Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi to thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.87 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM


NGUYỄN CAO VŨ

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM


NGUYỄN CAO VŨ

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Quản trị rủi to thanh khoản tại
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn được thu thập hồn tồn chính
xác, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực và khách quan.
Tp Hồ Chí Minh, tháng
Tác giả

Nguyễn Cao Vũ

năm 2016


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu --------------------------------------------------------------- 1
1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu -------------------------------------------------------- 1
1.3 Mục tiêu nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 2
1.4 Câu hỏi nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 2
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu---------------------------------------------------------- 2

1.6 Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------------- 3
1.7 Kết cấu của đề tài------------------------------------------------------------------------------ 3
1.8 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu -------------------------------------------------- 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................... 5
2.1 Tổng quan về rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại -------------------- 5

2.1.1 Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương
mại ...................................................................................................................... 5
2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ngân hàng .......................... 6
2.2 Quản trị rủi ro thanh khoản ---------------------------------------------------------------- 7

2.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản ................................................. 7
2.2.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản ...................................... 7
2.2.3 Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản.................................................. 9
2.2.4 Nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoản theo Basel ........................... 11
2.2.5 Quy trình của quản trị rủi ro thanh khoản ......................................... 16
2.3 Tổng quan nghiên cứu----------------------------------------------------------------------- 22

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .. 25


3.1 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam -------------------------------------------------------------------------------------------- 25

3.1.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ................ 25
3.1.2 Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản........................................ 26
3.1.3 Đo lường rủi ro thanh khoản ................................................................ 27

3.1.3.1 Vốn điều lệ và hệ số CAR của các NHTMCP ................................... 28
3.1.3.2 Hệ số H1 và H2 của các NHTMCP .................................................... 30
3.1.3.3 Hệ số H3 của các NHTMCP ............................................................... 34
3.1.3.4 Hệ số H4 của các NHTMCP ............................................................... 36
3.1.3.5 Hệ số H5 của các NHTMCP ............................................................... 38
3.1.3.6 Hệ số H6 của các NHTMCP ............................................................... 40
3.1.3.7 Hệ số H7 của các NHTMCP ............................................................... 42
3.1.3.8 Hệ số H8 của các NHTMCP ............................................................... 44
3.1.4 Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu .............................. 46
3.1.4.1 Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 46
3.1.4.2 Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................. 46
3.1.4.3 Mơ hình nghiên cứu ............................................................................ 46
3.1.4.4 Kết quả nghiên cứu ............................................................................. 47
3.1.5 Kiểm soát tình trạng thanh khoản........................................................ 50
3.1.6 Phịng ngừa rủi ro thanh khoản ............................................................ 51
3.3 Đánh giá những mặt tích cực và những điểm cịn hạn chế trong cơng tác quản trị
rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam ------------------------------------------- 53

3.3.1 Những mặt tích cực ................................................................................ 53
3.3.2 Những điểm cịn hạn chế ....................................................................... 54
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM .............................................................................................................. 58
4.1 Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần -------------------------------------------- 58

4.1.1 Cơ cấu lại tài sản có, tài sản nợ ............................................................. 58
4.1.2 Tăng cường quy mô vốn và nâng cao hiệu quả huy động vốn của các
NHTMCP ......................................................................................................... 58



4.1.3 Hồn thiện cơ chế và chính sách quản lý thanh khoản ...................... 59
4.1.4 Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ chuyên sâu về
quản lí, khai thác và sử dụng nguồn .............................................................. 61
4.1.5 Đổi mới cơng tác thơng tin kế tốn trong ngân hàng.......................... 63
4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước -------------------------------------------------------------- 64
4.3 Định hướng phát triển ngành ngân hàng theo mục tiêu đề ra của NHNN ------- 65

4.3.1 Quá trình tái cơ cấu hệ thống các ngân hàng thương mại trong những
năm qua theo định hướng phát triển của NHNN ......................................... 65
4.3.2 Định hướng phát triển khu vực ngân hàng đến năm 2020................. 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CAR

Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CSTT


Chính sách tiền tệ

HĐQT

Hội đồng quản trị

LDR

Tỷ lệ cho vay so với huy động vốn

M&A

Mua bán và sáp nhập

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

NIM

Tỷ lệ lãi cận biên

ROA

Tỷ lệ lợi nhuận so với tổng tài sản “Có”

ROE

Tỷ lệ lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH MTV


Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSC

Tài sản “Có”

TSN

Tài sản “Nợ”

VAMC

Cơng ty quản lý tài sản


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Hệ số CAR và vốn điều lệ của 19 NHTMCP tại Việt Nam hiện nay .... 288
Bảng 3.2: Hệ số H1 & H2 của 19 NHTMCP tại Việt Nam ..................................... 30
Bảng 3.3: Tình hình huy động vốn và khả năng thanh khoản tại thời điểm 31/12/2014
.................................................................................................................................. 32
Bảng 3.4: Hệ số H3 của 19 NHTMCP tại Việt Nam ............................................. 344
Bảng 3.5: Hệ số H4 của 19 NHTMCP tại Việt Nam ............................................... 36
Bảng 3.6: Hệ số H5 của 19 NHTMCP tại Việt Nam ............................................... 38
Bảng 3.7: Hệ số H6 của 19 NHTMCP tại Việt Nam ............................................... 40
Bảng 3.8: Hệ số H7 của 19 NHTMCP tại Việt Nam ............................................... 42
Bảng 3.9: Hệ số H8 của 19 NHTMCP tại Việt Nam ............................................... 44

Bảng 3.10: Thống kê mô tả các biến ........................................................................ 48
Bảng 3.11: Kết quả mơ hình nghiên cứu .................................................................. 49
Bảng 4.1 Tổng hợp các thương vụ M&A trong năm 2015 ...................................... 66


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Quản trị rủi ro thanh khoản có một vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM. Quản trị rủi ro thanh khoản góp phần làm giảm rủi ro thanh
khoản là nguyên nhân gây ra những tác hại nghiêm trọng cho hoạt động ngân hàng
như mất khả năng thanh tốn, suy giảm năng lực tài chính và đặc biệt hơn là nó có thể
gây ra các phản ứng dây chuyền tác động xấu đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thực
tế hiện nay các NHTM đều nhận thấy tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro thanh
khoản, tuy nhiên việc xây dựng tổ chức và chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản vẫn
chưa đạt được hiệu quả và phù hợp so với yêu cầu đặt ra của NHNN. Với mong muốn
tìm hiểu thực trạng về tình hình quản trị rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng TMCP
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và đề ra các giải pháp giúp các ngân hàng cải thiện
tình hình quản trị rủi ro thanh khoản hiện tại, tác giả hy vọng đề tài sẽ góp một phần
nhỏ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình quản trị rủi ro thanh khoản,
định hướng và giải quyết các vấn đề rủi ro thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản
trong thời gian sắp tới.
1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong thời điểm nền kinh tế Việt Nam đang có dấu hiệu phục hồi sau ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, cùng với sự phát triển của thị
trường tài chính, cơ hội và rủi ro mà các NHTM phải đối mặt cũng gia tăng tương
ứng. Quản trị rủi ro thanh khoản là một trong những yếu tố quyết định đến sự an tồn
trong hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại, tăng trưởng tín dụng ln đi
kèm những rủi ro do đó quản trị rủi ro thanh khoản đã và đang là mối quan tâm hàng

đầu của các nhà quản lý tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế
hiện nay không phải ngân hàng nào cũng trang bị được cho mình những chiến lược
quản trị rủi ro thanh khoản một cách hợp lý, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ
phần, phương pháp thực hiện việc quản lý rủi ro thanh khoản tại những ngân hàng này
vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập và chưa theo kịp với trình độ cơng nghệ, trình
độ quản lý của hệ thống ngân hàng hiện đại.


2

Xuất phát từ thực tế đó, ta có thể thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng thương mại cổ phần đang là
vấn đề cấp thiết được đặt ra. Nhận thức được vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài
“QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM” để nghiên cứu thực trạng, đồng thời tìm ra những phương
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương
mại cổ phần tại Việt Nam
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro thanh khoản và nâng cao
chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam hiện nay như thế nào?
Biện pháp nào để cải thiện chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân
hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng

thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: tính đến thời điểm 31/12/2015, Việt Nam có tổng cộng 29
NHTMCP (trong đó có 03 NHTMCP có vốn góp nhà nước chiếm tỷ lệ trên 50% là
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam và 07 NHTMCP được NHNN lựa chọn thí điểm áp
dụng các tiêu chuẩn của Basel 2 là Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP
Quân Đội Việt Nam, Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín, Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân hàng TMCP
Quốc Tế, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam), nghiên cứu lấy mẫu từ 19


3

NHTMCP cịn lại (chiếm tỷ lệ 65.52%) có thể xem là mang tính đại diện cho tổng thể
NHTMCP tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu theo phụ lục danh sách các Ngân hàng
thương mại cổ phần đính kèm.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo
cáo thường niên hàng năm của 19 NHTMCP tại Việt Nam trong thời gian từ năm
2012 – 2015, tuy nhiên những rủi ro về độ trung thực của các báo cáo không nằm
trong phạm vi nghiên cứu của bài nghiên cứu này.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính: thống kê - mơ tả, so sánh - đối
chiếu, phân tích - tổng hợp.
Nghiên cứu các thông tư, quyết định, công văn...được ban hành bởi NHNN và
các bài báo khoa học về quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng.
1.7 Kết cấu của đề tài
Đề tài bao gồm năm phần chính được trình bày theo thứ tự dưới đây:
Chương 1: Lời mở đầu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương
mại.

Chương 3: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản trong các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
1.8 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Liên quan đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM đã có
khá nhiều cơng trình nghiên cứu, các đề tài, đề án có giá trị cao. Tuy nhiên, trên thực
tế các NHTM thường không thực sự chú trọng đến hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản và khơng thực hiện nó một cách khoa học, hiệu quả (hầu như chỉ thực hiện xử
lý sau khi đã xuất hiện rủi ro hoặc quản trị rủi ro trong ngắn hạn). Do đó, khi tiến hành
nghiên cứu vấn đề này, tác giả mong muốn đề tài sẽ góp phần nâng cao tầm quan


4

trọng của việc quản trị rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng TMCP Việt Nam bằng
cách:
Làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng
TMCP Việt Nam dựa trên cách tiếp cận hiện đại, chỉ ra những thành công hay khiếm
khuyết của hoạt động này, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp.
Đóng góp cho quy trình cơ bản của hoạt động quản trị tài sản Nợ - tài sản Có
(ALM) của các NHTM, trong đó một nội dung quan trọng là quản trị rủi ro thanh
khoản.


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Tổng quan về rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại

2.1.1 Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm thanh khoản ngân hàng
Theo Basel (2010) thì “Tính thanh khoản hay khả năng đáp ứng các nguồn vốn
cho sự tăng lên của tài sản và thanh toán các khoản nợ khi đến hạn là điểm cực kỳ
quan trọng đối với sự tồn tại của bất kỳ ngân hàng nào”.
Theo Rose (2001) định nghĩa “Thanh khoản ngân hàng là việc ngân hàng có
thể có được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng
có nhu cầu”. Điều này gợi ý rằng, ngân hàng có tính thanh khoản tốt khi ngân hàng có
trong tay một lượng vốn khả dụng với quy mơ hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh
chóng huy động vốn thông qua con đường vay nợ hay bán tài sản.
2.1.1.2 Khái niệm rủi ro thanh khoản ngân hàng
Theo Phan Thị Thu Hà và cộng sự định nghĩa rằng: “Rủi ro thanh khoản được
định nghĩa là rủi ro liên quan việc ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn
mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay”. Thiếu ngân
quỹ ở đây có thể là thiếu dự trữ tại ngân hàng, hoặc khơng thể huy động nguồn vốn từ
bên ngồi ngay lập tức.
Theo Basel (2008) thì “Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà một định chế tài chính
khơng đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà
không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng không gây tác
động đến tình hình tài chính”.
Như vậy rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng khơng thể tìm đủ nguồn tiền
để chi trả hoặc tìm được với chi phí cao. Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro thường trực
mà bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể gặp phải, bởi với vai trò cơ bản của ngân hàng là
sử dụng những khoản tiền gửi ngắn hạn để cho vay với kỳ hạn dài hơn nên luôn tạo ra
sự chênh lệch về kỳ hạn của dòng vốn. Và chính điều này đã làm cho ngân hàng vốn


6

đã dễ bị tổn thương trước các tác động mạnh từ thị trường lại càng có nguy cơ lâm vào

tình trạng kém thanh khoản và khi đó rủi ro thanh khoản xuất hiện.
2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ngân hàng
Theo Peter S.Rose (2001), rủi ro thanh khoản xảy ra đối với ngân hàng do một
số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, ngân hàng huy động một lượng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá
nhân, doanh nghiệp và các tổ chức cho vay khác để sau đó chuyển chúng thành các
khoản tín dụng dài hạn cho những người đi vay. Do vậy, hầu hết các ngân hàng đều
phải đối mặt sự mất cân đối giữa kỳ hạn của tài sản và kỳ hạn của các nguồn vốn. Rất
hiếm khi dòng tiền từ tài sản của ngân hàng cân đối hồn tồn với dịng tiền cần thiết
để đáp ứng việc thanh toán các nguồn vốn huy động. Do vậy, sự tăng trưởng tín dụng
quá nhanh trong một thời gian ngắn hoặc sự giảm sút mạnh của lượng tiền huy động
cũng là nguy cơ dẫn đến rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.
Thứ hai, ngân hàng rất nhạy cảm trước những thay đổi của lãi suất. Khi lãi suất
đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất
sinh lợi cao hơn; cịn những người đi vay tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì lãi
suất đã thấp hơn trước. Như vậy, những thay đổi trong lãi suất tác động đồng thời đến
nhu cầu gửi tiền và nhu cầu vay và cả hai điều này đều gây ra những tác động lớn đến
trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng của sự thay đổi lãi
suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán
để tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn
trên thị trường tiền tệ.
Thứ ba, rủi ro thanh khoản vẫn có thể xảy ra đối với những ngân hàng có chiến
lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả như: các chứng
khốn đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu
cầu chi trả, cho vay với giá trị lớn và không thu hồi được.
Thứ tư, rủi ro thanh khoản vẫn có thể xảy ra khi niềm tin công chúng đối với
ngân hàng bị suy giảm như: khách hàng đến rút tiền và ngân hàng không thể trả do
tạm thời thiếu tiền hay một tin đồn về lãnh đạo cấp cao của ngân hàng bỏ trốn,…Khi



7

đó niềm tin của cơng chúng suy giảm, hiện tượng nhiều khách hàng đến rút tiền đồng
loạt do những tin đồn hay vì một lý do nào đó sẽ gây ra tình trạng mất thanh khoản
cho ngân hàng.
2.2 Quản trị rủi ro thanh khoản
2.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản
Theo Nguyễn Văn Tiến và cộng sự định nghĩa rằng: “Quản trị rủi ro thanh
khoản là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ những nguy cơ rủi ro về
việc ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu thanh khoản cho
khách hàng”.
Quản trị rủi ro khơng có nghĩa là né tránh mà là đối diện với rủi ro để lựa chọn
mức giới hạn rủi ro có thể chấp nhận được nhằm tăng khả năng sinh lợi cho ngân
hàng. Bản chất của công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng có thể đúc
kết ở hai nội dung sau:
Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng tổng cầu thanh khoản.
Do đó, ngân hàng phải thường xun đối phó với tình trạng thâm hụt hoặc thặng dư
thanh khoản.
Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau:
một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó sẽ càng thấp và
ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường có chi phí huy động lớn
(nên làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay).
Quản trị rủi ro thanh khoản hiệu quả sẽ giúp ngân hàng đảm bảo khả năng đáp
ứng các nghĩa vụ thanh toán, quản trị rủi ro thanh khoản rất quan trọng bởi vì sự thiếu
hụt thanh khoản xảy ra tại một ngân hàng cũng có thể ảnh hưởng lan rộng đến cả hệ
thống ngân hàng, bên cạnh đó sự phát triển của thị trường tài chính trong những năm
qua đã làm gia tăng sự phức tạp của rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản.
2.2.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản
Theo Nguyễn Văn Tiến (2005), hầu hết các vấn đề về thanh khoản đều xuất
hiện từ bên ngoài ngân hàng do những hoạt động tài chính của khách hàng. Các vấn

đề của khách hàng thường được chuyển về phía ngân hàng. Nếu khách hàng doanh


8

nghiệp thiếu hụt trong dự trữ thanh khoản thì có thể sẽ thực hiện vay vốn ngân hàng
hoặc rút tiền khỏi tài khoản tiền gửi. Cả hai điều này buộc ngân hàng phải đáp ứng
nhu cầu vốn bổ sung và rất dễ dẫn tới rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Do vậy công
tác quản trị rủi ro thanh khoản có vai trị hết sức quan trọng với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng bởi những lý do sau đây:
2.2.2.1 Sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời
Điều này được thể hiện ở việc ngân hàng càng tập trung nhiều vốn để sẵn sàng
đáp ứng yêu cầu thanh khoản thì khả năng sinh lời dự tính của nó càng thấp (các yếu
tố khác khơng đổi). Do đó, đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý là một vấn đề không
bao giờ kết thúc đối với hoạt động quản lý và nó ln mang một ý nghĩa to lớn đối với
khả năng sinh lời của ngân hàng. Chính vì vậy mà quyết định về quản trị rủi ro thanh
khoản khơng thể được hình thành biệt lập với các lĩnh vực hoạt động khác và với các
phòng ban khác của ngân hàng.
2.2.2.2 Rủi ro thanh khoản làm ngân hàng mất khả năng thanh toán
Những vấn đề nghiêm trọng về thanh khoản chỉ có thể phát sinh khi tiền gửi
được rút ra q mức bình thường và khơng dự tính trước được. Khi những người rút
tiền tăng, luồng tiền chảy ra khỏi ngân hàng cũng sẽ tăng theo. Nếu số dư tiền mặt
không đủ để đáp ứng các yêu cầu rút tiền thì ngân hàng buộc phải bán khẩn cấp các
chứng khốn thanh khoản như trái phiếu và tín phiếu kho bạc và tiến hành các hoạt
động vay mượn trên thị trường tiền tệ. Nếu người rút tiền vẫn tiếp tục tăng, ngân hàng
khơng cịn khả năng thanh tốn và đặc biệt nếu ngân hàng gặp khó khăn hoặc khơng
thể vay thêm trên thị trường tiền tệ bằng bất cứ giá nào thì một cuộc khủng hoảng về
thanh khoản thực sự xảy ra với ngân hàng. Khi khủng hoảng thanh khoản xảy ra, buộc
ngân hàng phải bán các tài sản bất chấp sự thua thiệt về giá do khơng có thời gian đàm
phán và tìm hiểu người mua để được giá cao. Nhưng chính sự thua thiệt này có thể

khiến cho ngân hàng chuyển sang rủi ro mất khả năng thanh tốn.
Tóm lại, bất kỳ một sự rút tiền gửi q mức đột ngột nào và khơng dự tính
trước được đều làm phát sinh rủi ro thanh khoản và đều trở thành áp lực khiến cho
ngân hàng mất khả năng thanh toán. Điều này lưu ý các nhà quản trị ngân hàng rằng,
cho dù khả năng thanh toán cuối cùng là tốt thì ngân hàng vẫn có thể bị đóng cửa nếu


9

như không tăng đủ và kịp thời nguồn thanh khoản. Một lần nữa khẳng định lại các
ngân hàng không thể thờ ơ với công tác quản trị rủi ro thanh khoản nếu không muốn
đi vào con đường phá sản.
2.2.2.3 Rủi ro thanh khoản mang tính hệ thống
Khi một ngân hàng khơng thanh khoản, chuyển thành mất khả năng thanh tốn
và buộc phải đóng cửa có thể gây tâm lý lo ngại đối với khách hàng của các ngân hàng
khác. Họ sợ rằng ngân hàng nơi mình gửi tiền cũng có thể phá sản nên tìm mọi cách
rút tiền ra khỏi ngân hàng đó. Nếu niềm tin của dân chúng bị lung lay thì trong trường
hợp như vậy có thể dẫn đến hàng loạt ngân hàng mất khả năng thanh toán chỉ trong
một thời gian ngắn và khiến cho hệ thống ngân hàng rơi vào tình trạng hỗn loạn. Sự
hỗn loạn của hệ thống ngân hàng có thể chuyển thành khủng hoảng kinh tế, xã hội,
chính trị của một quốc gia.
2.2.3 Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản
Theo Nguyễn Văn Tiến (2005), khơng một ngân hàng nào có thể khẳng định
chắc chắn rằng dự trữ thanh khoản của họ là hợp lý và đủ để khơng bị rơi vào tình
trạng rủi ro thanh khoản nếu chưa vượt qua những thử thách của thị trường. Những
thử thách này được biểu hiện qua những dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản sau:
2.2.3.1 Lịng tin của cơng chúng
Sự tin tưởng của cơng chúng là một trong những dấu hiệu quan trọng để đánh
giá khả năng thanh khoản của một ngân hàng là tốt hay xấu. Khách hàng ln muốn
tài sản của mình được lưu giữ ở những nơi an toàn nhất. Nếu công tác quản trị thanh

khoản của ngân hàng yếu kém, khơng duy trì đủ lượng tiền mặt hoặc khơng có khả
năng hoàn trả các khoản tiền mà khách hàng yêu cầu ngay lập tức thì điều này sẽ làm
xói mịn lịng tin của cơng chúng vào ngân hàng. Do vậy ngân hàng sẽ mất dần khách
hàng là người gửi tiền. Ngược lại, nếu một ngân hàng có được sự tin tưởng của người
gửi tiền thì điều này có nghĩa rằng khách hàng đã đặt niềm tin vào khả năng hoàn trả
cả gốc và lãi của ngân hàng hay đồng nghĩa với việc ngân hàng đó được thừa nhận là
có khả năng thanh khoản cao.
2.2.3.2 Sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng


10

Khi biến động giá cổ phiếu của ngân hàng có xu hướng giảm chứng tỏ tính hấp
dẫn của chúng đối với các nhà đầu tư đã giảm đi, ảnh hưởng lớn đến tâm lý của người
gửi tiền. Người dân có xu hướng rút tiền khỏi ngân hàng để gửi tiền sang ngân hàng
khác hoặc đầu tư vào những kênh có lợi nhuận cao hơn, trong khi đó các khoản cho
vay đến hạn thanh tốn khơng được thanh tốn hoặc khơng đáp ứng được nhu cầu
thanh khoản, dẫn đến cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản khiến cho ngân hàng
rơi vào tình trạng rủi ro thanh khoản. Ngược lại, giá cổ phiếu duy trì hoặc tăng cũng sẽ
củng cố tâm lý nơi dân chúng vào khả năng thanh khoản cao của ngân hàng.
2.2.3.3 Phần bù rủi ro trên chứng chỉ tiền gửi và các khoản đi vay khác (hay áp
dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường)
Tại sao một ngân hàng lại chấp nhận áp dụng mức lãi suất huy động tiền gửi,
kỳ phiếu, trái phiếu và chấp nhận mức lãi suất đi vay cao hơn mức lãi suất trên thị
trường một cách bất thường hoặc phải đi vay với các điều kiện về tài sản đảm bảo chặt
chẽ hơn? Hay nói cách khác là tại sao thị trường lại đang áp đặt một mức bù rủi ro
dưới hình thức chi phí vay vốn cao hơn ngân hàng đó? Nếu xảy ra tình trạng như vậy
thì chứng tỏ ngân hàng đang gặp khó khăn thanh khoản trong hoạt động kinh doanh
của mình.
2.2.3.4 Lỗ từ việc bán tài sản

Khi ngân hàng có dấu hiệu bán các tài sản một cách vội vã và sẵn sàng chịu lỗ
lớn, chứng tỏ ngân hàng đang gặp một vấn đề nào đó. Chuyển đổi tài sản không phải
là một phương pháp quản trị thanh khoản có chi phí thấp bởi vì bán tài sản có nghĩa là
ngân hàng sẽ mất đi những khoản thu nhập tạo ra từ tài sản trong tương lai cũng như
các chi phí giao dịch trả cho người mơi giới liên quan tới việc bán tài sản. Bán tài sản
để tăng cường thanh khoản sẽ làm hình ảnh của ngân hàng yếu đi vì tài sản bán đi
thường là các chứng khốn ít rủi ro của Chính phủ, cái thường tạo cho công chúng ấn
tượng là ngân hàng lành mạnh về tài chính.
2.2.3.5 Khả năng đáp ứng khách hàng vay
Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng vì hoạt
động này tạo ra nhiều lợi nhuận nhất và kéo theo các nghiệp vụ khác phát triển. Do


11

đó, khi ngân hàng khơng đáp ứng đúng hẹn và đầy đủ các cam kết tín dụng hay nhu
cầu xin vay của những khách hàng có hệ số tín nhiệm cao khơng được giải quyết thì
điều này chứng tỏ ngân hàng đang thiếu nguồn cung thanh khoản.
2.2.3.6 Vay vốn từ ngân hàng Trung Ương
Ngân hàng Trung Ương giữ vai trò là người cho vay cuối cùng đối với các
NHTM, nên khi một ngân hàng có dấu hiệu buộc phải vay ngân hàng Trung Ương với
khối lượng lớn và thường xuyên hay ngân hàng Trung Ương đã bắt đầu đặt câu hỏi về
những khoản vay của ngân hàng thì ngân hàng đó cần phải xem xét lại chính sách
quản trị thanh khoản của ngân hàng mình để lấy lại niềm tin của thị trường.
Nếu như xuất hiện bất kỳ một dấu hiệu thị trường nào nêu trên đây, mà khơng
có các biện pháp củng cố khả năng thanh khoản kịp thời thì nguy cơ ngân hàng đó rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh tốn là khơng nhỏ. Các nhà quản trị ngân hàng cần
phải tập trung xem xét lại một cách cẩn thận các chính sách và thực tiễn cơng tác quản
trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng để giải quyết xem những thay đổi gì cần phải
thực hiện để cải thiện khả năng thanh khoản và lấy lại niềm tin nơi thị trường.

2.2.4 Nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoản theo Basel
Để quản trị rủi ro thanh khoản hiệu quả, Basel II (2006) đã xây dựng 14
nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1: Mỗi ngân hàng cần thống nhất về một chiến lược quản lý khả
năng thanh khoản hàng ngày, chiến lược này cần được truyền đạt trong toàn ngân
hàng.
Chiến lược QTRRTK cần phải được phổ biến trong toàn NH. Tất cả các đơn vị
kinh doanh trong NH cần phải nhận thức đầy đủ về chiến lược thanh khoản và hoạt
động trong khn khổ những chính sách, quy trình và giới hạn được phép.
Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị của một ngân hàng cần là cơ quan duyệt
chiến lược và các chính sách cơ bản liên quan đến quản lý khả năng thanh khoản của
ngân hàng. Hội đồng quản trị cũng cần đảm bảo là các cán bộ quản lý cao cấp của
ngân hàng thực hiện những biện pháp cần thiết để theo dõi và kiểm sốt rủi ro thanh
khoản. Hội đồng quản trị được thơng báo thường xuyên về khả năng thanh khoản của


12

ngân hàng và được thông báo ngay lập tức nếu có những thay đổi lớn về khả năng
thanh khoản hiện tại hoặc trong tương lai của ngân hàng.
Do tầm quan trọng đặc biệt của việc QTRRTK đối với sự tồn tại của bất kỳ
NH nào, chiến lược QTRRTK cần được HĐQT thơng qua. HĐQT cần thơng qua các
chính sách lớn mà có ảnh hưởng tới RRTK của NH cũng như các chính sách và quy
định xác định quyền hạn và trách nhiệm trong việc QTRRTK.
Nguyên tắc 3: Mỗi ngân hàng cần có một cơ cấu quản lý để thực hiện có hiệu
quả chiến lược về khả năng thanh khoản. Cơ cấu này cần bao gồm sự tham gia
thường xuyên của các thành viên thuộc nhóm cán bộ quản lý cao cấp. Các cán bộ
quản lý cao cấp cần bảo đảm là khả năng thanh khoản của ngân hàng được quản lý
một cách có hiệu quả và có các chính sách phù hợp để kiểm soát và hạn chế rủi ro
thanh khoản trong một thời gian cụ thể.

Các NH cần quy trách nhiệm cuối cùng về việc xác định chính sách và xem xét
các quy định về khả năng thanh khoản cho các cấp quản lý cao nhất. Trách nhiệm
quản lý khả năng thanh khoản chung của NH cần được giao cho một nhóm cụ thể và
được xác định của NH. Nhóm này có thể là Ủy ban quản lý tài sản - nợ (ALCO) bao
gồm các cán bộ quản lý cao cấp, bộ phận ngân quỹ hoặc bộ phận quản lý rủi ro. Các
cán bộ quản lý của NH cũng cần đưa ra các giới hạn để đảm bảo đủ khả năng thanh
khoản cho NH và những giới hạn này cần được các cơ quan giám sát xem xét
Nguyên tắc 4: Một ngân hàng cần có hệ thống thơng tin đầy đủ cho việc đo
lường, theo dõi, kiểm soát và báo cáo rủi ro thanh khoản. Các báo cáo cần được cung
cấp kịp thời cho hội đồng quản trị của ngân hàng, các cán bộ quản lý cao cấp và các
cán bộ có thẩm quyền khác.
Một thành phần quan trọng của khuôn khổ quản trị khả năng thanh khoản là hệ
thống thông tin quản lý được xây dựng để cung cấp cho HĐQT, các cán bộ quản lý
cao cấp và các cán bộ có thẩm quyền khác những thơng tin kịp thời về khả năng
thanh khoản của NH. Một hệ thống thông tin được quản lý tốt sẽ giúp cho lãnh đạo
NH đưa ra những quyết định đúng đắn về khả năng thanh khoản. Hệ thống này cần đủ
linh hoạt để xử lý những bất ổn có thể phát sinh.


13

Nguyên tắc 5: Mỗi ngân hàng cần xây dựng một quy trình cho việc theo dõi và
đo lường liên tục các u cầu cấp vốn rịng.
Một quy trình theo dõi và đo lường hiệu quả rất quan trọng đối với việc
QTRRTK. Việc đo lường khả năng thanh khoản liên quan tới việc đánh giá tất cả
luồng tiền ra vào của NH để xác định liệu có tiềm tàng một khả năng suy giảm nào
không. Do các NH đều bị ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế và điều kiện thị trường, vì
vậy việc theo dõi các diễn biến kinh tế và xu hướng thị trường là điều đặc biệt quan
trọng đối với QTRRTK.
Nguyên tắc 6: Các ngân hàng cần phân tích khả năng thanh khoản sử dụng

nhiều tình huống dạng “nếu thì”.
Bên cạnh việc quản lý kỳ đáo hạn theo thang bậc thời gian nhằm xác định nhu
cầu tài trợ rịng theo một kỳ đáo hạn nhất định thì một việc vơ cùng quan trọng trong
quản lý thanh khoản đó là các NH phải xác định sự thay đổi kỳ đáo hạn này theo các
tình huống kịch bản khác nhau bởi kỳ đáo hạn thực tế không phải lúc nào cũng đúng
theo kỳ đáo hạn trên hợp đồng. Ba kịch bản cần cân nhắc ở đây là: NH hoạt động
trong điều kiện bình thường; NH hoạt động trong điều kiện gặp khó khăn về thanh
khoản một cách đơn lẻ và trong điều kiện cả hệ thống gặp khó khăn về thanh khoản,
thậm chí là khủng hoảng.
Nguyên tắc 7: Các ngân hàng cần xem xét một cách thường xuyên những giả
thiết được sử dụng trong việc quản lý khả năng thanh khoản để xác định xem giả thiết
đó cịn giá trị hay khơng.
Vì biến động của các dịng tiền ra/vào NH trong tương lai sẽ có thể bị tác động
bởi các yếu tố khơng phải lúc nào cũng có thể dự đốn được, do đó cần phải xem xét
các giả định khác nhau nhằm xác định khả năng duy trì kỳ hạn của nó đặc biệt trong
bối cảnh thị trường NH thay đổi nhanh chóng như ngày nay. Tất cả các giả định được
thực hiện trong các kịch bản nêu trên đều khá là hạn chế. Do vậy cách tiếp cận này
đưa ra các giả định về sự thay đổi kỳ đáo hạn thực tế của tài sản, nợ theo 4 nhóm yếu
tố: xác định theo tài sản, xác định theo nợ phải trả, xác định theo các giao dịch ngoại
bảng và theo các yếu tố khác.


14

Nguyên tắc 8: Mỗi ngân hàng cần xem xét định kỳ các nỗ lực của mình trong
việc xây dựng và duy trì quan hệ với những người năm giữ tài sản nợ, để đa dạng hóa
các sản phẩm nợ và bảo đảm khả năng bán được các tài sản của mình.
Một thành phần quan trọng trong việc QTRRTK là việc đánh giá khả năng tiếp
cận thị trường và hiểu được NH có thể huy động bao nhiều vốn từ thị trường cả trong
điều kiện bình thường và trong những điều kiện bất lợi.

Nguyên tắc 9: Các ngân hàng cần có kế hoạch dự phòng bao gồm chiến lược
xử lý các vấn đề về khả năng thanh khoản và quy trình xử lý sự suy giảm luồng tiền
trong những tình huống khẩn cấp.
Các NH ngày càng trơng cậy ít hơn vào các khoản tiền gửi chủ chốt như là một
nguồn vốn ổn định và dựa ngày càng nhiều vào các nguồn thứ cấp nên nhu cầu phải
có các kế hoạch dự phòng trở nên quan trọng hơn trong quản lý khả năng thanh khoản.
Nguyên tắc 10: Mỗi ngân hàng cần có một hệ thống đo lường, theo dõi và
kiểm soát khả năng thanh khoản đối với các ngoại tệ mạnh mà ngân hàng có hoạt
động. Ngồi việc đánh giá tính thanh khoản chung cho tất cả các ngoại tệ và những
chênh lệch có thể chấp nhận được kết hợp với các cam kết về nội tệ, các ngân hàng
cũng cần phân tích riêng rẽ chiến lược của mình đối với từng đồng tiền.
Khi giao dịch về ngoại tệ, một NH thường phải chịu rủi ro khi có sự biến động
bất ngờ về tỷ giá hoặc tính thanh khoản của thị trường hoặc cả hai và có thể làm tăng
mức chênh lệch về thanh khoản của NH. Cũng như quản lý khả năng thanh khoản
chung, khả năng thanh khoản bằng ngoại tệ cũng cần đựợc phân tích với nhiều tình
huống bao gồm cả những điều kiện bất lợi.
Nguyên tắc 11: Dựa trên những phân tích được thực hiện theo nguyên tắc 10,
khi cần thiết các ngân hàng cần xác định và xem xét thường xuyên trong một khoảng
thời gian nhất định các giới hạn về quy mơ của sự chênh lệch dịng tiền đối với toàn
bộ các ngoại tệ và với từng ngoại tệ riêng lẻ mà ngân hàng có hoạt động.
Các NH cần phân tích những ảnh hưởng có thể của những tình huống stress
khác nhau tới khả năng thanh khoản từng đồng tiền.


15

Nguyên tắc 12: Mỗi ngân hàng cần có một hệ thống kiểm sốt nội bộ phù hợp
cho quy trình quản lý rủi ro về khả năng thanh khoản. Một thành phần cơ sở của hệ
thống kiểm soát nội bộ là việc đánh giá và xem xét một cách độc lập tính hiệu quả của
hệ thống và đảm bảo là việc kiểm soát nội bộ được tăng cường hoặc chỉnh sửa khi cần

thiết. Kết quả của những đánh giá này cần được cung cấp cho các cơ quan giám sát.
Các NH cần có hệ thống kiểm sốt nội bộ đủ mạnh để đảm bảo sự đúng đắn
trong việc QTRRTK của mình bao gồm: một mơi trường kiểm sốt mạnh; một quy
trình đầy đủ cho việc xác định và đánh giá RRTK; xây dựng các hoạt động kiểm sốt
như các chính sách và quy trình; các hệ thống thơng tin đầy đủ; và xem xét thường
xuyên về việc tuân thủ các chính sách và quy trình được đưa ra.
Nguyên tắc 13: Mỗi ngân hàng cần có một cơ chế đảm bảo một mức độ hợp lý
về việc công khai thông tin về ngân hàng để đảm bảo uy tín của ngân hàng trong con
mắt công chúng.
Công khai thông tin là một phần quan trọng trong việc quản lý khả năng thanh
khoản. Thực tế cho thấy khi có những dịng thơng tin liên tục về NH thì việc quản lý
uy tín của NH trên thị trường trong những giai đoạn khó khăn lại dễ dàng hơn. Các
NH cũng cần đảm bảo cung cấp đủ thông tin một cách liên tục cho công chúng và đặc
biệt là cho các chủ nợ và đối tác lớn.
Nguyên tắc 14: Các cơ quan giám sát cần thực hiện việc đánh giá các chiến
lược, chính sách của ngân hàng có liên quan đến cơng tác quản lý khả năng thanh
khoản một cách độc lập. Các cơ quan giám sát cần yêu cầu các ngân hàng phải có
một hệ thống hiệu quả để đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản. Các cơ
quan giám sát cũng cần được cung cấp các thông tin từ các ngân hàng một cách đầy
đủ và kịp thời để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng và đảm bảo là ngân hàng có các kế
hoạch dự phịng về khả năng thanh khoản đầy đủ.
Trong việc thực hiện đánh giá độc lập về các chiến lược, chính sách, quy trình
và thơng lệ của NH, các cơ quan giám sát cần xem xét tính hiệu quả của việc quản lý
yêu cầu cấp vốn rịng của NH trong những tình huống khác nhau. Các cơ quan giám
sát cần xem xét RRTK của NH trong mối quan hệ với mức vốn của nó. Bên cạnh đó,


16

các cơ quan giám sát cũng cần có kế hoạch dự phòng riêng để xử lý các vấn đề về

thanh khoản tại các NH đơn lẻ cũng như với toàn bộ thị trường.
Ngoài ra, Theo Nguyễn Văn Tiến và cộng sự cũng đã đưa ra một số nguyên tắc
chung mang tính gợi ý cho các ngân hàng như sau:
Một là, ngân hàng phải thường xuyên bám sát hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn để có thể điều phối sao cho phù hợp, cân đối với nhau. Chẳng hạn, hoạt
động cấp tín dụng cho khách hàng phải ln đảm bảo được tính thanh khoản để chuẩn
bị cho trường hợp khách hàng rút vốn cũng như trong trường hợp ngân hàng gia tăng
hoạt động huy động vốn thì cũng phải đảm bảo sự cân đối trong việc cấp tín dụng cho
khách hàng.
Hai là, ngân hàng cần phải biết khả năng khi nào khách hàng gửi tiền, xin vay
dự định rút vốn hoặc bổ sung tiền gửi hoặc trả nợ vay, đặc biệt là các khách hàng lớn.
Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp ngân hàng quản lý được rủi ro thanh khoản,
hoạch định trước phần thặng dư hay thâm hụt thanh khoản và xử lý có hiệu quả trong
từng trường hợp.
Ba là, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định quản trị rủi ro
thanh khoản phải được phân tích một cách thường xuyên, liên tục nhằm giảm thiểu
những tình huống thặng dư hay thâm hụt thanh khoản. Thặng dư thanh khoản nên
được duy trì ở mức hợp lý nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng, thâm hụt thanh
khoản phải được xử lý kịp thời để giảm bớt rủi ro thanh khoản trong việc vay mượn
hay bán tài sản.
2.2.5 Quy trình của quản trị rủi ro thanh khoản
2.2.5.1 Nhận dạng rủi ro thanh khoản
Theo Nguyễn Văn Tiến (2005) thì điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải
nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: Việc theo dõi, xem xét, nghiên
cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được
tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương
lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng rủi ro phù hợp.



17

2.2.5.2 Phân tích rủi ro thanh khoản
Theo Nguyễn Văn Tiến (2005) thì đây là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro
thanh khoản. Phân tích rủi ro nhằm đề ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các ngun nhân làm thay đổi chúng,
qua đó sẽ phịng ngừa rủi ro và đối mặt với rủi ro một cách hiệu quả hơn.
2.2.5.3 Đo lường rủi ro thanh khoản
Theo Peter S.Rose (2001), trong những năm gần đây, một số phương pháp đo
lường yêu cầu thanh khoản đã được phát triển bao gồm: Phương pháp tiếp cận nguồn
vốn và sử dụng vốn, phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn và chỉ số thanh khoản. Mỗi
phương pháp nêu trên được xây dựng dựa trên một số giả định là ngân hàng chỉ có thể
ước lượng gần đúng mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời điểm nhất định. Đó
chính là lý do vì sao nhà quản lý thanh khoản phải ln sẵn sàng điều chỉnh mức dự
tính về u cầu thanh khoản mỗi khi ngân hàng nhận được thông tin mới. Do đó, hầu
hết các ngân hàng đều phải duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn
dùng cho kinh doanh, phần dự trữ này có thể lớn, nhỏ tùy thuộc vào quan điểm của
nhà quản lý với rủi ro, nghĩa là nhà quản lý sẵn sàng chấp nhận khả năng ngân hàng
rơi vào trạng thái thiếu tiền mặt là bao nhiêu.
Các hệ số an tồn thơng thường được các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành
nhằm điều chỉnh và đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được lành
mạnh và an toàn. Khi đánh giá rủi ro thanh khoản, các hệ số, chỉ số cần xem xét bao
gồm:
Hệ số CAR (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu) = Vốn tự có/ Tổng tài sản “Có” rủi
ro quy đổi x 100%
Hệ số này thể hiện mức độ rủi ro mà các ngân hàng được phép mạo hiểm trong
sử dụng vốn cao hay thấp tùy thuộc vào độ lớn vốn tự có của ngân hàng. Cụ thể: Đối
với những ngân hàng có vốn tự có lớn thì nó được phép sử dụng vốn với mức độ liều
lĩnh lớn với hy vọng đạt được lợi nhuận cao nhất, nhưng rủi ro cũng sẽ cao hơn và
ngược lại.



×