụng đúng đắn chế định miễn trách nhiệm hình sự trên cả nước
nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng. Đây chính là lý do luận chứng cho
việc tác giả đã lựa chọn đề tài “Chế định miễn trách nhiệm hình sự theo pháp
luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định quan trọng, có liên quan chặt
chẽ và mật thiết với chế định trách nhiệm hình sự và nhiều chế định khác
trong luật hình sự nên được các nhà nghiên cứu luật hình sự quan tâm và
nghiên cứu. Ở nước ta, thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các
nội dung liên quan đến chế định miễn trách nhiệm hình sự này. Đáng chú ý là
những cơng trình sau: GS. TSKH. Lê Văn Cảm: 1) Chế định miễn trách
nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam (Trong sách: Nhà nước và pháp
luật Việt Nam trước thềm thế kỷ XXI, Tập thể tác giả do GS. TSKH Lê Văn
Cảm chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2002); 2) Về các dạng miễn
trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 25 Bộ luật Hình sự năm 1999
(Tạp chí Tịa án nhân dân, số 1/2001); 3) Về sáu dạng miễn trách

3


nhiệm hình sự khác (ngồi Điều 25) trong Bộ luật Hình sự năm 1999 (Tạp chí
Dân chủ và pháp luật, số 2/2001); 4) Về bản chất pháp lý của các khái niệm:
Miễn trách nhiệm hình sự, truy cứu trách nhiệm hình sự, khơng phải chịu
trách nhiệm hình sự và loại trừ trách nhiệm hình sự (Tạp chí Kiểm sát, số
1/2002); 5) Khái niệm, các đặc điểm (dấu hiệu), phân loại và bản chất pháp

lý của các biện pháp tha miễn trong luật hình sự Việt Nam (Tạp chí Khoa học
pháp lý, số 3(10)/2001); 6) Điều 25 - Miễn trách nhiệm hình sự (Trong sách:
Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999 - Tập
I. Phần chung, Tập thể tác giả do TS. Uông Chu Lưu chủ biên, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2001).
Bên cạnh đó, qua các tập chí của một số tác giả khác, vấn đề miễn trách
nhiệm hình sự cịn được đề cập và nghiên cứu như: 1) Chế định miễn trách
nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam (Tạp chí Khoa học (Khoa học xã
hội), số 4/1997) của TS. Nguyễn Ngọc Chí; 2) Về chế định miễn trách nhiệm
hình sự theo luật hình sự Việt Nam (Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số
3/1988) và Về chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự năm
1999 (Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 12/2001) của PGS.TS Phạm Hồng
Hải; 3) Trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự (Tạp chí Luật học,
số 5/1997) của TS. Lê Thị Sơn; 4) Một số ý kiến về miễn trách nhiệm hình sự
(Tạp chí Tịa án nhân dân, số 2/1993) và Hồn thiện các quy định của luật tố
tụng hình sự về đình chỉ điều ra và đình chỉ vụ án (Tạp chí Kiểm sát, số
5/2002) của tác giả Phạm Mạnh Hùng; 5) Những trường hợp được miễn trách
nhiệm hình sự theo điều 48 Bộ luật hình sự (Tạp chí Kiểm sát, số chuyên đề
về Bộ luật hình sự, số 4/1999) của tác giả Thái Quế Dung; 6) Miễn trách
nhiệm hình sự trong trường hợp “Do sự chuyển biến của tình hình mà người
phạm tội khơng cịn nguy hiểm cho xã hội nữa” theo quy định của điều Điều
25 Bộ luật Hình sự (Tạp chí Kiểm sát, số 1/2002) của tác giả Nguyễn Hiển

4


Khanh; 7) Hoàn thiện các quy định về miễn trách nhiệm hình sự (Tạp chí
Kiểm sát, số 5/2004); Về chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật
Hình sự Việt Nam năm 1999 (Tạp chí Khoa học. chuyên san Kinh tế - Luật, số
1/2004)...

Và trong các Giáo trình và sách tham khảo, vấn đề này còn được đề cập,
phân tích cụ thể hơn như: 1) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung),
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997; 2) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
(Phần chung), Tập thể tác giả do PGS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, Đại học
Huế, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2000; 3) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
(Phần chung), Tập thể tác giả do TSKH. Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2001 và 2003 (tái bản lần thứ nhất); 4) Giáo trình Luật hình sự
Việt Nam, Tập thể tác giả do PGS.TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nxb Cơng
an nhân dân, Hà Nội, 2002; 5) Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự 1999 Phần chung (Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2000) của ThS. Đinh Văn Quế; 6)
Trách nhiệm hình sự và hình phạt. Tập thể tác giả do PGS.TS Nguyễn Ngọc
Hòa chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001;...
Khái quát những nghiên cứu trên về chế định miễn trách nhiệm hình sự
cho thấy các cơng trình này đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
và đã công bố trên nhiều tạp chí khoa học chuyên ngành, nhiều sách báo pháp
lý hình sự. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào hệ
thống hóa các vấn đề lý luận về miễn trách nhiệm hình sự, nghiên cứu tổng
thể lịch sử hình thành và phát triển của các quy phạm về miễn trách nhiệm
hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam. Hơn nữa, nhiều nội dung xung
quanh việc áp dụng và mở rộng các quy định về miễn trách nhiệm hình sự địi
hỏi cần tiếp tục nghiên cứu một cách chuyên khảo, toàn diện và sâu sắc hơn từ
các nhà khoa học hình sự, đặc biệt là nghiên cứu trong thực tiễn áp dụng chế
định này trên địa bàn của một địa phương cụ thể là tỉnh Quảng Nam.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ về mặt lý luận, phân
tích để làm rõ về mặt khoa học các nội dung cơ bản của chế định miễn trách

nhiệm hình sự ở khía cạnh lập pháp và vấn đề áp dụng chúng trong thực tiễn,
xác định những bất cập để đề xuất các giải pháp cụ thể, góp phần tiếp tục
hồn thiện những quy định này trong pháp luật hình sự Việt Nam. Đồng thời,
luận văn cũng chỉ ra một số tồn tại, hạn chế, nguyên nhân cơ bản trong việc áp
dụng các quy phạm của chế định miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội
phạm và giáo dục, cải tạo người phạm tội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu như đã đề cập ở trên, luận văn này tập trung
vào việc giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu lịch sử phát triển của chế định
miễn trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam từ thời phong kiến đến
nay. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển các quy định về miễn trách
nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm
1945 đến nay, nhằm làm sáng tỏ bản chất pháp lý của những quy định về miễn
trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam. Luận văn xây dựng khái
niệm, phân tích các đặc điểm cơ bản, ý nghĩa của miễn trách nhiệm hình sự.
So sánh mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự với miễn hình phạt.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các quy phạm
pháp luật hình sự về chế định miễn trách nhiệm hình sự trong thực tiễn áp
dụng pháp luật hình sự tại tỉnh Quảng Nam. Đồng thời phân tích những tồn tại
xung quanh việc quy định và áp dụng chế định này, những số liệu thống kê
trên thực tế, những thiếu sót, khuyết điểm và những vướng mắc của việc áp
6


dụng pháp luật hình sự liên quan đến chế định miễn trách nhiệm hình sự đối
với người phạm tội trong Bộ luật hình sự, đồng thời tác giả đề xuất những giải
pháp hồn thiện cụ thể nhằm góp phần tạo sự nhận thức và áp dụng pháp luật
được thống nhất.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định về miễn trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội của pháp luật hình sự Việt Nam. Các vấn đề cơ bản như: Khái
niệm, đặc điểm, ý nghĩa của miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội
và hành vi do họ thực hiện. Đồng thời, luận văn cũng nghiên cứu đánh giá,
nhận xét số liệu từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam về việc áp dụng chế định
miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Từ đó đưa ra các yêu cầu và
giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về miễn
trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chế định miễn trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội theo luật hình sự Việt Nam dưới góc độ của luật hình sự và nghiên
cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về miễn trách nhiệm
hình sự đối với người phạm tội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian
từ năm 2013 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh
phịng và chống tội phạm, về tính nhân đạo của pháp luật. Luận văn được
trình bày trên cơ sở nghiên cứu các lý luận, đặc thù của khoa học pháp

7


luật hình sự, các văn bản pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, các văn bản
hướng dẫn áp dụng pháp luật hình sự và các văn bản pháp lý khác, những
luận điểm khoa học có liên quan đến miễn trách nhiệm hình sự.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu đặc
thù của khoa học luật hình sự như: lịch sử, phân tích, so sánh, thống kê… để
luận chứng được các vấn đề tương ứng và tổng hợp các tri thức khoa học qua
các nghiên cứu của pháp luật hình sự nước ta.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là cơng trình chun khảo có hệ thống ở cấp độ luận văn thạc
sĩ luật học, trong đó tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn về
chế định miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong Bộ luật Hình
sự Việt Nam.
Phân tích một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản của
chế định miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội như: Khái niệm,
bản chất pháp lý và các đặc điểm cơ bản của miễn trách nhiệm hình sự, những
quy định của pháp luật hình sự về miễn trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội, luận văn góp phần xác định cơ sở khoa học cho việc nhận thức chế
định này được thống nhất.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn nghiên cứu khái quát việc áp dụng các quy định pháp luật hình
sự về miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong hoạt động thực
tiễn tỉnh Quảng Nam, phân tích một số điểm chưa phù hợp của Bộ luật Hình
sự và một số vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự liên quan
đến việc giải quyết vấn đề miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

8


Từ đó, để góp phần nhân đạo hóa hơn nữa trong chính sách hình sự, luận văn
kiến nghị bổ sung những trường hợp có thể áp dụng miễn trách nhiệm hình
sự, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm góp phần giải thích, hướng dẫn áp dụng

chế định miễn trách nhiệm hình sự được thống nhất, có thể đáp ứng tốt hơn
yêu cầu của thực tiễn về đấu tranh phòng và chống tội phạm, bảo vệ các lợi
ích của Nhà nước, của xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm các phần cơ bản như: Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài
liệu tham khảo và Phụ lục. Trong đó phần nội dung của luận văn được trình
bày qua ba chương.
Chương 1: Lý luận về miễn trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Việt Nam.
Chương 2: Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về miễn trách
nhiệm hình sự và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2013
đến năm 2017.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của
pháp luật hình sự Việt Nam về miễn trách nhiệm hình sự trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới.

9


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm miễn trách nhiệm hình sự
Miễn trách nhiệm hình sự là một trong những chế định quan trọng của
luật hình sự Việt Nam, trước khi xây dựng khái niệm miễn trách nhiệm hình
sự, vấn đề cơ bản đầu tiên là phải làm rõ khái niệm trách nhiệm hình sự vì
miễn trách nhiệm hình sự có quan hệ chặt chẽ và gắn liền với chế định trách
nhiệm hình sự. Để tìm hiểu và nghiên cứu khái niệm và bản chất pháp lý của
chế định miễn trách nhiệm hình sự, trước tiên phải xem xét, tìm hiểu khái
niệm và các nội dung cơ bản của chế định trách nhiệm hình sự trong luật hình

sự Việt Nam. Miễn trách nhiệm hình sự xuất hiện khi có trách nhiệm hình sự,
cho nên việc nhận thức khoa học đúng đắn về trách nhiệm hình sự sẽ tạo cơ sở
vững chắc cho nhận thức về miễn trách nhiệm hình sự.
Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý và được thể hiện bằng việc áp
dụng đối với người phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của Nhà
nước do luật hình sự quy định. Là một dạng của trách nhiệm pháp lý, từ trước
đến nay, xung quanh khái niệm "trách nhiệm hình sự" là gì (?) vẫn cịn tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau, mà cụ thể là:
Theo TSKH Lê Cảm thì "trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của
việc thực hiện tội phạm và được thể hiện bằng việc áp dụng đối với người
phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do luật hình sự
quy định" [9, tr. 122];
Cịn GS.TSKH Đào Trí úc lại quan niệm "trách nhiệm hình sự là hậu
quả pháp lý của việc phạm tội, thể hiện ở chỗ người đã gây ra tội phải chịu
trách nhiệm về hành vi của mình trước Nhà nước" [45, tr.41];

10


Và theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Hòa và TS. Lê Thị Sơn thì "trách nhiệm
hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý bao gồm nghĩa vụ phải chịu sự
tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu
biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp)
và chịu mang án tích" [18, tr. 126] ...
Do đó, dưới góc độ khoa học luật hình sự, TSKH. Lê Cảm đã đưa ra
định nghĩa về trách nhiệm hình sự qua hai vấn đề, cơ sở và điều kiện: "Cơ sở
của trách nhiệm hình sự là việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà
luật hình sự quy định là tội phạm" - "Điều kiện của trách nhiệm hình sự là
căn cứ riêng cần và đủ, có tính chất bắt buộc và do luật hình sự quy định mà
chỉ khi nào có tổng hợp tất cả chúng (các căn cứ riêng đó) thì một người mới

phải chịu trách nhiệm hình sự" [7, tr. 130].
Như vậy, một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi người đó có
đầy đủ cơ sở và những điều kiện của trách nhiệm hình sự về việc thực hiện tội
phạm. Nhưng trong thực tiễn có một số trường hợp, một người phạm tội mặc
dù có đầy đủ cơ sở và những điều kiện của trách nhiệm hình sự nhưng khi có
căn cứ và những điều kiện nhất định thì người đó có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hay có thể khơng phải chịu trách nhiệm hình sự, và cũng có thể
họ được miễn trách nhiệm hình sự. Cho nên, có thể khẳng định rằng, cơ sở
của miễn trách nhiệm hình sự cũng xuất phát từ cơ sở của trách nhiệm hình
sự.
Trong luật hình sự Việt Nam, chế định miễn trách nhiệm hình sự đã thể
hiện được chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với người phạm
tội, qua đó nhằm động viên, khuyến khích người phạm tội lập cơng chuộc tội,
tạo điều kiện về giáo dục, cải tạo để họ nhanh chóng hịa nhập với cộng đồng
và trở thành người có ích cho xã hội. Đến thời điểm này, việc đưa ra khái

11


niệm về miễn trách nhiệm hình sự trong trong khoa học luật hình sự vẫn có
nhiều quan điểm khác nhau như:
"Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định nhân đạo của luật hình sự
Việt Nam và được thể hiện bằng việc xóa bỏ hậu quả pháp lý của việc thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm đối với người bị coi là
có lỗi trong việc thực hiện hành vi đó" [10, tr. 7];
"Miễn trách nhiệm hình sự là việc miễn kết tội cũng như áp dụng hình
phạt đối với người thực hiện tội phạm và do vậy họ khơng bị coi là có tội. Nói
cách khác, miễn trách nhiệm hình sự là miễn những hậu quả pháp lý đối với
người phạm tội do pháp luật hình sự quy định" [7, tr. 14];
"Miễn trách nhiệm hình sự là việc hủy bỏ sự đánh giá tiêu cực đối với

người đó dưới hình thức bản án" [6, tr. 31];
"Miễn trách nhiệm hình sự có nghĩa là miễn những hậu quả pháp lý về
các tội phạm đối với người thực hiện tội phạm khi có những điều kiện theo
quy định của pháp luật" [14, tr. 109];
"Miễn trách nhiệm hình sự là một nguyên tắc của luật hình sự dựa trên
cơ sở xung đột về lợi ích, dùng để chỉ ra rằng khơng có tội phạm được thực
hiện mặc dù trên thực tế hành vi của một người nào đó đã thỏa mãn cả yếu tố
chủ quan và yếu tố khách quan đối với một loại tội phạm. Nguyên tắc này
được nhắc đến như là miễn trách nhiệm hình sự và khơng phải là miễn hình
phạt bởi vì bị cáo khơng chỉ tránh khỏi hình phạt mà hơn thế nữa hành vi đó
khơng được coi là tội phạm trong những điều kiện miễn trừ" [8, tr. 184].
"Miễn trách nhiệm hình sự có nghĩa là miễn những hậu quả pháp lý đối
với một tội phạm do pháp luật quy định" [7, tr. 269];
"Miễn trách nhiệm hình sự là khơng buộc tội một người chịu trách
nhiệm hình sự về tội mà họ đã thực hiện" [12, tr. 321];
"Miễn trách nhiệm hình sự là khơng truy cứu trách nhiệm hình sự một

12


người về việc đã thực hiện một tội phạm được quy định trong luật hình sự, thể
hiện trong một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền" [18, tr. 238];
"Miễn trách nhiệm hình sự là khơng buộc người phạm tội phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội mà người đó đã phạm" [13, tr. 166];
Tổng hợp tất cả các quan điểm khoa học trong nước ta thấy đều tương
đối thống nhất trong việc khẳng định rõ nội dung và bản chất pháp lý của
miễn trách nhiệm hình sự.
Tóm lại, để xây dựng một khái niệm thì trong đó phải thể hiện được đầy
đủ và chính xác về nội dung, bản chất, đối tượng áp dụng, hình thức thể hiện
ngắn gọn và nhất quán về mặt pháp lý, đồng thời phù hợp với thực tiễn và

chính sách khoan hồng, nhân đạo của Nhà nước. Và trên cơ sở tổng kết một số
các quan điểm khoa học nêu trên, kết hợp với việc phân tích các quy định của
pháp luật hình sự có liên quan, dưới góc độ khoa học luật hình sự, theo tác giả
khái niệm miễn trách nhiệm hình sự có thể được định nghĩa như sau: Miễn
trách nhiệm hình sự là một chế định nhân đạo của pháp luật hình sự Việt
Nam, được thể hiện bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng với nội dung
khơng truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội khi có đầy đủ căn cứ
pháp lý và những điều kiện luật định.
1.2. Đặc điểm của miễn trách nhiệm hình sự
Từ các khái niệm nêu trên và trên cơ sở nghiên cứu các quy định về miễn
trách nhiệm hình sự của pháp luật hình sự hiện hành, chúng ta có thể đưa ra
một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, miễn trách nhiệm hình sự là một trong những chế định quan
trọng phản ánh rõ nét và thể hiện tính nhân đạo của chính sách hình sự trong
pháp luật hình sự Việt Nam. Và chế định miễn trách nhiệm hình sự là một
trong những biện pháp hữu hiệu để Nhà nước ta thực hiện chính sách phân
hóa và trong đường lối xử lý thể hiện được phương châm "nghiêm trị kết hợp

13


với khoan hồng", "trừng trị kết hợp với giáo dục, thuyết phục, cải tạo"... Và
chỉ có thể được đặt ra đối với người nào là chủ thể của chính tội phạm ấy,
đồng thời phải đáp ứng đầy đủ căn cứ pháp lý và những điều kiện trong từng
trường hợp cụ thể được quy định trong pháp luật hình sự hiện hành, cũng như
tuỳ thuộc vào từng trường hợp miễn trách nhiệm hình sự có thể là tuỳ nghi
(lựa chọn) hay bắt buộc. Còn trong thực tiễn áp dụng, ngay cả khi trường hợp
có đầy đủ căn cứ pháp lý và đáp ứng đủ các điều kiện quy định, nhưng nếu
trường hợp đó là tuỳ nghi (lựa chọn) thì việc áp dụng hay khơng áp dụng miễn
trách nhiệm hình sự cho người phạm tội đó là do các cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền quyết định.
Thứ hai, người được miễn trách nhiệm hình sự khơng phải chịu các hậu
quả pháp lý hình sự bất lợi của việc phạm tội, nhưng nếu khơng có đầy đủ căn
cứ pháp lý và những điều kiện do luật định thì người đó có thể phải chịu hậu
quả bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế hình sự được quy định
trong pháp luật hình sự. Như vậy, không phải bất kỳ trường hợp nào một
người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự quy định là tội
phạm, bị xã hội lên án và đáng bị xử lý về hình sự đều phải chịu trách nhiệm
hình sự, mà có trường hợp xét thấy không cần phải áp dụng trách nhiệm hình
sự đối với người đó mà vẫn đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng và chống
tội phạm, thể hiện được việc giáo dục, cải tạo tốt để hòa nhập với cộng đồng
của người phạm tội. Bên cạnh đó, việc người phạm tội đáp ứng được những
điều kiện nhất định khác thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
miễn trách nhiệm hình sự cho họ.
Thứ ba, theo giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng cụ thể, miễn trách
nhiệm hình sự do cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền quyết định phải
được thể hiện bằng văn bản. Hiện tại, Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ
điều tra (bằng văn bản) khi có căn cứ quy định tại Điều 16, Điều 29 và khoản

14


2 Điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015; Điều 230 Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015. Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án (bằng văn bản) khi có một
trong các căn cứ quy định tại Điều 16, Điều 29 và khoản 2 Điều 91 Bộ luật
hình sự năm 2015; Điều 248 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 hoặc rút quyết
định truy tố và đề nghị Tịa án đình chỉ vụ án theo Điều 285 Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015. Tịa án ra quyết định đình chỉ vụ án khi có căn cứ quy định
tại Điều 16, Điều 29 và khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015; Điều 282
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Thứ tư, trong luật hình sự Việt Nam, miễn trách nhiệm hình và trách
nhiệm hình sự có quan hệ chặt chẽ và gắn liền với nhau. Cơ sở của miễn trách
nhiệm hình sự cũng xuất phát từ cơ sở của trách nhiệm hình sự. Qua đó, có
thể hiểu một cách chung nhất thì trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý bất
lợi mà người phạm tội phải chịu cho những hành vi phạm tội do mình gây ra,
và được thể hiện bằng việc người đó bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
cưỡng chế của Nhà nước do luật hình sự quy định. Cịn miễn trách nhiệm hình
sự có nghĩa là khơng buộc người phạm tội phải chịu hậu quả pháp lý bất lợi
của việc phạm tội do mình gây ra, mà lẽ ra nếu khơng có đầy đủ căn cứ pháp
lý và những điều kiện do luật định để được miễn trách nhiệm hình sự, thì
người đó vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình
sự.
Trong đó, cơ sở chung của miễn trách nhiệm hình sự và trách nhiệm hình
sự đó là “việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự quy
định là tội phạm”. Cả hai trường hợp áp dụng này, chủ thể là người phạm tội,
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự,
đủ tuổi theo luật định mà luật hình sự quy định là tội phạm. Cho nên, người
phạm tội là người phải chịu trách nhiệm hình sự, cịn người được miễn trách
nhiệm hình sự (cũng là người phạm tội) nhưng trường hợp phạm tội của

15


họ lại có đầy đủ căn cứ pháp lý và những điều kiện theo quy định của pháp
luật hình sự để được miễn trách nhiệm hình sự. Điều đó có nghĩa, có trường
hợp xét thấy khơng cần phải áp dụng trách nhiệm hình sự đối với người phạm
tội mà vẫn có thể đáp ứng được u cầu đấu tranh phịng, chống tội phạm,
cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội và phù hợp với nguyên tắc
nhân đạo của luật hình sự, thì theo quy định của pháp luật, các cơ quan tiến
hành tố tụng có thẩm quyền cho họ được miễn trách nhiệm hình sự.

Thứ năm, người phạm tội mà được miễn trách nhiệm hình sự thì đương
nhiên khơng phải chịu các hậu quả pháp lý hình sự bất lợi khác của việc phạm
tội do mình thực hiện (như: khơng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, khơng
phải chịu hình phạt hoặc biện pháp cưỡng chế về hình sự khác, khơng bị coi là
có án tích và khơng bị coi là có tội). Nhưng trong thực tiễn xét xử cho thấy,
người được miễn trách nhiệm hình sự vẫn có thể phải chịu một hoặc nhiều
biện pháp cưỡng chế phi hình sự được quy định trong các ngành luật tương
ứng khác như: Theo quy định của pháp luật dân sự thì buộc phải phục hồi lại
tình trạng ban đầu, buộc bồi thường thiệt hại…; theo quy định của pháp luật
hành chính thì có thể phạt tiền, cảnh cáo hoặc buộc thôi việc; chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hay các biện pháp kỷ luật
khác… Để minh chứng điều này có thể dẫn ra văn bản hướng dẫn thống nhất
có tính chất chỉ đạo của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại
Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 05/01/1986 về việc Hướng dẫn áp dụng một số
quy định của Bộ luật Hình sự: "Khi đã miễn trách nhiệm hình sự thì Tịa án
khơng được quyết định bất kỳ loại hình phạt nào nhưng vẫn có thể quyết định
việc bồi thường cho người bị hại và giải quyết tang vật".
Thứ sáu, miễn trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện tội phạm ít
nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vơ ý gây ra các thiệt hại về tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được

16


người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề
nghị miễn trách nhiệm hình sự. Nội dung này khơng chỉ thể hiện sự khoan
dung hay tính nhân đạo sâu sắc của chính sách hình sự nước ta, mà cịn làm
giảm “áp lực”, cường độ áp dụng trách nhiệm hình sự và hình phạt khi có căn
cứ pháp lý và những điều kiện cho phép miễn trách nhiệm hình sự.
1.3. Ý nghĩa của miễn trách nhiệm hình sự

Việc nghiên cứu chế định miễn trách nhiệm hình sự hiện nay được xem
là vấn đề quan trọng và cấp thiết, ngồi việc góp phần trong cơng tác đấu
tranh phịng và chống tội phạm, thì chế định này cịn thể hiện sâu sắc chính
sách khoan hồng, tính nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với những
người phạm tội. Qua đó nhằm khuyến khích, động viên người phạm tội lập
công chuộc tội, thể hiện được sự giáo dục, cải tạo theo hướng tốt hơn và
nhanh chóng hịa nhập với cộng đồng, trở thành người có ích cho xã hội. Vấn
đề này có ý nghĩa quan trọng thể hiện trên các bình diện sau:
- Dưới góc độ chính trị-xã hội, việc quy định những trường hợp miễn
trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự là cơ sở cho các cơ quan tư pháp
hình sự có thẩm quyền xác định được chính xác và đúng đắn trường hợp
người phạm tội nào hay hành vi phạm tội nào là khơng cịn nguy hiểm cho xã
hội nữa, hoặc trường hợp cụ thể nào không cần thiết phải áp dụng trách nhiệm
hình sự mà vẫn đảm bảo được yêu cầu trong cơng tác đấu tranh phịng và
chống tội phạm, hạn chế tới mức thấp nhất sự lạm dụng và tùy tiện khi áp
dụng, qua đó tơn trọng và bảo đảm nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa,
nguyên tắc công bằng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực tư pháp hình sự. Bên
cạnh đó, thực tiễn việc mở rộng các quy định áp dụng miễn trách nhiệm hình
sự trong cũng chính là một trong những hình thức xã hội hóa giáo dục. Trong
đó, tất cả quần chúng nhân dân, cơ quan tổ chức và gia đình người phạm tội
cùng tham gia vào việc cải tạo, giáo dục và giúp đỡ họ trở thành người có ích

17


cho xã hội. Ghi nhận một số trường hợp trong thực tế, một số vụ án xét thấy
không cần phải áp dụng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội hay hành
vi do họ gây ra nhưng vẫn đáp ứng được các u cầu về cơng tác đấu tranh
phịng và chống tội phạm, khả năng giáo dục, nhanh chóng cải tạo tốt để hòa
nhập với cộng đồng, bên cạnh đó đáp ứng được những điều kiện nhất định thì

các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho họ được miễn trách
nhiệm hình sự. Cho nên, "ngồi ý nghĩa nhân đạo và nguyên tắc mọi hành vi
phạm tội đều phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời, thì việc càng có nhiều
căn cứ, điều kiện pháp lý cho việc miễn trách nhiệm hình sự càng làm tăng
thêm các kênh để qua đó nhân dân có thể tham gia vào việc giáo dục người
phạm tội" [45, tr.54].
- Dưới góc độ pháp lý, người được miễn trách nhiệm hình sự có nghĩa là
vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng có các căn cứ và điều kiện để miễn
trách nhiệm hình sự. Trong thực tế xã hội, người đó vẫn phải chịu sự lên án
của Nhà nước vì đã thực hiện những hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật
hình sự quy định là tội phạm. Ta có thể hiểu, ngồi những trường hợp miễn
trách nhiệm hình sự có tính chất tùy nghi (lựa chọn) hay có tính chất bắt buộc
ra thì biện pháp này chỉ áp dụng (hoặc có thể được áp dụng) đối với người nào
mà trong hành vi vi phạm pháp luật của cấu thành tội phạm cụ thể, nhưng đối
với họ lại có những căn cứ pháp lý hay những điều kiện nhất định để được
miễn trách nhiệm hình sự trong từng trường hợp tương ứng mà pháp luật hình
sự hiện hành quy định.
Do đó, dưới góc độ pháp lý này, người được miễn trách nhiệm hình sự
đương nhiên khơng phải chịu các hậu quả pháp lý hình sự bất lợi của việc
phạm tội do mình thực hiện như: khơng bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
khơng bị kết tội, khơng phải chịu hình phạt hoặc biện pháp cưỡng chế về hình
sự khác, khơng bị coi là có án tích và khơng bị coi là có tội. Tuy nhiên, người

18


phạm tội vẫn có thể phải chịu một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế khơng
phải hình sự thuộc các ngành luật tương ứng khác trong hệ thống pháp luật
của Nhà nước (như: pháp luật tố tụng hình sự, pháp luật hành chính, pháp luật
lao động...). Vì vậy, bắt buộc phải áp dụng đúng trong những trường hợp miễn

trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội chính là sự đảm bảo ngun tắc
cơng bằng của pháp luật hình sự Việt Nam trong đời sống xã hội giữa các
cơng dân nói chung, và giữa những người phạm tội nói riêng.
- Dưới góc độ nhân đạo và bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư
pháp hình sự. Trong đó phản ánh rõ nét nhất ngun tắc nhân đạo của chính
sách hình sự nói chung và pháp luật hình sự Việt Nam nói riêng đó là chế định
miễn trách nhiệm hình sự. Đó cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để
thực hiện chính sách phân hóa và thể hiện phương châm trong đường lối xử lý
của Nhà nước, trong đó "nghiêm trị kết hợp với khoan hồng", "trừng trị kết
hợp với giáo dục, thuyết phục, cải tạo". Tiếp đến, Chế định miễn trách nhiệm
hình sự và trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam ln gắn liền
và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cho nên, về điều này đúng như TS Lê
Thị Sơn đã viết: "Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với
người phạm tội thì miễn trách nhiệm hình sự, miễn hậu quả pháp lý của việc
phạm tội cũng chỉ có thể đặt ra đối với người phạm tội. Khơng thể áp dụng
miễn trách nhiệm hình sự đối với người khơng có hành vi thỏa mãn dấu hiệu
pháp lý của một cấu thành tội phạm được quy định trong luật hình sự" [37,
tr.19].
Do đó, dưới góc độ này, nhà làm luật đã quy định chặt chẽ cơ sở của
trách nhiệm hình sự tại Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 1999 đó là "Chỉ người
nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách
nhiệm hình sự". Khi đã thỏa mãn cơ sở và những điều kiện của trách nhiệm
hình sự thì một người đó mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, để

19


nâng cao hiệu quả trong cơng tác đấu tranh phịng và chống tội phạm, bên
cạnh việc phân loại tội phạm thì các nhà làm luật nước ta cũng đồng thời tiến
hành phân hóa trong pháp luật hình sự Việt Nam về các trường hợp phạm tội

hay các đối tượng phạm tội khác nhau để có đường lối xử lý phù hợp, chính
xác và cơng bằng. Nếu trường hợp một người phạm tội mà có đầy đủ các căn
cứ pháp lý và những điều kiện nhất định, thì người đó có thể khơng phải chịu
trách nhiệm hình sự hoặc cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Trường
hợp người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, điều đó có nghĩa họ được
áp dụng bởi chính sách khoan hồng, nhân đạo của Nhà nước để mở rộng cơ
hội sửa chữa những sai lầm, khắc phục những hậu quả gây ra, trở thành người
lương thiện và có ích cho xã hội.
- Dưới góc độ kỹ thuật lập pháp, trong Bộ luật Hình các trường hợp được
áp dụng chế định miễn trách nhiệm hình sự được các nhà làm luật nước ta quy
định một cách đầy đủ, chặt chẽ, có hệ thống và phù hợp với thực tiễn thì đó
cũng là một trong những tiền đề, cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng và
hoàn thiện một số chế định khác có liên quan như: trách nhiệm hình sự, hình
phạt, miễn hình phạt... Qua đó, thể hiện được sự tiến bộ về kỹ thuật lập pháp
hình sự trong việc xây dựng từng chế định của luật hình sự Việt Nam trong
giai đoạn phát triển hiện nay, giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Qua đó củng cố và nâng cao hiệu quả
cơng tác đấu tranh phịng và chống tội phạm.
1.4. Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự với miễn hình phạt
Hai khái niệm "miễn trách nhiệm hình sự" và "miễn hình phạt" trong
pháp luật hình sự Việt nam có liên quan chặt chẽ mật thiết với nhau. Do đó,
việc phân biệt sự giống và khác nhau giữa hai khái niệm có ý nghĩa quan
trọng về mặt lý luận và thực tiễn.

20


×