Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Kế toán TSCĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.34 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
Lời Mở ĐầU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong các bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân ,đồng thời là bộ phận quan trọng,
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp (DN) trong quá trình sản xuất
kinh doanh .Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cờng độ
lao động và tăng năng suất lao động ,nó thể hiện ở cơ sở vật chất kỹ thuật,trình
độ công nghệ,năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản
xuất kinh doanh .Trong cơ chế thị trờng nhất là khi khoa học trở thành lực lợng
sản xuất trực tiếp thì TSCĐ trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là
yếu tố quan trọng,để tạo nên thế mạnh cạnh tranh đối với các DN hiện nay.
Công ty T vấn xây dựng dân dụng Việt Nam(Gọi tắt là VNCC) đã và
đang phát triển và thành đạt.Những gì mà công ty đạt đợc đều có sự đóng góp
đáng kể của TSCĐ. Điều đó nói nên rằng vai trò đặc biệt quan trọng của TSCĐ
đối với quá trình kinh doanh của công ty.
Nhất là trong giai đoạn công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc,nghành xây
dựng đợc xem là một nghành mũi nhọn thì việc quản lý nâng cao hiêu quả sử
dụng TSCĐ đối với các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng,đang là một vấn đề quản lý đợc quan tâm
hiện nay,nhiều giải pháp đã đợc nghiên cứu vận dụng và mang những hiệu quả
nhất định,tuy nhiên không phải đã hết những tồn tại vớng mắc ,đòi hỏi phải tiếp
tục cải tiến tìm ra phơng hớng hoàn thiện.
Nhận thức đợc vai trò ,ý nghĩa của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.Sau
một thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty xây dựng dân dụng Việt
Nam và đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo Hoàng Xuân Long,với mong
muốn nâng cao kiến thức lý luận nhận thức thực tiễn của bản thân,để phục vụ
cho công trình công tác sau này,em đã chọn đề tài Tổ chức hạch toán TSCĐ
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty t vấn xây dựng dân
dụng Việt Nam .

1


Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
Phần 1
I) Sự cần thiết phải tổ chức kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
1) Khái niệm TSCĐ.
Là TSCĐ thì đảm bảo những yếu tố sau:
-TSCĐ là t liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và có
thời gian sử dụng lâu dài thờng là trên một năm.
- Hiện nay theo cơ chế tài chính,hiện hành,theo quyết định 1062 ngày
14/11/1996 của Bộ tài chính qui định tiêu chuẩn,TSCĐ có giá trị từ
5.000.000(VNĐ) trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên .
2) Đặc điểm TSCĐ.
TSCĐ tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất ,nhng giữ nguyên hình thái ban
đầu cho đến khi hỏng giá trị cuả nó hoặc bị hao mòn và chuyển dịch từng phần
vào giá trị sản phẩm mới do nhà nớc tạo ra.
3) Đặc điểm về quản lý TSCĐ.
Xuất phát từ phía khái niệm và đặc điểm TSCĐ đặt ra quản lý trên hai mặt
chặt chẽ:
-Về mặt hiện vật (vật chất ):Theo dõi việc bảo quản sử dụng số lợng
TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Giá trị phản ánh nguyên giá ,giá trị hao mòn và giá trị còn lại của
TSCĐ.
4) Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ .
Nhiệm vụ của TSCĐ phải thực hiện đợc các yêu cầu sau:
-Tổ chức ghi chép phản ánh,tổng hợp số liệu một cách xác đầy đủ,kịp
thời về số lợng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có,tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ DN việc hình thành và thu hồi các khoản đầu t dài
hạn ,nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm,đầu t bảo quản và sử dụng TSCĐ
trong DN.
2
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn

-Phản ánh kip thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng về tình
hình trích lập và trích lập các khoản dự phòng giảm giá đầu t dài hạn, tính toán
phân bố hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao các khoản dự phòng và chi phí
sản xuất kinh doanh .
-Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ .
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ .
-Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ và các khoản
đầu t dài hạn ,tham gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết,tổ chức phân
tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
5) Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
*.Phân loại TSCĐ.
Trong xí nghiệp sản xuất TSCĐ có nhiều loại, mỗi loại có những đặc
điểm về tính chất khác nhau và đợc sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác nhau, nh máy móc thiết bị trong xí nghiệp công nghiệp khác với
máy móc thiết bị trong xí nghiệp xây lắp.Để thuận tiện cho công tác quản lý
TSCĐ và tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học và hợp lý ngời ta tiến
hành phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ khoa học và hợp lý là cơ sở để tiến hành công tác thống
kê TSCĐ đợc chính xác, nhằm tăng cờng việc quản lý TSCĐ theo từng loại hiện
có, để lập kế hoạch đầu t trang bị đổi mới TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao
TSCĐ vào từng đối tợng sử dụng và sử dụng nguồn hình thành từ việc trích
khấu hao.
Có nhiều cách phân loại nh sau:
a) Cách một là Phân loại theo kết cấu hay đặc trng kỹ thuật:
Theo cách này TSCĐ đợc chia thành 12 loại nh sau:
1. Nhà cửa.
2. Vật kiến trúc .
3. Máy móc thiết bị động lực.
4. Máy móc thiết bị công tác .
5. Thiết bị truyền dẫn .

3
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
6. Công cụ .
7. Dụng cụ làm việc và đo lờng.
8. Thiết bị và phơng tiện vận tải .
9. Dụng cụ quản lý.
10. Súc vật làm việc và súc vật sinh sản cây lâu năm.
11. TSCĐ khác .
Theo quyết số 1141/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính
về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì TSCĐ đợc chia làm 2 loại nh
sau:
- TSCĐ hữu hình .
- TSCĐ vô hình.
*)TSCĐ hữu hình : là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể,có đủ tiêu chuẩn
giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ qui định bao gồm:
+ Đất.
+ Nhà xởng ,vật kiến trúc .
+ Phơng tiện vận tải truyền dẫn .
+ Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý .
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm .
+ TSCĐ khác .
*)TSCĐ vô hình bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất .
+ Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất .
+ Bằng phát minh sáng chế .
+ Chi phí nghiên cứu phát tiển.
+ Lợi thế thơng mại.
+ TSCĐ vô hình khác.
b) Cách hai là Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách này TSCĐ dợc chia thành 2 loại

- TSCĐ tự có .
- TSCĐ thuê ngoài .
4
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
*)TSCĐ tự có :Là những TSCĐ đợc đầu t , mua sắm bằng nguồn vốn
XDCB có thể do ngân sách cấp , hoặc vay của ngân hàng,bằng nguồn vốn tự bổ
sung,nguồn liên doanh đợc sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp và đợc ghi vào
bảng tổng kết tài sản.
*)TSCĐ thuê ngoài : Là những TSCĐ đi thuê ở đơn vị khác và đợc sử
dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng kinh tế đã ký .Đối với tài sản
này xí nghiệp chỉ có quyền quản lý và sử dụng trong một thời gian nhất
định,theo hợp đồng ký kết.Do đó xí nghiệp phải có trách nhiệm quản lý bảo
quản giữ gìn, đồng thời phải tổ chức hạch toán trên tài khoản và sổ kế toán
riêng.Không phản ánh giá trị của TSCĐ đi thuê bao gồm:
+ TSCĐ thuê hoạt động .
+ TSCĐ thuê tài chính.
Việc phân loại này giúp cho việc hạch toán và quản lý TSCĐ chặt chẽ
chính xác thúc đẩy sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả.
c) Cách ba là Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ chia thành các loại sau:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (Nhà nớc cấp, cấp trên cấp).
- TSCĐ mua sắm,xây dựng bằng vốn vay(Vay ngân hàng ,vay khác).
- TSCĐ mua sắm,xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị(Bằng quỹ phát
triển sản xuất,quỹ phúc lợi).
- TSCĐ nhận liên doanh ,liên kết từ trong và ngoài nớc .
d)Cách bốn là Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
-TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị .Những TSCĐ này bắt buộc
phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
-TSCĐ hành chính sự nghiệp :Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự

nghiệp (nh nhà văn hoá ,đoàn thể quần chúng ,tổ chức y tế ,văn hoá thể thao)
-TSCĐ phúc lợi :Là những TSCĐ của đơn vị sử dụng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng nh (nhà văn hoá ,nhà trẻ ,câu lạc bộ ,nhà nghỉ mát ,xe ca phúc lợi..).
5
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
-TSCĐ chờ xử lý:Bao gồm những TSCĐ không cần dùng,cha cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới qui trình
công nghệ ,bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết . Những
TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu t đổi mới
TSCĐ
Cách phân loại này giúp cho đơn vị có đợc những thông tin về cơ cấu . Từ
đó tính toán và phân bổ khấu hao cho các đối tợng sử dụng TSCĐ.
6) Đánh giá TSCĐ.
Chuẩn mực quốc tế IAS 16 qui định nhà xởng ,máy móc thiết bị có đủ
điều kiện để ghi nhận là một tài sản,trớc tiên phải đánh giá theo nguyên giá của
nó. Kế toán Việt Nam qui định nh sau:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản . Trong mọi
trờng hợp, TSCĐ phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.Do vậy
việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc tất cả ba chỉ tiêu,về giá trị cuả TSCĐ, là
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
a) Nguyên giá TSCĐ.
Trong mọi trờng hợp kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc, đánh giá
theo nguyên giá (giá thực tế hình thành TSCĐ) .Tuỳ thuộc vào nguồn hình
thành,nguyên giá TSCĐ đợc xác định nh sau :
-Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng) bao
gồm : Giá mua,chi phí vận chyển,bốc dỡ ,chi phí lắp đặt ,chạy thử ,thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt , lệ phí trớc bạ (nếu có).
Khi thực hiện luật thuế GTGT, giá mua TSCĐ đợc xác định sau:
+ TSCĐ hữu hình mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, giá mua TSCĐ là giá mua

cha có thuế GTGT đầu vào.Trong trờng hợp này ,TSCĐ nhập khẩu thì giá mua
TSCĐ không có thuế GTGT của TSCĐ nhập khẩu.
+ TSCĐ hữu hình mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào sự nghiệp ,dự án ,hoạt động văn
hoá, phúc lợi đợc trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, hoặc dối với cơ sở
6
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, giá trị TSCĐ mua vào là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) .
Trong các trờng hợp trên, nếu TSCĐ nhập khẩu thì thuế GTGT phải nộp
của hàng nhập khẩu đợc tính vào giá trị TSCĐ mua vào.
Đối với một số loại TSCĐ hữu hình mua vào nh ô tô (loại dới 24 chỗ
ngồi),máy điều hoà nhiệt độ (dới 1200 PTU)....khi nhập khẩu phải nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt,thì nguyên giá tài sản cố định phải bao gồm cả thuế tiêu thụ đăc
biệt phải nộp ngân sách nhà nớc.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình, xây dựng mới, tự chế bao gồm: Giá thành
thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng,tự chế và chi phí lắp đặt,
chạy thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ hữu hình nhận vốn góp liên doanh, nguyên giá bao gồm:
Giá trị TSCĐ do các bên tham gia liên doanh, xác định là vốn góp và các chi phí
lắp đặt,chạy thử.
- Đối với TSCĐ mua sắm,nguyên giá TSCĐ đợc xác định nh sau:
+ TSCĐ vô hình mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, giá mua TSCĐ là giá mua
cha có thuế GTGT đầu vào.Trong trờng hợp này ,TSCĐ vô hình nhập khẩu thì
nguyên giá TSCĐ là giá mua không có thuế GTGT của TSCĐ nhập khẩu.
+ TSCĐ vô hình mua sắm dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự
nghiệp ,dự án ,hoạt động văn hoá, phúc lợi đợc trang trải bằng các nguồn kinh
phí khác, hoặc đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực

tiếp, nguyên giá TSCĐ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào) .Trong các trờng hợp nói trên,nếu nhập khẩu TSCĐ vô hình thì thuế GTGT
phải nộp của cửa hàng nhập khẩu (nếu có) đợc tính vào nguyên giá TSCĐ.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc cấp gồm: Giá ghi trongBiên bản bàn
giao TSCĐ cuả đơn vị cấp và chi phí lắp đặt,chạy thử (nếu có) .
Nguyên giá TSCĐ chỉ đợc thay đổi trong các trờng hơp sau :
+ Đánh giá lại TSCĐ.
7
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
+ Xây lắp ,trang bị thêm cho TSCĐ .
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng
.của TSCĐ
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
b) Giá trị khôi phục hoàn toàn.
Đợc đánh giá theo tổng số tiền, cần thiết phải chi ra để mua sắm hoặc
xây dựng TSCĐ cùng loại theo giá hiện hành .TSCĐ đợc tính theo giá khôi
phục hoàn toàn,thực chất là đánh giá lại TS theo giá thống nhất hiện thời .
Khi đánh giá TSCĐ, chúng ta phải xác định số tiền cần thiết phải bỏ ra dể
tái sx TSCĐ trong điều kiện hiện tại, xác định đợc mức độ hao mòn vô hình và
lập bảng cân đối tài sản.Việc đánh giá TSCĐ là cần thiết ,nhng tốn thời gian
,công sức vì phải thông qua tổng kiểm tra TSCĐ mà vẫn không xác định đợc
trạng thái kỹ thuật ,giá trị còn lại của TSCĐ .
c) Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định dựa trên cơ sở nguyên giá
TSCĐ,trừ đi phần giá trị đã hao mòn.Đối với TSCĐ mua theo giá thoả thuận, thì
giá trị còn lại là giá thoả thuận, cộng với chi phí lắp đặt chạy mới.Đánh giá
TSCĐ theo giá trị còn lại thực chất là xác định chính xác, hợp lý số vốn còn
phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ để đảm bảo vốn đầu t cho
việc mua sắm, xây dựng TSCĐ ở thời điểm gốc, hệ số trợt giá và hệ số hao mòn
vô hình (nếu có) .

NG
1
= NG
0
x H
t
x H
vh
Trong đó:
- NG
1
: Giá trị đánh giá lại của TSCĐ.
- NG
0
: Nguyên giá của TSCĐ tại thòi điểm gốc.
- H
t
: Hệ số trợt giá.
- H
vh
: Hệ số hao mòn vô hình.
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại đợc xác định trên cơ sở giá
trị khôi phục của TSCĐ và hệ số hao mòn của tài sản đó:

8
M
kh

G
cl

= NG
0
*1
NG
0
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
Trong đó :
- G
cl
: Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại .
- M
kh
: Mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ tới thời điểm đánh giá lại.
Việc đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại thờng đợc thực hiện, khi có
quyết định đánh giá lại vào cuối niên độ kế toán,trên cơ sở thông báo hệ số trợt
giá do Cục thống kê ban hành.
II) Tổ chức kế toán tài sản cố định
1) Kế toán chi tiết .
Để phản ánh và giám sát tình hình sử dụng và số hiện có của TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính.
Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình.
Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định .
*) Sổ sách hạch toán TSCĐ.
Sổ sách hạch toán theo hình thức nhật ký chung bao gồm:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái tài khoản 211, 213, 214.
- Sổ ,thẻ chi tiết tài sản cố định.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao.

Các chứng từ bao gồm :
- Các chứng từ về mua sắm TSCĐ.
- Biên bản bàn giao TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Các chứng từ về nhợng bán TSCĐ.
- Bảng phân bổ khấu hao.
a) Tài khoản sử dụng.
9
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 211Tài sản cố định hữu hình
Kết cấu tài khoản 211:
Bên nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng(trang bị mới, điều
chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại...).
Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm(thanh lý ,nhợng
bán,điều chỉnh giảm...).
DCK: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 có 8 tài khoản cấp hai :
- TK 2111 - Đất.
- TK 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc.
- TK 2113 - Máy móc thiết bị.
- TK 2114 - Phơng tiện vận tải.
- TK 2115 - Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý.
- TK 2116 - Cây lâu năm ,súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- TK 2117 - TSCĐ phúc lợi.
- TK 2118 - TSCĐ khác.
Trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên biến
động, để quản lý chặt chẽ tình hình TSCĐ kế toán phải phản ánh đầy đủ mọi tr-
ờng hợp biến động.
b) Kế toán tăng TSCĐ hữu hình.
Khi TSCĐ tăng do bất cứ nguyên nhân nào,đều phải do ban kiểm tra tăng

TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, tiến hành lậpbiên bản giao nhận TSCĐ theo
mẫu qui định trong chế độ ghi chép ban đầu ,cho từng đối tợng ghi TSCĐ để lu
vào hồ sơ của mỗi TSCĐ đó.
TSCĐ tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau nh : mua sắm ,xây dựng ,
chế tạo,nhận góp vốn liên doanh,phát hiện thừa qua kiểm kê.
Mọi trờng hợp tăng TSCĐ,biên bản nhận bàn giao công trình xây dựng
cơ bản hoàn thành,biên bản nhận góp vốn liên doanh.
(1)TSCĐ đợc cấp (cấp vốn bằng TSCĐ) , đợc điều chuyển từ đơn vị khác
hoặc đợc tặng, biếu ghi:
10
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình .
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
(2)TSCĐ hữu hình qua mua ngoài bàn giao đa vào sử dụng : Căn cứ vào
các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ , nh hoá đơn GTGT (đối với cơ
sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ), hoặc hoá đơn bán
hàng (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp ) và các
chứng từ liên quan đến TSCĐ mua vào nh : phiếu chi.., kế toán xác định nguyên
giá TSCĐ, lập hồ sơ kế toán , lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ kế toán
nh sau:
+ Nếu TSCĐ mua về dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
Dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ,kế toán phản ánh nguyên
giá TSCĐ mua vào tính theo giá thực tế ,bao gồm giá mua cha có thuế GTGT
đầu vào ,chi phí vận chuyển bốc dỡ .., ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ(thuế GTGT đầu vào).
Có TK liên quan 111,112,331...(Tổng giá thanh toán).
+ Khi mua TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ
không chịu thuế GTGT,hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp,dự án,hoạt động văn
hoá ,phúc lợi đợc trang trải bằng các nguồn kinh phí khác ,kế toán phản ánh

TSCĐ mua ngoài, bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ngời bán (bao gồm
cả thuế GTGT đầu vào) và chi phí vận chuyển.
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình(giá có thuế GTGT).
Có TK 111,112,331,341...
+ Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng trực tiếp và cơ sở
kinh doanh không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT , kế toán phản ánh nguyên
giá TSCĐ mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ngời bán (bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào) và chi phí vận chuyển , liên quan:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình.
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu.
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
11
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
Có TK 111,112,331...
Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ,thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu
sẽ đợc khấu trừ ,ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đựơc khấu trừ .
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT hàng nhập khẩu).
Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ
không chịu thuế GTGT ,hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp,dự án ,hoạt động
văn hoá ,phúc lợi đợc trang trải bằng các nguồn kinh phí khác , kế toán phản
ánh thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu vào nguyên giá TSCĐ mua vào
ghi :
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình.
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán .
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và cơ
sở kinh doanh không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT,khi nhập khẩu TSCĐ kế
toán phản ánh thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu vào nguyên giá

TSCĐ,ghi:
Nợ TK 211 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 331 .
Nếu TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn XDCB hoặc quĩ đầu t phát triển
sản xuất, dùng vào sản xuất ,kinh doanh thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ,
kế toán ghi:
Nợ TK 414 - Quĩ đầu t phát triển.
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu t XDCB.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
Nếu dùng nguồn vốn khấu hao TSCĐ để đầu t XDCB, mua sắm TSCĐ
hoàn thành đa vào sử dụng,đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ ,kế toán phải ghi
giảm nguồn vốn khấu hao,ghi Có TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản(TK
ngoài bảng).
12
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
Nếu mua TSCĐ bằng nguồn kinh phí sự nghiệp,bằng nguồn vốn kinh phí
dự án,dùng vào hoạt động sự nghiệp,hoặc hoạt động dự án,thì đồng thời với việc
ghi tăng TSCĐ , khi mua sắm kế toán ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp.
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu mua TSCĐ bằng quĩ phúc lợi,dùng phục vụ cho văn hoá ,phúc lợi
đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ khi mua sắm,kế toán ghi:
Nợ TK 4312 - Quĩ phúc lợi .
Có TK 4313 - Quĩ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
(Biểu số 1)
biên bản giao nhận tài sản cố định
Ngày ..tháng ..năm
Số .
Nợ:
Có:

Căn cứ vào quyết định số . ngày ..tháng năm .cuả . ..về
việc bàn giao tài sản cố định.
Ban giao nhận gồm :
Ông(bà): Chức vụ : Đại diện cho bên giao
Ông(bà): Chức vụ : Đại diện cho bên nhận
Ông(bà): Chức vụ : Đại diện
Địa điểm giao nhận tài sản cố định:
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:
S
T
T
Tên


hiệu
Số
hiệu
Nớc
sx
Năm
sx
Công
suất
diện
tích
Nguyên giá Hao mòn
Giá
mua
Chi
phí

mua
Chi
phí
chạy
thử
Nguyên
giá
TSCĐ
Tỷ lệ
hao
mòn
KH
đã
trích
T
L
K
H
13
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn

Dụng cụ phụ tùng kèm theo
TT Tên quy cách dụng cụ Đơn vị tính Số lợng Giá trị
Biên bản giao nhận TSCĐ đợc lập thành 2 bản có đầy đủ chữ ký của các
bên,bên giao giữ một bản ,bên nhận giữ một bản.
Biên bản giao nhận TSCĐ cùng với tài liệu kỹ thuật ,các chứng từ có liên quan
(hoá đơn mua ) là căn cứ để kế toán mở thẻ và vào sổ chi tiết TSCĐ.Sau đó
các tài liệu kỹ thuật,bản vẽ đ ợc chuyển giao cho phòng kỹ thuật quản lý lu trữ
.nh vậy mỗi đối tợng ghi TSCĐ đều có 2 bộ hồ sơ gốc : Hồ sơ kỹ thuật do
phòng kỹ thuật giữ ,hồ sơ kế toán do phòng kế toán giữ .

Thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ trong đó phản ánh những đặc điểm cơ bản của
TSCĐ nh : tên TSCĐ ,ký ,mã hiệu,năm sản xuất Sổ hoặc thẻ chi tiết TSCĐ có
tác dụng nh một bản lý lịch,kèm theo để theo dõi TSCĐ từ khi mua sắm đến
khi thanh lý .
14
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
(Biểu số 2)
thẻ tscđ
Số ..
Ngày ..tháng .năm .lập thẻ .
Kế toán trởng (ký ,họ tên) .
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ..ngày .tháng ..năm ..
Tên ,ký ,mã hiệu,qui cách (cấp hạng) TSCĐ ..Số hiệu TSCĐ .
Bộ phận quản lý sử dụng .Năm đ a vào sử dụng ..
Công suất (diện tích ) thiết kế .
Đình chỉ sử dụng ngày .tháng .. năm ..
Lý do đình chỉ
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày
tháng
năm
Diễn giải
Nguyên
Giá
Năm
Giá trị
hao mòn
Cộng dồn

Số
thứ tự
Tên, quy cách dụng cụ phụ
tùng
Đơn vị
tính
Số
lợng
Giá trị
c) Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nh: nh-
ợng bán ,thanh lý,đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác .
Chứng từ giảm TSCĐ chủ yếu là biên bản thanh lý tài sản .Khi có TSCĐ
nào cần thanh lý,phải lập hội đồng thanh lý. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm
vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ và lập thành 2 bản(1 bản giao cho
phòng kế toán theo dõi để ghi sổ, 1 bản cho nơi sử dụng,quản lý để lu giữ. )
15
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
(Biểu số 3)
biên bản thanh lý tscđ
Ngày ..tháng năm ..
Số :
Nợ:
Có :
Căn cứ vào quyết định số ngày tháng năm của Giám đốc
doanh nghiệp về việc thanh lý TSCĐ.
I/ Ban thanh lý TSCĐ gồm:
Ông (bà) Đại diện Trởng ban
Ông (bà) Đại diện Uỷ viên
Ông (bà) Đại diện Uỷ viên

II/ Tiến hành thanh lý TSCĐ
-Tên ,mã ,ký hiệu,qui cách (cấp hạng) TSCĐ Số hiệu
-Nớc sản xuất (xây dựng)
-Năm đa vào sử dụng
-Nguyên giá TSCĐ
-Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý
-Giá trị còn lại của TSCĐ
III/ Kết luận của ban thanh lý .
Ngày tháng năm .
Trởng ban thanh lý
- Kế toán định khoản các nghiệp vụ về thanh lý:
Căn cứ vào các chứng từ có liên quanvà biên bản thanh lý TSCĐ kế toán ghi:
+ Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý :
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế .
Nợ TK 821: Giá trị còn lại.
16
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
Có TK 211: Nguyên giá.
+ Phản ánh số thu về thanh lý:
Nợ TK 111,112: Thu hồi bằng tiền.
Nợ TK 152,153: Thu hồi công cụ ,dụng cụ nhập kho.
Nợ TK 131,138: Phải thu ở ngòi mua.
Có TK 721: Số thu về thanh lý.
Có TK 333(3331): VAT đầu ra phải nộp nếu có.
+ Phản ánh số chi về thanh lý :
Nợ TK 821: Chi phí thanh lý.
Có TK 111,112 ,151,152: Chi phí liên quan .
Nếu TSCĐ đã thanh lý đợc đầu t bằng nguồn vốn vay ngân hàng hoặc
vốn ngân sách ,thì đơn vị xác định số còn nợ cha nộp ngân sách và cha trả , kế
toán ghi nh một khoản nhợng bán .

- Kế toán các nghiệp vụ nhợng bán:
Đối với những TSCĐ hữu hình ,doanh nghiệp không sử dụng đến hoặc
xét thấy sử dụng nó không có hiệu quả thì có thể nhợng bán .
Việc nhợng bán TSCĐ cũng cần phải lập thủ tục, chứng từ nh nghiệp vụ
thnah lý TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ kế toán ..
+ Ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214 : Số đã khấu hao.
Nợ TK 821 : Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá .
+ Chi phí có liên quan đến việc nhợng bán :
Nợ TK 821:Tập hợp chi phí nhợng bán.
Có TK 111,112: Chi tiết.
+ Thu về nhợng bán :
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán .
Có TK 721: Doanh thu nhợng bán .
Có TK 333(3331):VAt đầu ra phải nộp .
17
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
Phần giá trị còn lại của TSCĐ đợc tính vào chi phí bất thờng và coi đó
nh một khoản lỗ .
- Hạch toán kết quả thanh lý nhợng bán đợc thực hiện theo sơ đồ sau:
(Sơ đồ số 1)
Giải thích sơ đồ:
(1a) Kết chuyển chi phí thanh lý nhợng bán .
(1b) Kết chuyển thu về thanh lý nhợng bán .
(2a) Kết quả lỗ
(2b) Kết quả lãi .
(3) Xác số phải nộp cấp trên ( Nợ TK 411 Có TK 3385) đối
với TK đầu t bằng vốn ngân sách.
- Đối với những TSCĐ doanh nghiệp gửi đi góp vốn liên doanh thì phải

dánh giá lại.Việc đánh giá lại trong trờng hợp này do Hội đồng liên doanh đánh
giá lại để xác định giá trị vốn góp.
Số chênh lệch giữa giá trị vốn góp ,so với giá trị còn lại của TSCĐ do
đánh giá lại đợc phản ánh trên TK 412 Chênh lệch do đánh giá lại.Căn cứ
18
TK 821 TK 721TK 911
TK 411
TK 3385
(1a) (1b)
(2a)
(3)
2b*
2b*
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
vào biên bản bàn giao TSCĐ và biên bản đánh giá TSCĐ đem góp vốn liên
doanh ,kế toán ghi:
Nợ TK 222: Trị giá vốn góp.
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn.
Nợ TK 412 : Phần chênh lệch.
Có TK 211:Nguyên giá TSCĐ.
(Hoặc Có TK 421)
Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ để nắm đợc hiên trạng thực tế
của TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ theo định kỳ .Thông th-
ờng việc kiểm kê TSCĐ đợc tiến hành vào cuối niên độ kế toán(có thể một năm
2 lần) .Doanh nghiệp phải thành lập ban kiểm kê để thực hiện việc kiểm kê
TSCĐ và lập biên bản kiểm kê ,biên bản kiểm kê này phải đợc ghi chép đầy đủ
cả chỉ tiêu theo nh sổ kế toán (số thực tế kiểm kê ,số chênh lệch thừa thiếu và ý
kiến kết luận xử lý).
- Nếu TSCĐ cha đợc ghi vào sổ kế toán và TSCĐ vẫn đang đợc sử dụng ở
doanh nghiệp thì kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ đó để ghi tăng nguyên giá

TSCĐ theo từng trờng hợp cụ thể.
Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ.
Có các TK liên quan.
Đồng thời xác định giá trị hao mòn của TSCĐ đó, để tính vào chi phí của sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 6274,6414,6424: Chi tiết .
Có TK 214 (giá trị hao mòn TSCĐ).
Nếu phần hao mòn của TSCĐ là quá lớn kế toán phải ghi vào TK 142Chi
phí trả trớc để phân bổ dần vào các TK chi phí có liên quan.
Nợ TK 142.
Có TK 214.
Khi phân bổ dần vào chi phí SXKD kế toán ghi:
Nợ TK chi phí sản xuất kinh doanh.
Có TK 142.
19
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
Trong trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa ,xác định đó là TSCĐ của các đơn vị
khác thì phải báo cáo ngay cho các đơn vị chủ tài sản đó. Nếu không xác định
đợc thì đơn vị chủ quản phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài
chính để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán ghi vào TK 002 Vật t hàng
hoá giữ hộ và doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản .Nếu phát hiện thiếu
trong kiểm kê,kế toán phải lập biên bản kiểm kê để truy cứu trách nhiệm vật
chất ,kế toán phải căn cứ vào biên bản kiểm kê để ghi giảm TSCĐ theo định
khoản sau:
Nợ TK 214 : Giá trị còn lại.
Nợ TK 138 : Nếu ngời có lỗi phải bồi thờng .
Nợ TK 411 : Nếu đợc phép ghi giảm vốn.
Nợ TK 821 : Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất .
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ.
- Trờng hợp phải xử lý ,trớc tiên kế toán phản ánh giá trị tổn thất vào tài

khoản tài sản thiếu chờ xử lý:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn.
Nợ TK 138 (1381):Giá trị còn lại.
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ.
Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 411:
Nợ TK 821,1388: Chi tiết.
Có TK 138 (1381):
20
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
(Sơ đồ số 2)
Sơ đồ tổng quát hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình
TK 111,112,331,341 TK 211 TK 214

(1) (5)
TK 241 TK 821
(2) (6)

TK 214
TK 411
(3)

TK 222,228 TK 222,228
(4) (7)
TK 214


Giải thích :
(1) Tăng TSCĐ do mua sắm mới.
(2) Công trình XDCB hoàn thành.

(3) Nhận góp vốn bằng TSCĐ.
(4) Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh,cho thuê TC.
(5) Giảm TSCĐ đã khấu hao hết.
(6) Giảm TSCĐ do nhợng bán,thanh lý.
(7) Góp vốn liên doanh bằng TS,cho thuê TC.
2) Kế toán tổng hợp.
*) Tài khoản sử dụng để hạch toán:
21
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
TK 212 TSCĐ thuê tài chính
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính tăng.
Bên nợ:Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính giảm.
(Chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp
đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp )
DCK: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có của doanh
nghiệp.
a) Kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động thuê TSCĐ
tài chính ở doanh nghiệp đi thuê TSCĐ.
Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và biên bản giao nhận TSCĐ.
Nợ TK 212 : Nguyên giá TSCĐ đi thuê.
Nợ TK 142 : Số lãi thuê phải trả hoặc số chênh lệch giữa
tổng số tiền thuê và nguyên giá TSCĐ đi thuê .
Có TK 342 : Tổng số nợ thuê TSCĐ .
Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ thuê tài chính,bên đi thuê phải
tính chi phí thuê TSCĐ (tính trích khấu hao và phân bổ chi phí tiền lãi thuê )
vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tợng có liên quan .
+ Khi tính và trích khấu hao TSCĐ.
Nợ TK 627,641,642 : Chi tiết .
Có TK 214 (2142) : Hao mòn TSCĐ.

+ Tính lãi phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 627,641,642 : Chi tiết .
Có TK 142: Chi phí trả trớc .
+ Trả tiền thuê TSCĐ theo định kỳ đã thoả thuận trong hợp đồng
Nợ TK 315 : Nợ đến hạn phải trả .
Nợ TK 342 : Nợ trả trớc hạn .
Nowj TK 133(1332): VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112: Tổng số tiền phải thanh toán.
+ Khi hết thời hạn thuê TSCĐ
22
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
Nếu bên đi thuê đợc chuyển quyền sở hữu TSCĐ đó, thì kế toán ghi
chuyển TSCĐ thuê tài chính TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp
Ghi chuyển nguyên giấ TSCĐ đi thuê .
Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ đi thuê.
Có TK 212 .
Chuyển giá trị hao mòn .
Nợ TK 2142 : Hao mòn TSCĐ đi thuê.
Có TK 2141 .
Tròng hợp phải trả tiền để mua lại TSCĐ thì đồng thời với việc ghi
chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp (bằng
hai bút toán trên ) phải phản ánh việc chi trả tiền và giá trị tăng TSCĐ đó ,ghi:
Nợ TK 211: Giá trị trả thêm .
Nợ Tk 133(1332) : VAT đầu vào.
Có TK 342,111,112: Chi tiết .
b)Kế toán các nghiệp vụ cho thuê TSCĐ
TSCĐ cho thuê tài chính ,về thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật
cho bên ngoài thuê,TSCĐ vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê.Do đó bên
thuê phải theo dõi TSCĐ,đã cho thuê tài chính cả về giá trị và hiện vật và hạch
toán giá trị TSCĐ cho thuê nh một khoản đầu t tài chính.

Dựa vào hợp cho thuê TSCĐ và biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán cần
phải tính những chỉ tiêu cần thiết để ghi sổ kế toán .
+ Phản ánh giá trị TSCĐ đầu t cho thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 228: Giá trị thực tế của TSCĐ đi thuê.
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn (nếu có).
Có TK 211: Nguyên giá .
Có TK 241: Chuyển giá trị TS cho thuê.
+ Tiền thu đợc do cho thuê TSCĐ(căn cứ hợp đồng kinh tế ghi sổ số tiền
thu đợc) đợc tính là khoản thu nhập đầu t tài chính .
Nợ TK 111,112 : Số tiền đã thu đợc .
Nợ TK 131 : Số còn nợ.
23
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
Có TK 721 : Thu nhập cho thuê tài chính.
Có Tk 333(3331): VAT đầu ra phải nộp.
Đồng thời định kỳ phản ánh giá trị TSCĐ đầu t cho thuê cần phải thu
hồi ,trong quá trình đầu t,coi đây là một khoản chi phí đầu t,ghi:
Nợ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính .
Có TK 228 : Đầu t dài hạn khác .
+ Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán TSCĐ cho bên đi thuê ,khi kết thúc
thời hạn hợp đồng cho thuê :
Phản ánh giá trị TSCĐ đầu t cho thuê cha thu hồi ,ghi:
Nợ TK 811 : Chi phí hoạt động tài chính .
Có TK 228 : Chi tiết đầu t cho TSCĐ tài chính .
Phản ánh tổng số tiền thu đợc khi thực hiện việc chuyển quyển sở hữu , kế
toán ,ghi :
Nợ TK 111, 112,131: Tổng số nợ thu về .
Có TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính .
Nếu nhận lại TSCĐ sau khi kết thúc thời hạn cho thuê, theo hợp đồng,
căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ để xác nhận các chỉ tiêu ghi phục hồi

TSCĐ của doanh nghiệp:
Nợ TK 211 : Giá trị còn lại .
Có TK 228 : Giá trị phần đầu t cha thu hồi .
b) Kế toán thuê và cho thuê hoạt động .
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ chi đi thuê (hoặc cho thuê) thời
hạn ngắn (dới một năm) ,TSCĐ đi thuê hoạt động vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên cho thuê, doanh nghiệp đi thuê không phải tính trích khấu hao,chỉ phải trả
cho bên có TSCĐ cho thuê một khoản tiền cho thuê hoạt động ,theo thoả thuận
của hai bên,chi phí đi thuê hoạt động đựơc tính vào đối tợng sử dụng TSCĐ.
*)Tại đơn vị đi thuê ,kế toán ghi :
-Khi nhận tài sản đi thuê,KT ghi vào TK ngoài bảng.
Nợ TK 001: Nguyên giá.
24
Luận văn tốt nghiệp - Khoa QTKD Đinh Thái Sơn
-Khi trả lại TS,KT ghi .
Có TK 001: Nguyên giá.
Căn cứ vào HĐ cho thuê và các chi phí liên quanm ,kế toán ghi :
Nợ TK 627,641,642: Tiền thuê phải trả và các chi phí liên quan.
Nợ TK 133: VAT đầu vào đợc khấu trừ .
Có TK 111,112 : Chi phí khác .
- Trả tiền thuê cho đơn vị cho thuê :
Nợ TK 331,338: Số tiền thuê đã trả.
Có TK 111,112.
Nếu chi phí này quá lớn , làm ảnh hởng đến chi phí hoặc giá thành sản
xuất, thì kế toán có thể ghi vào bên Nợ TK 142 Chi phí trả trớc.
Đối với đơn vị cho thuê TSCĐ ,khi nhận đợc số tiền cho thuê TSCĐ kế
toán ghi vào thu nhập bất thờng :
Nợ TK 138,111,112 : Tổng số thu .
Có TK 721 : Số thu về cho thuê.
Có TK 333(3331): VAT đầu ra phải nộp.

Hàng tháng bên cho thuê phải trích khấu haoTSCĐ cho thuê hoạt động và
tính vào chi phí bất thờng ,cùng với các chi phí cho thuê khác ,tạo thành chi phí
cho TSCĐ:
Nợ TK 811 : Tập hợp chi phí cho thuê.
Nợ TK 133: VAT đầu ra phải nộp.
Có TK 214 :Trích khấu hao TSCĐ.
Có TK 111,112 : Chi phí khác có liên quan.
c) Kế toán TSCĐ vô hình .
TSCĐ vô hình,là những TSCĐ không có hình thái vật chất ,không nhìn
thấy đợc.Nó thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t, tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh và giám sát tình hình vận động và số hiện có của TSCĐ vô
hình, kế toán sử dụng TK 213 - TSCĐ vô hình.
Kết cấu TK 213:
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×