Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kiểm tra hàng hóa sau thông quan theo pháp luật hải quan việt nam từ thực tiễn cục hải quan tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.72 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGUYÊN VŨ

KIỂM TRA HÀNG HÓA SAU THÔNG QUAN
THEO PHÁP LUẬT HẢI QUAN VIỆT NAM TỪ
THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGUYÊN VŨ

KIỂM TRA HÀNG HÓA SAU THÔNG QUAN
THEO PHÁP LUẬT HẢI QUAN VIỆT NAM TỪ
THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 8 38 01 07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị
Thương Huyền.
Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Nguyên Vũ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN VÀ PHÁP LUẬT KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN...............8
1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm tra hàng hóa sau thơng quan...............................8
1.2. Pháp luật kiểm tra hàng hóa sau thơng quan.................................................... 15
1.3. Pháp luật và chuẩn mực kiểm tra hàng hóa sau thơng quan của một số nước trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................................ 23
Chương 2. THỰC TRẠNG KIỂM TRA HÀNG HĨA SAU THƠNG QUAN
THEO PHÁP LUẬT HẢI QUAN VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI
QUAN TỈNH QUẢNG NAM................................................................................ 32
2.1. Thực trạng quy định pháp Việt Nam về kiểm tra hàng hóa sau thơng quan.....32

2.2. Thực trạng kiểm tra hàng hóa sau thơng quan theo pháp Việt Nam tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam............................................................................................. 40
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật kiểm tra hàng hóa sau thơng quan tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam............................................................................... 50
Chương 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT KIỂM TRA SAU
THƠNG QUAN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM......................................... 57
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm tra hàng hóa sau thơng quan..............57
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra hàng hóa sau thông quan theo pháp

tại

Cục hải quan tỉnh Quảng Nam................................................................................ 63
KẾT LUẬN............................................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

GATT

General Agreement on Tariffs and Trade
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch.

GTGT

Giá trị gia tăng


GTT
KTSTQ

Giá tính thuế
Kiểm tra sau thơng quan

QLRR

Quản lý rủi ro

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VCIS

Vietnam Customs Intelligence Information System - Hệ thống
thông tin phân luồng Hải quan Việt Nam

VNACCS

Vietnam Automated Cargo And Port Consolidated System - Hệ
thống thông quan hàng hóa tự động.

WCO

World Customs Organization - Tổ chức Hải quan thế giới

WTO


World Trade Organization - Tổ chức y tế thế giới

TCHQ

Tổng cục Hải quan

CBCC

Cán bộ công chức

ASEAN

CPTPP

Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific
Partnership Agreement - Hiệp định đối tác tồn diện và tiến bộ
xun Thái Bình Dương.

FDI

Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài

CIF

Cost, Insurance and Freight - Giá thành, Bảo hiểm và Cước

DN


Doanh nghiệp

XNC
QLNN

Xuất nhập cảnh
Quản lý nhà nước


TỪ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

LHQ
Luật QLT

Luật Quản lý thuế

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

BVMT

Bảo vệ môi trường


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

KD

Kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

SXXK

Sản xuất xuất khẩu


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương nhất quán, xuyên suốt trong chính
sách đối ngoại, hợp tác quốc tế của Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước. Sau
30 năm đổi mới và hơn 10 năm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), quá
trình hội nhập của Việt Nam đã diễn ra ngày càng sâu rộng và có tác động tích cực
đến sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập kinh
tế càng trở nên mạnh mẽ hơn với việc ký kết và thực hiện các Hiệp định thương mại
(FTA) thế hệ mới, không chỉ nhằm mở cửa thị trường mà còn là bước đi quan trọng
khẳng định cam kết của Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới. Tiến trình này
đã tác động đến thể chế hải quan với vai trò là lực lượng quản lý nhà nước đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Cơ quan hải quan đứng trước yêu cầu thông quan

nhanh hàng hóa để tạo thuận lợi cho thương mại, đồng thời vẫn phải đảm bảo quản
lý chặt chẽ chính sách chế độ, chống gian lận thương mại, bảo vệ sản xuất nội địa và
không để thất thu thuế. Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế, Việt Nam đang thể hiện
quyết tâm đổi mới, xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, hành động phục vụ
người dân và doanh nghiệp.
Một trong những biện pháp quan trọng giúp đẩy nhanh quá trình thơng quan
chính là cơng tác kiểm tra hàng hóa sau thơng quan (KTSTQ). Đặc biệt kiểm tra
hàng hóa sau thơng quan cịn có ý nghĩa to lớn như thế nào khi Việt Nam đã tham
gia ký kết Hiệp định đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP).
Một trong những thỏa thuận thương mại đa quốc gia lớn nhất từ trước đến nay.
KTSTQ là hoạt động kiểm tra của CQHQ đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng
từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra
thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và cịn điều kiện sau khi hàng hóa đã
được thơng quan. Việc KTSTQ nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung
các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải
quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật
liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu người khai hải quan
Vì vậy, vấn đề KTSTQ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của một quốc gia

1


trong việc giao thương hàng hóa, cũng như quyết định đến kết quả cạnh tranh và sự
bảo hộ của một quốc gia.
Theo mục tiêu phát triển Hải quan và lực lượng kiểm tra hàng hóa sau thơng
quan trong chiến lược phát triển Hải Quan Việt Nam đến năm 2020, tỷ lệ kiểm tra
thực tế hàng hóa đến 2015 là dưới 10% và đến 2020 phấn đấu đạt dưới 7%, tức là có
trên 90% hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa được kiểm tra khi làm thủ tục thơng
quan. Hay nói cách khác, đến năm 2020 việc kiểm tra hải quan sẽ căn bản là kiểm
tra hàng hóa sau thơng quan. Do đó việc kiểm tra hàng hóa sau thơng quan nhằm

mục đích ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, gian lận thuế,
vi phạm chính sách quản lý xuất khẩu nhập khẩu, đấu tranh chống gian lận thương
mại.
Pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam được hình thành và phát triển kể từ khi
2001 được ban hành và có hiệu lực từ 01/01/2002. Qua 16 năm thực hiện, KTSTQ
đã đem lại hiệu quả tích cực cho hoạt động của Ngành Hải quan, góp phần chống
gian lận thương mại hiệu quả toàn diện hơn mà vẫn giải phóng hàng nhanh; đồng
thời, ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, truy thu hàng ngàn tỷ đồng từ công tác
KTSTQ.... Tuy nhiên, pháp luật về KTSTQ cũng đang thể hiện nhiều hạn chế cần
được hoàn thiện nhằm đảm bảo môi trường pháp lý cho Hải quan Việt Nam tổ chức
và triển khai hoạt động KTSTQ. Một số nội dung quy định của pháp luật về KTSTQ
còn chưa phù hợp với chuẩn mực pháp lý quốc tế về KTSTQ; thiếu đồng bộ giữa
các văn bản Luật, giữa văn bản Luật và hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành; còn
thiếu vắng những quy định về trách nhiệm của cán bộ công chức hải quan ở khâu
thông quan đối với những sai phạm phát hiện trong quá trình kiểm tra hàng hóa sau
thơng quan; về các ưu đãi hải quan trong trường hợp người khai hải quan tuân thủ
tốt pháp luật, quy định về KTSTQ đối với một số loại hình liên quan chính sách
thương mại và số thuế khai báo; về KTSTQ trong thực hiện cơ chế một cửa quốc
gia và một cửa ASEAN… Bên cạnh đó, việc nghiên cứu lý luận pháp luật về
KTSTQ còn nhiều hạn chế. Ở phạm vi nghiên cứu khoa học luật, khái niệm KTSTQ
cũng như pháp luật về KTSTQ còn là vấn đề mới, thiếu các nghiên cứu chuyên sâu
nên chưa hình thành được hệ thống tư duy đầy đủ, vững chắc của pháp luật về

2


KTSTQ. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu về cơ sở lý luận
và thực tiễn pháp luật về KTSTQ để từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp hồn thiện
pháp luật có ý nghĩa cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu pháp luật về kiểm tra hàng hóa sau thơng quan trong giai đoạn hiện nay

là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn để KTSTQ thực
sự trở thành một công cụ quản lý hiện đại trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Kiểm tra hàng hóa sau
thơng quan theo pháp luật Hải quan Việt Nam từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề kiểm tra hàng hóa sau thơng quan đã được nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, cụ thể như: Đề án cấp
ngành Hải quan “Nghiên cứu phương pháp Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thơng quan điện tử” của nhóm tác giả
thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội, chủ nhiệm đề tài Văn Bá Tín năm 2012 đã
tập trung nghiên cứu thực trạng quy điṇh của pháp luâṭ, phương pháp, thưc ̣ trạng
hoạt động kiểm tra sau thông quan trong điều kiện thơng quan điện tử. Đề tài nói
trên sử dụng phương pháp tổng hợp, đánh giá những đăc ̣điểm của thủ tuc ̣hải quan
điện tử có tác động đến kiểm tra sau thông quan thông qua số liệu kết quả thực hiện
thí điểm các Quyết điṇh 149/2005/QĐ-TTg ngày 26/6/2005, Quyết định
103/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết điṇh 149 nói trên về quy định thực hiện thí điểm
thủ tục hải quan điện tử. Tình hình kiểm tra hàng hóa sau thông quan trong một số
lĩnh vực cụ thể : giá, gia công, sản xuất xuất khẩu, mã số hàng hóa, hàng hóa nhập
khẩu được miễn thuế trong lĩnh vưc ̣ đầu tư đươc ̣ thống kê từ năm 2007 đến năm
2012. Số liệu chưa được cập nhật cho đến năm 2014, đặc biệt là giai đoạn biến động
lớn khi Hải quan Việt Nam áp dụng cơ chế một cửa quốc gia VNACCS/VCIS từ
ngày 01/4/2014. Tác giả Thị Mão năm 2013 chủ biên cuốn “Xây dựng phần mềm
thu thập và khai thác thông tin phục vụ công tác kiểm tra hàng hóa sau thơng quan”.
Trên cơ sở học tập kinh nghiệm của Hải quan Nhật Bản – mô hình kiểm tra hàng
hóa sau thơng quan Việt Nam triển khai từ năm 2014,tác giả xây dựng mơ hình giả

3



định gắn với bộ tiêu chí quản lý rủi ro để xác định nhóm doanh nghiệp trọng điểm
cần kiểm tra hàng hóa sau thơng quan, nhóm mặt hàng nhạy cảm u cầu kiểm tra
hàng hóa sau thơng quan kịp thời,…Đồng thời hướng dẫn cơng chức thực hiện kiểm
tra hàng hóa sau thơng quan các bước tra cứu, tìm dữ liệu phục vụ cơng tác kiểm tra
hàng hóa sau thơng quan theo hướng áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại.
Luận án tiến sĩ “Mơ hình kiểm tra hàng hóa sau thơng quan ở một số nước trên thế
giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam” của tác giả Trần Vũ Minh (2007) xuất phát
từ cơ sở lý luận về các mơ hình, nghiên cứu mơ hình kiểm tra sau thông quan trên thế
giới để điṇh hướng xây dưṇg mơ hình tại Viêṭ Nam. Sử dụng khá thành cơng phương
pháp so sánh giữa mơ hình của các quốc gia trên thế giới như: Nhâṭ Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Pháp,…để thấy được những điểm maṇh, điểm yếu của các mơ hình
trên. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để xem xét áp dụng cho mơ hình kiểm
tra sau thông quan tại Việt Nam phù hơp t ̣ hực tiễn. Đề án cấp ngành Hải quan của tác
giả Lê Như Quỳnh năm 2007 với tiêu đề “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng
chuẩn mực quốc tế trong xây dựng và thực tiễn thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam”
đã hê ̣thống các chuẩn mực quốc tế tác động tới quá trình xây dựng và thực hiện thủ
tục hải quan điện tử. Trong đó, đề cập khá chi tiết về quan niệm hải quan điện tử
phân biêṭ với hải quan truyền thống, các chuẩn mực, khuyến nghi c ̣ ủa các tổ chức
thương mại thế giới, Liên hợp quốc, Tổ chức hải quan thế giới để xây dựng hê t ̣ hống
nghiệp vu h ̣ ải quan tựđộng hóa tại Việt Nam, hướng đến cơ chế một cửa quốc gia.
Trong cuốn “Một số vấn đề về tái cơ cấu quy trình nghiệp vụ hải quan” năm 2012
của nhóm tác giả cơng tác tại Tổng cục Hải quan đã khái quát chung về thủ tục hải
quan thông qua các nghiệp vu c ̣ hính: thơng quan hàng hóa, chống bn lậu và gian
lận thương mại, kiểm tra sau thông quan. Bằng phương pháp liệt kê, tổng hợp các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hải quan, đề tài đã xây dựng khung pháp
lý cơ bản về nghiệp vụ hải quan. Mục đích của đề án là nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý Nhà nước về hải quan thông qua việc tái cơ cấu quy trình nghiệp vụ hải quan
theo hướng tăng cường vị trí, vai trị nghiệp vụ quản lý trước và sau thông quan. Đề
án cấp ngành của tác giả Nguyễn Anh Tài năm 2012 “Hiệp định tạo thuận lợi thương
mại trong khuôn khổ WTO và kế hoạch


4


thực hiện của Hải quan Việt Nam” đặt hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
sâu rộng với các tổ chức, liên minh kinh tế thế giới. Việc thực hiện các cam kết quốc
tế nhằm tạo thuận lợi thương mại, mở rộng môi trường đầu tư trong khuôn khổ
WTO yêu cầu Hải quan Việt Nam phải xây dựng nhiều kế hoạch, kịch bản có định
hướng rõ ràng, có tính ổn định lâu dài. Do đó, đề án đã gợi ý một số thay đổi về
nghiệp vụ nhằm tạo thuận lợi hóa thương mại như: lộ trình cắt giảm thuế quan từng
mặt hàng trọng điểm, nới lỏng các hàng rào kỹ thuật quá cứng nhắc hay định hướng
quy trình kiểm tra Nhà nước về chất lượng đơn giản, hiệu quả.
Các cơng trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo có ý nghĩa khoa học để
tác giả kế thừa trong việc nghiên cứu, nhằm hướng đến mục tiêu chính của luận văn
là nêu được thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động KTSTQ đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoàn thiện pháp luật về KTSTQ, đánh
giá đúng thực trạng pháp luật và mức độ hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực
KTSTQ ở Việt Nam, góp phần hình thành những tri thức lý luận cũng như những
luận cứ khoa học để đề xuất quan điểm và giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật
về KTSTQ ở Việt Nam
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu một cách hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam về
kiểm tra hàng hóa sau thơng quan.
- Đánh giá việc thực thi pháp luật kiểm tra hàng hóa sau thông quan của Việt
Nam từ năm 2014 đến nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về hoạt động kiểm tra
hàng hóa sau thơng quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan

Tỉnh Quảng Nam. Tìm ra những hạn chế, bất cập cần hoàn thiện và chỉ ra những
nguyên nhân của hạn chế đó.
-Đề xuất các quan điểm và giải pháp hồn thiện pháp luật về KTSTQ phù
hợp với tiến trình cải cách hiện đại hóa ngành Hải quan, góp phần nâng cao hiệu

5


quả công tác quản lý nhà nước của Hải quan Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quy định của pháp Việt Nam về kiểm tra hàng
hóa sau thơng quan và việc thực hiện kiểm tra hàng hóa sau thơng quan theo quy
định của pháp trong thực tiễn.
* Về phạm vi nghiên cứu
Đề tài này giới hạn phạm vi nghiên cứu về kiểm tra hàng hóa sau thơng quan
theo pháp Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2018 qua thực tiễn áp dụng tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn dựa trên
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, sử dụng tổng hợp một số phương pháp
như thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, tổng kết thực tiễn để làm sáng tỏ các
hạn chế, bất cập trong các quy định này.
Đồng thời luận văn dựa vào các quan điểm, định hướng của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về quản lý hoạt động KTSTQ trong tình hình hiện nay. Các phương
pháp nghiên cứu khoa học cơ bản được áp dụng trong nghiên cứu đề tài bao gồm:
Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp thống kê và so sánh. Đồng thời,
sử dụng phương pháp ứng dụng thực tiễn để áp dụng quy định pháp luật về kiểm tra
hàng hóa sau thơng quan bằng cách thu thập số liệu từ thực tế áp dụng tại tỉnh
Quảng Nam. Cuối cùng, luận văn sẽ tổng hợp lại vấn đề, qua đó xác định những vấn

đề cịn chưa được nghiên cứu, đề cập và chỉ rõ nhằm kiến nghị đưa ra một số giải
pháp cụ thể cho quá trình ban hành và thực thi pháp luật.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm
tra hàng hóa sau thơng quan và pháp luật về kiểm tra hàng hóa sau thơng quan.
Luận văn đưa ra một số kết luận đánh giá mang tính khoa học, góp phần tạo luận cứ
về lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm tra hàng hóa sau thơng
quan cũng như nâng cao hiệu quả kiểm tra hàng hóa sau thơng quan tại Cục Hải

6


quan tỉnh Quảng Nam.Các giải pháp của luận văn có ý nghĩa thiết thực đối với Cục
Hải quan tỉnh Quảng Nam và các Cục hải quan khác trong việc khắc phục những
yếu kém, tồn tại trong công tác kiểm tra hàng hóa sau thơng quan hiện nay.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực hải quan, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà
nước về hải quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung luận
văn được kết cấu gồm 3 chương, như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra hàng hóa sau thơng quan
và pháp luật kiểm tra hàng hóa sau thơng quan.
Chương 2: Thực trạng kiểm tra hàng hóa sau thơng quan theo pháp Việt Nam
từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật kiểm tra hàng hóa sau thơng quan
và nâng cao hiệu quả kiểm tra hàng hóa sau thơng quan tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam.

7



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
VÀ PHÁP LUẬT KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm tra hàng hóa sau thơng quan
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của kiểm tra hàng hóa sau thơng quan
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra hàng hóa sau thơng quan
Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan được hình thành và hồn thiện dần cùng
với việc hình thành và phát triển của khoa học về quản lý rủi ro (QLRR - risk
management) trong quá trình hoạt động của hải quan các nước trên thế giới. Quản lý
rủi ro nghĩa là khơng quản lý tồn bộ các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu mà quản lý
dựa trên việc đánh giá mức độ rủi ro của các thông tin về lô hàng, quản lý theo mức
độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, rút ngắn quy trình, thời gian thông quan,
hoặc thông quan trước, sử dụng thông tin đến trước để thông quan và nhận ngay
hàng sau khi cập cảng. Hoạt động này đã được Hội đồng hợp tác Hải quan, tiền thân
của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO), triển khai áp dụng từ những năm 1960.
Theo công ước Kyoto được sửa đổi, bổ sung 1999 của (WCO), kiểm tra hàng hóa
sau thơng quan (Post-clearance audit) hay còn gọi là “ kiểm tra hải quan trên cơ sở
kiểm toán ” (Audit- based control). Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp
do cơ quan hải quan tiến hành để kiểm tra sự chuẩn xác và trung thực của các tờ
khai hàng hóa thơng qua kiểm tra sổ sách chứng từ, hệ thống kinh doanh hay các số
liệu thương mại do các bên có liên quan đang quản lý.
Có thể thấy, KTSTQ là yêu cầu tất yếu của quản lý hải quan hiện đại, nhằm
đáp ứng những địi hỏi khách quan của q trình hội nhập kinh tế và phát triển
thương mại quốc tế.
Nhật Bản là một trong những nước áp dụng hoạt động kiểm tra hàng hóa sau
thơng quan đầu tiên. Hải quan Nhật Bản thí điểm kiểm tra hàng hóa sau thơng quan
từ năm 1967 và chính thức áp dụng hệ thống này vào năm 1968. Nhật Bản quy định
“Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan là hoạt động kiểm tra có hệ thống nhằm thẩm

định tính chính xác và trung thực của khai hải quan thông qua việc kiểm tra các
chứng từ, sổ kế toán, hệ thống kinh doanh, dữ liệu thương mại có liên quan được
lưu giữ bởi các tổ chức cá nhân có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến thương

8


mại quốc tế”.
Ở các nước phát triển như Đức, Mỹ, Ý, Pháp... KTSTQ đã được hình thành
từ hàng trăm năm trước với việc thừa nhận quyền hạn của Hải quan trong việc kiểm
tra các chứng từ có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu. Pháp từ cuối thế kỷ 19 đã ghi
nhận quyền kiểm tra chứng từ và sổ sách kế tốn của hải quan. Dưới góc độ là một
nội dung mang tính thỏa thuận quốc tế, từ những năm 60 của thế kỷ XX, Hội đồng
hợp tác Hải quan thế giới (Tổ chức Hải quan thế giới - WCO ngày nay) đã có những
nghiên cứu đầu tiên về các biện pháp quản lý hải quan tiên tiến, trong đó có biện
pháp tiến hành kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông quan. Theo Tổ chức Hải
quan thế giới WCO, thì: “Duy trì và phát triển hệ thống KTSTQ là tuyệt đối cần
thiết, vì một hệ thống KTSTQ đủ mạnh có thể phát hiện và ngăn chặn mọi hình thức
gian lận thương mại, đặc biệt là gian lận qua giá, dù cho hệ thống giá tính thuế đó
được xác định theo bất cứ phương pháp nào”.
Ở các nước ASEAN, trong Sổ tay hướng dẫn về KTSTQ của Tổ chức Hải
quan ASEAN được công bố tại cuộc họp Tổng cục trưởng ASEAN tại Thái Lan
tháng 8/2003 đã nêu: “ KTSTQ là một biện pháp hải quan có hệ thống mà cơ quan
hải quan tự thỏa mãn về độ chính xác và tính trung thực của việc khai báo hải quan
thơng báo việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu
thương mại của các cá nhân/các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
thương mại quốc tế”. Hiệp định Hải quan ASEAN 2012 nêu: Sau khi giải phóng
hàng hóa và nhằm đảm bảo độ chính xác của các chi tiết cụ thể trong khai báo hải
quan, cơ quan hải quan của nước thành viên kiểm tra bất cứ chứng từ và dữ liệu nào
liên quan đến các hoạt động đối với hàng hóa nghi vấn.

Ở Việt Nam, năm 2014 quy định: KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan
hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác,
tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường
hợp cần thiết và cịn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thơng quan. Việc KTSTQ
nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người
khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ
pháp và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu người khai hải quan.
Từ các khái niệm liên quan, các quan niệm có tính quốc tế và theo quy định

9


của pháp luật Việt Nam hiện hành, có thể xây dựng một khái niệm chung về
KTSTQ như sau: “KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan được thực
hiện đối với hàng hóa sau khi đã thơng quan để đảm bảo tính chính xác và trung
thực của các nội dung khai báo hải quan trong quá trình xuất khẩu, nhập khẩu đối
với hàng hóa đó”.
Như vậy, xét trong tổng thể hệ thống kiểm tra hải quan, KTSTQ là khâu
nghiệp vụ kiểm tra cuối cùng và đóng vai trị như một nghiệp vụ thẩm định lại
những nghiệp vụ kiểm tra trước của các đối tượng tham gia vào hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu. Đây là một công cụ hữu hiệu đối với cơng tác kiểm tra hải quan,
vì nó phản ánh rõ ràng và đầy đủ về các giao dịch có liên quan tới hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được phản ánh trong các sổ sách và ghi chép của doanh nghiệp.
KTSTQ cho phép cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm tra hải quan theo
hướng đơn giản, ưu tiên làm thủ tục hải quan nhanh chóng, thuận tiện đối với doanh
nghiệp chấp hành tốt pháp nhưng vẫn đảm bảo việc ngăn chặn và xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về hải quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý xuất khẩu,
nhập khẩu đấu tranh chống gian lận thương mại hữu hiệu nhất.
1.1.2.2. Đặc điểm của kiểm tra hàng hóa sau thơng quan

Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan là hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải
quan nhằm đảm bảo chức năng nhiệm vụ được giao. Kiểm tra hàng hóa sau thơng
quan là hoạt động kiểm tra do cơ quan Hải quan thực hiện theo trình tự và thủ tục
do pháp luật quy định. Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan được tiến hành nhằm xác
định việc khai hải quan có tuân thủ các yêu cầu của và các qui định liên quan đến
hoạt động xuất khẩu nhập khẩu hay không. Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan được
tiến hành với sự hỗ trợ từ các nguồn thông tin liên quan Kiểm tra hàng hóa sau
thơng quan khơng chỉ áp dụng với đối tượng khai hải quan mà còn áp dụng với các
cá nhân, tổ chức tham gia vào thương mại quốc tế.
Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan được tiến hành nhằm đánh giá tính chính
xác trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp,
xuất trình với cơ quan hải quan, đánh giá việc tuân thủ pháp và các quy định khác
của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.
Đây là đặc điểm quan trọng của KTSTQ, cơ quan Hải quan cần tiến hành các biện
pháp nghiệp vụ một cách tồn diện nhằm khuyến khích các nhà xuất khẩu, nhập

10


khẩu phát huy tính tự giác tuân thủ các quy định của pháp thông qua phần tự khai
báo.
Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan là phương pháp kiểm tra ngược thời gian,
diễn ra sau khi hàng hóa đã được thơng quan. Đây là một nghiệp vụ trong quản lý
rủi ro. Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan có hiệu quả đáng kể khi thực hiện kiểm tra
đối với những cá nhân, tổ chức có tham gia vào hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu liên
tục trong một thời gian nhất định và có giá trị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lớn
dựa trên cơ sở phân tích trước thơng tin về hồ sơ dữ liệu.
Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan không chỉ áp dụng với đối tượng khai hải
quan mà còn áp dụng với tất cả các cá nhân tổ chức trực tiếp hay gián tiếp tham gia
vào hoạt động thương mại quốc tế. Vì vậy khi thu thập thơng tin, công chức Hải

quan cần khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác: như ngân hàng, cơ quan thuế nội
địa, các hãng bảo hiểm…Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan được coi là khâu nghiệp
vụ kiểm tra cuối cùng và đóng vai trị như một nghiệp vụ thẩm định lại những
nghiệp vụ kiểm tra trước của các đối tượng tham gia vào hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu
Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan là việc kiểm tra tính xác thực của các
thông tin do người hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là chủ hàng)
đã khai báo với hải quan thông qua việc kiểm tra các chứng từ thương mại, ngân
hàng, kế tốn… có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Để thực hiện các
cuộc kiểm tra này công chức hải quan phải vận dụng các kiến thức chuyên ngành
như: thương mại quốc tế, ngân hàng, kế toán… trên cơ sở tư duy kiểm toán để phát
hiện gian lận, sai sót. Xuất phát từ yêu cầu nghiệp vụ này mà Tổ chức Hải quan thế
giới (World Customs Organization WCO) và Hải quan các nước gọi nghiệp vụ này
là Kiểm tốn sau thơng quan (Post Clearance Audit – PCA) hoặc “Kiểm toán Hải
quan” (Customs Audit), Việt Nam gọi là Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan.
Với những đặc điểm nêu trên, có thể thấy KTSTQ thể hiện rõ mục đích và ý
nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thương
mại của ngành Hải quan.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của kiểm tra hàng hóa sau thơng quan
1.1.3.1. Mục đích của kiểm tra hàng hóa sau thơng quan
KTSTQ là kiểm tra việc chấp hành , Luật Quản lý thuế, Luật thuế xuất

11


khẩu,thuế nhập khẩu cũng như các quy định khác có liên quan đến xuất khẩu, nhập
khẩu; từ đó phát hiện, ngăn chặn tình trạng gian lận trốn thuế hoặc vi phạm , vi
phạm chính sách mặt hàng, nhằm mục đích:
-Đảm bảo việc kê khai hải quan được thực hiện đúng với các quy định của
hải quan thông qua kiểm tra hệ thống, hồ sơ kế toán và tài sản của tổ chức thực hiện

thủ tục hải quan.
- Đưa ra những biện pháp cần thiết nhằm điều chỉnh các khoản chênh lệch về
thuế trong quá trình khai báo hải quan, bao gồm cả việc chưa nộp đủ thuế đối với
đối tượng kiểm tra và các đơn vị Hải quan liên quan.
- Khuyến khích đối tượng kiểm tra tuân thủ và chấp hành các luật và quy
định về Hải quan.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng: Q trình thực hiện một cuộc kiểm tra
hàng hóa sau thơng quan thì cơng chức Hải quan phải kiểm tra xét đốn xem doanh
nghiệp có chấp hành nghiêm các văn bản pháp quy, các quy định mà doanh nghiệp
có nghĩa vụ phải chấp hành hay khơng, xét về góc độ này kiểm tra hàng hóa sau
thơng quan thuộc loại hình kiểm tốn tn thủ
Cũng cần nói thêm rằng hoạt động kiểm tra hàng hóa sau thông quan phụ
thuộc rất nhiều vào pháp luật của Nhà nước, trước hết là pháp luật về thuế và các pháp
luật khác có liên quan như pháp luật thương mại, pháp luật tài chính - ngân hàng, pháp luật
về xử lý vi phạm, pháp luật khiếu nại, pháp luật tố tụng hành chính, pháp luật hình sự và tố
tụng hình sự....

1.1.3.2. Ý nghĩa của kiểm tra hàng hóa sau thơng quan
Nhằm tăng lợi ích giảm chi phí, so với cách thức kiểm soát hải quan truyền
thống, áp dụng biện pháp kiểm tra hàng hóa sau thơng quan giúp giảm thời gian
thơng quan hàng hóa và doanh nghiệp có thể nhận hàng ngay sau khi hàng cập cảng.
Áp dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro và kiểm tra hàng hóa sau thơng quan, cơ
quan Hải quan có thể giải phóng phần lớn các lô hàng (lên tới 80-90% tổng số hàng
hoá nhập khẩu ở hầu hết các nước) và chỉ giữ lại những lơ hàng có độ rủi ro cao.
Những hàng hố khơng bị lựa chọn được giải phóng ngay lập tức nhưng phải chịu
kiểm tra sau. Nhờ đó mà doanh nghiệp giảm được đáng kể các loại chi phí lưu kho
lưu bãi và phí bảo hiểm hàng hố.
Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan có thể bao qt tất cả các chế độ hải quan,

12



ví dụ như tạm nhập tái xuất, gia cơng chế biến xuất khẩu, khu vực miễn thuế... Vì
vậy, cơ quan Hải quan có thể tăng cường cơng tác kiểm sốt đối với những chế độ
không thể kiểm tra tại biên giới.
Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan cho phép Hải quan thay đổi cách tiếp cận
từ kiểm tra thuần tuý sang kiểm tra toàn diện và định hướng doanh nghiệp. Qua theo
dõi, kiểm tra, đánh giá các giao dịch của doanh nghiệp trong suốt một thời gian dài,
cán bộ Hải quan sẽ đưa ra so sánh, đối chiếu dữ liệu tổng hợp (từ địa phương đến
trung ương, từ sự không nhất quán về số liệu hoặc độ chênh giữa các doanh
nghiệp...) từ đó phát hiện sớm và nhận diện đúng những hành vi vi phạm, gian lận
thương mại.
Hiện nay,việc kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu với tỷ lệ thấp, chủ yếu
tập trung phát hiện hàng hóa cấm xuất khẩu nhập khẩu, hàng hóa bị hạn chế xuất
khẩu nhập khẩu.Thời gian kiểm tra tối đa của việc kiểm tra thực tế hàng hóa là 8
giờ,trong trường hợp đặc biệt gia hạn không quá 2 ngày.Việc kiểm tra bộ chứng từ
trong q trình thơng quan cũng đã quy định tối đa 2 giờ làm việc kể từ khi tiếp
nhận để giải quyết thủ tục thơng quan. Do đó, việc tăng cường hoạt động KTSTQ
thay thế cho phương thức kiểm tra tại cửa khẩu có ý nghĩa rất quan trọng để đảm
bảo hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hải quan.
KTSTQ đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu có một số ý nghĩa quan trọng
như sau:
- Thực hiện việc chống gian lận thương mại có hiệu quả hơn mà vẫn giải
quyết được công việc thông quan hàng hóa nhanh chóng tại các cửa khẩu góp phần
tích cực vào việc phát triển thương mại quốc tế.
- Giúp cho khâu lưu thơng hàng hóa trên thị trường nội địa phát triển thuận
lợi và bảo vệ sản xuất trong nước tích cực hơn.
- Nâng cao ý thức chấp hành tốt pháp luật của doanh nghiệp nhờ đó được
đơn giản hóa thủ tục hải quan, tạo điều kiện cho việc lưu thơng hàng hóa nhanh
chóng, thuận tiện, từ đó doanh nghiệp giảm được chi phí.

- Phát hiện và ngăn ngừa tình trạng gian lận và hoàn thuế giá trị gia tăng
(GTGT) đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Ngăn chặn tình trạng gian lận và trốn thuế nhập khẩu hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế, xử lý kịp thời chính xác những hành vi gian lận, đảm bảo nguồn

13


thu cho ngân sách nhà nước.
- Phát hiện và ngăn ngừa việc nhập khẩu các mặt hàng cấm nhập khẩu, các
mặt hàng quản lý hạn ngạch nhập khẩu.
1.1.4. Nguyên tắc kiểm tra hàng hóa sau thơng quan
Các ngun tắc KTSTQ là những chuẩn mực để công chức hải quan thực hiện
đúng nội dung KTSTQ dựa trên các phương pháp và kỹ thuật nghiệp vụ trong
KTSTQ. Nguyên tắc kiểm tra hàng hóa sau thơng quan gồm:
Ngun tắc đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện theo nguyên tắc này, đòi hỏi mọi hoạt động KTSTQ đảm bảo tuân
thủ đúng các quy định của pháp luật quốc gia, các điều ước quốc tế, các chuẩn mực
quốc tế. Các quy định này không chỉ là các quy định trực tiếp về hoạt động KTSTQ
mà còn bao gồm cả các quy định mà KTSTQ có liên quan, ví dụ như: , Cơng ước
Kyoto, Quy tắc xác định xuất xứ, Nguyên tắc xác định trị giá theo GATT/WTO...
Nguyên tắc chính trực, khách quan, độc lập, không gây cản trở đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị được kiểm tra.
Chính trực (hay cịn gọi là liêm chính): ngun tắc này địi hỏi cơng chức hải
quan phải là người ngay thẳng, trung thực và có lương tâm nghề nghiệp khơng được
phép để cho sự định kiến thiên lệch lấn át tính khách quan. Mọi hành vi định kiến,
thiên vị thiếu khách quan đều bị coi là vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Khách quan: theo nguyên tắc này, yêu cầu bắt buộc của mọi hoạt động kiểm
tra, giám định phải luôn tôn trọng thực tế khách quan. Mọi phân tích, nhận xét và
kết luận của công chức hải quan đều phải xuất phát từ thực tế khách quan. Công

chức hải quan phải công minh, không định kiến, thiên vị. Khi lập báo cáo phải giữ
thái độ vô tư, tôn trọng kết quả thực tế.
Độc lập: nguyên tắc này luôn yêu cầu công chức hải quan chỉ đưa ra những kết
luận mà xét thấy là có căn cứ vững chắc, phù hợp với các chuẩn mực nghiệp vụ và
đạo đức nghề nghiệp. Trong quá trình kiểm tra, cơng chức hải quan có thể tham
khảo hoặc sử dụng tư liệu của người khác (chẳng hạn như trợ lý, chuyên gia, kiểm
toán viên nội bộ, các nhà quản lý doanh nghiệp…) nhưng chỉ được tin vào chính
mình và phải tự chịu trách nhiệm về các kết luận của mình. Cơng chức hải quan
phải thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, không để bị vật chất, quyền lực chi phối, luôn tuân

14


thủ pháp luật và qui tắc nghề nghiệp. Khái niệm độc lập ở đây được hiểu là độc lập
về quan hệ gia đình và quan hệ kinh tế.
Khơng gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được kiểm
tra: nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động kiểm tra trong quá trình KTSTQ tại đơn
vị phải đảm bảo không gây phiền hà, sách nhiễu, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuân thủ nguyên tắc này đã giúp cho hoạt động
KTSTQ ngày càng minh bạch và luôn tạo được sự hỗ trợ từ phía doanh nghiệp
trong suốt q trình KTSTQ tại đơn vị được kiểm tra.
Ngun tắc bí mật thơng tin.
Khi thực hiện KTSTQ, ngun tắc bí mật thơng tin được thực hiện dựa trên cơ
sở thực hiện nghiêm túc trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm của công dân đối với
cộng đồng và với xã hội. Đối với mỗi công chức KTSTQ, các thông tin phải được
quản lý và sử dụng đúng chế độ bảo mật theo quy định của cơ quan hải quan.
Nguyên tắc dẫn chứng bằng tài liệu.
Trong quá trình kiểm tra, công chức hải quan phải thu thập và ghi chép đầy đủ,
khoa học, chính xác mọi tư liệu có liên quan đến cuộc kiểm tra. Với những vấn đề
quan trọng cần phải được dẫn chứng bằng tài liệu để chứng minh rằng công việc

kiểm tra đã được tiến hành phù hợp với những nguyên tắc kiểm tra cơ bản.
Trong KTSTQ, chất lượng của bằng chứng kiểm tra được đánh giá cao hơn là
số lượng bằng chứng. Các bằng chứng trong KTSTQ thường được thể hiện như:
bằng chứng do công chức hải quan tự khai thác, bằng chứng do doanh nghiệp cung
cấp, bằng chứng do người thứ ba độc lập cung cấp…
1.2. Pháp luật kiểm tra hàng hóa sau thơng quan
1.2.1. Khái niệm pháp luật kiểm tra hàng hóa sau thông quan
Việc thực hiện KTSTQ nhằm đáp ứng mục đích vừa tạo thuận lợi cho hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa đảm bảo được yêu cầu của công tác quản lý nhà
nước về hải quan. Để mục tiêu này trở thành hiện thực và được thực hiện thống
nhất, các quốc gia đều ban hành các quy phạm pháp luật để KTSTQ trở thành một
hoạt động chính thống, luật định, mang tính bắt buộc và đảm bảo thực hiện bằng
cưỡng chế nhà nước.
Dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật, hệ thống các quy phạm
pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực nào thì tạo nên pháp luật về lĩnh vực đó. Các quy

15


định pháp luật về thực hiện KTSTQ của cơ quan hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tạo nên pháp luật về KTSTQ. Để tạo thuận lợi cho hoạt động
KTSTQ, các quốc gia cần xây dựng các quy định pháp luật làm cơ sở pháp lý để cơ
quan hải quan tiến hành KTSTQ, làm rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
quan hệ pháp luật về KTSTQ, cách thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ ấy theo
trình tự, thủ tục, thẩm quyền, phạm vi và nội dung luật định. Mỗi quốc gia sẽ xây
dựng luật và quy định dựa theo yêu cầu của quản lý hải quan ở từng nước hoặc ở
cấp độ khu vực trong trường hợp nước đó là thành viên của một liên minh hải
quan.Tổng thể các quy phạm pháp luật đó có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất điều
chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động KTSTQ đảm bảo sự tuân thủ pháp luật
của các đối tượng tham gia vào q trình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, đảm bảo

tạo điều kiện thuận lợi thương mại quốc tế và hướng đến lợi ích của nhà nước và
tồn xã hội.
Theo quan niệm đó, có thể đưa ra khái niệm pháp luật về KTSTQ như sau:
pháp luật về KTSTQ là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện
KTSTQ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thơng quan nhằm đánh giá,
thẩm định tính tuân thủ pháp luật của đối tượng thực hiện hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu.
1.2.2. Đặc điểm,tính chất của pháp luật kiểm tra hàng hóa sau thơng quan
Pháp luật kiểm tra hàng hóa sau thơng quan là một bộ phận đặc thù của pháp
luật hải quan. Dưới góc độ khoa học pháp lý, pháp luật hải quan là tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
hải quan, bao gồm hoạt động của các cơ quan hải quan và của các chủ thể khác
được hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động chấp hành điều
hành của nhà nước trong lĩnh vực hải quan nhằm bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong
nước, bảo vệ chủ quyền, lợi ích đất nước về mặt kinh tế; góp phần bảo vệ an ninh
kinh tế, trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ cộng đồng.
Pháp luật hải quan điều chỉnh các quan hệ xã hội theo từng lĩnh vực quản lý
cụ thể, mà tương ứng mỗi lĩnh vực quản lý đó là một chế định pháp luật điều chỉnh
để đảm bảo từng mục tiêu mục đích riêng, từ đó tạo ra mục đích chung của chế định
pháp . Pháp luật điều chỉnh ở từng lĩnh vực quản lý đó sẽ tạo thành các thành phần

16


của pháp luật hải quan . Với cách tiếp cận đó, có thể xác định pháp gồm các thành
phần chính sau: Pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; Pháp luật
về KTSTQ; Pháp luật về ưu tiên hải quan; Pháp luật về quản lý rủi ro hải quan;
Pháp luật về thu thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Pháp luật về kiểm sốt chống
bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và xử lý vi phạm trong lĩnh

vực hải quan; Pháp luật về tổ chức bộ máy hải quan.
Như vậy, pháp luật KTSTQ không phải là một ngành luật độc lập mà là một
bộ phận của pháp luật hải quan . Nghiên cứu, xem xét mối quan hệ giữa pháp luật
KTSTQ với các bộ phận của pháp để làm rõ tính đặc thù của pháp luật về KTSTQ.
Tính đặc thù thể hiện:
Thứ nhất, trong mối quan hệ với pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra
giám sát ở khâu thông quan, pháp luật về KTSTQ điều chỉnh hoạt động hậu kiểm
của cơ quan hải quan.
Pháp luật hải quan quy định hoạt động kiểm tra hải quan được thực hiện với
các hình thức: Kiểm tra trước khi thông quan, kiểm tra trong q trình thơng quan
và kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thơng quan. Trong đó, pháp luật về thủ tục hải
quan, kiểm tra giám sát quy định kiểm tra trước thông quan là khâu sử dụng hệ
thống cơ sở thơng tin dữ liệu có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để cơ
quan hải quan đánh giá và đưa ra hình thức kiểm tra thích hợp như miễn kiểm tra,
kiểm tra theo tỷ lệ hoặc kiểm tra tồn bộ. Kiểm tra trong q trình thơng quan là
việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế đối với hàng hóa tại cửa khẩu để đảm bảo hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đúng với khai báo hải quan về hình dáng, kiểu cách, tính
chất lý hóa... Pháp luật về KTSTQ là biểu hiện của yêu cầu cải cách, hiện đại hóa
hải quan với việc chuyển q trình kiểm tra của hải quan từ “tiền kiểm” sang “hậu
kiểm”. Điều này giảm thiểu việc ách tắc hàng hóa, giảm thời gian thơng quan, giảm
chi phí doanh nghiệp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy
phát triển thương mại quốc tế.
Kiểm tra hàng hóa sau thơng quan thay cho việc kiểm tra trước và trong
thông quan đáp ứng địi hỏi của q trình lưu thơng hàng hóa, là yếu tố giảm thiểu
chi phí sản xuất, chi phí lưu thơng, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên
thị trường trong nước và quốc tế. Để đảm bảo được yếu tố này, pháp luật về
KTSTQ sẽ được triển khai thực hiện dựa trên cơ sở đầu vào của pháp luật về quản

17



lý rủi ro để xác định đối tượng, phạm vi KTSTQ, giúp cho cơ quan hải quan tập
trung được nguồn lực chủ yếu vào việc KTSTQ các lĩnh vực, đối tượng có rủi ro
cao để tạo điều kiện cho thương mại phát triển cũng như hạn chế các khó khăn do tự
do hóa thương mại đem lại. Đồng thời, thể hiện yếu tố đầu ra cho pháp luật về ưu
tiên hải quan, áp dụng đối với doanh nghiệp đảm bảo các tiêu chí luật định của pháp
luật quốc gia, trong đó có yếu tố được xác định tuân thủ pháp luật sau khi có kết quả
KTSTQ, qua đó phát huy tối đa thuận lợi pháp luật dành cho doanh nghiệp, nâng
cao hiệu quả quản lý của cơ quan hải quan.
Thứ hai, pháp luật về KTSTQ song hành cùng pháp luật về thuế và pháp
luật về xử lý vi phạm, đảm bảo chống thất thu ngân sách, chống gian lận thương
mại và thực hiện xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan và trong lĩnh
vực thuế. Xuất phát từ nhiệm vụ cơ bản của cơ quan Hải quan là thực hiện việc thu
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, mục tiêu của hải quan hiện đại là đảm
bảo tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại phát triển nhưng cũng phải đảm bảo
quản lý chặt chẽ để chống thất thu ngân sách. Trong quá trình thực thi pháp luật về
KTSTQ, trường hợp xác định việc khai báo hải quan có sai phạm, cơ quan hải quan
sẽ tiến hành truy thu thuế và xử lý vi phạm theo luật định.
Thứ ba, pháp luật về KTSTQ trong quan hệ với pháp luật về tổ chức bộ máy
hải quan, thể hiện chiến lược quốc gia và yêu cầu phát triển lực lượng hải quan hiện
đại. Nằm trong hệ thống tổ chức bộ máy hải quan, bộ máy tổ chức trong KTSTQ
thể hiện cơ cấu tổ chức của các bộ phận trong hệ thống KTSTQ. Quy mô bộ máy tổ
chức trong KTSTQ sẽ tùy thuộc vào chiến lược phát triển hệ thống KTSTQ của mỗi
quốc gia, tùy thuộc vào nguồn nhân lực KTSTQ và khối lượng công việc mà cơng
chức hải quan phải thực hiện trong q trình KTSTQ, thơng thường sẽ được thể
hiện dưới các hình thức như:
-

Khơng tổ chức đơn vị chuyên trách trong lĩnh vực KTSTQ mà phân công


các bộ phận đảm nhiệm các công việc của KTSTQ. Điển hình là bộ máy tổ chức
KTSTQ của Hải quan Pháp, các bộ phận chuyên trách có chức năng tương tự như
KTSTQ đó là: Cấp tổng Cục có Cục DED trực thuộc DRNED (Cơ quan quốc gia về
điều tra và tình báo hải quan), Cục DED là đơn vị điều tra chống gian lận thương
mại, trốn thuế và được quyền kiểm tra tại doanh nghiệp tương tự như bộ phận
KTSTQ ở các nước khác; Cấp Hải quan vùng có 3 bộ phận liên quan đến KTSTQ là

18


phòng POC (định hướng kiểm tra), phòng CROC (thu thập thơng tin phục vụ
KTSTQ), phịng SRE (trực tiếp kiểm tra).
- Tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện KTSTQ. Trong bộ máy chuyên
trách đó, sẽ gồm các bộ phận được phân cấp. Cách thức tổ chức bộ máy này được
nhiều nước xây dựng và thực hiện. Chẳng hạn bộ máy tổ chức KTSTQ của Hải
quan Trung Quốc bao gồm các bộ phận như: Cao ủy Hải quan, Cục Điều tra, Hải
quan vùng và các bộ phận kiểm toán; Bộ máy tổ chức KTSTQ theo mẫu của hải
quan ASEAN: mỗi đơn vị KTSTQ sẽ có hai bộ phận trực thuộc phụ trách công việc
thông tin và kiểm tra doanh nghiệp…
Để hệ thống KTSTQ phát triển và có hiệu quả, hải quan các nước cần phải
xây dựng bộ máy tổ chức KTSTQ hiện đại, chuyên nghiệp, chuyên sâu phù hợp với
chuẩn mực quốc tế, hoạt động hiệu quả tập trung thống nhất từ trung ương đến địa
phương đáp ứng với yêu cầu của quản lý hải quan hiện đại.
Thứ tư, pháp luật về KTSTQ có liên quan với nhiều ngành luật khác. Với
chức năng thẩm định tính trung thực của q trình khai báo hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, pháp luật về KTSTQ liên quan đến pháp luật thương mại
với các quy định về chính sách thương mại, chính sách mặt hàng, các quy định về
sở hữu trí tuệ, xuất xứ hàng hóa...; việc thực hiện pháp luật về thuế với các sắc thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế bảo vệ
môi trường... Liên quan đến quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu có yếu tố nước ngồi, pháp luật về KTSTQ có quan hệ với pháp luật về tài
chính - ngân hàng với các quy định về thanh toán quốc tế, ngoại hối nhằm xác định
tính chân thực của giao dịch ngoại thương; đồng thời liên quan đến xử lý các hành
vi gian lận trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan; pháp luật về KTSTQ có mối
quan hệ với pháp luật khiếu nại tố cáo; pháp luật xử lý vi phạm hành chính và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính; pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, tổ
chức điều tra hình sự...
Bên cạnh đó, Pháp luật về KTSTQ có mối quan hệ ngày càng chặt chẽ với
các quy định của pháp luật quốc tế do q trình liên kết hóa, quốc tế hóa quan hệ
kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực và toàn cầu. Hoạt động hải quan ln có
liên quan đến yếu tố nước ngồi với nhiều thỏa thuận, công ước quốc tế đa phương
và song phương được các quốc gia ký kết, tham gia hoặc công nhận với mục đích

19


×