Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thinh vượng chi nhánh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316 KB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

1
Sv: Phạm Thị Nga

1
1

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

1, Tính cấp thiết của đề tài
Khi xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của con người tăng lên, nhu cầu tiêu
dùng của họ cũng theo đó mà tăng. Họ chi tiêu nhiều hơn, muốn sở hữu nhiều thứ
hơn và việc mua sắm của mình trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn. Trong những năm gần
đây, thu nhập của người dân Việt Nam tăng lên tương đối cao ( năm 2015 đạt mốc
2200USD/ người/ năm – tổng cục thống kê năm 2015), theo đó nhu cầu mua sắm của
người tiêu dùng cũng tăng . Tuy nhiên, nhu cầu đó khơng phải lúc nào cũng được đáp
ứng bởi khả năng thanh toán hiện tại của họ khơng đủ. Chính vì vậy, các ngân hàng
thương mại đã đưa ra và phát triển mạnh mẽ các sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm
giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu của mình thay vì phải chờ đợi sau một thời gian


mới có thể có đủ khả năng thanh tốn.
Nhìn vào thực tế của ngành ngân hàng nước ta hiện nay, với vai trò mạch
huyết của nền kinh tế thì việc hỗ trợ giải quyết mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu
dùng là chưa xứng đáng với khả năng. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của các
ngân hàng còn thấp, chỉ chiếm khoảng 20-30% tổng dư nợ cho vay. Trong khi tỉ
lệ này ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật và các nước Châu Âu ln là 40-50%.
Điều đó cũng nói lên rằng tiềm năng cho vay tiêu dùng trong nước còn rất lớn ,
trong khi khả năng khai thác khu vực tín dụng tiêu dùng cịn hạn chế hoặc khơng
có sự quan tâm xứng đáng trong lĩnh vực này.
Theo lộ trình cam kết gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, diễn đàn
hợp tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), chúng ta sẽ mở cửa toàn bộ hệ
thống ngân hàng, đón nhận sự cạnh tranh gay gắt từ ngân hàng nước ngoài vốn là

2
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

các ngân hàng có nguồn vốn lớn, khoa học công nghệ hiện đại và đặc biệt là kinh
nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng với mục tiêu giữ vị trí
số một về ngân hàng bán lẻ trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, việc
phát triển cho vay tiêu dùng là mục tiêu trước mắt và cả mục tiêu lâu dài.
Vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thinh Vượng- Chi nhánh Vĩnh Phúc, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thinh
Vượng- Chi nhánh Vĩnh Phúc” làm khóa luận tốt nghiệp với hy vọng góp một
phần cơng sức nhỏ bé của mình làm cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng của chi
nhánh được phát triển hiệu quả và bền vững.
2, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu là mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thinh Vượng- Chi nhánh Vĩnh Phúc trong thời gian từ
năm 2013 đến năm 2015. Đề xuất định hướng và giải pháp mở rộng cho vay tiêu
dùng năm 2016.
3, Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng. Trên cơ sở đó, phân
tích và đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thinh Vượng- Chi nhánh Vĩnh Phúc. Đánh giá những kết
quả, tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời đề xuất một
số giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thinh Vượng- Chi nhánh Vĩnh Phúc.
4, Phương pháp nghiên cứu.
3
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các phương pháp được sử dụng trong luận văn thực tập bao gồm phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp logic, tổng

hợp, phương pháp so sánh kết hợp với bảng biểu và đồ thị để phân tích đánh giá.
5, Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung chính được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1:Lý luận tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng và phát triển
cho vay tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thinh Vượng- Chi nhánh Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thinh Vượng- Chi nhánh Vĩnh Phúc.
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được
sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của PGS.TS Đinh Xn Hạng và các thầy cơ bộ
môn, cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo ngân hàng, các cô chú
anh chị tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thinh Vượng- Chi nhánh
Vĩnh Phúc.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo cùng tồn thể cán bộ tại đơn vị
thực tập!

4
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG VÀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.

1.1: Lý luận tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1: Tổng quan về cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.1: khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng, có thể thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Ngân hàng thương mại là một loại hình ngân hàng thực hiện được tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác theo quy định của luật này vì mục
tiêu lợi nhuận.
Cho vay là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
này (NHTM) sang một người sở hữu khác ( người vay – khách hàng) sau một
thời gian lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Vốn gốc ( lượng giá trị ban đầu)

NHTM

Người vay

Gốc+ lãi( lượng giá trị lớn hơn)

Theo luật tổ chức tín dụng 2010: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó
bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng

5
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại, NHTM với tư cách
là người cho vay (chủ nợ) bắt buộc người đi vay (con nợ) phải có nghĩa vụ hồn
trả một số tiền theo cam kết trong hợp đồng. Với tư cách là người cho vay, các
NHTM yêu cầu khách hàng của mình – người đi vay muốn vay được vốn phải
tuân thủ theo những điều kiện nhất định, những điều kiện này là cơ sở về mặt
pháp lý đảm bảo cho người cho vay có thể thu hồi được vốn ( gốc + lãi ) sau một
thời gian nhất định. Để thu hồi được vốn các ngân hàng có quyền yêu cầu người
đi vay đáp ứng những điều kiện vay cụ thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng, tín
nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng.
1.1.1.2 Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay tùy
thuộc vào từng đặc điểm kinh tế của đối tượn sử dụng vốn vay, nhằm sử dụng và
quản lý tín dụng có hiệu quả, phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh
tế khác nhau của đối tượng vay vốn.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên những tiêu chí nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là
tiền đề cho việc thiết lập các quy trình cho vay thích hợp va nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại cho vay ,tuy nhiên trên thực tế, người ta
thường phân loại cho vay theo những tiêu thức sau:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay: gồm 3 loại:

6
Sv: Phạm Thị Nga


Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Cho vay ngắn hạn: Cho vay có thời hạn dưới 12 tháng với mục đích bù
đắp thiều hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu tài chính
ngắn hạn của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: Cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng
chủ yếu để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới trang thiết bị,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án mới có quy mơ nhỏ,...
+ Cho vay dài hạn: Là khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: có 2 loại
+Cho vay kinh doanh: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, cá nhân
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân, hộ gia đình.
• Căn cứ theo phương pháp hồn trả: gồm 3 loại
+ Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà khi góp vốn, tổ chức tín dụng
và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay khách hàng phải trả cộng
với nợ gốc chia ra để trả trong nhiều kỳ hạn trong thời gian vay. Thường áp dụng
với những khoản vay có giá trị lớn, hoặc thu nhập của người vay không đủ để trả
nợ trong 1 kì.
+ Cho vay phi trả góp: loại cho vay được thanh tốn 1 lần theo kì hạn đã
thỏa thuận
+ Cho vay hồn trả theo u cầu.
• Căn cứ theo hình thức đảm bảo tiền vay: gồm 2 loại
+ Cho vay có tài sản đảm bảo: là cho vay mà ngân hàng cung ứng với điều

kiện là khách hàng vay phải có tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.

7
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay khơng có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3, việc cho vay chỉ dựa trên uy tín
của bản thân khách hàng.
1.1.2 Tổng quan về cho vay tiêu dùng
1.1.2.1 khái niệm cho vay tiêu dùng
Có thể nói, CVTD là một hoạt động tất yếu được hình thành trong nền kinh
tế thị trường nhằm thỏa mãn các vấn đề: Người tiêu dùng có nhu cầu tiêu dùng
vượt quá khả năng thanh toán hiện tại, người bán mong muốn tiêu thụ được
nhiều hàng hóa hơn, người có tiền nhàn rỗi thì mong có thêm thu nhập khi cho
vay, đó là những lý do chính hình thành nên nghiệp vụ CVTD
Trên thực tế có rất nhiều các khái niệm khác nhau về CVTD do đặc trưng
của từng nền kinh tế. Chúng ta có thể đưa ra một số khái niệm khái quát:
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ chi tiêu của người tiêu
dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp
họ trang trải nhu cầu mua sắm nhà cửa, xe cộ, đồ dùng gia đình, bên cạnh đó cịn
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế, du lịch,... trước khi họ có khả năng
chi trả , tạo điều kiện để họ cải thiện đời sống.
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng có thể định nghĩa là việc ngân hàng giao

cho khách hàng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình một khoản tiền theo thỏa thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định để sử dụng
cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống khác.
1.1.2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại nhằm tài trợ cho các nhu cầu
tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân. Khác với cho vay trong kinh doanh, ở đây

8
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc
lập so với việc sử dụng tiền vay, vì vậy cho vay tiêu dùng có đặc điểm sau:
• Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn. CHO VAY TIÊU DÙNG đáp
ứng nhu cầu của cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng nên quy mô một
khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng. Tuy thế số lượng của các
khoản vay lại rất lớn do đối tượng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia
đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng là vơ cùng đa dạng.
• Các khoản vay có chi phí lớn. khoản mục cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất, chi
phí để phân tích các cá nhân và hộ gia đình một cách chính xác là khơng nhỏ, hơn thế
số lượng các khoản vay lại lớn, phải chi trả dàn trải trên một khối lượng vốn nhỏ.
Ngoài ra CVTD cịn có rủi ro lớn nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Phân
tích tín dụng và kiểm sốt các khoản cho vay tiêu dùng là rất khó khăn , chính vì thế
mà rủi ro tăng cao lại càng đẩy chi phí CVTD lên cao.

• Lãi suất của cho vay tiêu dùng phần lớn là cao hơn các khoản cho vay khác của
ngân hàng. Điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí và
rủi ro cao nhất trong các loại hình cho vay của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng
thường nhạy cảm theo chu kì, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống
khi nền kinh tế suy thoái. Mặt khác người tiêu dùng thường ít nhạy cảm so với
lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi
trong hợp đồng.
• Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo. Do người vay không sử dụng tiền vay
vào các hoạt động kinh doanh, nên việc trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào các
nguồn thu nhập khác của khách hàng. Sự kiểm soát các nguồn thu này của ngân hàng
nhiều khi khó khăn hơn. Để hạn chế rủi ro, trong hầu hết các khoản cho vay tiêu
dùng, ngân hàng đều yêu cầu khách hàng có đảm bảo bằng tài sản
9
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

• Có tính nhạy cảm với chu kì kinh tế và tâm lý người tiêu dùng. CVTD có tính nhạy
cảm theo chu kì. Nó tăng lên trong thời kì nền kinh tế mở rộng, khi mà người dân
cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều
cá nhân và hộ gia đình cảm thấy khơng tin tưởng, nhất là khi họ thấy tình trạng thất
nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
Hơn nữa khi vay tiền, người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất.
Họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất ( mặc dù rõ ràng
lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền được trả. Trong khi lãi

suất không phải là một trong những yếu tố quan trọng mà hộ gia đình vay tiền
quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động rất lớn đến việc sử
dụng khoản vay của người tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng
vay nhiều hơn so với mức thu nhập hằng năm của mình. Những gia đình mà
người chủ gia đình hay người tạo ra thu nhập chính có học vấn cao cũng vậy. Với
họ, việc vay mượn là công cụ để có được mức sống như mong muốn hơn là một
lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
1.1.2.3 Đối tượng của cho vay tiêu dùng
Việc định rõ phân khúc khách hàng trong kinh doanh ln giúp cho doanh
nghiệp có hướng đi đúng đắn trong việc tiếp cận và đáp ứng tốt cũng như phù
hợp nhất với từng khách hàng nhằm đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh.
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, để đưa
sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình đến với khách hàng, ngân hàng cũng cần
phân loại từng đối tượng khách hàng. Đối với khách hàng của cho vay tiêu dùng
hướng đến là cá nhân và hộ gia đình, những khách hàng này sẽ được phân khúc
cụ thể theo tiêu chí thu nhập như sau:
• Nhóm 1: Cá nhân có thu nhập cao

10
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Những người này thường cần đến tín dụng với tư cách là những khoản phụ
trợ linh hoạt, trợ giúp thêm khả năng thanh toán. Đặ biệt là khi tiền của họ đã

gắn với những khoản đầu tư dài hạn như: góp vốn vào cơng ty sản xuất- kinh
doanh, đầu tư chứng khoán dài hạn,... Nhu cầu vay mượn của những khách hàng
này do mục đích tiêu dùng thường là cho những khoản tiêu dùng lớn, ngồi ra
những khách hàng này thường có địa vị cao, do đó mà nhu cầu chi tiêu của họ
phát sinh nhiều. Chính vì vậy mà các ngân hàng đặc biệt quan tâm đến đối tượng
khách hàng này.
• Nhóm 2: Cá nhân có thu nhập trung bình
Phân khúc khách hàng này đang có xu hướng tăng trưởng cao. Nhu cầu vay
của họ phát sinh không thường xuyên, thường là những trường hợp họ muốn thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng phô trương hay kế hoạch tương lai vượt quá thu nhập hiện
tại của bản thân, ví dụ: mua sắm ơ tơ, sửa chữa nhà, mua nhà, du học,....
• Nhóm 3: Cá nhân có thu nhập thấp. Thơng thường những cá nhân có thu nhập
thấp thường rất hạn chế trong chi tiêu, xuất phát từ tâm lí này nên nhu cầu vay
tiêu dùng của họ chỉ phát sinh khi thực sự cần thiết và cấp bách. Nhiều khi, họ
không biết đến nhu cầu mà họ có khả năng. Do đó việc gợi ý cho họ để nảy sinh
nhu cầu vay tiêu dùng cũng rất quan trọng để khai thác tối đa nhóm khách hàng
này.
Nhìn chung, nhu cầu vay tiêu dùng của hai nhóm khách hàng đầu thường
chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương
mại vì họ phát sinh nhu cầu thường xuyên, lớn cũng như đảm bảo được khả năng
thanh toán cho khoản vay của mình, từ đó giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng khơng nên vì thế mà bỏ qua nhóm đối
tượng khách hàng cuối. Nếu biết cách tiếp cận sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng
11
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Căn cứ theo sản phẩm
• Cho vay mua ơ tơ
Ngân hàng tài trợ cho việc mua ô tô của khách hàng, ô tô sẽ thành tài sản
bảo đảm sau này. Số tiền và thời hạn cho vay phụ thuộc vào tình trạng ơ tô và tài
sản bảo đảm, nhưng chủ yếu là trung hạn. Để hạn chế rủi ro, ngân hàng phải
kiểm soát chặt chẽ q trình đăng kí quyền lợi và kiểm sốt tài sản. Thơng
thường khách hàng phải mua bảo hiểm đầy đủ cho phương tiện và ngân hàng là
người thụ hưởng ơ tơ.
• Cho vay cải tạo nhà
Khách hàng vay tiền cho mục đích cải tạo nhà: sửa chữa, cơi nới, thêm cơng
trình phụ,... khách hàng có thể đảm bảo tiền vay bằng ngơi nhà hoặc tài sản khác.
• Cho vay mua/ xây nhà
Ngân hàng cấp tiền vay cho một người hoặc một gia đình để mua, xây nhà
cho mục đích ở. Loại cho vay này thường có thời gian cho vay dài hơn, lãi suất
cho vay có thể cố định hoặc thả nổi. Số tiền xác định cho vay theo giá trị ngôi
nhà, giá trị và loại tài sản bảo đảm, thu nhập trả nợ trong thời gian cho vay
Các ngân hàng có thể cho vay theo hình thức : cho vay thế chấp bằng ngôi
nhà mua/ xây; cho vay bắc cầu: cho vay mua nhà mới: nguồn trả nợ từ bán ngôi
nhà cũ; cho vay tài trợ vốn đối ứng: đảm bảo bằng ngôi nhà hiện tại để vay làm
vốn tự có đối ứng cho việc vay ngơi nhà thứ hai,...
• Cho vay đảm bảo bằng vàng, chứng chỉ tiền gửi, tiền tiết kiệm
Mục đích của loại này là cung cấp tiền mặt nhanh cho các mục đích khác
nhau. Khách hàng sử dụng tiền tiết kiệm của bản thân để đảm bảo khoản vay.
Thời hạn khoản vay nhỏ hơn thời hạn của chứng chỉ tiền gửi, thường là ngắn
hạn. Số tiền vay theo tỉ lệ tương đối cao so với giá trị của tài sản bảo đảm.

• Cho vay tài trợ đồ dùng và thiết bị

12
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mục đích vay là mua sắm đồ dùng, trang thiết bị cho ngôi nhà. Thời gian
vay thường ngắn hoặc trung hạn từ một đến 3 năm, số tiền cho vay phụ thuộc
vào nguồn trả nợ
Loại cho vay này có lãi suất cao nhất, và tài sản đảm bảo mua mất giá rất
nhanh, nên bảo đảm bằng cách khác
• Cho vay du học
Mục đích của khoản vay là hô trợ khách hàng tài trọ chi phí du học của bản
thân hoặc con cái, người thân. Khoản vay có thể bảo đảm bằng nhà, bất động
sản, quyền sử sụng đất, tiết kiệm, vàng, bảo lãnh của bên thứ 3.
• Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng được phê duyệt với hạn mức cụ thể, căn cứ vào thẩm định khả
năng tín chấp và trả nợ cụ thể của chủ thẻ. Hạn mức phê duyệt được lưu lại và
xem xét lại trong từng thời kì, thường là một năm. Nguồn trả nợ chính là từ thu
nhập lương của chủ thẻ
Tiền vay thường được rút thơng qua việc thanh tốn cho người bán lẻ hoặc
nhà cung cấp. Một số thể cho phép rút tiền mặt qua máy ATM hoặc ở quầy. Bảng
kê thẻ đước phát hành hàng tháng, chủ thẻ có thể lựa chọn thanh tốn tồn bộ số
dư thẻ hoặc thanh tốn tối thiểu tính trên tỉ lệ phần trăm của số sư thẻ.

• Hạn mức thấu chi
Hạn mức thấu chi là hạn mức liên tục duy trì trên tài khoản của khách hàng
để cho các khoản thấu chi không chủ định của chủ tài khoản
Thấu chi thường được duyệt trên cơ sở tín chấp của khách hàng cho các
mục đích vay vốn thích đáng. Thời hạn thấu chi thường ngắn và lãi suất cao nhất
• Các sản phẩm khác
Hạn mức tín cá nhân, tài khoản chi phí, cho vay bảo đảm bằng bảo hiểm
nhân thọ, cho vay hợp nhất nợ , cho vay có bảo đảm bằng chứng khoán, cho vay
sinh viên,...
 Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay: bao gồm 2 loại

13
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

• Cho vay tiêu dùng gián tiếp: hình thức ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh
của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cáp các dịch vụ cho
người tiêu dùng nhưng vẫn cịn trong thời hạn thanh tốn. Hình thức này các
doanh nghiệp cho vay thơng qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch
vụ mà không trực tiếp tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Hình thức này có những ưu điểm sau:
 Các ngân hàng sẽ tiết kiệm và giảm được chi phí khi cho vay. Khi quan hệ tốt
với các doanh nghiệp bán lẻ, các doanh nghiệp có thể giới thiệu khách hàng có
nhu cầu cho ngân hàng, mà ngân hàng khơng mất chi phí tiếp thị, quảng cáo

thương hiệu, tiết kiệm thời gian tìm kiếm khách hàng,...
 các ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay
 Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động khác của ngân hàng.
 Nếu ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì hình thức
cho vay tiêu dùng gián tiếp sẽ có rủi ro thấp hơn cho vya tiêu dùng trực tiếp. Vì
khi đó, các doanh nghiệp bán lẻ này chỉ giới thiệu những khách hàng đáng tin
cậy cho ngân hàng để không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa hai bên.
Tuy nhiên hình thức này cũng tồn tại những hạn chế:
 Khi cho vay, các ngân hàng thương mại không được tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng ( người vay vốn) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa,
dịch vụ vì vậy rất khó xác định chính xác tư cách người vay
 Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng ( Cả trước, trong và sau vay vốn) khi doanh
nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hóa, dịch vụ nhất là trong việc lựa chọn khách
hàng.
 Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này rất phức tạp. Tùy vào
từng đối tượng khách hàng khác nhau, NHTM sẽ đưa ra các hình thức khác
nhau trong kỹ thuật cho vay gián tiếp, bao gồm: Tài trợ truy địi tồn bộ, tài trợ
truy địi hạn chế; cơng ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ,
14
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cơng ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã bán chịu; tài trợ

miễn truy địi; tài trợ có mua lại
• Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp gỡ để tiến
hành cho vay hoặc thu hồi nợ
Hình thức này có những ưu điểm sau:
 Ngân hàng có thể sử dụng triệt để kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ
tín dụng do đó khoản vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay
thơng qua doanh nghiệp bán lẻ.
 Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng chất lượng các khoản vay từ đó
nâng cao chất lượng khoản vay và góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng
 Hình thức này linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì khi gặp gỡ trực tiếp
khách hàng, hai bên sẽ xử lý tốt hơn các sự việc phát sinh và thỏa mãn cả quyền
lợi của khách hàng và ngân hàng
 Là hình thức tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng
Hạn chế của hình thức này là khả năng mở rộng và tăng doanh số cho vay
khơng thuận lợi, cũng như chi phí cho vay thường lớn hơn cho vay gián tiếp.
 Căn cứ vào hình thức hồn trả: bao bồm 3 loại
• Cho vay tiêu dùng hồn trả 1 lần ( phí trả góp) : Tiền vay sẽ đước khách hàng
thanh toán cho ngân hàng 1 lần khi đến hạn. Thường áp dụng cho những khoản
vay có giá trị nhỏ, thời gian vay ngắn.
• Cho vay tiêu dùng trả góp: người đi vay sẽ trả nợ ( cả gốc và lãi) nhiều lần theo kì
hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Thường áp dụng để tài trợ cho việc mua sắm
các vật dụng có giá trị lớn như ơ tơ, đồ sùng phục vụ sinh hoạt đắt tiền,....
• Cho vay tiêu dùng tuần hồn: khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời hạn cấp tín dụng đã thỏa thuận, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu trong từng thời kỳ, khách hàng được rút tiền vay và trả nợ nhiều
kỳ trong một hạn mức tín dụng đã xác định.
15
Sv: Phạm Thị Nga


Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2.5 Vai trị của cho vay tiêu dùng
 Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng
Trước hết là đối với người tiêu dùng, đặc biệ là những người có thu nhập
trung bình thấp, thơng qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ có khả
năng mua sắm những hàng cần thiết có giá trị cao, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
và cải thiên đời sống.
Trên thực tế cho thấy có nhiều nhu cầu tự nhiên thiết yếu, có ý nghĩa quan
trọng đối với cá nhân và hộ gia đình. Những nhu cầu này khơng sớm thì muộn
người tiêu dùng cũng phải được thỏa mãn. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa
chữa nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, mua sắm phương tiện như xe máy ô tô, chuẩn
bị hôn lễ, ma chay, du lịch, học hành,...
Tuy rằng những nhu cầu thiết yếu thì nhiều mà khả năng tài chính thường bị
giới hạn. Vì vậy mà làm nảy sinh một sự thật là người ta thường mua sắm nhà
cửa, tiện nghi sinh hoạt,... khi lớn tuổi. Khi đó lợi ích cảm nhận được sự hưởng
thụ đều có xu hướng giảm xuống. Do đó người tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp
khéo léo giữa việc thỏa mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh
toán của hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách
để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài
chính, việc mượn tiền trước của ngân hàng để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả
lãi thực chất là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có vào một thời điểm nào đó
trong tương lai về thời điểm hiện tại
 Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại.
Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền

đó để cho vay kiếm lời, các ngân hàng thương mại cần nỗ lực huy động vốn,
bên cạnh đó cần khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách
để đảm bảo khả năng đáp ứng và trên cơ sở thỏa mãn nhiều nhất, tốt nhất các
16
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhu cầu về cho vay của nền kinh tế . Vì vậy sẽ là sai lầm và thiếu sót nếu bỏ qua
thị trường cho vay tiêu dùng mà tại đó quy mơ của một số nhu cầu nhỏ nhưng số
lượng cho vay xét theo lượng khách hàng tiềm năng và theo sự đa dạng của nhu
cầu tiêu dùng lại vơ cùng lớn. Do đó , ngày nay, các ngân hàng thương mại luôn
quan tâm và chú trọng phát triển loại cho vay này.
Bên cạnh đó, trên thực tế rủi ro đối với cho vay tiêu dùng thường rất nhỏ, và
việc cho vay cá nhân so với cho vay đối tượng khách hàng là doanh nghiệp đơn
giản hơn nhiều. Nguồn thu của ngân hàng thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng
này là đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực cho
vay trả góp rất cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỉ
trọng cho vay không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, việc mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng cho các cá nhân va hộ gia đình là một hướng
kinh tế có triển vọng và an toàn cho ngân hàng.
Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các ngân hàng thương mại là phát triển
đa nâng, tổng hợp, ln tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản
phẩm mới. Việc thực hiện và phát triển các hoạt động cho vay tiêu dùng vừa mở
rộng được khách hàng cho vay, vừa tận dụng được nguồn vốn huy động một

cách hiệu quả, vừa đa dạng hóa được sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Từ đó ngân
hàng tăng được sức mạnh rong cạnh tranh, đồng thời tạo được những nét đặc
trưng hấp dẫn riêng
 Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế đất nước
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu về hàng
hóa tiêu dùng của dân cư, chính là tổng số lượng và mức độ của các nhu cầu có
khả năng thanh toán về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên một giải
pháp làm tăng số lượng nhu cầu có khả năng thanh tốn sẽ có một địn bẩy hữu
hiệu để kích cầu, từ đó tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế- xã hội.
17
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong
chính sách kích cầu của Nhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục
tiêu kinh tế - xã hội nhất định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu người,..
Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của cho vay tiêu dùng đồng
nghĩa với việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của người dân tăng lên, từ đó
tạo sự sơi động cho thị trường hàng hóa tiêu dùng, tạo nguồn sống cho khu vực
sản xuất trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ được cải thiện rõ rệt ,
đồng thời tạo sức hút cho đầu tư nước ngồi. Cũng qua đó, Nhà nước đạt được
mục tiêu kinh tế- xã hội là giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
1.1.3.1 Các nhân tố chủ quan
(i) Chính sách tín dụng của ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng, với tầm quan
trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng
được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính
sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng
dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng. Tồn bộ các vấn đề có
liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính
sách tín dụng của ngân hàng như:
-

Chính sách khách hàng
Chính sách quy mơ và giới hạn tín dụng
Lãi suất và phí suất tín dụng
Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ
Các khoản đảm bảo
Chính sách đối với các tài sản có vấn đề
18
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hoạt động cho vay tiêu dùng là một trong những lĩnh vực chịu điều chỉnh
mạnh mẽ từ chính sách tín dụng của ngân hàng. Một ngân hàng chỉ có thể mở

rộng hoạt động cho vay tiêu dùng khi có mục tiêu mở rộng rõ ràng được thể hiện
như một cương lĩnh trong chính sách tín dụng, các mục tiêu đã được cụ thể hóa
thành hoạt động của ngân hàng.
(ii) Hoạt động Marketing của ngân hàng
Trong mỗi giai đoạn, mỗi ngân hàng đều có một chiến lược marketing riêng
biệt phù hợp với những điều kiện hiện tại. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường,
ngân hàng có thể nắm bắt tồn bộ các thơng tin về môi trường kinh doanh, về
khách hàng, trên cơ sở này các ngân hàng sẽ sử dụng một cách linh hoạt, mềm
dẻo các chính sách để thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, từ đó đạt
được mục tiêu đề ra. Lĩnh vực cho vay tiêu dùng là mộ xu hướng mới, đặc biệt là
đối với Việt Nam, chính vì thế mà cơng tác Marketing tốt sẽ quyết định sự thành
công của việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
(iii) Mạng lưới của ngân hàng
Trong điều kiện ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ
thơng tin, thì việc một ngân hàng hiện hữu ngay trong nhà một khách hàng là
điều đã trở nên bình thường. Tại bất kì đâu khách hàng cũng có thể tiến hành
kiểm tra tài khoản hay thực hiện giao dịch với ngân hàn. Tuy nhiên trên thực tế,
hầu hết các khách hàng đều muốn được trực tiếp giao dịch với ngân hàng, nơi mà
họ có thể trực tiếp nói chuyện hay được nghe những lời khun từ nhân viên tín
dụng. Do đó cùng với việc xây dựng các tiện ích từ ngân hàng trực tuyến, các
ngân hàng cũng chú trọng phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch nhằm
phục vụ khách hàng tốt hơn, đặc biệt là trong điều kiện môi trường cạnh tranh
gay gắt như hiện nay.
Trong hoạt động CHO VAY TIÊU DÙNG, các ngân hàng thường mở những
chi nhánh, phòng giao dịch tại những khu dân cư, nơi có nhiều mục đích vay vốn
19
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhằm phục vụ cuộc sống. Tại những địa điểm gần khách hàng, ngân hàng có thể
dễ dàng tiến hành cho vay, thẩm định, giải ngân,... có những điều kiện thuận lợi
phát triển hơn nữa CHO VAY TIÊU DÙNG.
(iv) Công nghệ của ngân hàng
Công nghệ đang ngày càng đóng vai trị quan trọng trong các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng, các tiện ích, tốc độ sử lý thông tin và đưa ra các quyết định
phù hợp với khách hàng luôn đảm bảo sự thành cơng trong cơng tác tín dụng.
Ngân hàng khơng chỉ cung ứng những sản phẩm có trình độ kỹ thuật hợp với
mơi trường kỹ thuật tại địa phương mà cịn phải đi trước xã hội một bước trong
những ứng dụng khoa học kỹ thuật. Chỉ có như thế ngân hang mới có thể phục
vụ đối với hầu hết mọi tầng lớp dân cư và có thể kiểm sốt được mặt trái của
khoa học kỹ thuật, đặc biệt là với các sản phẩm cho vay tiêu dùng qua mạng và
mua hàng qua mạng.
(v) Hệ thống dịch vụ của ngân hàng
Một ngân hàng hiện đại là một ngân hàng đa năng với nhiều tiện ích từ
nhiều sản phẩm dịch vụ. Trên thực tế nhiều ngân hàng đã tự hào vị họ là bách
hóa tài chính. Một số quan điểm cho rằng loại hình ngân hàng chun doanh
cũng có ưu điểm vì sự chun mơn hóa của họ, tuy nhiên đa số quan điểm ủng
hộ hơn một hệ thống dịch vụ đa dạng có thể bổ sung, hỗ trợ cho nhau để đem lại
cho khách hàng sự thỏa mãn tối đa
Cho vay tiêu dùng là một sản phẩm của ngân hàng, nó sẽ được mở rộng và
phát triển hơn nữa nếu bên cạnh nó có một hệ thống sản phẩm có thể hỗ trợ tốt
nhất. Chẳng hạn như đối với hình thức cho vay mua nhà, khách hàng có thể đến
ngân hàng để nhờ tư vấn về thị trường bất động sản với một khoản chi phí nhỏ.
Ngay trong hoạt động cho vay tiêu dùng cũng cần sự đa dạng hóa, khách

hàng có thể tìm đến ngân hàng để thực hiện một hay nhiều mục đích tiêu dùng

20
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nếu ngân hàng có một danh mục đa dạng hình théc CHO VAY TIÊU DÙNG
khác nhau.
(vi) Khả năng đánh giá vầ kiểm soát các khoản vay của ngân hàng.
Một ngân hàng với khả năng thẩm định, phân tích tốt các khoản vay có thể
giúp ngân hàng loại bỏ được những khoản cho vay có vấn đề và giảm thiểu được
những trường hợp từ chối những khoản vay tốt. Hoạt động CHO VAY TIÊU
DÙNG là loại hình chứa nhiều rủi ro và khó đánh giá nhất, tuy nhiên nếu có thể
đánh giá được chính xác mức độ rủi ro của các khoản vay, ngân hàng có thể tăng
đáng kể số lượng cũng như chất lượng các khoản vay.
Ngồi ra làm tốt cơng tác kiểm sốt các khoản vay sẽ giúp ngân hàng có
được ngân hàng có được cái nhìn chính xác nhất về tình hình các khoản vay,
giúp ngân hàng đưa ra được các phán quyết đúng đắn nhất giảm thiều mọi rủi ro
tổn thất có thể xảy ra.
1.1.3.2 Nhân tố khách quan
(i) Mơi trường chính trị
Quy định về hoạt động cho vay ảnh hưởng rất lớn đến danh mục cho vay
của ngân hàng, bởi vì danh mục cho vay có vai trị rất lớn đối với trạng thái rủi
ro và an toàn trong hoạt động ngân hàng. Chính vì vậy theo luật, có một số hạn

chế nhằm đảm bảo cơng bằng, an tồn. Tuy nhiên, điều gây khó khăn cho các
ngân hàng chính là từ những quy định chung chung. Nhiều khi trong mỗi thời kỳ,
với mỗi mục tiêu phát triển kinh tế khác nhau, các chính sách có thể thay đổi,
gây tác động khơng nhỏ tới hoạt động ngân hàng nói chung và việc mở rộng cho
vay tiêu dùng nói riêng.
(ii) Mơi trường dân cư
Mỗi địa phương có một đặc điểm riêng về nhân khẩu, đó là độ tuổi trung
bình, thu nhập bình qn, trình độ dân trí, thói quen tiêu dùng,vv... Đối với hoạt
động cho vay tiêu dùng thì mơi trường nhân khẩu có ảnh hưởng rất lớn, cụ thể:
21
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Xu hướng tiêu dùng thay đổi theo độ tuổi của con người. Trong đời người ai
cũng có những thời điểm có nhu cầu tiêu dùng lớn, thậm chí vượt khỏi mức thu
nhập gấp nhiều lần. Ở Việt Nam, theo tổng hợp từ Vnexpress, tuổi tiêu dùng
nhiều nhất là 25-35, càng trở về sau thì mức độ tiêu dùng càng giảm đi.
- Xu hướng tiêu dùng có sự khác biệt theo trình độ dân trí. Đối với những người
có trình độ hiểu biết, đặc biệt là về lĩnh vực ngân hàng thì xu hướng sử dụng các
khoản vay để phục vụ cho mục đích tiêu dùng thường lớn hơn và diễn ra với tần
xuất nhiều hơn so với người khác.
- Thói quen tiêu dùng của người dân tại mỗi địa phương cũng có những ảnh hưởng
nhất định tới việc mở rộng CHO VAY TIÊU DÙNG của các NHTM. Ở nhiều
khu vực, người dân đòi hỏi những mặt hàng khác nhau phục vụ nhu cầu đời sống

hàng ngày. Chính thói quen này đã tạo nên mức độ tiêu dùng khác nhau tại mỗi
khu vực.
(iii)Môi trường kinh tế
Xu hướng tiêu dùng của dân cư thường có ảnh hưởng rất lớn từ xu hướng
phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế có xu hướng phát đạt thì hoạt động
tiêu dùng cũng có xu hướng mở rộng hơn. Người tiêu dùng có kỳ vọng về một
thu nhập cao trong tương lai và sẽ dễ dãi hơn với các quyết định tiêu dùng. Họ
sẵn sàng chi những khoản tiền lớn, thậm chí là nhiều lần so với mức thu nhập
hiện tại. Điều này sẽ rất thuận lợi cho các ngân hàng thực hiện các khoản CVTD.
Ngược lại, nếu nền kinh tế có xu hướng thu hẹp thì người dân có xu hướng tích
lũy nhiều hơn là tiêu dùng, và doanh số CVTD của ngân hàng có chiều hướng
giảm xuống.
(iv) Mơi trường kỹ thuật
Đó là sự phát triển của khoa học, công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật và mức
độ áp dụng thành tựu KH-CN vào cuộc sống đời thường. Các nhà băng luôn phải

22
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nắm bắt sự thay đổi của môi trường kỹ thuật, tạo điều kiện áp dụng thành tựu
KH-KT vào lĩnh vực kinh doanh.
(v) Môi trường cạnh tranh.
Trong một mơi trường ngày càng có nhiều sự cạnh tranh như hiện nay, hàng

loạt các ngân hàng với những quy mô khác nhau đang ngày càng chú ý tới lĩnh
vực CHO VAY TIÊU DÙNG như một nguồn lợi nhuận khơng thể thiếu, vì vậy
hiển nhiên mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này sẽ ngày càng tăng lên trong
tương lai. Để có thể mở rộng hoạt động CHO VAY TIÊU DÙNG, các ngân hàng
phải liên tục thay đổi chính bản thân mình nhằm tăng cường sức cạnh tranh.
1.2 Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Phát triển cho vay tiêu dùng bao gồm: mở rộng và nâng cao chất lượng cho
vay tiêu dùng.
 Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng
Trước hết, khi nói về mở rộng cho vay tiêu dùng, ta cần phải xem xét việc
mở rộng theo cả hai hướng. Thứ nhất là mở rộng cho vay tiêu dùng theo chiều
rộng, nghĩa là nâng quy mô, mở rộng về số lượng các hợp đồng cho vay, các
phương thức cho vay tiêu dùng sao cho đa dạng, phong phú. Thứ hai là mở rộng
theo chiều sâu, nghĩa là số lượng phải đi kèm chất lượng, ngân hàng cần nâng
cao chất lượng từng sản phẩm cho vay tiêu dùng. Mỗi sản phẩm phải thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu khách hàng, đồng thời phù hợp với định hướng phát triển và
tiềm lực của ngân hàng về quản lý cũng như trình độ nhân viên, tránh tình trạng
mở rộng tràn lan nhưng khơng quản lý tốt, dẫn đến phát triển không hiêu quả,
gây lãng phí cơng sức và tăng rủi ro cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mở rộng hoạt động của các ngân hàng thương mại được thể hiện ở một số
điểm chủ yếu sau:

23
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Đối với khách hàng: mở rộng CHO VAY TIÊU DÙNG có nghĩa là phải thỏa mãn
được các nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cung cấp, sự đa dạng hóa
các hình thức cho vay tiêu dùng cũng như các dịch vụ kèm theo.
- Đối với các ngân hàng thương mại: CHO VAY TIÊU DÙNG cần phải chiếm một
tỉ lệ đáng kể trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh việc
mở rộng cho vay, ngân hàng cũng cần chú ý đến chất lượng các khoản vay, sao
cho bảo đảm mở rộng CHO VAY TIÊU DÙNG gắn với chất lượng cao.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: CHO VAY TIÊU DÙNG phải góp phần
chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn tài chính, trợ giúp ngân sách Nhà
nước cũng như tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần cải thiện đời
sống dân cư.
 Quan niệm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
Quan niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng ngày càng được mở rộng hiểu
một cách thấu đáo hơn. Ban đầu, chất lượng cho vay tiêu dùng chỉ bó hẹp trong
khái niệm an tồn tín dụng, nó phản ánh mức độ tổn thất phát sinh trực tiếp từ rủi
ro đối với các khoản cho vay của ngân hàng. Chất lượng CHO VAY TIÊU
DÙNG của ngân hàng được coi là cao khi có ít các khoản cho vay xấu , thiệt hại
từ các khoản cho vay đó là nhỏ. Một khoản cho vay tiêu dùng được coi là có chất
lượng nếu có thể hồn trả theo đúng hợp đồng. Giờ đây, việc đánh giá chất lượng
cho vay tiêu dùng đã phức tạp hơn nhiều do có sự thay đổi quan niệm về khái
niệm này. Chất lượng cho vay tiêu dùng được xác định bằng tổng thể các tiêu
chí, cả trừu tượng lẫn cụ thể và việc đánh giá chúng cũng có những sự linh động
nhất định. Mỗi khoản CHO VAY TIÊU DÙNG của ngân hàng thương mại khi
được tài trợ ra nền kinh tế đều thu hút sự chú ý của các bên có liên quan. Cụ thể,
đó là khách hàng- người đi vay, ngân hàng- người cho vay và bên thứ 3- các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Như vậy chất lượng cho vay tiêu dùng phải
24

Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được căn cứ vào mức độ thỏa mãn của các bên có liên quan, đó là sự đáp ứng
yêu cầu của khách hàng, sự bảo đảm tồn tại phát triển của ngân hàng và sự phát
triển của kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn chất lượng cho vay tiêu dùng, ta xem xét sự thể hiện
chất lượng cho vay tiêu dùng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở sự phù hợp
về lãi suất vầ kì hạn của khoản vay, mức độ đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh
và mức độ thuận tiện trong giao dịch ( thái độ tiếp đón của nhân viên ngân hàng,
thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng mà vẫn đảm bảo các
nguyên tắc tín dụng,...)
- Đối với NHTM: Chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở phạm vi, giới hạn
cho vay phải phù hợp với tiềm lực của ngân hàng, vừa đảm bảo được cạnh tranh
trên thị trường, vừa đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng
cho vay tiêu dùng được đánh giá dựa trên việc thanh toán gốc, lãi đúng hợp đồng
và sự hợp tác của khách hàng trong thời kì vay vốn
- Đối với nền kinh tế: Chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở việc cho vay
phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu , giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa tăng
trưởng cho vay và tăng trưởng kinh tế.
1.2.2 Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng
Trong bối cảnh các doanh nghiệp làm ăn không có lãi, gặp nhiều trở ngại
trong tieu thụ hàng hóa, tồn kho tăng cao khiến cho việc sản xuất kinh doanh trở

nên rât khó khăn, các doanh nghiệp chỉ hoạt động cầm chừng dẫn đến nhu cầu
vay vốn thấp.
Vào khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2013, các ngân hàng liên tục
chạy đua huy động vốn để phục vụ bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh khoản, khi
mà nợ xấu tăng cao làm cho một lượng tiền lớn cho vay ra khơng quay về buộc
ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro. Đồng thời do sự biến động mạnh
25
Sv: Phạm Thị Nga

Lớp:CQ50/15.04


×