Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện tiên phước, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.04 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN PHƯỚC TÙNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN PHƯỚC TÙNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN SANG


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các đơn vị và cá
nhân đã quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của TS. Lê Xuân
Sang trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Cùng gửi lời cảm ơn
đến quý thầy, cô Học viện Khoa học xã hội đã truyền đạt những kiến thực hữu ích
để tơi có thể vận dụng vào bài luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và các chun viên tại phịng Tài
chính kế hoạch và Văn Phòng UBND huyện Tiên Phước đã giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử
dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như cuốn sách chuyên ngành, luận
văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng mình và chịu hồn
tồn trách nhiệm về cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Phước Tùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC CẤP XÃ .........................................................................................................6
1.1. Cơ sở pháp lý và lý luận chung về quản lý ngân sách nhà nước .........................6
1.2. Cơ sở pháp lý và lý luận về quản lý ngân sách cấp xã .......................................11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã .........................................21
1.4. Các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý ngân sách cấp xã .................23
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã ở một số địa phương .......24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM.........30
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên Phước ...............................30
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp xã của huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................34
2.3. Thực trạng ngân sách nhà nước cấp xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam ...........................................................................................................................37
2.4. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam ............................................................................................45
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nsnn cấp xã trên địa bàn huyện Tiên
Phước, giai đoạn 2014-2018 .....................................................................................56
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG
NAM .........................................................................................................................62
3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam với huyện Tiên Phước .............62
3.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện tiên phước giai đoạn 2019 –
2022 ...........................................................................................................................62
3.3. Định hướng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tiên Phước đến năm
2020, tầm nhìn 2030 ..................................................................................................64


3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tiên
Phước.........................................................................................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ANQP

An ninh quốc phòng

CSHT

Cơ sở hạ tầng

GTGT

Gía trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KTTT

Kinh tế thị trường

KTXH


Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSX

Ngân sách xã

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


XHCN

Xã hội chủ nghĩa.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất huyện Tiên Phước giai đoạn 2014 -2018 ........................32
Bảng 2.2: Tổng hợp thu ngân sách cấp xã thị trấn trên địa bàn huyện Tiên
Phước, giai đoạn 2014 -2018 theo lĩnh vực ..............................................................38
Bảng 2.3: Tổng hợp chi ngân sách cấp xã thị trấn trên địa bàn huyện Tiên Phước,
giai đoạn 2014 -2018 .................................................................................................42
theo lĩnh vực ..............................................................................................................42
Bảng 2.4: Tổng hợp chi ngân sách cấp xã thị trấn trên địa bàn huyện Tiên Phước,
giai đoạn 2014 -2018 theo lĩnh vực...........................................................................47
Bảng 2.5: Kết quả thu ngân sách cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tiên Phước (
giai đoạn 2014 – 2018) ..............................................................................................50
Bảng 2.6: Kết quả thu ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tiên Phước (giai
đoạn 2014- 2018) ......................................................................................................52
Bảng 2.7: Bảng so sánh tỷ lệ quyết toán so với dự toán: ..........................................53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một vấn đề hệ trọng của Quốc gia, đóng vai
trị rất quan trọng trong các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối
ngoại của đất nước. Đối với nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân sách nhà nước có
vai trị là cơng cụ định hướng vĩ mơ đối với tồn bộ nền kinh tế, xã hội, định hướng
phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Nguồn tài chính đảm bảo thì nhà nước có thể điều tiết nền kinh tế theo hướng

vĩ mơ. Nó phụ thuộc vào việc quản lý các nguồn thu của NSNN. Để huy động đầy
đủ nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện chỉ tiêu của nhà nước thì những hình
thức thu ngân sách phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và đất nước.
Trong ngân sách Nhà nước thì có một cấp là ngân sách xã. Qua những năm
thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, cơng tác quản lý tài chính ngân sách đã đạt
được một số kết quả nhất định, đóng góp quan trọng vào cơng tác quản lý hoạt động
kinh tế - xã hội của chính quyền cơ sở xã, thị trấn. Để thực hiện Luật Ngân sách nhà
nước, Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản dưới luật quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Chính quyền địa phương triển khai thực thi các nội dung của Luật Ngân sách
nhà nước. Thực hiện theo hướng dẫn công tác quản lý tài chính ngân sách các cấp
trong đó có ngân sách xã.
Trong tiến trình đổi mới nền kinh tế, các hình thức thu NSNN ở địa phương
đã từng bước thay đổi, điều chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho
NSNN. Cùng với quá trình quản lý thu NSNN thì việc quản lý chi NSNN cũng có
vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành NSNN góp phần ổn định phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế thế
giới. Tuy nhiên, trong những năm qua, việc thực hiện quản lý thu, chi NSNN vẫn
còn nhiều hạn chế bất cập (từ quy trình lập, chấp hành và quyết toán, đến kiểm tra,
giám sát…) ảnh hưởng đến hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách nhà nước tại các
1


cơ sở xã. Việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát, hồn thiện quy trình quản lý ngân
sách cấp xã ở huyện Tiên Phước là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý ngân sách nhà
nước cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế với mục tiêu góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại,
nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Tiên

Phước, tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua việc nghiên cứu quản lý NSNN ở nước ta là chủ đề
được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Kể từ khi Quốc hội khóa IX
thơng qua luật NSNN (1996), Quốc hội khóa XI thơng qua luật NSNN sửa đổi
(tháng 12/2002) và chính thức có hiệu lực vào tháng 4/2005; luật NSNN (2015),
Quốc hội khóa XIII thơng qua luật ngân sách nhà nước và chính thức có hiệu lực
vào năm 2017 và đã có một số cơng trình nghiên cứu mang tính đại diện cụ thể như
sau:
- “Quản lý ngân sách nhà nước của quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”,
của tác giả Trần Tường Vân, luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học viện
Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2013.
- Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn
huyện Quan Hóa – Thanh Hóa của Nguyễn Đức Huy, luận văn thạc sỹ kinh tế, học
viện Tài chính, Hà Nội.
- Hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã, tỉnh Hưng Yên của Nguyễn
Thị Thanh Huyền, luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hà Nội.
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của Nguyễn Việt
Cường, Học viện Tài chính (2005).
- “ Quản lý ngân sách nhà nước huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” của
Bùi Mạnh Thắng; Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh và quản lý, Học viện Chính
trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2013.

2


- Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước, của tác giả Nguyễn Quốc Cường,
NXB Lao động, Hà Nội năm 2013.
- Giáo trình quản lý chi ngân sách nhà nước, Học viện Tài chính, Hà Nội của

tác giả Đặng Văn Du năm 2010.
Có thể nói việc nghiên cứu quản lý NSNN ở nước ta trong những năm qua có
rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan từ trung ương
đến các địa phương trong cả nước. Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý NSNN; quản lý thu –chi NSNN, những vấn
đề nghiên cứu đó đã đề cập đến các vấn đề chung, một số công trình đã lâu nên
khơng theo kịp và khó giải quyết vấn đề trong tình hình đổi mới hiện nay.
Vì vậy đề tài này về quản lý ngân sách nói chung, ngân sách cấp xã nói riêng
khơng phải là đề tài mới, nhưng xét trên địa bàn cụ thể của huyện Tiên Phước trong
những năm gần đây với những thay đổi trong quản lý ngân sách thì đây là vấn đề mới,
cần phải nghiên cứu nhằm góp phần hồn thiện quản lý ngân sách của cấp xã trên địa
bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam có hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đó, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan để đề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những nội dung lý luận cơ bản của NSX và quản lý NSX.
- Phân tích thực trạng quản lý NSX trên địa bàn huyện Tiên Phước từ năm
2014 đến năm 2018.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý NSNN trên địa
bàn huyện Tiên Phước trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản

3



lý ngân sách xã huyện Tiên Phước trên các khía cạnh nguồn thu, nhiệm vụ chi của
ngân sách xã, trình độ chun mơn của đội ngũ kế tốn, tài chính cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
các công tác quản lý NSX tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2014 – 2018; đề xuất
phương hướng và giải pháp đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn tiếp cận nghiên cứu dựa trên tiền đề Luật ngân sách nhà nước năm
2015 có hiệu lực thi hành từ năm 2017, các văn bản pháp lý triển khai Luật NSNN
của trung ương như: Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính Phủ, Nghị định
73/2003/NĐ – CP của Chính Phủ, Thơng tư 344/2016/TT – BTC của bộ Tài chính
và phân cấp của UBND tỉnh Quảng Nam, các số liệu và dữ liệu được cơng bố chính
thức bởi cơ quan tài chính nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Các phương
pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm làm rõ cơ sở lý luận của nội
dung và qui trình thực hiện quản lý ngân sách nhà nước nói chung, thực hiện
quản lý ngân sách nhà nước cấp xã nói riêng.
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh đối chứng:
Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp của Bộ Tài chính, của Tỉnh Quảng Nam,...
kết hợp với phân tích tỷ lệ và so sánh đối chứng nhằm đánh giá thực trạng, rút
ra những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, làm rõ các nguyên nhân
chủ quan, khách quan.
- Phương pháp phân tích chính sách tổng hợp: Trên cơ sở khung lý
thuyết phân tích thực trạng, luận văn làm rõ bối cảnh trong nước, quốc tế tác


4


động đến thực hiện quản lý ngân sách nhà nước nói chung và đến quản lý
ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Phước nói riêng để đề
xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã .
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận, pháp lý về QLNN về ngân
sách
Đánh giá thực trạng ( thành tựu, hạn chế ), kết quả QLNN, phân tích cơng tác
quản lý Nhà nước về quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Phước Tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về
quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện trong bối cảnh mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho HĐND, Uỷ ban nhân dân,
các ban ngành của huyện Tiên Phước hiểu đúng về những nội dung cơ bản trong
công tác quản lý Nhà nước về quản lý ngân sách cấp xã. Là tư liệu cho những ai
quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện
Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

5



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP XÃ
1.1. Cơ sở pháp lý và lý luận chung về quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Thuật ngữ "NSNN" có từ lâu và ngày nay được dùng phổ biến trong đời sống
kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau. Song quan niệm
NSNN được bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn của nước ta hiện nay.
Trong pháp luật thực định, tại Điều 4 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được
dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”. [26].
Tuy nhiên xét về ý nghĩa trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ
đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình;
mặt khác nó cịn là cơng cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền
kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước
Trong thực tế nhìn bề ngồi, hoạt động NSNN là hoạt động thu chi tài chính
ủa Nhà nước. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, được tiến hành hầu hết trên các ĩnh
vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Tuy đa dạng, phong phú như ậy,
nhưng chúng có những đặc điểm chung:
Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế hính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng được đặt
lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi ngân sách nhà nước .
1.1.2. Vai trò và chức năng của ngân sách nhà nước
Như vậy, chúng ta thấy rằng thu, chi của NSNN hồn tồn khơng giống bất ỳ
6



một hình thức thu chi của một loại quỹ nào.
Thu của NSNN phần lớn đều mang tính chất bắt buộc, cịn các khoản chi của
NSNN lại mang tính chất khơng hoàn lại. Đây là đặc trưng nổi bật của NSNN trong
bất cứ một nhà nước nào. Xuất phát từ quyền lực của Nhà nước và các nhu cầu về tài
chính để thực hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước đối với nền kinh tế
- xã hội. Do nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nước đã sử dụng quyền lực thông qua hệ
thống pháp luật tài chính, buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải đóng góp một phần
thu nhập của mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ của mình
với Nhà nước. Sự bắt buộc đó là hồn tồn khách quan, vì lợi ích của tồn xã hội chứ
khơng phải phục vụ cho lợi ích riêng của Nhà nước. Các đối tượng nộp thuế cũng
hoàn toàn ý thức được nghĩa vụ của mình trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của Nhà nước. Họ cũng hiểu được vai trò của Nhà nước trong việc sử dụng các nguồn
lực tài chính nhằm thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội, do nhân dân giao phó.
Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước chính là yếu tố quyết định tính chất
oạt động của NSNN, nói lên bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều
nhằm vào việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính; nó phản ánh hệ thống các
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nước
tạo lập thơng qua NSNN. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào NSNN và
phần để lại cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục
được phân phối lại nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước và phục vụ cho các
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước có thể
sử dụng các cơng cụ sẵn có để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho
mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực tài chính
xuất phát từ sản xuất, mà chủ thể của sản xuất chính là các thành viên trong xã hội.
Mọi thành viên đều có lợi ích kinh tế và đấu tranh bảo vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa là
thơng qua quyền lực của mình, Nhà nước sử dụng các cơng cụ, chính sách giải
quyết hài hồ giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích của các thành viên trong xã hội. Do
vậy muốn có NSNN đúng đắn, lành mạnh thì phải tơn trọng và vận dụng các quy

luật kinh tế một cách khách quan, phải dựa trên cơ sở đảm bảo hài hồ lợi ích của

7


Nhà nước và lợi ích cho các thành viên trong xã hội. Một NSNN lớn mạnh phải
đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, bao
qt hết tồn bộ các nguồn thu, ni dưỡng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày
càng tăng. NSNN có 2 chức năng chính sau:
Thứ nhất, NSNN là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, cho lực
lượng quân đội, công an, cho nhu cầu văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, chi
cho đầu tư phát triển,...
Thứ hai, NSNN là giám đốc quá trình huy động các khoản thu và thực hiện
các khoản chi. Thông qua chức năng này, NSNN kiểm tra, giám sát quá trình động
viên các nguồn thu, tránh tình trạng trốn lậu thuế, chây ỳ nộp thuế của các đối tượng
thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN hoặc bị lạm dụng, làm trái pháp luật, coi thường
pháp luật và các chính sách động viên khác. Trong khâu cấp phát nếu bng lỏng
việc kiểm tra, kiểm sốt chi thì dễ dẫn đến tình trạng làm sai luật định và các chế độ
chi quy định. Đồng thời thông qua kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi NSNN
giúp ta giám sát việc chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thơng qua đó đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của vốn NSNN, hiệu quả
của các chủ trương, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nước đề ra.
Như vậy, hai chức năng phân phối và giám đốc ln có mối quan hệ mật
thiết với nhau, có vị trí và tầm quan trọng như nhau, không thể coi chức năng này
hơn chức năng kia, mà phải coi trọng cả hai chức năng ở mọi lúc, mọi nới trong tạo
lập và sử dụng vốn NSNN.
1.1.3. Phân loại ngân sách nhà nước
a. Các khoản thu NSNN
- Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí.
Đây là các khoản thu bắt buộc thực hiện nghĩa vụ của các doanh nghiệp, các

tổ chức và công dân do những yêu cầu tất yếu về kinh tế - chính trị - xã hội để bảo
đảm các hoạt động của bộ máy Nhà nước, giữ vững quốc phòng, an ninh và bảo
đảm các sự nghiệp xã hội.

8


- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước.
Đây là các quan hệ thu thực hiện lợi ích kinh tế các loại tài sản và vốn bằng
tiền thuộc sở hữu toàn dân giao cho Nhà nước quản lý và cho phép các chủ thể
trong nền kinh tế sử dụng. Các quan hệ này cũng là bắt buộc, nhưng dựa trên các
yếu tố kinh tế là đảm bảo cho chủ sở hữu thực hiện được lợi ích kinh tế, quyền sở
hữu các loại tài sản đưa vào quá trình sản xuất xã hội. Những ai sử dụng nhiều tài
sản của Nhà nước vào mục đích kinh doanh trên các địa bàn và những ngành nghề
có hiệu quả kinh tế cao thì phải đóng góp nhiều vào NSNN.
Trình độ xã hội hóa càng cao, quy mơ sở hữu càng lớn thì nguồn thu tập
trung vào NSNN và những nguồn lực tài chính cũng càng nhiều.
Thực hiện thu đúng, thu đủ từ các hình thức này khơng chỉ đảm bảo nguồn
lực tài chính cho Nhà nước, mà cịn là hình thức cụ thể thực hiện quản lý chặt các
tài sản thuộc sở hữu Nhà nước để bảo tồn và phát triển chế độ sở hữu tồn dân.
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân thuộc đối tượng phải đóng
góp theo luật định.
- Các khoản viện trợ: hình thức chủ yếu là viện trợ khơng hồn lại, của các tổ
chức, các tổ chức phi chính phủ của các nước và quốc tế. Nguồn thu này chủ yếu
phụ thuộc vào đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đây là nguồn thu nhất
thời, không ổn định, không tính tốn trước một cách chính xác.
- Các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi được đưa vào cân đối
NSNN.
Khoản thu này được thực hiện thông qua quan hệ tín dụng Nhà nước trong
nước và quốc tế để sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển kinh tế. Đây là nguồn

thu không thuộc quyền sở hữu Nhà nước, đến kỳ hạn Nhà nước phải thanh tốn.
Vì vậy, việc sử dụng hình thức này địi hỏi các tổ chức Nhà nước phải tính
tốn nhu cầu đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của cơng trình và khả năng thu hồi
vốn để trả nợ.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

9


b. Các khoản chi lấy từ ngân sách nhà nước
Chi NSNN là một hệ thống các quan hệ rất đa dạng, phức tạp, bao gồm
Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội.
- Các khoản chi bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ
máy Nhà nước. Đây là những khoản chi bắt buộc trong NSNN của mọi quốc gia
nhằm để giữ vững an ninh tổ quốc, ổn định chính trị - xã hội.
Quy mơ khoản chi này tuỳ thuộc vào việc xác định chức năng nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy Nhà nước xuất phát từ tình hình kinh tế - chính trị - xã hội ở trong
nước và quốc tế. Trên cơ sở xác định quy mô chi tiêu cần thiết cho lĩnh vực này,
tiến hành phân bổ các loại thuế trực thu và gián thu, thông qua thực thu các sắc thuế
mà bảo đảm nguồn lực tài chính đầy đủ cho nhu cầu này.
Các khoản chi trả nợ của Nhà nước: tuỳ theo mức độ bội chi của ngân sách,
quy mô và các điều kiện tín dụng Nhà nước về thời hạn trả nợ và mức lãi suất mà
khoản chi này có tỷ lệ cao hay thấp trong tổng chi NSNN. Ở nước ta hiện nay, do
hậu quả của việc quản lý vốn vay chưa tốt, để thất thoát lớn và việc sử dụng hiệu
quả thấp, nên nợ nước ngoài tồn đọng rất lớn, vì vậy chi trả nợ nước ngồi đang là
vấn đề căng thẳng. Khả năng trả nợ thấp, tuy nhiên chúng ta vẫn phải đảm bảo uy
tín trong quan hệ quốc tế. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần khống chế nhu cầu
chi tiêu trong nước để dành tiền trả nợ.
Đối với vay từ nguồn trong nước dưới nhiều hình thức, trong đó chủ yếu là
hình thức tín phiếu kho bạc Nhà nước ngắn hạn và tín phiếu dài hạn để huy động

vốn trong dân vào nhu cầu đầu tư. Hướng chủ yếu của tín dụng Nhà nước là các
khoản vay dài hạn đầu tư phát triển kinh tế. Nhưng hình thức này chỉ phát triển
trong điều kiện sức mua đồng tiền ổn định và lãi suất hợp lý đem lại lợi ích người
cho vay, đồng thời đảm bảo cho Nhà nước thanh toán được nợ.
Các khoản chi dự trữ nhà nước (từ 3 - 5% tổng số dư). Đây là khoản dự
phòng cho những nhu cầu đột xuất bất trắc có thể xảy ra trong khi thực hiện nhiệm
vụ của Nhà nước.
NSNN bao gồm hai cấp: Trung ương và địa phương. Quan hệ giữa hai cấp này

10


được thực hiện theo nguyên tắc chủ yếu là phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm sự cân
bằng, phát triển cân đối và thực hiện được nhiệm vụ của các vùng, các địa phương.
NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng
số chi thường xun và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào đầu tư phát triển. Nếu có
bội chi thì số bội chi đó phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu - chi
ngân sách. Nếu có vay để bù đắp bội chi NSNN thì phải trên ngun tắc tiền vay khơng
được sử dụng cho tiêu dùng mà chỉ sử dụng vào mục đích phát triển và có kế hoạch thu
hồi vốn vay để đảm bảo cân đối ngân sách, chủ động trả nợ đến hạn. Ngân sách địa
phương được cân đối theo quy tắc: tổng số chi không được vượt quá tổng số thu.
1.2. Cơ sở pháp lý và lý luận về quản lý ngân sách cấp xã
1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách cấp xã
Về bản chất ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với
các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công,
phân cấp quản lý.
Hoạt động thu, chi của ngân sách xã ln gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ

của chính quyền xã đã được phân công, phân cấp; đồng thời luôn chịu sự kiểm tra
giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp xã. Vì vậy, các chỉ tiêu thu, chi của
ngân sách xã ln mang tính pháp lý.
Về hình thức, quá trình vận động của quỹ ngân sách xã gồm: quá trình huy
động nguồn thu và quá trình phân phối, sử dụng ngân sách xã - thể hiện toàn bộ
hoạt động của ngân sách xã kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển
sang năm mới. Đây được xem là chu trình ngân sách xã. Như vậy chu trình ngân
sách bao gồm các khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã.
Quản lý ngân sách xã là hoạt động thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát toàn bộ
hoạt động kinh tế - tài chính của xã, bao gồm: hoạt động thu, chi ngân sách và các
hoạt động tài chính khác thuộc phân cấp của xã.

11


1.2.2. Đặc trưng của ngân sách cấp xã
Ngân sách xã có vị trí vơ cùng quan trọng trong hoạt động của xã, phường
được thể hiện qua đặc điểm của ngân sách xã. Đặc điểm đó được khái quát như
sau:
Thứ nhất: NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước
cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn
thu (thu ngân sách xã) và phân phối sử dụng vốn, quỹ đã (chi ngân sách xã)
Thứ hai: Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền xã đã được phân cấp; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
quyền lực Nhà nước ở cấp xã và chính quyền cấp trên. Vì vậy các chỉ tiêu thu chi
NSX mang tính pháp lý cao.
Thứ ba: Các hoạt động thu, chi NSX chính là thể hiện quan hệ về lợi ích giữa
một bên là lợi ích chung của nhân dân mà chính quyền xã là người đại diện với một
bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác.
Thứ tư: Quan hệ thu chi NSX rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức

khác nhau. Nhưng số thu, số chi theo từng hình thức chỉ có thể được thực hiện khi
nó đã được ghi vào dự tốn và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
đây cũng chính là đặc điểm của ngân sách nói chung.
1.2.3. Nội dung quản lý ngân sách cấp xã
a. Nội dung thu, chi của ngân sách cấp xã
Nguồn thu của ngân sách xã do Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh quyết
định phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng. Nguồn
thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã được hình thành trên cơ sở tiềm năng và nhu
cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương kết hợp với các nhiệm vụ về quản lý
kinh tế, xã hội mà chính quyền xã được phân cơng, phân cấp thực hiện.
Đó chính là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phân cấp quản lý về kinh tế - xã
hội với sự phân cấp về quản lý tài chính, ngân sách. Và trên một phương diện nhất
định, căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã được phân giao,
người ta có thể coi đó là nội dung của ngân sách xã.

12


Theo Thơng tư số 344/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 30
tháng 12 năm 2016, về việc quy định quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài
chính khác của xã, phường, thị trấn thì nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã
được quy định như sau: [6]
* Thu ngân sách xã
- Các khoản thu 100%
Các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm phần trăm là các khoản thu
dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ
chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển.
Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định. [6].
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo
quy định của pháp luật.

+ Thu từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy
định của pháp luật.
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định
của pháp luật do cấp xã thực hiện.
+ Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi phí
theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các
khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo
nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định
đưa vào ngân sách xã quản lý;
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách xã;
+ Thu kết dư ngân sách xã năm trước.
+ Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
+ Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã, thị

13


trấn với ngân sách cấp trên:
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
+ Lệ phí mơn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
+ Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Ngoài các khoản thu như trên ngân sách xã còn được HĐND
cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa phương được
hưởng 100%, các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. [6]

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã.
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
+ Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (gồm các khoản thu 100%
và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ).
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
* Chi của ngân sách xã
Chi của ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND
cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã. Căn cứ vào chế độ
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động
của các cơ quan nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách
xã, HĐND tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây.
Các khoản chi thường xuyên, gồm:
+ Chi quốc phịng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân
quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân
sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy
định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

14


+ Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ
chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn
xã;+ Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm vụ chi
nghiên cứu khoa học và cơng nghệ);

+ Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa
bàn xã;
+ Chi hoạt động văn hóa, thơng tin;
+ Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;
+ Chi hoạt động thể dục, thể thao;
+ Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
+ Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các
cơng trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu hạ tầng, các cơng trình khác do xã quản lý;
hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác;
+ Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các
tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật:
Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức;
tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các khoản phụ cấp
khác theo quy định của Nhà nước; cơng tác phí; chi về hoạt động, văn phịng, như:
chi phí điện, nước, văn phịng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân,
khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài
sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn cho cán
bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;
Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,

15


Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu
theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);
Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật;
+ Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã
nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ
việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm
1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách;
trợ giúp xã hội và cơng tác xã hội khác;
+ Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Chi đầu tư phát triển, gồm:
Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ
nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật và Luật đầu tư công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng nhân dân xã quyết
định đưa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi được quy định.
b. Lập dự toán ngân sách cấp xã [6]
Hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của uỷ ban nhân dân huyện, uỷ ban nhân
dân xã lập dự toán ngân sách năm sau trình HĐND xã quyết định.
Căn cứ lập dự tốn ngân sách xã:
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội.
Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do chính phủ, thủ tướng chính
phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định.
Số kiểm tra về dự tốn ngân sách xã do UBND huyện thơng báo. Tình hình
thực hiên dự tốn ngân sách xã năm hiện hành và các năm trước đó.
Trình tự lập dự tốn ngân sách xã:
Ban Tài chính và ngân sách xã kết hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế
(nếu có) tính tốn các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi
phân cấp do xã quản lý).

16



Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao
và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức này.
Ban Tài chính và ngân sách xã lập dự tốn thu, chi và cân đối ngân sách trình
UBND xã, báo cáo chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND
huyện và phịng Tài chính - Kế hoạch huyện.
Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện làm việc với UBND xã về việc cân đối thu chi ngân sách xã thời kỳ ổn định
mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với những
năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, phịng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ chức
làm việc với UBND xã khi UBND xã có yêu cầu.
Quyết định dự toán ngân sách xã:
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi do UBND huyện quyết
định, UBND xã hồn chỉnh dự tốn ngân sách xã và phương án bổ sung ngân sách xã
trình HĐND xã phê duyệt. Sau khi dự toán xã được HĐND xã phê duyệt, UBND xã
báo cáo với UBND huyện, phịng Tài chính - Kế hoạch huyện đồng thời công khai
ngân sách xã cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về ngân sách xã.
Điều chỉnh ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu
của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có sự biến
động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
c. Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã.[6]
Hàng năm xã phải tổ chức chấp hành dự toán ngân sách theo đúng điều
khoản về Luật Ngân sách và Nghị định của Chính phủ, các Thơng tư hướng dẫn
chấp hành dự tốn ngân sách của Bộ Tài chính.
Căn cứ dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã cả năm đã
được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi ngân sách xã theo
mục lục NSNN (kèm theo biểu mẫu) gửi Kho bạc Nhà nước (KBNN) nơi giao dịch
để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi. Căn cứ vào dự toán và khả năng thu, nhu
cầu chi của từng quý, UBND xã lập dự toán thu, chi quý (có chia ra tháng gửi
KBNN nơi giao dịch). Đối với những xã có các nguốn thu chủ yếu theo mùa vụ,


17


×