Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ thực tiễn quận sơn trà, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HỒNG PHẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TỪ THỰC TIỄN QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HỒNG PHẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TỪ THỰC TIỄN QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành
Mã số

: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI THỊ ĐÀO



Hà Nội, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này bản thân tôi đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban gám đốc, các khoa,
phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin trân trọng
gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Bùi Thị Đào, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên cứu luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến UBND quận, Phòng kinh
tế, Trung tâm y tế quận Sơn Trà, Ban quản lý chợ Mai, Sơn Trà, Thành phố
Đà Nẵng đã giúp đỡ cho tôi những tư liệu quý báu liên quan đến luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn. Do
hạn chế về thời gian, nên chắc chắn luận văn của tơi sẽ cịn nhiều thiếu sót.
Tác giả mong nhận được sự góp ý và thơng cảm từ phía các thầy, cơ và bạn
bè.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Phấn


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn của tôi với đề tài “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ
thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” được tôi nghiên cứu một cách
độc lập, những nội dung tham khảo được tơi trích dẫn nguồn cụ thể, đảm bảo
độ chính xác và trung thực. Tôi xin cam đoan các kết quả này chưa từng được

công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Phấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM .............................................................................................................. 6
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của quản lí nhà nước về an tồn thực phẩm .......... 6
1.2. Nội dung quản lí nhà nước về an toàn thực phẩm ................................... 16
1.3. Các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ............. 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 33
2.1. Tổng quan về quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng .................................. 33
2.2. Thực trạng tình hình an tồn thực phẩm trên địa bàn quận Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng.................................................................................................... 37
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng .................................................................................. 42
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng .................................................................. 58
CHƯƠNG 3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM ................................................................................... 66
3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm của Quận Sơn Trà .......................................................................... 66
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm tại Quận Sơn Trà ................................................................................... 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

ATTP

An toàn thực phẩm

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

BVTV

Bảo vệ thực vật

LHS

Luật hình sự

QLNN

Quản lý nhà nước

SXKD


Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1.

Đánh giá của cơ sở và người tiêu dùng về thực trạng
ATTP tại quận Sơn Trà

41

Bảng 2.2.

Tổng hợp kết quả thanh tra từ năm 2016 đến 2018

55

Bảng 2.3.


Hình thức xử lý hành vi vi phạm của cơ sở về ATTP

57


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

Hình 1.1.

Thực phẩm

6

Hình 2.2.

Kiểm tra ATTP tại chợ Mai, Thọ Quang, Sơn Trà

58


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
An toàn thực phẩm là một vấn đề vô cùng cấp thiết, ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe và tính mạng của con người. Thực phẩm vệ sinh, an tồn đóng
góp to lớn trong việc cải thiện sức khỏe con người, góp phần nâng cao chất

lượng cuộc sống và chất lượng giống nịi. Những năm gần đây, cơng tác đảm
bảo an tồn vệ sinh thực phẩm; phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh
truyền qua thực phẩm ngày càng được mọi tầng lớp xã hội quan tâm. Do vậy,
Đảng và Nhà nước ta thường xuyên chỉ đạo và đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về an toàn thực phẩm, không ngừng nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Nhận thức của nhà quản lý, người sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm
và người tiêu dùng về an tồn thực phẩm bước đầu có chuyển biến. Hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm đã được xây
dựng và từng bước được hoàn thiện. Bộ máy tổ chức cơ quan quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm từ trung uơng đến địa phương đang được kiện
toàn, thực hiện phân công, phân cấp, công tác phối hợp giữa các bộ, ngành và
địa phương bước đầu có hiệu quả. Tuy nhiên, gần đây nhiều sự việc liên tục
xảy ra xoay quanh vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm được lực lượng chức
năng kịp thời phát hiện và ngăn chặn hàng loạt các vụ vận chuyển thực phẩm
hôi thối, nhiễm khuẩn đi tiêu thụ; bên cạnh đó vì mục tiêu lợi nhuận các nhà
sản xuất, kinh doanh đã sử dụng nhiều loại hóa chất, chất phụ gia bị cấm để
chăn nuôi, trồng trọt, chế biến, bảo quản thực phẩm; việc sử dụng hóa chất
bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và
thuốc bảo quản không theo đúng quy định, gây ô nhiễm nguồn nước cũng như
tồn dư các hóa chất này trong thực phẩm. Ðây là nỗi lo của toàn xã hội không

1


chỉ ở thời điểm hiện tại mà còn là nỗi lo cho sự phát triển của thế hệ tương lai
đất nước.
Trên cơ sở đó, ngày 30 tháng 11 năm 2016, Ban Thường vụ Thành ủy
Đà Nẵng đã ra quyết định số 2526-QĐ/TU ban hành đề án thực hiện chương
trình “Thành phố 4 an” trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020,

trong đó có nội dung “an tồn thực phẩm”. An toàn thực phẩm là một trong
những vấn đề mà Đảng bộ và chính quyền Đà Nẵng đặc biệt quan tâm và coi
đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn về kinh tế - xã hội, về an tồn xã hội, sức
khoẻ cộng đồng, về bảo vệ mơi trường và cũng là vấn đề có ảnh hưởng lớn
đến tiến trình phát triển và hội nhập của Thành phố.
Hiện nay quận Sơn Trà được xem là trung tâm du lịch, dịch vụ và tiêu
thụ thực phẩm lớn nhất thành phố Đà Nẵng, nơi có nhiều điểm tham quan, du
lịch và nhiều nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ẩm thực hình thành. Ủy ban nhân
dân quận đã ban hành các chủ trương chính sách để cải thiện tình hình an toàn
thực phẩm. Tuy nhiên chất lượng an toàn thực phẩm trên địa bàn quận cũng là
vấn đề cần quan tâm. Vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” để
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cơng tác đảm bảo an tồn thực phẩm tuy đóng vai trị rất quan trọng,
song pháp luật về an toàn thực phẩm ở nước ta mới chỉ được quan tâm đúng
mức và bắt đầu có một số nghiên cứu quy mô trong thời gian gần đây được
thể hiện trong nhiều cơng trình khoa học cơng bố trên sách, báo, tạp chí
chuyên ngành và các Luận văn Thạc sỹ. Có thể nêu ra các cơng trình, bài viết
sau đây: “Tội vi phạm quy định về vệ sinh an tồn thực phẩm trong Luật hình
sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ của tác
giả Hồng Trí Ngọc, năm 2009, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội;

2


“Pháp luật về kiểm sốt vệ sinh an tồn thực phẩm trong hoạt động thương
mại ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Công Hiển năm 2010,
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội… Đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà
nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm từ thực tiễn thành phố Hồ Chí

Minh” (2011), của tác giả Nguyễn Thị Phương Oanh, đề tài này đã làm rõ
được thực trạng của tình hình vệ sinh an tồn thực phẩm trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh, thực trạng hoạt động quản lý nhà nước, nhưng chủ yếu đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, chứ
chưa chú trọng đến các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
vệ sinh an tồn thực phẩm.
Nhìn chung, những cơng trình trên đã tập trung nghiên cứu một số quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm (ATTP), việc tổ chức thực hiện pháp
luật về ATTP, phân tích, làm rõ những hạn chế, bất cập trong thực thi pháp
luật về ATTP. Ngoài ra hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào đi sâu vào
nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Đây là những lý do chính mà học viên muốn đi vào nghiên cứu để có thể
vừa kế thừa những thành quả của các cơng trình nghiên cứu trước vừa tìm ra
những cái mới có thể ứng dụng vào thực tiễn nhiều hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề ra phương huớng và giải pháp
tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm tại quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:

3


Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về an tồn vệ sinh thực
phẩm.
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm của

quận Sơn Trà từ năm 2016 đến nay.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn vệ
sinh thực phẩm trên địa bàn quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Quản lý nhà nước về lĩnh vực an tồn thực phẩm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn quận Sơn Trà,
Thành phố Đà Nẵng.
Thời gian: Từ năm 2016 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về an toàn thực phẩm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Hệ thống hóa, tổng hợp các tài liệu hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn
vấn đề về an toàn thực phẩm.
Luận văn được được thực hiện dựa trên các phương pháp trong nghiên
cứu khoa học nói chung, khoa học pháp lý nói riêng như: Phương pháp thống
kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, hệ thống hóa lý thuyết, kết hợp lý
luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề đặt ra.
Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi: Thiết kế 02 mẫu phiếu
điều tra xã hội học dùng để khảo sát 02 đối tượng: Nhân dân phường Mân
Thái, các hộ tiểu thương tại chợ Mai (phường Thọ Quang).

4


Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản trong
khoa học xã hội như khái quát hóa, kết hợp lịch sử-logic, hệ thống-cấu trúc,

v.v…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa những cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dựa trên việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, đề tài đưa ra được một
số giải pháp giúp cơ quan nhà nước có thể áp dụng, từ đó nâng cao chất lượng
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các nội dung: Lời cam đoan, danh mục từ viết tắt, danh mục các
biểu đồ, mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về an toàn thực phẩm
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của quản lí nhà nước về an toàn thực
phẩm
1.1.1. Khái niệm thực phẩm và an toàn thực phẩm
Thực phẩm là nhu cầu thiết yếu của mỗi người, là yếu tố rất quan trọng
cho sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Thực phẩm rất đa dạng về chủng
loại cũng như chất lượng. Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về thực phẩm, từ

đó nhiều khái niệm được đưa ra.

Hình 1.1. Thực phẩm

6


Thực phẩm có thể hiểu là những thức ăn, đồ uống của con người dưới
dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bao gồm cả đồ uống, nhai, ngậm
và các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm. Pháp lệnh vệ
sinh an toàn thực phẩm năm 2003 đưa ra khái niệm như sau: “Thực phẩm là
những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua chế
biến bảo quản” (khoản 1, điều 3) [3].
Luật an toàn thực phẩm năm 2010 quy định: “Thực phẩm là sản phẩm
con người ăn, uống dưới dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo
quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như
dược phẩm” (khoản 20, điều 2) [26]
Tổng hợp các khái niệm nên trên ta có thể đưa ra một khái niệm chung
nhất cho thực phẩm như sau: Thực phẩm là tất cả các sản phẩm ở trạng thái
tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản nhằm phục vụ cho nhu cầu
ăn, uống của con người.
Theo tiêu chuẩn thực phẩm Quốc tế (Codex): Thực phẩm là tất cả các chất
đã hoặc chưa chế biến nhằm sử dụng cho con người bao gồm đồ ăn, uống, nhai,
ngậm, hút và các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến hoặc xử lý thực
phẩm, nhưng không bao gồm mỹ phẩm và những chất chỉ định được dùng như
dược phẩm. Theo Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6
năm 2010 của Quốc hội, thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng
tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm
mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm.
Theo định nghĩa của Tổ chức Nông - Lương thế giới (FAO) và Tổ chức

Y tế thế giới (WHO) thì “An tồn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm
không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực phẩm
không bị hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc tạp
chất quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị

7


bệnh có thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng”. Theo quy định của Luật
An toàn thực phẩm (ATTP) năm 2010, an toàn thực phẩm là việc bảo đảm để
thực phẩm khơng gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. Vậy, an toàn vệ
sinh thực phẩm là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất,
chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm đảm bảo
cho thực phẩm sạch sẽ, an tồn, khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng người
tiêu dùng. Như vậy, an tồn thực phẩm là cơng việc đòi hỏi sự tham gia của
nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm như nơng nghiệp, thú y,
cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng. [26]
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng
những phương tiện khác nhau nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Nhà nước là
thiết chế quyền lực cơng, đại diện cho tồn thể nhân dân quản lý mọi mặt của
đời sống xã hội. Nhà nước có những quyền lực đặc biệt, nắm trong tay những
cơng cụ quản lý đặc biệt, đảm bảo thực hiện quyền lợi của giai cấp thống trị
và quyền lợi của toàn xã hội.

Quản lý nhà nước (QLNN) là một lĩnh vực quản lý đặc biệt. Đó là loại
quản lý gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực
nhà nước; gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nước - một loại quyền lực
đặc biệt, khác hẳn với các loại quyền lực khác. Như vậy, quản lý nhà nước là
hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà

8


nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một
hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội.
Quản lý an toàn thực phẩm: được định nghĩa là hoạt động điều khiển có
tính bắt buộc của các cơ quan chức năng quốc gia (cấp Trung ương) hoặc địa
phương nhằm tạo nên sự bảo vệ người tiêu dùng và đảm bảo rằng tất cả các
loại thực phẩm trong khi sản xuất, vận chuyển, lưu kho, chế biến và phân phối
đều an toàn, lành mạnh (khơng độc hại) và thích hợp cho tiêu thụ ở người;
phù hợp với các yêu cầu về an toàn và chất lượng; được dán nhãn một cách
trung thực và chuẩn xác như đã được quy định bởi luật pháp. Trách nhiệm
trên hết của hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là việc triển
khai các văn bản quy phạm pháp luật cũng như hướng dẫn các quy định về
quản lý thực phẩm an toàn và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Hay quản lý
nhà nước về an tồn thực phẩm là hoạt động có tổ chức của nhà nước thông
qua các văn bản pháp luật, các cơng cụ, chính sách của nhà nước sẽ tác động
đến tình hình thực hiện an tồn vệ sinh thực phẩm của đơn vị sản xuất, kinh
doanh và người tiêu dùng nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực
hiện tốt các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm. Quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm bao gồm một số các hoạt động chủ yếu: Cơng tác hoạch định
và ban hành các văn bản, chính sách, các chiến lược, kế hoạch có liên quan
đến vấn đề an tồn vệ sinh thực phẩm và cơng tác tổ chức thực thi các văn
bản gồm một số công việc cụ thể: tổ chức giáo dục tuyên truyền, công tác

thanh tra, xử lý vi phạm, công tác phối hợp liên ngành trong quản lý.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý nhà nước “là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của
cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong

9


bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội”[19]. Khái niệm này cho ta thấy được nhà nước thực
hiện quyền quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và chỉ có các
cơ quan nhà nước mới được thực hiện chức năng quản lý này, nét đặc trưng
quan trọng nhất của quản lý nhà nước chính là quyền lực nhà nước, chính nhờ
quyền lực nhà nước mà nhà nước mới có thể quản lý được các đối tượng
trong xã hội. Cũng chính nhờ đặc trưng đó mà nhà nước mới có thể duy trì
được sự ổn định và phát triển của toàn xã hội, vì quyền lực nhà nước mang
tính cưỡng chế và bắt buộc mọi chủ thể trong xã hội và tuân theo.
Từ khái niệm về quản lý nhà nước chúng ta có thể đưa ra được khái niệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm như sau: Quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm là hoạt động của các cơ quan nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước
tác động lên các đối tượng có liên quan đến việc đảm bảo an toàn thực phẩm,
nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ, an tồn, khơng gây hại cho sức khỏe,
tính mạng người tiêu dùng. An toàn thực phẩm là một lĩnh vực của quản lý nhà
nước do đó nó mang những đặc trưng chung của quản lý nhà nước.
Thứ nhất, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là hoạt động quản lý
mang tính quyền lực nhà nước. Đây là đặc trưng cơ bản của hoạt động QLNN
so với hoạt động quản lý của các chủ thể khác. Quyền lực nhà nước cho phép
chủ thể nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tác động

đến các chủ thể trong xã hội có liên quan đến việc đảm bảo an toàn thực phẩm
và bắt buộc các chủ thể này phải tuân theo. Sử dụng quyền lực nhà nước cho
phép cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng
an toàn thực phẩm, có quyền thanh tra, kiểm tra và áp dụng các hình thức xử
lý theo pháp luật đối với những hành vi vi phạm quy định về ATTP. Khi ý
thức về an toàn thực phẩm của các chủ thể trong xã hội chưa cao thì việc sử
dụng quyền lực nhà nước là một biện pháp hữu hiệu để đảm bảo ATTP.

10


Thứ hai, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là hoạt động có tính
thống nhất. Bộ máy nhà nước được tổ chức thành một khối thống nhất từ
trung ương đến địa phương, Chính Phủ chịu trách nhiệm cao nhất về cơng tác
đảm bảo an tồn thực phẩm trên phạm vi cả nước, trong đó có sự phân cơng
cho các bộ ngành và cho các địa phương, điều này vừa đảm bảo tính thống
nhất trong quản lý vừa đảm bảo phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
Tính thống nhất còn thể hiện ở việc khi các cơ quan địa phương ban hành các
văn bản quy định về ATTP tại địa phương thì phải phù hợp với quy định của
cơ quan cấp trên, đồng thời phải chịu trách nhiệm về cơng tác đảm bảo an
tồn thực phẩm của địa phương đối với cơ quan nhà nước cấp trên.
Thứ ba, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là hoạt động mang tính
liên tục. Hoạt động quản lý nhà nước cần phải đảm bảo tính liên tục, kịp thời để
có thể đáp ứng được sự vận động khơng ngừng của đời sống xã hội. Đối với
công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng phải quản lý một cách
thường xun, liên tục thì mới có thể đảm bảo được chất lượng của thực phẩm
từ đó mới có thể đảm bảo được sức khỏe cho người tiêu dùng, vì chúng ta biết
rằng nhu cầu tiêu thụ thực phẩm của con người diễn ra một cách thường xuyên,
liên tục, việc kinh doanh, buôn bán thực phẩm cũng diễn ra hàng ngày do đó
hoạt động quản lý của nhà nước cũng phải đảm bảo tính liên tục.

Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm phải tuân theo
quy định của pháp luật. Khi các chủ thể nhà nước được trao quyền để quản lý
về an tồn thực phẩm thì khơng có nghĩa là họ có thể quản lý một cách tùy
tiện, hay áp đặt ý chí của họ vào cơng tác quản lý mà mọi hoạt động của các
chủ thể quản lý phải tuân theo quy định pháp luật, không được làm trái với
các quy định của pháp luật. Nếu không tuân theo các quy định của pháp luật
thì có thể gặp phải sự phản kháng của các đối tượng quản lý, ngồi ra cịn làm
mất lòng tin của nhân dân đối với nhà nước. Do đó khơng chỉ riêng trong hoạt

11


động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm mà tất cả hoạt động của các cơ
quan nhà nước đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, đây cũng là cơ
sở cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Ngồi những nét chung đó thì quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm
cũng có những đặc điểm riêng biệt, sau đây:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm là cơng việc của rất
nhiều cơ quan cùng thực hiện, do đó trong quá trình thực hiện cần phải phân
định rõ trách nhiệm của từng cơ quan tổ chức, ngoài ra cần có sự phối hợp
thực hiện để mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.
Thứ hai, quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm có liên quan đến việc
quản lý nhà nước về xuất, nhập khẩu vì hiện nay các mặt hàng thực phẩm của
Việt Nam đang xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới, trước khi xuất khẩu
thực phẩm cần phải được các bộ ngành kiểm nghiệm, kiểm dịch để đảm bảo
chất lượng.
Thứ ba, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là hoạt động rất phức
tạp. Hiện nay có rất nhiều chủ thể trong xã hội sản xuất, kinh doanh thực
phẩm, tuy nhiên không phải cơ sở kinh doanh nào cũng đăng ký với nhà
nước, những cơ sở kinh doanh tự phát hay những người kinh doanh nhỏ lẻ rất

nhiều và rất khó để quản lý. Mặt khác với sự phát triển của kinh tế như hiện
nay các loại thực phẩm rất đa dạng và phong phú, điều này gây rất nhiều khó
khăn trong cơng tác quản lý của các cơ quan nhà nước.
Như vậy, hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm vừa mang
những nét chung của quản lý nhà nước nhưng cũng có những đặc điểm riêng,
chính những nét đặc thù đó địi hỏi các cơ quan nhà nước cần phải có sự phối
hợp một cách chặt chẽ mới có thể vừa đảm bảo được chất lượng an toàn thực
phẩm vừa có thể tạo được hành lang pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của
các chủ thể kinh doanh thực phẩm. Từ đó tạo nên động lực thúc đẩy xã hội

12


phát triển và tăng thêm niềm tin của nhân dân vào các cơ quan nhà nước. An
toàn thực phẩm là một vấn đề quan trọng của đất nước ta, trong những năm
gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chất lượng an toàn thực phẩm
đang thực sự đi xuống. Điều đó địi hỏi phải tăng cường cơng tác quản lý của
các cơ quan nhà nước. Đây là công việc rất phức tạp do tính chất đa dạng của
các loại thực phẩm cũng như nhu cầu tiêu dùng thực phẩm ngày càng cao của
người tiêu dùng. Do đó trong cơng tác quản lý nhà nước cần phải có sự phân
cơng rõ trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể được giao quyền. Ngoài ra,
cần phải vận động sự tham gia của tất cả các chủ thể trong xã hội trong công
cuộc loại bỏ thực phẩm bẩn, thực phẩm kém chất lượng. Quản lý nhà nước về
ATTP khơng có nghĩa là kìm hãm sự phát triển của các chủ thể sản xuất, kinh
doanh thực phẩm mà phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ thể này
hoạt động một cách tốt nhất. Tuy nhiên, để làm được công việc này nhà nước
phải ban hành các quy chuẩn rõ ràng đối với chất lượng các loại thực phẩm,
khi có quy chuẩn về chất lượng thì mới có thể quản lý một cách hiệu quả nhất.
1.1.3. Ý nghĩa của quản lí nhà nước về an toàn thực phẩm
Trong những năm gần đây, vấn đề an toàn thực phẩm đang diễn ra ngày

càng trầm trọng, nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra liên tiếp, gây thiệt hại
nhiều đến tính mạng con người và tiền của. Trước những diễn biến đó thì vai
trị của nhà nước đặc biệt quan trọng. Trước hết, nhà nước thông qua việc
hoạch định và ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến ATTP để
hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định hướng
để sản xuất thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Ngồi ra,
thơng qua các văn bản chính sách, nhà nước cũng quy định rõ nhiệm vụ quản
lý của từng Bộ, ngành và các cấp chính quyền quản lý chặt chẽ vấn đề ATTP.
Thông qua việc tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, các
chương trình, kế hoạch có liên quan đến ATTP, nhà nước sẽ trực tiếp quản lý

13


vấn đề ATTP. Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát
kết quả thực hiện về sản xuất, chế biến cũng như tiêu dùng của tất cả các mặt
hàng thực phẩm.
Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật cũng như đội ngũ thanh tra các cấp
để quản lý vấn đề ATTP. Các bộ phận này có trách nhiệm riêng biệt để thanh
tra, kiểm tra lập lại trật tự sản xuất, kinh doanh theo đúng yêu cầu, tiêu chuẩn
kỹ thuật của nhà nước. Các Bộ, ngành có liên quan phối hợp với Bộ Y tế để
cùng quản lý các vấn đề liên quan đến ATVSTP. Nhà nước tổ chức tuyên
truyền, giáo dục về VSTP cho nhân dân để nâng cao ý thức và hiểu biết vấn
đề này. Chỉ đạo tổ chức tháng hành động vì chất lượng VSATTP, đẩy mạnh
cơng tác phịng chống; cơng tác tun truyền, giáo dục đạt hiệu quả. Như vậy,
nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định trong mọi lĩnh vực có liên
quan đến thực phẩm từ sản xuất, chế biến đến tiêu dùng.
Mặt khác, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng phát triển, nâng cao khả năng
kiểm soát chất lượng sản phẩm thực phẩm đáp ứng các mục tiêu kinh tế xã

hội trong từng thời kỳ. Công tác quản lý chất lượng thực phẩm ra đời và phát
triển cùng với các hoạt động của đời sống kinh tế và xã hội, công tác quản lý
ATTP có vai trị quan trọng, tác động nhiều mặt và sâu sắc đến hầu hết các
lĩnh vực, từ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
cho đến việc bảo vệ mơi trường, an tồn sức khoẻ con người, đảm bảo cơng
bằng và lợi ích quốc gia. Trong nền kinh tế phát triển sôi động như hiện nay
thì vai trị quản lý của nhà nước ngày càng trở nên quan trọng.
Trước hết phải là vai trò định hướng và đảm bảo cho hoạt động có tác
động tích cực đối với sự phát triển kinh tế mang tính dẫn dắt và chỉ hướng.
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển kinh tế phải dựa vào đẩy mạnh xuất
khẩu, mà muốn đẩy mạnh xuất khẩu phải dựa vào tăng cường khả năng cạnh

14


tranh của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, định hướng cơ bản về công
tác ATTP hiện nay là đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Làm tốt công tác này sẽ
giúp hàng hoá của Việt Nam đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước
và quốc tế. Cơ quan nhà nước là nơi tập hợp, đề xuất và ban hành các tiêu
chuẩn cho các doanh nghiệp.
Vai trò không thể thiếu của quản lý nhà nước về ATTP là việc đảm bảo
lợi ích quốc gia, dân tộc. Thơng qua việc quy định và kiểm soát về vệ sinh, an
tồn, mơi trường, nhà nước đảm bảo sản phẩm, hàng hóa, nguyên vật
liệu…nhập khẩu vào Việt Nam phải bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người tiêu
dùng, an toàn cho môi trường tự nhiên và xã hội. Bằng các hoạt động kiểm
tra, giám sát thường xuyên ở các khu vực cửa khẩu các khu vực buôn bán để
kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm.
Nhờ có vai trị quản lý của nhà nước về ATTP đã tạo niềm tin đối với
người tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng cảm thấy yên tâm hơn khi sử dụng
sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Mặt khác, vai trò của nhà nước còn thể hiện

ở chỗ đề ra quy hoạch, kế hoạch tổng thể, đáp ứng những cân đối lớn của toàn
bộ nền kinh tế, tránh hiện tượng đầu tư dàn trải, khơng hiệu quả, đồng thời
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển trong lĩnh vực an tồn
thực phẩm. Định hướng cho cơng tác đảm bảo an tồn thực phẩm theo đúng
chủ trương chính sách đã đề ra, hạn chế tiêu cực, tạo ra môi trường cạnh tranh
lành mạnh trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
Quản lý an tồn thực phẩm đóng một vai trị quan trọng trong việc bảo
đảm nguồn cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng và bổ dưỡng cho cộng
đồng. Mặt khác, bảo đảm chất lượng, an tồn thực phẩm cịn là một trong
những điều kiện tiên quyết, thiết yếu để thúc đẩy sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm phát triển ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu, góp phần
phát triển kinh tế quốc gia và quốc tế. Nhà nước có vai trị quan trọng trong

15


việc hoạch định chính sách và tạo khung pháp lý nhằm giảm thiểu những rủi
ro, những mối nguy cơ đối với an toàn thực phẩm hay đề ra những quy định
mà các nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đáp ứng để bảo đảm thực
phẩm an toàn từ khâu sản xuất tới lưu thông. Tại Việt Nam, Pháp lệnh Vệ
sinh an toàn thực phẩm đã được Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa XI thơng
qua từ năm 2003, để nâng cao tính hiệu quả và đồng bộ trong cơng tác quản lý
về an toàn thực phẩm, Luật An toàn thực phẩm (Luật số 55/2010/QH12) đã
được Quốc hội thông qua năm 2010, đến nay nhiều văn bản pháp lý khác đã
và đang được xây dựng, triển khai nhằm tạo lập một hệ thống kiểm soát thực
phẩm đồng bộ từ quá trình sản xuất tới lưu thơng, phân phối. Nhìn chung,
quản lý an tồn thực phẩm khơng những là trách nhiệm và nghĩa vụ của các
cấp, các ngành chức năng mà cịn cần sự đóng góp của tồn xã hội, đặc biệt là
sự tham gia tích cực từ phía người sản xuất, người kinh doanh và người tiêu
dùng nhằm mục đích bảo đảm sức khoẻ cho người tiêu dùng và mang lại

quyền lợi cho chính mình [3].
1.2. Nội dung quản lí nhà nước về an toàn thực phẩm
1.2.1. Ban hành văn bản pháp luật quản lí nhà nước về an tồn thực
phẩm
Luật An tồn thực phẩm đã được Quốc hội thơng qua ngày 17/6/2010 là
một sự kiện quan trọng thể hiện được quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, tạo
hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác bảo đảm ATTP trong tình hình mới,
góp phần tích cực vào việc thực hiện thành cơng sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân. Luật gồm 11 chương và 72 điều, gồm các nội
dung cơ bản sau: quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong đảm
bảo thực phẩm; điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn, kiểm nghiệm,
phân tích nguy cơ đối với thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông và trách

16


nhiệm quản lý về an toàn thực phẩm [26]. Theo pháp lệnh vệ sinh an tồn thực
phẩm thì thực phẩm do nhiều bộ, ngành quản lý do đó gặp rất nhiều khó khăn,
bất cập trong triển khai thực hiện. Luật ATTP quy định có 03 bộ có trách
nhiệm quản lý chính gồm Bộ Y tế, Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn và
Bộ Công thương, Luật quy định rõ và cụ thể trách nhiệm của từng ngành và
trách nhiệm quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân các cấp.
Sau khi Luật An tồn thực phẩm có hiệu lực thi hành, Đảng, Nhà nước,
Chính phủ, các bộ, ngành, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo,
hướng dẫn, làm cơ sở cho việc tổ chức triển khai thực hiện Luật, cụ thể:
+ Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược Quốc gia an tồn thực
phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030 (Quyết định 20/QĐ-TTg ngày
04/01/2012); Chỉ thị 34/CT-TTg ngày 11/12/2014 về việc tiếp tục đẩy mạnh

cơng tác bảo đảm an tồn thực phẩm và phịng chống ngộ độc thực phẩm
trong tình hình mới.
+ Chính phủ ban hành Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 về
quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn thực phẩm; Nghị định
185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
người tiêu dùng; Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành
chính về an tồn thực phẩm (thay thế Nghị định 178/2013/NĐ-CP của chính
phủ); Thơng tư liên tịch số 13/2014/TLT-BYTBNNPTNT-BCT hướng dẫn
việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, các
văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện của Bộ NN&PTNT, Bộ Y tế, Bộ,
Công thương …[15] cùng với việc ban hành Luật an toàn thực phẩm, nhà
nước ta cũng đã ban hành Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Luật tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sửa đổi, bổ sung một số điều về vi phạm VSATTP

17


×