Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.51 KB, 31 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn cảm xúc là một nhóm trong những bệnh tâm thần
thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ cao trong cộng đồng dân cư. Các
bệnh nhân này có tỷ lệ phạm tội cao hơn nhiều so với người
bình thường.
Theo Sadock B.J. và cộng sự (2007), hành vi phạm tội của
rối loạn cảm xúc có thể gặp ở cả giai đoạn trầm cảm và giai
đoạn hưng cảm. Các hành vi này bao gồm trộm cắp, cướp giật,
gian lận tài chính, gây hấn, đánh người, cố ý gây thương tích,
giết người và giết người rồi tự sát. Tác giả cho rằng các yếu tố
thúc đẩy hành vi phạm tội của đối tượng rối loạn cảm xúc là
lạm dụng hay nghiện rượu, ma túy và các yếu tố kích thích từ
mơi trường xung quanh… [4].
Ở Việt Nam, chúng tôi chưa ghi nhận một cơng trình
nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống nào về lĩnh vực này, mà chỉ
là các thông báo lẻ tẻ có tính chất thống kê mà thơi. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến hành vi phạm tội ở
đối tượng rối loạn cảm xúc” với các mục tiêu sau:
1. Phân tích đặc điểm lâm sàng ở các đối tượng rối loạn
cảm xúc có hành vi phạm tội.
2. Phân tích các hình thức gây án và tính chất của hành vi
phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc.
3. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến hành vi phạm tội ở
đối tượng rối loạn cảm xúc.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm về rối loạn cảm xúc
1.1.1. Khái niệm về rối loạn cảm xúc


DSM-5 (2013) cũng như ICD 10 (2016) căn cứ vào sự có
mặt hay khơng của cơn hưng cảm, tách các rối loạn cảm xúc từ
thành hai phần: trầm cảm và các rối loạn liên quan; hưng cảm,
rối loạn lưỡng cực và các rối loạn liên quan.
1.1.2. Bệnh sinh của rối loạn cảm xúc


2

1.1.2.1. Rối loạn trầm cảm
⁕ Vai trò của gen di truyền
Theo Bùi Quang Huy và cộng sự (2016), nguyên nhân gây
ra rối loạn trầm cảm không phải là do một gen duy nhất mà là
nhiều gen cùng chịu trách nhiệm theo một cơ chế tổ hợp gen
phức tạp [2].
Về vị trí gen gây ra trầm cảm, nghiên cứu gần đây cho
thấy một số gen chung gây ra trầm cảm có thể bắt nguồn
từ một khu vực cụ thể của nhiễm sắc thể 2q33-34, 3p, 12q,
15q và 18q... [8], [9]. Chính các gen gây bệnh này được truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác khiến cho rối loạn trầm cảm có
tính chất gia đình.
* Vai trị của chất dẫn truyền thần kinh
Năm 2011, Gelder M.G. và cộng sự cho rằng các chất dẫn
truyền thần kinh như serotonin, noradrenalin, dopamine đóng
vai trò rất quan trọng trong bệnh sinh của trầm cảm. Tác giả
cho rằng có sự giảm nồng độ serotonin trong não của bệnh
nhân trầm cảm [6].
1.1.2.2. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực
* Giả thuyết về gen di truyền
Nghiên cứu liên kết gen về rối loạn lưỡng cực đã cho thấy

kết quả có nhiều gene, nhiều khu vực có bằng chứng cho mối
liên kết, đặc biệt với nhiễm sắc thể 13q14-32, Xp22, Xq26-28
[40].
* Giả thuyết về chất dẫn truyền thần kinh
Các nhà tâm thần đã thừa nhận rằng bất thường dopamine
có liên quan đến sự xuất hiện của các giai đoạn hưng cảm mức
độ nặng, cịn noradrenalin có liên quan đến hưng cảm nhẹ [24],
[59].
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng của rối loạn cảm xúc
1.1.3.1. Đặc điểm lâm sàng của giai đoạn trầm cảm
* Các triệu chứng điển hình nhất
+ Khí sắc giảm phải tồn tại hầu hết thời gian trong ngày,
diễn ra hàng ngày.


3

+ Mất hứng thú hoặc sở thích cho hầu hết các hoạt động: mất
hứng thú hoặc sở thích gần như luôn biểu hiện ở một mức độ nhất
định.
+ Giảm sút năng lượng dẫn đến tăng khả năng mệt mỏi và
giảm hoạt động. Mệt mỏi rõ ràng chỉ sau nỗ lực nhẹ là phổ
biến. [62].
* Các triệu chứng phổ biến
+ Thay đổi trong ăn uống, sự thèm ăn và trọng lượng: 95%
số bệnh nhân có giảm trọng lượng đáng kể.
+ Rối loạn giấc ngủ: Mất ngủ là loại phổ biến nhất của
người đang bị trầm cảm điển hình (chiếm 95% số trường hợp).
+ Rối loạn hoạt động tâm thần vận động: bệnh nhân kích
động hoặc rất lờ đờ chậm chạp.

+ Khó suy nghĩ, tập trung hoặc ra quyết định: các bệnh
nhân khó ra quyết định hoặc có trở ngại về suy nghĩ hoặc tập
trung chú ý [4].
+ Nhìn tương lai ảm đạm và bi quan
+ Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi: bệnh nhân trầm cảm có
quan điểm tiêu cực về thế giới xung quanh và chính mình [61]
+ Ý định tự sát và hành vi tự sát: khoảng 2/3 bệnh nhân
trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát và 10% đến 15% tự sát
thành công.
1.1.3.2. Đặc điểm lâm sàng của giai đoạn hưng cảm
+ Triệu chứng chủ yếu: khí sắc tăng trong một giai đoạn
hưng cảm biểu hiện là hưng phấn, phấn khích và vui sướng quá
mức hoặc cáu kỉnh[61].
+ Các triệu chứng phổ biến
- Tự cao: bệnh nhân đề cao mình quá mức bình thường [4].
- Giảm nhu cầu ngủ: giảm nhu cầu ngủ có ở hầu hết các
bệnh nhân.
- Nói nhiều, nói nhanh: bệnh nhân thường có áp lực phải nói,
giọng của họ to, nói nhanh và khi đã nói thì khó làm họ ngừng lại.
[7].


4

- Vui vẻ quá mức: bệnh nhân luôn biểu hiện thái độ vui vẻ
quá mức với bất kỳ sự vật hiện tượng nào xảy ra xung quanh
[7].
- Ý nghĩ nhanh: ý nghĩ của bệnh nhân có thể tăng nhanh về
tốc độ, nhưng các ý nghĩ này vẫn có mối liên kết với nhau.
- Phân tán chú ý: bệnh nhân dễ bị phân tâm bởi các tác

nhân kích thích khơng quan trọng [79].
- Tăng hoạt động ưa thích: bệnh nhân thường tăng hoạt
động quá mức cho một mục đích như nghề nghiệp, chính trị tơn
giáo [4].
1.2. Hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc
Modestin J. (2002) nghiên cứu trên 179 đối tượng nam và
99 đối tượng nữ rối loạn cảm xúc tại Thụy sỹ, cho thấy 37%
đối tượng nam có các giai đoạn trầm cảm ngắn hoặc tái diễn,
số cịn lại là trầm cảm điển hình. Trong số các đối tượng này
40% nam và 7% nữ có hành vi phạm tội [90].
Shaw J. và cộng sự (2006) cho rằng những người bị trầm
cảm tại thời điểm gây án thì chưa bao giờ được điều trị [91].
Theo Swanson J.W. và cộng sự (1990), bạo lực được người
bệnh tự báo cáo nhiều hơn gấp 5 lần ở người trầm cảm, rối loạn
lưỡng cực và tâm thần phân liệt so với người khơng có bệnh
tâm thần [92].
Tại Việt Nam, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về tình
hình phạm tội ở các đối tượng rối loạn cảm xúc.
1.2.3. Đặc điểm phạm tội trong rối loạn cảm xúc
1.2.3.1. Đặc điểm phạm tội trong giai đoạn trầm cảm
* Hành vi bạo lực
Có khoảng1/6 số đối tượng trầm cảm có hành vi tự sát,
nhưng chỉ có 6/100.000 có hành vi bạo lực đối với người khác.
Thường đối tượng bị hại là các thành viên trong gia đình như
vợ và con cái [3].
* Trầm cảm và giết người


5


Theo Sadock B.J. (2007), trầm cảm và giết người không
phổ biến (tỷ lệ hàng năm 0,2 - 0,3/100.000 người /năm), nạn
nhân thường là bạn tình nữ [24].
* Trầm cảm và giết người - tự sát
Giết người – tự sát thường liên quan đến trầm cảm. Nghiên
cứu cho thấy 75% các đối tượng giết người bị trầm cảm tại thời
điểm gây án [113].
* Trầm cảm và giết trẻ em
Những bà mẹ giết con thường có 2 loại, bà mẹ giết trẻ sơ
sinh thường bị loạn thần và bà mẹ được xác định là trầm cảm
nặng, tự sát cao sau khi phạm tội giết trẻ em [119].
1.2.3.2. Đặc điểm phạm tội trong giai đoạn hưng cảm
* Hành vi bạo lực
Một số nghiên cứu cho thấy chỉ dưới 50% những người bị
rối loạn lưỡng cực có tiền sử của hành vi bạo lực [104].
* Các tội phạm nghiêm trọng
Các đối tượng bị hưng cảm cũng phạm những tội rất
nghiêm trọng như gây chết người do lái xe mạo hiểm, phóng
hoả và hiếp dâm [3].
1.3. Một số yếu tố liên quan, thúc đẩy hành vi phạm tội ở
đối tượng rối loạn cảm xúc
1.3.1. Giới tính và tuổi
Một nghiên cứu ở Hoa Kỳ trong hơn 22 năm thấy rằng
10% nữ và 0,3% nam phạm tội được chẩn đoán rối loạn cảm
xúc [121].
1.3.2. Tiền sử phạm tội và sang chấn tâm lý
Theo Sadock B. J. (2007), một đối tượng rối loạn cảm xúc
có nguy cơ phạm tội cao nếu họ có tiền án bạo lực. Nguy cơ
này rất cao nếu họ là những người gần đây có hành vi bạo lực
gây ra hậu quả pháp [4].

1.33. Lạm dụng chất và tác động của môi trường
Người bệnh càng lạm dụng rượu và ma túy thì càng có
nguy cơ phạm tội bạo lực.
1.3.4. Rối loạn nhân cách ranh giới


6

Các triệu chứng của rối loạn lưỡng cực thường trùng với
các triệu chứng của rối loạn nhân cách thể ranh giới. Rối loạn
nhân cách thể ranh giới đồng diễn thường gắn liền với tiền sử
sang chấn thời thơ ấu, gây ra tăng nguy cơ bạo lực ở những đối
tượng có rối loạn lưỡng cực, đặc biệt là tỷ lệ tự sát tăng lên 3
lần [127].
1.3.5. Rối loạn kiểm soát xung động
Xung động gây hấn (trái với gây hấn có tính toán) thường
kết hợp với rối loạn lưỡng cực và các rối loạn cảm xúc khác
[129].
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 83 đối tượng được chẩn đốn là
rối loạn cảm xúc có phạm tội hình sự, ở lứa tuổi từ 20 – 69 tuổi,
được các cơ quan tố tụng hình sự đưa tới theo dõi, điều trị nội
trú và giám định pháp y tâm thần từ tháng 02/2012 đến tháng
1/2018. Nghiên cứu được tiến hành tại Viện pháp y tâm thần
Trung ương Biên Hòa.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn đối tượng
+ Các đối tượng nghiên cứu đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán

rối loạn cảm xúc theo ICD - 10 thuộc các mục: F30, F31, F32
và F33
+ Đối tượng được đưa tới giám định do cơ quan tố tụng
hình sự như Cơng an, Viện kiểm sát và Tòa án.
+ Hồ sơ trưng cầu giám định do cơ quan tố tụng hình sự
cung cấp phải được ghi chép rõ ràng và có đầy đủ các thơng tin
về bệnh tật và tội phạm.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
Không đưa vào nhóm nghiên cứu các đối tượng có bệnh cơ
thể nặng như suy tim, bệnh suy chức năng gan, thận, sa sút tâm
thần khơng có khả năng hợp tác nghiên cứu.


7

Khơng đưa vào nhóm nghiên cứu các đối tượng có các
bệnh có biểu hiện rối loạn cảm xúc khác như rối loạn cảm xúc
thực tổn, rối loạn cảm xúc do sử dụng chất, tâm thần phân liệt,
rối loạn phân liệt cảm xúc, rối loạn stress sau sang chấn rối loạn
sự thích ứng, rối loạn trầm cảm lo âu hỗn hợp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
+ Sử dụng phương pháp mô tả tiến cứu, kết hợp hồi cứu
với nghiên cứu tài liệu được cung cấp bởi các cơ quan trưng
cầu giám định, tiền sử cá nhân và gia đình của đối tượng.
+ Phân tích các triệu chứng lâm sàng rối loạn cảm xúc, tính
chất và các yếu tố liên quan đến hành vi phạm tội.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cơng thức tính:
p (1 – p)

n = Z21 – α / 2 -----------d2
Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ nhất phải có
Z: hệ số tin cậy 95% (=1,96)
α: xác suất sai lầm loại 1
p: theo Fazel S. (2002) tỷ lệ có hành vi bạo lực trong
số tù nhân là 26% và Nguyễn Văn Thọ (2009) tỷ lệ các yếu tố
liên quan thúc đẩy hành vi phạm tội trong pháp y tâm thần là từ
16,76% đến 25,5% [100], [130]. Chúng tôi chọn p = 0,25
(25%). [100], [130].
d: khoảng sai số không mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ
mẫu nghiên cứu và tỷ lệ p=0,25 của quần thể nghiên cứu. Ở đây
chúng tôi chọn là 10% (d= 0,10).
Thay vào công thức ta có:
1,962(0,25.0,75)
n = --------------------- = 72,03
0,1 2


8

Như vậy cỡ mẫu tối thiểu là 73 đối tượng. Nhóm nghiên
cứu chọn 83 đối tượng
2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các thông tin số liệu được nhập vào máy vi tính và được
xử lý bằng các thuật tốn thống kê y học. Sử dụng chương trình
SPSS 20.0 for Windows.
+ So sánh 2 tỷ lệ (tần suất) quan sát bằng phương pháp các
kiểm định.
+ So sánh các trung bình quan sát bằng - t- student

2.4. Đạo đức trong nghiên cứu
+ Các số liệu nghiên cứu được giữ bí mật. Đối tượng
khơng phải chi trả thêm bất cứ một chi phí gì trong q trình
nghiên cứu.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 3.1. Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Kết quả ở biểu đồ 3.1 cho thấy số lượng đối tượng có rối
loạn cảm xúc ở nam giới chiếm tỷ lệ là 63,86% và nữ giới
chiếm 36,14%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
Bảng 3.1. Phân nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu
STT Chỉ số thống kê
Số lượng
%
(n=83)


9

Nhóm tuổi
1
2
3
4
5

20-29 tuổi

30-39 tuổi
40-49 tuổi
50-59 tuổi
>59 tuổi
Cộng

28
33,73
21
25,30
20
24,10
10
12,05
4
4,82
83
100.00
Nam:34,47±10,96;Nữ:42,17±11,
Tuổi trung bình
53
Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy nhóm tuổi từ 20-29 tuổi chiếm
tỷ lệ cao nhất (33,73%), tiếp đến là nhóm tuổi 30-39 tuổi chiếm
tỷ lệ là 25,30%. Tuổi trung bình nam là 34,47±10,96 tuổi và nữ
là 42,17±11,53tuổi.


10

3.2. Đặc điểm lâm sàng rối loạn cảm xúc ở đối tượng nghiên

cứu
Bảng 3.7. Các trạng thái rối loạn cảm xúc ở đối tượng
nghiên cứu
Chỉ số thống
Số lượng
STT

%
p
(n=83)
Khí sắc
Giai đoạn hưng cảm
14
16,87
1
p<
2

Giai đoạn trầm cảm
Cộng

69

83,13

83

100,00

0,01


Bảng 3.7 cho thấy đối tượng giai đoạn trầm cảm chiếm tỷ
lệ cao nhất (83,13%), giai đoạn hưng cảm chiếm tỷ lệ nhỏ
(16,87%). So sánh thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,01 (Biomial =69,00).
3.2.2. Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở
đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 3.5. Mức độ rối loạn trầm cảm ở đối tượng nghiên
cứu


11

Kết quả ở biểu đồ 3.5 cho thấy trong 69 đối tượng trầm
cảm thì trầm cảm mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất (37,68%),
tiếp theo là trầm cảm nặng có loạn thần (36,23%), trầm cảm
vừa có 15,94%.


12

Bảng 3.9. Các triệu chứng chủ yếu ở đối tượng rối loạn
trầm cảm
Chỉ số thống
Số
STT
%
p
kê lượng

Triệu chứng
(n=69)
68
98,55
1
Khí sắc trầm
p<
52
75,36
2
Mất quan tâm thích thú
0,05
59
85,51
3
Mệt mỏi mất năng lượng
Bảng 3.9 cho thấy các triệu chứng chủ yếu của trầm cảm
gồm khí sắc trầm chiếm tỷ lệ cao nhất (98,55%), biểu hiện mệt
mỏi mất năng lượng chiếm 85,51% và mất quan tâm, thích thú
đến mọi việc (75,36%). So sánh thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05; với χ2(2)=14,85).
Bảng 3.10. Các triệu chứng phổ biến ở đối
loạn trầm cảm
ST
Chỉ số thống kê Số lượng
T Triệu chứng
(n=69)
1
Giảm tập trung chú ý
42

Giảm tính tự trọng và lịng tự
40
2
tin
Ý tưởng bị tội và khơng xứng
5
3
đáng
Nhìn tương lai ảm đạm và bi
30
4
quan
5
Ý tưởng hành và vi tự sát
39
69
6
Rối loạn giấc ngủ
7

Mất cảm giác ăn ngon miệng

65

tượng rối
%

p

60,87

57,97
7,25
43,48
56,52
100,0
0
94,20

p<0,0
1


13

Bảng 3.10 cho thấy rối loạn giấc ngủ chiếm tỷ lên cao nhất
(100%), mất cảm giác ngon miệng (94,20%), tiếp đến là triệu
chứng giảm tập trung chú ý (60,87%) giảm tính tự trọng và
lịng tự tin (57,97%), có ý tưởng và hành vi tự sát (56,52%). So
sánh các số liệu trên thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,01;với χ2(5)=88,36).
Bảng 3.13. Các triệu chứng ảo giác ở đối tượng rối loạn
trầm cảm
Chỉ số thống kê Số lượng
STT
%
p
Triệu chứng
(n=19)
1
Ảo giác thơ sơ

1
5,26
2
Ảo thanh bình phẩm
9
47,36
3
Ảo thanh xui khiến
5
26,32
p<0,01
4
Ảo thanh trị chuyện
2
10,53
3
Ảo thị giác
2
10,53
Kết quả bảng 3.13 các triệu chứng ảo giác ở đối tượng rối
loạn trầm cảm thường gặp ảo thanh bình phẩm chiếm tỷ lệ cao
nhất (47,36%), ảo thanh xui khiến chiếm 26,32%, ảo thanh là
các tiếng nói trị chuyện với nhau (10,53%), còn lại ảo thị
(10,53%) và ảo giác thơ sơ (5,26%). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với Cochran's Q test, p<0,01
Bảng 3.15. Rối loạn nội dung tư duy ở đối
tượng rối loạn trầm cảm
Chỉ số thống
Số


lượng
STT
%
p
Triệu chứng
(n=69
)
1
Ý tưởng tự ti
40
57,97


14

Ý tưởng tự sát tái diễn nhiều
39
56,52
lần
p<0,00
3
Hoang tưởng tự buộc tội
5
7,25
1
4
Hoang tưởng bị truy hại
10
14,49
5

Hoang tưởng ghen tuông
3
4,35
Kết quả bảng 3.15 thấy ý tưởng tự ti tái diễn nhiều lần
chiếm tỷ lệ cao nhất (57,97%). Có ý tưởng tự sát chiếm
(56,52%) Còn hoang tưởng bị truy hại chiếm (14,49%). So
sánh ta thấy có sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê với
Cochran's Q test, p<0,01; χ2(4)=99,507.
3.2.3. Đặc điểm lâm sàng rối loạn hưng cảm ở
đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.25. Các triệu chứng cơ bản ở đối tượng rối loạn
hưng cảm
Chỉ số thống kê
Số
ST
lượng
%
p
T
Triệu chứng
(n=14)
1
Khí sắc tăng hay cáu gắt
13
92,86
2
Tăng hoạt động
14
100,0
3

Tư duy dồn dập
14
100,0
4
Tư duy phi tán
10
71,43
5
Hành vi không phù hợp
4
28,57
p<0,0
6
Giảm nhu cầu ngủ
14
100,0
1
Ý tưởng tự cao và khuếch
4
28,57
7
đại
8
Chú ý quá chuyển động
8
57,14
9
Có hành vi liều lĩnh
3
21,43

10 Tăng hoạt động tình dục
1
7,14
Kết quả bảng 3.25 cho thấy tăng hoạt động, tư duy dồn
dập, giảm nhu cầu ngủ có ở toàn bộ các đối tượng (100%), tăng
2


15

khí sắc và hay cáu gắt chiếm tỷ lệ rất cao (92,86%), tư duy phi
tán (71,43%). Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với Cochran's
Q test, p<0,01, χ2(9) =75,729
Bảng 3.28. Các rối loạn tư duy ở đối tượng rối loạn hưng
cảm
Chỉ số thống
Số
STT kê
lượng
%
p
Triệu chứng
(n=14)
1
Nói nhiều
12
85,71
2
Tư duy phi tán
10

71,43
3
Tư duy nhịp nhanh
14
100,00
Ý tưởng tự cao, tự khuếch
4
28,57 p<0,01
4
đại
5
Hoang tưởng tự cao
7
50,00
6
Hoang tưởng bị truy hại
1
7,14
Bảng 3.28 cho thấy tư duy nhịp nhanh (100%), nói nhiều
(85,71%) tư duy phi tán (71,43%), hoang tưởng tự cao (50,0%).
Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với với Cochran's Q test,
p<0,01 χ2(5)=40,00.
3.3. Đặc điểm về hành vi phạm tội ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.31. Các hành vi phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm
xúc
Chỉ số thống
Số
ST kê
lượng
%

p
T
(n=83
Các loại hành vi
)
1
Hành vi cố ý gây thương tích
14
16,87 p<0,0
1
2
Hành vi giết người
14
16,87
Hành vi giết người sau đó tự
8
9,64
3
sát
4
Hành vi trộm cắp
6
7,23


16

5

Hành vi cướp giật

9
10,84
Hành vi gây rối ở nơi công
1
1,21
6
cộng
7
Các hành vi phạm tội khác
31
37,35
Kết quả bảng 3.31 cho thấy hành vi giết người và hành vi
cố ý gây thương tích chiếm tỷ lệ cao nhất (16,87%), tiếp theo là
hành vi cướp giật (10,84%), hành vi giết người sau đó tự sát
(9,64%), hành vi trộm cắp (7,23%).

Biểu đồ 3.7. Địa điểm xẩy ra phạm tội ở đối
tượng rối loạn cảm xúc
Biểu đồ 3.7 cho thấy khu vực sinh hoạt cộng đồng xẩy ra
các vụ án nhiều nhất (54,28%), tiếp theo là khu vực xung quanh
hàng xóm (25,30%).
Bảng 3.32. Phân bố các hành vi phạm tội ở đối tượng rối
loạn cảm xúc
Chỉ số thống Hưng cảm Trầm cảm
ST

p
T
n
%

n
%
Các loại phạm tội
1 Hành vi cố ý gây thương
0
0,00 14 20,29 p>0,0
tích
5


17

2

Hành vi giết người
1
7,14 13 18,84
Hành vi giết người rồi tự
3
0
0,00
8 11,60
sát
4 Hành vi trộm cắp
2 14,29 4
5,80
5 Hành vi cướp giật
2 14,29 7 10,14
7 Các hành vi phạm tội khác 9 64,28 23 33,33
Cộng

14 100,00 69 100,00
Bảng 3.32 cho thấy hành vi cố ý gây thương tích, giết
người và giết người rồi sau đó tự sát giữa nhóm trầm cảm khá
cao so với nhóm hưng cảm; Cịn hành vi cướp giật, hành vi
trộm cắp trong nhóm hưng cảm lại chiếm tỷ lệ cao hơn.
Bảng 3.36. Phương tiện gây án ở đối tượng rối loạn cảm
xúc
Chỉ số thống kê
Số
ST
lượng
%
p
T Phương tiện gây án
(n=83
)
1 Phương tiện thô sơ (gậy, gạch, dao…)
27
32,53
2 Sử dụng vật liệu cháy nổ, vũ khí
2
2,41
3 Sử dụng hóa chất
5
6,02
Rải truyền đơn, đơn từ và nói xấu chế 3
3,61
4
p<0,0
độ

1
Sử dụng sức mạnh cơ bắp (đánh 23
27,71
5
người...)
6 Sử dụng các phương tiện gây án khác
23
27,71
Cộng
83
100,00
Bảng 3.36 cho thấy phương tiện thô sơ như: gậy, gạch,
dao… chiếm tỷ lệ cao nhất (32,53%), tiếp đến là sử dụng sức
mạnh cơ bắp như: đánh người, đấm, đá...(27,71%).


18

Bảng 3.37. Hậu quả của hành vi phạm tội ở đối tượng rối
loạn cảm xúc
Chỉ số thống kê
Số
STT Hậu quả
lượng
%
p
(n=83)
1 Gây chết người
20
24,10

2 Gây thương tích cho người
17
20,48
3 Gây thiệt hại về tài sản
39
46,99 p<0,01
4 Gây ảnh hưởng trật tự an
6
7,23
5 Gây tổn thương về tinh thần
1
1,20
Cộng
83 100,00
Kết quả ở bảng 3.37 cho thấy hậu quả của hành vi phạm tội
chủ yếu là gây thiệt hại về tài sản chiếm tỷ lệ cao nhất
(46,99%), tiếp đến là gây chết người (24,10%), gây thương tích
cho người (20,48%). Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với
p<0,01, χ2(4)=52,36.
Bảng 3.38. Mối quan hệ giữa người bị hại với đối tượng gây
án
Chỉ số thống kê
Số
lượng
STT
%
p
Mối liên quan
(n=83
)

Bị hại là người thân trong gia
15
18,07
p<0,0
1
đình
1
2
Bị hại là bạn bè, hàng xóm
23
27,71
Bị hại là người khơng quen
32
38,55
3
biết
4
Bị hại là các cơ quan, tổ
13
15,66


19

chức xã hội
Cộng
83
100,00
Kết quả ở bảng 3.38 cho thấy người bị hại là người không
quen biết chiếm tỷ lệ cao nhất (38,55%), tiếp đến người bị hại

là bạn bè và người hàng xóm (27,71%), người thân trong gia
đình chiếm(18,07%).

Biểu đồ 3.10. Năng lực nhận thức và điều khiển hành vi
Biểu đồ 3.10 cho thấy số người mất năng lực nhận thức và
điều khiển hành vi chiếm tỷ lệ cao nhất (54,22%), số người hạn
chế năng lực nhận thức và điều khiển hành vi chiếm tỷ lệ thấp
nhất (20,48%). Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p<0,01,
χ2(2)=16,58.
3.4. Các yếu tố liên quan đến thúc đẩy hành vi phạm tội
Bảng 3.40. Các yếu tố bệnh lý và ngoại lai thúc đẩy
hành vi phạm tội
Chỉ số thống
Số

lượng
STT
%
p
(n=83
Yếu tố bệnh lý
)
1
Có yếu tố bệnh lý chi phối
50
60,24
p>0,0
Khơng có yếu tố bệnh lý chi
33
39,76

5
2
phối
Yếu tố ngoại lai thúc đẩy


20

1
2
3
4
5

Mâu thuẫn trong gia đình
9
10,84
Stress tâm lý - xã hội
16
19,28
Khó khăn về tài chính
14
16,87
Sử dụng uống rượu - bia
10
12,05 p<0,0
1
Do sử dụng ma tuý
4
4,82

Tiền sử chấn thương thời thơ
2
2,41
6
ấu
7 Các yếu tố thúc đẩy khác
3
3,61
Kết quả ở bảng 3.40 cho thấy 60,24% số đối tượng phạm
tội là do rối loạn cảm xúc chi phối. Yếu tố gây căng thẳng tâm
lý – xã hội chiếm tỷ lệ 19,28%, khó khăn về tài chính (16,87%),
sử dụng rượu-bia (12,05%). Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê
với Cochran's Q test p<0,01, χ2(6)=169,636.
Bảng 3.42. Mối liên quan giữa giới tính với các hình
thức phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc
Giới tính
Nam
Nữ
Hành vi
p
n=5
n=3
%
%
3
0
Cố ý gây thương tích
10
18,87
4

13,33
Giết người
11
20,75
3
10,00
Giết người rồi sau đó tự
5
9,43
3
10,00
sát
p>0,0
Trộm cắp
3
5,66
3
10,00
5
Cướp giật
7
13,21
2
6,67
Gây rối ở nơi cơng cộng
1
1,89
0
0,00
Các hình thức khác

16
30,2
15
50,00
Kết quả khảo sát ở bảng 3.42 cho thấy các hình thức phạm
tội ở nam và nữ đều khơng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
p>0,05; với χ2 từ 0,418 – 3,213 và Fisher's Exact Test).
Bảng 3.43. Mối liên quan giữa lứa tuổi với các hình
thức phạm tội ở đối tượng rối loạn cảm xúc


21

Lứa tuổi
Hành vi phạm tội
Cố ý gây thương n
tích
%
n
Giết người
%
n
Giết người rồi tự sát
%
n
Trộm cắp
%
n
Cướp giật
%

Gây rối ở nơi công n
cộng
%
n
Hình thức khác
%

20-29

30-39

≥40

4
28,57
8
57,14
1
12,50
3
50,00
7
77,78
0
0,00
5
16,13

7
50,00

2
14,29
2
25,00
0
0,00
1
11,11
0
0,00
9
29,03

3
21,43
4
28,57
5
62,50
3
50,00
1
11,11
1
100,00
17
54,84

Tổng
cộng

14
100,00
14
100,00
8
100,00
6
100,00
9
100,00
1
100,00
31
100,00

p

p<0,01

Bảng 3.43 cho thấy hành vi cố ý gây thương tích thường
gặp ở lứa tuổi 30 (50,00%), hành vi cướp giật và giết người
thường gặp ở lứa tuổi 20 chiếm tỷ lệ là 77,78% và 57,14%.


22

Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung nhóm đối tượng nghiên cứu
- Tuổi và giới

Hodgins S. nghiên cứu 205 đối tượng phạm tội mắc các
bệnh tâm thần nặng trong đó có 49 đối tượng rối loạn cảm xúc
cho thấy tuổi trung bình ở nam giới là 37,2± 11,4 cịn nữ là
40,1± 13,3 [94].
Còn tác giả Naidoo S. (2012) cho rằng tuổi các đối tượng
là tù nhân và đang chờ xét xử có rối loạn cảm xúc ở Durban,
Nam Phi là 30,5 ± 9,0 [131].
Kết quả ở biểu đồ 3.1 và bảng 3.1 cho thấy nhóm tuổi từ
20-29 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (33,73%), tiếp đến là nhóm tuổi
30-39 tuổi (25,30%), nhóm tuổi 40-49 tuổi chiếm 24,10%,
nhóm tuổi 50-59 tuổi chiếm 12,05% và nhóm tuổi > 59 tuổi là
4,82%. Tuổi trung bình nam là 34,47±10,96 tuổi và nữ là
42,17±11,53tuổi.
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tuổi phù hợp
với các tác giả khác.
4.2. Đặc điểm lâm sàng rối loạn cảm xúc
- Trạng thái rối loạn cảm xúc
Số liệu của chúng tôi ở bảng 3.7 cho thấy đối tượng rối
loạn trẩm cảm chiếm tỷ lệ cao nhất (83,13%), tiếp theo là rối
loạn hưng cảm (16,87%).
Kết quả biểu đồ 3.4 cho thấy giai đoạn trầm cảm chiếm tỷ
lệ cao nhất (48,19%), tiếp đến là rối loạn trầm cảm tái diễn
(25,30%), rối loạn cảm xúc lưỡng cực (24,10%) và giai đoạn
hưng cảm (2,41%).
Trong nghiên cứu của James D. J. rối loạn trần cảm chiếm
khoảng 16 đến 29,7%, hưng cảm từ 35,1% đến 54,5% tùy loại
tù ở liên bang hay trại giam ở địa phương [135]. Điều này có
thể do nước Mỹ rất rộng lớn, nhiều dân tộc, đa dạng về văn hóa
nên dẫn đến sự không đồng nhất ở nhà tù các bang.



23

4.2.3. Đặc điểm lâm sàng nhóm đối tượng có giai đoạn trầm
cảm
- Các triệu chứng chủ yếu
Bảng 3.9 cho thấy các triệu chứng chủ yếu của trầm cảm
gồm khí sắc trầm chiếm tỷ lệ cao nhất (98,55%), biểu hiện mệt
mỏi mất năng lượng chiếm 85,51% và mất quan tâm, thích thú
đến mọi việc (75,36%). So sánh thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
Khí sắc giảm ở đối tượng phải tồn tại hầu như mọi ngày,
đối tượng và những người xung quanh đều nhận thấy biểu hiện
này. Đối tượng dường như mau nước mắt, nét mặt của đối
tượng rất đơn điệu, ủ rũ [3].
Sadock B.J. và cộng sự (2007) cho rằng mất hứng thú và
sở thích có liên quan chặt chẽ với ý nghĩ về cái chết, sự liên
quan này mang tính tỷ lệ thuận, người bệnh thấy cuộc sống rất
vô nghĩa và muốn kết thúc cuộc đời của họ [4].
- Các triệu chứng phổ biến của trầm cảm
Bảng 3.10 cho thấy các triệu chứng phổ biến của trầm cảm
gồm rối loạn giấc ngủ chiếm tỷ lên cao nhất (100%), mất cảm
giác ngon miệng (94,20%), tiếp đến là triệu chứng giảm tập
trung chú ý (60,87%) giảm tính tự trọng và lịng tự tin
(57,97%), có ý tưởng và hành vi tự sát (56,52%), nhìn tương lai
ảm đạm và bi quan (43,48%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là ý tưởng
bị tội và không xứng đáng (7,25%). So sánh các số liệu trên
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Bùi Quang Huy (2016) cho rằng mất ngủ gặp ở hầu hết các
đối tượng trầm cảm. Họ rất thèm ngủ, tìm mọi cách để ngủ

được nhưng khơng có kết quả. Do mất ngủ, họ hay cáu gắt, mệt
mỏi, ể oải vào buổi sáng hôm sau [2].
Mất ngủ gây xáo trộn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc
sống, sinh hoạt và lao động của người bệnh, làm giảm sút khả
năng lao động và tăng mệt mỏi [64], [68].
Theo Kaplan H. I. (1994), khoảng 2/3 các đối tượng trầm
cảm có ý tưởng và hành vi tự sát. Khoảng 10% đến 15% số đối


24

tượng trầm cảm sẽ chết vì tự sát thành cơng. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, tỷ lệ các đối tượng có ý tưởng hoặc có hành vi tự
sát là khá cao, chiếm 56,52%. Những người mới nhập viện gần
đây do tự sát hoặc ý tưởng tự sát có nguy cơ cao tự sát thành
công hơn những người chưa bao giờ nhập viện do có ý tưởng tự
sát [61].
- Các triệu chứng ảo giác
Kết quả bảng 3.13 các triệu chứng ảo giác ở đối tượng rối
loạn trầm cảm thường gặp ảo thanh chiếm tỷ lệ cao nhất
(84,21%), còn lại ảo thị giác chiếm 10,53% và ảo giác thô sơ
(5,26%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Theo Kaplan H. I. (1994), ảo thanh phức tạp ở đối tượng
trầm cảm tuy không phổ biến bằng triệu chứng hoang tưởng,
nhưng chúng nguy hiểm vì chi phối hành vi của đối tượng, nhất
là các ảo thanh ra lệnh [61].
- Các triệu chứng rối loạn tư duy
Kết quả bảng 3.15 thấy có 40 đối tượng có ý tưởng tự ti
chiếm tỷ lệ cao nhất (57,97%). Có ý tưởng tự sát tái diễn nhiều
lần chiếm (56,52%) Còn hoang tưởng bị truy hại chiếm

(14,49%), hoang tưởng tự buộc tội (7,25%), hoang tưởng ghen
tuông (4,35%). So sánh ta thấy có sự khác biệt và có ý nghĩa
thống kê với p<0,01.
Tỷ lệ trầm cảm paranoid chiếm tỷ lệ 20-25% tổng số các
đối tượng trầm cảm. Trong đó, hoang tưởng hay gặp hơn và bền
vững hơn ảo giác [2].
Lewinsohn P.M. cho rằng khoảng 55% số đối tượng trầm
cảm thường xuyên có ý nghĩ về cái chết hoặc ý tưởng tự sát
[136].
4.2.4. Đặc điểm lâm sàng của giai đoạn hưng cảm
- Các triệu chứng của giai đoạn hưng cảm
Kết quả khảo sát các triệu chứng cơ bản của đối tượng rối
loạn hưng cảm ở bảng 3.25 cho thấy tăng hoạt động, tư duy dồn
dập, giảm nhu cầu ngủ có ở tồn bộ các đối tượng (100%), tăng
khí sắc và hay cáu gắt chiếm tỷ lệ rất cao (92,86%), tư duy phi


25

tán (71,43%), ý tưởng tự cao và khuếch đại, giảm khả năng tập
trung chú ý và hành vi không phù hợp với hồn cảnh chiếm
(28,57%). Các triệu chứng khác ít gặp hơn như: có hành vi liều
lĩnh (21,43%), tăng hoạt động tình dục (7,14%). Sự khác biệt là
có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác giả khác,
như Mc Kenna B. S. (2012), Fletcher K. và Lakshmi N. [85],
[78], [139].
- Nhóm triệu chứng rối loạn tư duy
Bảng 3.28 cho thấy rối loạn tư duy ở đối tượng hưng cảm
chủ yếu là các triệu chứng tư duy hưng phấn như: nói nhiều và

tư duy nhịp nhanh (100%), tư duy phi tán (71,43%), hoang
tưởng tự cao (50,0%), ý tưởng tự cao và khuếch đại (28,57%)
và hoang tưởng bị truy hại chiếm tỷ lệ thấp nhất (7,14%). Sự
khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Đối tượng hưng cảm có áp lực phải nói, họ nói rất nhiều và
khơng thể ngừng lại được. Họ nói chưa xong chuyện này, đã
chuyển ngay sang chuyện khác, từ lúc tỉnh giấc cho đến lúc họ
ngủ [61].
4.3. Đặc điểm hành vi phạm tội của đối tượng rối loạn cảm
xúc
- Các loại tội phạm gặp trong nhóm nghiên cứu
Nghiên cứu theo dõi từ khi sinh của Dunedine (n=916) sử
dụng bảng phỏng vấn được chuẩn hoá, các bản tự báo cáo về
hành vi phạm tội và các ghi nhận khi bị kết án để xem xét mối
liên quan giữa rối loạn tâm thần và bạo lực. Cả hai giai đoạn
trầm cảm và giai đoạn hưng cảm đều có liên quan với phạm tội
bạo lực [97].
Kết quả của cúng tôi ở bảng 3.31 phù hợp với tác giả trên,
cụ thể hành vi giết người và hành vi cố ý gây thương tích chiếm
tỷ lệ cao nhất 16,87%), tiếp theo là hành vi cướp giật (10,84%),
hành vi giết người sau đó tự sát (9,64%), hành vi trộm cắp
(7,23%), hành vi gây rối ở nơi công cộng (1,21%). Các hành vi
phạm tội khác như: đánh bạc và tổ chức đánh bạc, ghi số đề, đá


×