Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn kinh tế nghiên cứu tác động của lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu gạo của việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------o0o--------------

NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, LẠM PHÁT
VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
GẠO CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------o0o--------------

NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, LẠM PHÁT
VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
GẠO CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH ĐỨC TRƯỜNG


TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Nghiên cứu tác động của lãi suất, lạm
phát và tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu gạo ở Việt Nam” là kết quả của
quá trình nghiên cứu, học tập của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của thầy Huỳnh
Đức Trường.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn được thu thập từ những nguồn đáng
tin cậy, trích dẫn rõ ràng và xử lý khách quan.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn được thể hiện trung thực, và chưa từng
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khác.

TP. HCM, tháng 12 năm 2019

Học viên

Nguyễn Thị Minh Phương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TĨM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn................................................... 3
1.6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Tóm tắt chương 1 ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 5
2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 5
2.1.1. Lý thuyết về thương mại quốc tế ................................................................ 5
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu gạo .......................................................................... 6
2.1.3. Các hình thức xuất khẩu gạo ...................................................................... 8
2.1.4. Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo ....................... 9
2.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm .................................................................. 15
2.2.1. Các nghiên cứu quốc tế ............................................................................ 16
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 18
Tóm tắt chương 2 .............................................................................................. 25
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 26


3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 26
3.1.1. Kiểm định tính dừng ................................................................................ 27
3.1.2. Lựa chọn độ trễ tối ưu .............................................................................. 27
3.1.3. Kiểm định tính đồng liên kết .................................................................... 28
3.1.4. Ước lượng mơ hình .................................................................................. 29
3.2. Lựa chọn mơ hình nghiên cứu ..................................................................... 29
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 30
3.4. Phương pháp kiểm định .............................................................................. 32

Tóm tắt chương 3 .............................................................................................. 34
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 35
4.1. Tổng quan tình hình xuất khẩu gạo và biến động của chỉ số lạm phát, tỷ giá
hối đoái và lãi suất trong giai đoạn từ tháng 1/2008 -3/2019 .............................. 35
4.1.1. Tình hình xuất khẩu gạo .......................................................................... 35
4.1.2. Chỉ số lạm phát ........................................................................................ 40
4.1.3. Tỷ giá hối đoái ......................................................................................... 43
4.1.4. Lãi suất .................................................................................................... 45
4.2. Thống kê mô tả các biến ............................................................................. 46
4.3. Kết quả mơ hình .......................................................................................... 47
4.3.1. Kết quả kiểm định tính dừng .................................................................... 47
4.3.2. Xác định độ trễ tối ưu .............................................................................. 48
4.3.3. Kiểm định đồng liên kết ........................................................................... 48
4.3.4. Ước lượng mô hình .................................................................................. 49
4.3.5. Kiểm định nhân quả Granger ................................................................... 50
4.3.6. Kiểm định tính ổn định của mơ hình ........................................................ 53
4.3.7. Phân rã phương sai .................................................................................. 53
4.3.8. Hàm phản ứng đẩy ................................................................................... 55
Tóm tắt chương 4 .............................................................................................. 56
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 57
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 58
5.2.1. Đối với nhà nước, và các cơ quan quản lý ................................................ 58


5.2.2. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu gạo ........................................................ 62
5.3. Những hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........... 64
5.3.1. Những mặt còn hạn chế của luận văn ....................................................... 64
5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo......................................................... 65
Tóm tắt chương 5 .............................................................................................. 67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN
PHỤ LỤC 2. KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG CỦA CHUỖI DỮ LIỆU GỐC
PHỤ LỤC 3. KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG SAU KHI LẤY SAI PHÂN BẬC 1
PHỤ LỤC 4. LỰA CHỌN ĐỘ TRỄ TỐI ƯU
PHỤ LỤC 5. KIỂM ĐỊNH TÍNH ĐỒNG LIÊN KẾT
PHỤ LỤC 6. MƠ HÌNH VECM
PHỤ LỤC 7. KIỂM ĐỊNH NHÂN QUẢ GRANGER
PHỤ LỤC 8. KIỂM ĐỊNH TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA MƠ HÌNH
PHỤ LỤC 9. PHÂN RÃ PHƯƠNG SAI
PHỤ LỤC 10. HÀM PHẢN ỨNG ĐẨY


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Tóm lược kết quả của các nghiên cứu trước đây ..................................... 21
Bảng 3.1. Tóm tắt nguồn dữ liệu thu thập .............................................................. 32
Bảng 4.1. Dự báo tình hình cung cầu gạo trên thế giới cho mùa vụ 2019/2020 (triệu
tấn) ........................................................................................................................ 35
Bảng 4.2. Giá gạo xuất khẩu năm 2015 ................................................................. 37
Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến trong mơ hình. ................................................ 46
Bảng 4.4. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu gốc............................................ 47
Bảng 4.5. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu sai phân bậc 1 ........................... 48
Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra tính đồng liên kết ........................................................ 48
Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mơ hình VECM ....................................................... 49
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định nhân quả Granger ..................................................... 51


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Tình hình xuất khẩu gạo trong giai đoạn 2008-2019............................. 36
Đồ thị 4.2. Thị trường nhập khẩu gạo chủ yếu của Việt Nam quý 1/2019 .............. 39

Đồ thị 4.3. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu trong quý 1/2019 ........ 40
Đồ thị 4.4. Mức biến động trung bình của chỉ số lạm phát từ 2008-2019. .............. 41
Đồ thị 4.5. Sự biến động chỉ số lạm phát theo tháng 2008-2009. ........................... 41
Đồ thị 4.6. Mức biến động của chỉ số lạm phát qua các tháng trong năm 2011. ..... 42
Đồ thị 4.7. Tình hình lạm phát năm 2012............................................................... 43
Đồ thị 4.8. Tỷ giá của ngân hàng nhà nước 2008-2009. ......................................... 44
Đồ thị 4.9. Biến động tỷ giá 2008-2019. ................................................................ 45
Đồ thị 4.10. Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng 2008-2019. ................... 46
Đồ thị 4.11. Tính ổn định của mơ hình .................................................................. 53


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Từ viết tắt
KNXK
NHNN
NHTM
ĐBSCL

Nghĩa đầy đủ
Kim ngạch xuất khẩu
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Đồng bằng sông Cửu Long


Tiếng Anh
Từ viết tắt
ADF


EU
IMF
GDP
GLS

Nghĩa đầy đủ tiếng Anh
Augmented Dickey Fuller
Association of Southeast Asian
Nations
Asia-Pacific Economic
Cooperation
European Union
International Monetary Fund
Gross Domestic Products
Generalized Least Squares

OLS

Ordinary Least Squares

TPP

VAR

Trans-Pacific Partnership
Agreement
World Trade Organization
Sequential modified LR test
statistic
Final prediction error

Akaike information criterion
Schwars information criterion
Hannan-Quinn information
criterion
Vector autoregression model

VECM

Vector error correction model

ARCH-M

Autoregressive conditional
heteroscedasticity in mean
Generalised autoregressive
conditional heteroscedasticity

ASEAN
APEC

WTO
LR
FPE
AIC
SC
HQ

GARCH
ARDL


Autoregressive Distributed Lag

IMF

International Monetary Fund

Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
Kiểm định Dickey-Fuller
Hiệp hội các quốc gia Đơng
Nam Á
Diễn dàn hợp tác kinh tế
châu Á- Thái Bình Dương
Liên minh châu Âu
Quỹ tiền tệ quốc tế
Tổng sản phẩm quốc nội
Phương pháp bình phương
nhỏ nhất tổng quát
Phương pháp bình phương
nhỏ nhất
Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương
Tổ chức thương mại thế giới
Kiểm tra thống kê LR
Lỗi dự báo cuối cùng
Tiêu chí thơng tin Akaike
Tiêu chí thơng tin Schwars
Tiêu chí thơng tin HannanQuinn
Mơ hình vector tự hồi quy
Mơ hình vector hiệu chỉnh
sai số

Mơ hình hồi quy khơng
đồng nhất có điều kiện
Mơ hình hồi quy khơng
đồng nhất có điều kiện dạng
tổng qt
Mơ hình độ trễ phân phối tự
động
Quỹ tiền tệ thế giới


TÓM TẮT
Tiêu đề: Nghiên cứu tác động của lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đoái đến hoạt động
xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Tóm tắt:
Xuất khẩu gạo là một trong những thế mạnh và đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho Việt
Nam. Hơn 10 năm trở lại đây, tình hình kinh tế thế giới và trong nước liên tục biến
động, ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam. Vì vậy, tác giả đề xuất
nghiên cứu về ảnh hưởng của lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất đến xuất khẩu gạo,
để góp phần cung cấp thêm góc nhìn bao qt hơn cho hoạt động này.
Để thực hiện mục tiêu này, tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ các lý thuyết và
những nghiên cứu trước đây về đề tài xuất khẩu, chọn lọc các thông tin phù hợp để
định hướng cho đề tài. Phạm vi nghiên cứu từ tháng 1/2008 đến tháng 3/2019, với
các biến số được lựa chọn bao gồm: kim ngạch xuất khẩu gạo, lãi suất, tỷ giá, lạm
phát. Các số liệu được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, ước lượng bằng mơ hình
VAR/VECM.
Kết quả cho thấy cả ba nhân tố tác động lên kim ngạch xuất khẩu gạo trong ngắn hạn
và dài hạn theo những hướng khác nhau. Từ đó, tác giả đưa ra hàm ý chính sách nhằm
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo, cũng như nâng cao sự chủ động của các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo để nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức trong giai đoạn sắp
tới.

Từ khóa: xuất khẩu gạo.


ABSTRACT
Title: The impact of interest rates, inflation and exchange rates on Vietnam's rice
export activities.
Abstract: Rice export is one of Vietnam’s strengths which brings great source of
foreign currency for the country. Over the past 10 years, the world and domestic
economy have continuously changed which affects Vietnam's rice export activities.
Therefore, in order to provide more broad vision for this activities, the author
proposes a research on the impact of inflation, exchange rate and interest rate to rice
exports.
To accomplish this goal, the author approached the research problem from the theory
of rice exports then combined the reference from previous studies on export topics
and selected the appropriate information to orient the topic. The scope of the study
including the selected variables are rice export turnover, interest rate, exchange rate
and inflation during the time of January 2008 to March 2019. The data of the study
are collected from reliable sources and estimated by VAR/VECM model.
With the estimated results from the model show that the exchange rate, interest rate
and inflation have impact on rice export turnover in short-term and long-term in
different directions. Since then, the author has proposed policy implications to
enhance the initiative of enterprises as well as to highly promote rice export activities
in order to seize opportunities and overcome challenges in the coming period.
Keywords: rice export.


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là một trong những trụ cột của nền kinh tế và và có đóng góp nhất định

vào GDP, cũng như giải quyết vấn đề việc làm ở khu vực nông thôn. Trong giai đoạn
hơn 10 năm (từ tháng 1/2008 đến tháng 3/2019), đã có khơng ít những chuyển biến tích
cực về sản lượng cũng như giá trị xuất khẩu gạo. Thống kê của cục hải quan cho thấy
KNXK gạo năm 2008 đạt 4.74 triệu tấn, tăng 4% so với năm trước đó, đóng góp vào
thành cơng này là sự tăng mạnh của giá bình quân xuất khẩu gạo (đạt đến 610 USD/tấn,
tăng 86.7% tương đương 283 USD/tấn).
Tuy nhiên cũng phải kể đến những giai đoạn xuất khẩu gạo cùng chung “số phận”
với cả nền kinh tế khi phải gánh chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính
tồn cầu năm 2008. “Cơn sóng thần” khủng hoảng đã đem đến khơng ít những bất ổn
cho các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản như chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đoái, và lãi suất: chỉ
số lạm phát cả năm lên đến 18.42%, trong đó có những tháng lạm phát tăng lên gần 4%
(so với tháng trước đó), thị trường ngân hàng cũng trải qua những biến động chưa từng
có về lãi suất, và tỷ giá. “Cơn sóng đó” đã gây ra sự “chao đảo” hầu như tất cả các khía
cạnh, lĩnh vực của kinh tế. Khơng nằm ngoài quy luật, xuất khẩu gạo của Việt Nam cũng
chịu sự ảnh hưởng từ các biến động kinh tế vĩ mơ và gặp phải khơng ít khó khăn: Mặc
dù sản lượng gạo xuất khẩu tăng kỷ lục, đạt 5.96 triệu tấn trong năm 2009, tuy nhiên giá
giao dịch các mặt hàng lương thực, đặc biệt là gạo lại sụt giảm mạnh dẫn đến một cái
kết không khả quan cho bức tranh tổng thể xuất khẩu gạo của nước ta. Cụ thể, giá bình
quân xuất khẩu mặt hàng này giảm đến 26.8% tương đương với 163 USD/tấn, kéo theo
sự sụt giảm 8% trong trị giá xuất khẩu. Bước sang năm 2010, khi lãi suất, tỷ giá được
NHNN duy trì ổn định hơn, với những nỗ lực kiềm chế lạm phát của chính phủ (mặc dù
vẫn cịn ở mức cao do ảnh hưởng của thiên tai và giá cả thế giới nhưng nhìn chung đang
có chiều hướng hạ nhiệt sau khủng hoảng), tình hình xuất khẩu gạo cũng đạt nhiều thành
tựu khả quan hơn: về lượng đạt 6.89 triệu tấn (tăng15.6%) và kim ngạch đạt 3.25 tỷ USD
(tăng 21.9% so với năm 2009). Điều này đã phản ánh được phần nào những ảnh hưởng
của tỷ giá, lạm phát, lãi suất lên hoạt động xuất khẩu gạo của nước ta.



2

Với những phân tích ở trên, ta thấy được có một sự thay đổi nhất định của xuất khẩu
gạo khi lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất biến động. Điều này đặt ra câu hỏi rằng liệu
có tồn tại mối liên hệ giữa kim ngạch xuất khẩu gạo và ba yếu tố này hay không, và mức
độ ảnh hưởng của chúng như thế nào? Để đi tìm câu trả lời cho câu hỏi này, tác giả chọn
đề tài “Nghiên cứu tác động của lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đoái đến hoạt động
xuất khẩu gạo ở Việt Nam” với mục tiêu đánh giá được tác động của những nhân tố
này, nhằm tìm ra giải pháp thích hợp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hoạt động xuất khẩu, thương mại quốc tế.

Trên nền tảng đó tác giả tiến hành đánh giá, đo lường mức độ tác động của các nhân tố
nghiên cứu đến tình hình xuất khẩu gạo ở Việt Nam. Và đề xuất các giải pháp trong việc
tổ chức điều hành nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu
gạo Việt Nam.
Với đề tài “Nghiên cứu tác động của lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đoái đến hoạt
động xuất khẩu gạo ở Việt Nam”, luận văn đặt ra và tập trung giải quyết các câu hỏi
sau:
-

Liệu ba nhân tố được đề cập là lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đối có mối liên hệ
với kim ngạch xuất khẩu gạo ở Việt Nam hay khơng?

1.3.


Và nếu có thì các nhân tố này tác động theo xu hướng như thế nào?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự ảnh hưởng của ba nhân tố: lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất lên hoạt động
xuất khẩu gạo của Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu, lượng hóa và đánh giá mức độ tác động của ba nhân
tố lạm phát, lãi suất, tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam thông qua các số
liệu, mơ hình nghiên cứu cụ thể.


3

Sử dụng tiêu chí kim ngạch xuất khẩu để đánh giá thành quả của hoạt động xuất
khẩu gạo, là căn cứ để xây dựng biến phụ thuộc cho mơ hình, nhằm xem xét tác động từ
các yếu tố được lựa chọn.
Về thời gian
Luận văn sử dụng số liệu sơ cấp từ các nguồn liên quan trong giai đoạn từ tháng 1
năm 2008 đến tháng 3 năm 2019.
Về không gian
Luận văn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trên toàn thế giới. Tuy
nhiên, do giới hạn trong quá trình thu thập (dữ liệu thu thập từ các báo cáo sơ bộ ở các
khu vực chủ yếu), nên tính chính xác của các số liệu xuất khẩu được sử dụng trong luận
văn chỉ mang tính tương đối.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp phương pháp nghiên cứu


định lượng, với sự hỗ trợ của các cơng cụ thống kê phân tích là excel và phần mềm
STATA để xử lý dữ liệu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt
động xuất khẩu gạo Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 1/2008 đến tháng 3/2019. Quá
trình nghiên cứu được thực hiện cụ thể như sau:
-

Giới thiệu cơ sở lý thuyết về hoạt động xuất khẩu và các tác động vĩ mơ, kết hợp
tham khảo các nghiên cứu trước đó cho đề tài này.

-

Dựa trên cơ sở lý thuyết, bằng chứng thực nghiệm để thiết kế và thực hiện mơ
hình nghiên cứu định lượng trên phần mềm STATA.

-

Phân tích mối tương quan giữa các biến, và mức độ ảnh hưởng của các biến đến
giá trị xuất khẩu gạo. Tham khảo thêm ý kiến chun gia để điều chỉnh mơ hình
với các biến độc lập, biến phụ thuộc, và thang đo thích hợp.

1.5.

Dùng thống kê mơ tả để kiểm định.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa khoa học: củng cố các lý thuyết và cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm
về tác động của một số nhân tố vĩ mô đến hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam.



4

Ý nghĩa thực tiễn: tác giả hy vọng từ góc nhìn của luận văn, những kết quả, và phân
tích trong bài viết, chính phủ sẽ định hướng được những ảnh hưởng của các nhân tố, để
tìm ra biện pháp phù hợp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam, góp phần
phát triển kinh tế nước nhà. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng có giải pháp
tự bảo vệ mình khỏi những biến động bất lợi cũng như tận dụng cơ hội để đạt hiệu quả
kinh doanh tốt nhất.
1.6.

Kết cấu của luận văn

Chương 01. Giới thiệu
Chương 02. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
Chương 03. Phương pháp nghiên cứu
Chương 04. Kết quả nghiên cứu
Chương 05. Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Tóm tắt chương 1
Chương 1 trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, và mục tiêu cụ thể mà tác giả
mong muốn đạt được. Bên cạnh đó, tác giả định hình khung của luận văn thơng qua việc
làm rõ phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện, ý nghĩa và kết cấu của đề tài.


5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1.


Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Lý thuyết về thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế đã xuất hiện từ rất lâu nhưng phải đến cuối thế kỷ 15, những lý
thuyết đầu tiên của hoạt động này mới dần hình thành. Ở giai đoạn này, chủ nghĩa trọng
thương phát triển với quan điểm khuyến khích xuất khẩu, và hạn chế nhập khẩu. Tuy
nhiên, họ lại nhìn nhận thương mại quốc tế như một “trị chơi” với tổng lợi ích bằng
khơng, điều này chỉ đúng trong mơ hình thương mại – khơng sản xuất.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, các lý thuyết dần được hoàn thiện và phù
hợp hơn. Năm 1776, lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith cho rằng mỗi quốc
gia có một lợi thế nhất định, và thương mại quốc tế sẽ giúp cho nguồn lực được sử dụng
hiệu quả hơn xét trên phương diện toàn cầu. Lý thuyết này đã phần nào giải thích được
xu hướng xuất khẩu của một số mặt hàng nhất định ở các quốc gia. Nhưng vấn đề đặt ra
lúc này là vẫn có một số quốc gia hồn tồn khơng có lợi thế về mặt hàng nào, nhưng họ
vẫn xuất khẩu. Và David Ricardo đã trả lời cho câu hỏi này với lý thuyết lợi thế so sánh
vào năm 1817: tạo ra lợi thế từ quy mô sản xuất, phân công lao động quốc tế - đây là
một trong những lý thuyết quan trọng của thương mại quốc tế nhưng vẫn còn hạn chế
khi cho rằng lao động là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị. Một lý thuyết khác ra đời vào năm
1936 của Gottfried Haberler đưa ra ý tưởng về chi phí cơ hội: với đường biên giới hạn
nguồn lực, ta sẽ phải hy sinh một đơn vị sản phẩm này để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm khác. Điều này giải thích cho nhu cầu thương mại quốc tế giữa các quốc gia: trao
đổi các nguồn lực dư thừa lấy các nguồn lực khan hiếm (dựa trên cơ sở các sản phẩm tạo
ra).
Những năm gần đây, lý thuyết về thương mại quốc tế hiện đại cũng được các nhà
kinh tế học phát triển để phù hợp hơn cho bối cảnh hội nhập toàn cầu. Tiêu biểu có thể
kể đến lý thuyết năng lực cạnh tranh quốc gia của Michael E. Porter. Theo đó, cơ sở cạnh
tranh của các quốc gia được hình thành từ bốn yếu tố chính: chiến lược, cơ cấu và cạnh
tranh nội bộ ngành – các điều kiện về phía cầu – các ngành công nghiệp bổ trợ và liên
quan – các điều kiện về yếu tố sản xuất (mô hình kim cương). Ơng cho rằng một quốc



6

gia nên xuất khẩu mặt hàng có lợi thế trên cả bốn yếu tố trên, và nhập khẩu những mặt
hàng khơng thuận lợi.
Nhìn chung, thương mại quốc tế (ngoại thương) là một hoạt động trao đổi hàng hoá
và dịch vụ xuyên biên giới giữa các quốc gia. Hoạt động này tác động đến tồn bộ nền
kinh tế thế giới.
Chính nhờ tính chất tồn cầu đã đề cập ở trên, thương mại quốc tế sẽ tạo cơ hội cho
người tiêu dùng trên tồn thế giới được sử dụng các hàng hóa, dịch vụ mà nước sở tại
chưa có. Trên góc độ quốc gia, thương mại quốc tế cịn góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lực, vốn, cũng như tài nguyên nếu các nước tham gia vào hoạt động này tận
dụng tốt thế mạnh của mình trong quá trình chuyên mơn hóa.
Hai hoạt động chính tạo nên tính tồn cầu cho thương mại quốc tế là xuất khẩu và
nhập khẩu. Trong đó, xuất khẩu là hình thức cung cấp dịch vụ, hàng hóa từ nước sở tại
(hay cịn gọi là nước xuất khẩu) sang các nước khác. Ngược lại, nhập khẩu là việc nước
sở tại (nước nhập khẩu) sử dụng các sản phẩm dịch vụ cung cấp từ nước ngoài. Trong
Luật Thương mại năm 2005- 36/2005/QH11 cũng đưa ra định nghĩa cụ thể cho hai khái
niệm này như sau:
- Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.
- Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi của luận văn, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu lý thuyết hoạt động
thương mại quốc tế ở khía cạnh xuất khẩu mặt hàng gạo.
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu gạo
Xuất khẩu gạo là một quy trình khép kín, được tạo thành từ một chuỗi những nghiệp
vụ phức tạp có liên quan chặt chẽ với nhau. Để đạt được hiệu quả khi thực hiện, một

thương vụ xuất khẩu gạo thường được tiến hành qua các bước:
-

Nghiên cứu thị trường quốc tế


7

-

Lựa chọn nguồn cung và lên kế hoạch thu mua

-

Lựa chọn đối tác xuất khẩu

-

Ký kết hợp đồng

-

Thực hiện hợp đồng

-

Đánh giá hiệu quả của quá trình

Cùng với nhập khẩu, hoạt động xuất khẩu vốn đã có mặt từ rất lâu đời, là cột mốc
đánh dấu sự phát triển của hình thức thương mại quốc tế. Hình thức trao đổi xuyên biên

giới này được thực hiện cho hầu hết mọi loại hàng hóa, dịch vụ từ hàng tiêu dùng, nhu
yếu phẩm, khống sản, đến các mặt hàng máy móc thiết bị công nghệ cao. Hoạt động
này được xem là một hình thức của mối quan hệ xã hội, giúp phân phối lại nguồn lực,
tài nguyên,…giữa các quốc gia nhằm đem lại lợi ích tối ưu cho người tiêu dùng cuối
cùng, cũng như sự phát triển chung cho nền kinh tế thế giới.
Trải qua nhiều thời kỳ phát triển, xuất khẩu ngày càng thể hiện vai trị của mình
trong việc phản ánh sự phụ thuộc kinh tế giữa các quốc gia, đặc biệt trong xu thế hội
nhập kinh tế toàn cầu ngày một lan tỏa hiện nay. Xuất khẩu nói riêng hay thương mại
quốc tế nói chung dựa trên cơ sở lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Lợi thế so sánh này
có thể là các lợi thế khách quan như vị trí địa lý, khí hậu, khống sản,… cũng có thể đến
từ sự phát triển khoa học cơng nghệ. Do sự chênh lệch này, các quốc gia sẽ lựa chọn các
sản phẩm thế mạnh của mình để chun mơn hóa, giảm chi phí sản xuất cho cả nền kinh
tế toàn cầu, và phát sinh nhu cầu mậu dịch giữa các quốc gia. Điều này dẫn đến sự phụ
thuộc kinh tế chúng ta đã đề cập ở trên. Như vậy, chun mơn hóa sẽ đem lại lợi ích cho
cả nước xuất khẩu (thu được ngoại tệ) và cho nước nhập khẩu (mua được hàng hóa, dịch
vụ giá rẻ). Từ đó, tạo điều kiện để các quốc gia có thể đầu tư, nâng cao lợi thế cạnh tranh
của mình, rút ngắn chênh lệch kinh tế với các quốc gia phát triển khác.


Việt Nam là một đất nước nông nghiệp lâu đời với khí hậu phù hợp cho việc

trồng lúa nước, đây cũng được xem là lợi thế của nước ta khi so sánh với các quốc gia
khác. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, nền nơng nghiệp cũng có những bước
phát triển nhanh chóng. Mặc dù thay đổi cơ cấu cây trồng làm giảm diện tích trồng lúa
so với các cây trồng khác, nhưng việc tăng tỷ trọng trồng các giống lúa chất lượng cao


8

giúp cho hạt gạo của Việt Nam có sức cạnh tranh hơn, thu được nhiều ngoại tệ hơn (do

giá tăng), và thâm nhập được vào các thị trường cao cấp, khó tính. Đứng trong Top ba
quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, lợi ích chúng ta nhận được khơng chỉ là hàng
nghìn tỷ ngoại tệ thu về hàng năm tạo điều kiện để đầu tư, phát triển các lĩnh vực khác,
mà còn là cơ hội việc làm cho rất nhiều lao động khu vực nông thôn, giảm thất nghiệp,
ổn định xã hội.
2.1.3. Các hình thức xuất khẩu gạo
Hoạt động xuất khẩu được diễn ra với nhiều hình thức đa dạng. Nhưng đối với xuất
khẩu lúa gạo ở Việt Nam chủ yếu được diễn ra theo ba hình thức:
Xuất khẩu trực tiếp. các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ trực tiếp trao đổi với đối tác để
thỏa thuận về các điều khoản hợp đồng. Hình thức này sẽ giúp hai bên dễ dàng bàn bạc,
tránh những hiểu lầm đáng tiếc và tăng lợi nhuận do không phải thông qua bên trung
gian. Bên cạnh đó, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ chủ động được khâu chuẩn bị, và điều
chỉnh kịp thời theo thị trường. Tuy nhiên hình thức này cũng địi hỏi doanh nghiệp xuất
khẩu cần trang bị đầy đủ những kiến thức về thị trường, và có nguồn nhân lực đáp ứng
đủ trình độ cho các nghiệp vụ.
Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác). là hình thức xuất khẩu có sự xuất hiện của bên trung
gian (nhận ủy thác) để hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu (bên ủy thác). Áp dụng hình
thức này, doanh nghiệp xuất khẩu phải trích một phần lợi nhuận cho nhân tố trung gian.
Tuy nhiên, họ sẽ tránh được rủi ro bị ép giá do thiếu hiểu biết về thị trường, và có thể
tập trung vào chuyên mơn của mình hơn.
Xuất khẩu theo định thư giữa hai chính phủ. doanh nghiệp xuất khẩu căn cứ theo
chỉ tiêu của nhà nước giao để tiến hành xuất khẩu gạo cho chính phủ nước ngồi trên cơ
sở nghị định thư đã ký giữa hai Chính phủ. Khoản thanh tốn trong trường hợp này được
đảm bảo bởi chính phủ, và giá cả cũng xác lập ở mức hợp lý để đảm bảo lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Trong đó, hình thức xuất khẩu theo định thư sẽ ít chịu rủi ro về biến động lạm phát,
tỷ giá, lãi suất hơn so với hai hình thức cịn lại do được đảm bảo bởi chính phủ. Tuy
nhiên, khơng phải DNXK nào cũng có đủ điều kiện để xuất khẩu theo hình thức này. Vì



9

vậy, việc nhận biết các biến động, ảnh hưởng, rủi ro khách quan từ bên ngoài sẽ giúp
cho doanh nghiệp chủ động hơn trước những thay đổi của thị trường.
2.1.4. Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo
Thương mại quốc tế được hình thành dựa trên hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.
Và cũng như thương mại thơng thường, nó cũng chịu ảnh hưởng của quy luật cung –
cầu. Bên cạnh đó, do là hoạt động thương mại xuyên quốc gia, nên thương mại quốc tế
còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố trung gian liên quan đến khoảng cách địa lý, khoảng
cách kinh tế giữa hai quốc gia, tỷ giá hối đoái, các hiệp định thương mại và các rào cản
thuế quan, cũng như các chính sách khuyến khích xuất – hạn chế nhập khẩu.
Trong đó, các nhân tố chính thường được nhắc đến liên quan đến mối quan hệ cung
và cầu trong mơ hình thương mại quốc tế là quy mơ nền kinh tế (được đo bằng thu nhập
bình quân đầu người GDP), dân số, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cơ sở hạ tầng. Mối
quan hệ giữa một số các nhân tố đến xuất khẩu được nhà kinh tế Jan Tinbergen lượng
hóa lần đầu tiên vào năm 1962 dựa trên lý thuyết của định luật vạn vật hấp dẫn của
Newton với nội dung: lực hấp dẫn giữa hai vật thể có tỷ lệ thuận với khối lượng của
chúng và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng, với dạng cơ bản:
FAB = G *
Với



FAB là trao đổi thương mại song phương
G là hệ số hấp dẫn
MA và MB là quy mô 2 nền kinh tế (thu nhập bình quân)
DAB là khoảng cách hai quốc gia

Nhiều nhà kinh tế học sau này khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố có sự tương
quan giữa hai quốc gia xuất - nhập khẩu cũng đưa mơ hình này vào phân tích kinh tế

lượng với dạng mở rộng và tìm thấy mối quan hệ của nhiều biến số khác đối với KNXK
như: các hiệp định thương mại (Thorvaldur Gylfason, 1997), lạm phát, tỷ giá
(Mohammad Mafizur Rahman, 2010), dân số giữa hai quốc gia (Ngô Thị Mỹ, 2016) …
Cũng như những hàng hóa khác, ngồi những nhân tố thuộc về chất lượng sản phẩm
hay thuộc về đặc điểm nội tại của ngành, xuất khẩu gạo cũng chịu tác động của những
yếu tố vĩ mơ như trên. Các nhân tố điển hình đó có thể được phân tích như sau.


10

Thu nhập bình quân của nước xuất khẩu (GDP - XK). Theo lý thuyết kinh tế, thu
nhập tăng kéo theo sự phát triển của năng lực sản xuất trong nước. Điều này dẫn đến
lượng cung trong nước tăng lên, sản phẩm dư thừa cho nhu cầu nội địa và nguồn cung
để xuất khẩu sẽ trở nên dồi dào hơn. Tuy nhiên, xét ở một khía cạnh khác, thu nhập tăng
cũng làm tăng nhu cầu tiêu dùng hàng xa xỉ, dẫn đến cầu tăng, nhưng đối với mặt hàng
thiết yếu như gạo, việc tăng thu nhập có thể ít ảnh hưởng đến lượng cầu nội địa hơn. Vì
vậy, trong điều kiện mà cung nội địa dồi dào và cầu dường như ít thay đổi thì hàng hóa
sẽ có xu hướng chuyển dịch ra các thị trường nước ngoài nhiều hơn. Các nghiên cứu của
Thorvaldur Gylfason (1997), Ngô Thị Mỹ (2016) cũng đưa ra kết quả cùng chiều cho
hai biến số này. Như vậy, đối với từng quốc gia, và mặt hàng cụ thể (hàng thiết yếu, hàng
xa xỉ…) sự ảnh hưởng của GDP đến kim ngạch xuất khẩu có thể khác nhau. Nhưng nhìn
chung, trong cả lý thuyết và thực tiễn, mối quan hệ này luôn được xem là đồng biến với
nhau.
Thu nhập bình quân của nước nhập khẩu (GDP - NK). Như đề cập ở trên, thu
nhập phản ánh năng lực sản xuất nội tại của một quốc gia. Vì vậy khi GDP của nước
nhập khẩu tăng, hàng hóa từ nước ngồi sẽ khó có cơ hội cạnh tranh hơn với hàng trong
nước. Nếu chỉ phân tích đến đây, ta có thể sẽ nghĩ rằng hai nhân tố này chuyển động
ngược chiều nhau, nhưng thực tế cho thấy mối quan hệ này rất phức tạp. Trong bài nghiên
cứu của mình, Ngơ Thị Mỹ (2016) đã phân tích ở khía cạnh ngược lại như sau: khi thu
nhập tăng, nhu cầu cho mặt hàng thứ cấp sẽ giảm, một số hàng xa xỉ sẽ tăng, do người

dân sẽ có xu hướng dùng những sản phẩm chất lượng để nâng cao đời sống hơn. Và việc
xác định hàng hóa thứ cấp, hàng hóa thiết yếu hay hàng hóa xa xỉ lại cịn tùy thuộc vào
vị thế của quốc gia đứng ở vai trò là bên xuất khẩu hay nhập khẩu. Điều này có khả năng
làm đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng xa xỉ vào các quốc gia không sản xuất các mặt
hàng này. Các nghiên cứu của Winrose Chepng’eno (2017) và Ying Qian và Panos
Varangis (1994) cũng đưa ra kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa hai
biến số GDP-NK và xuất khẩu. Trong phạm vi của luận văn, lúa gạo là mặt hàng thiết
yếu – khi GDP tăng, nước nhập khẩu sẽ tập trung sản xuất và nâng cao chất lượng sản


11

phẩm để giảm nhu cầu nhập khẩu (Ngô Thị Mỹ, 2016). Như vậy, GDP –NK sẽ tác động
ngược chiều đến xuất khẩu gạo.
Dân số của nước xuất khẩu. Dân số liên quan đến nguồn nhân lực, ảnh hưởng trực
tiếp đến năng lực sản xuất của quốc gia. Vì vậy, dân số tăng sẽ tạo nên lợi thế của nguồn
lao động về mặt số lượng, tạo động lực để gia tăng xuất khẩu. Nhưng trong thời kỳ công
nghệ khoa học ngày càng phát triển, số lượng lao động tăng là không đủ để nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy khi xem xét nhân tố này, ngồi yếu tố số
lượng, cần phải đánh giá cả chất lượng nguồn nhân lực, cũng như mức độ già hóa dân
số. Mặt khác, dân số nước xuất khẩu còn đại diện cho quy mơ thị trường (cầu nội địa).
Vì vậy, dân số tăng có thể dẫn đến lượng hàng hóa dùng cho xuất khẩu giảm, do tập
trung phục vụ cho nhu cầu trong nước nhiều hơn. Trong trường hợp này, biến dân số sẽ
có tác động ngược chiều với xuất khẩu. Như vậy, dân số của nước xuất khẩu có thể tác
động cùng chiều hoặc ngược chiều với KNXK (Ngô Thị Mỹ, 2016).
Dân số của nước nhập khẩu. dân số của nước nhập khẩu cũng được xem xét dưới
hai góc độ: nguồn lao động và cầu về hàng. Cụ thể, (i) dân số tăng kéo theo lượng cầu
tăng khiến cho nhu cầu về hàng nhập khẩu tức là KNXK của đối tác tăng; (ii) Mặt khác,
dân số tăng cũng giúp mở rộng quy mô lao động trong nước làm tăng khả năng sản xuất
dẫn tới tăng kết quả sản xuất. Khi đó, sản xuất trong nước cũng đã phần nào đáp ứng

được nhu cầu tiêu dùng dẫn đến KNNK hàng hóa giảm (cũng tức là KNXK của quốc gia
đối tác giảm) (Ngô Thị Mỹ, 2016).
Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và có tác động mạnh
mẽ lên xuất khẩu. Đây cũng là lý do rất nhiều nhà kinh tế đã nghiên cứu về mối quan hệ
này để đưa ra những giải pháp thích hợp cho từng mặt hàng, mơi trường kinh tế và bối
cảnh xã hội cụ thể.
Dựa trên các lý thuyết kinh tế, Ngô Thị Mỹ (2016) đã tiếp cận mối quan hệ giữa tỷ
giá hối đoái và xuất khẩu theo hai khía cạnh:
-

Về lượng: Khi đồng nội tệ của một quốc gia giảm giá so với các đồng tiền
khác, giá cả của hàng hóa xuất khẩu tính theo ngoại tệ sẽ giảm, khi đó cầu


12

quốc tế của hàng hóa từ quốc gia này sẽ tăng, làm cho sản lượng xuất khẩu
tăng. Ngược lại, nếu đồng nội tệ tăng giá so với ngoại tệ thì sẽ khiến cho sản
lượng xuất khẩu giảm.
-

Kim ngạch xuất khẩu: KNXK phụ thuộc vào cả lượng và giá, nên ngoài xem
xét đến lượng, cịn cần nhìn nhận đến độ co giãn của giá: Nếu cầu hàng hóa
là co giãn đối với giá thì khi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ tăng lên sẽ khiến
tổng kim ngạch xuất khẩu tính theo ngoại tệ tăng lên. Nếu cầu hàng hóa ít co
giãn thì khi tỷ giá tăng sẽ khiến kim ngạch xuất khẩu tính theo ngoại tệ giảm
đi.

Như vậy, việc hướng tác động của tỷ giá hối đoái lên KNXK còn tùy thuộc vào

nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự co giãn về giá xuất khẩu. Điều này cũng đồng nghĩa rằng
mỗi doanh nghiệp cần có những phương hướng, chiến lược riêng cho sản phẩm của mình
trước rủi ro tỷ giá để có thể tối đa hóa lợi nhuận.
Theo một số các nghiên cứu mà tác giả thu thập được, chiều hướng tác động của tỷ
giá (theo yết trực tiếp) lên KNXK thể hiện cùng chiều (xem mục 2.2).
Lạm phát. Kinh tế vĩ mô định nghĩa lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá
chung, hay đơn giản là sự mất giá của đồng tiền. Trên phương diện tiền tệ, lạm phát sẽ
làm cho đồng tiền nội tệ mất giá so với ngoại tệ. Hay nói cách khác, nếu bỏ qua những
yếu tố còn lại, lạm phát tăng đồng nghĩa với tỷ giá hối đoái tăng. Và cũng như trường
hợp tỷ giá được phân tích ở trên, chiều tăng/giảm của tỷ giá sẽ chính là chiều hướng ảnh
hưởng lên xuất khẩu gạo. Như vậy, xét ở góc độ ảnh hưởng thơng qua tỷ giá, lạm phát
có thể có xu hướng biến động cùng chiều với kim ngạch xuất khẩu gạo.
Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, lạm phát tác động xấu lên chi phí đầu vào của các
doanh nghiệp xuất khẩu, đẩy giá bán ra tăng lên. Như vậy, lạm phát có thể tác động lên
xuất khẩu theo hai hướng khác nhau. Và hướng tác động nào có ảnh hưởng mạnh hơn
còn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể nền kinh tế, và hướng giải quyết của doanh
nghiệp.
Ở nghiên cứu của Ngô Thị Mỹ (2016) khi nghiên cứu về xuất khẩu nông sản (đi sâu
vào xuất khẩu gạo và cà phê), cơ chế ảnh hưởng của lạm phát đến xuất khẩu được luận


13

giải như sau: lạm phát tăng đẩy giá hàng hóa trong nước nâng lên, làm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước so với nước ngoài. Khi lạm phát giảm, giá hàng
hóa trong nước giảm giúp tăng năng lực cạnh tranh khiến cho lượng hàng hóa trong nước
xuất khẩu nhiều hơn. Như vậy, nhân tố lạm phát tác động ngược chiều đến kim ngạch
xuất khẩu. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu lại cho thấy hai chiều ảnh hưởng của nhân tố
này trong ngắn hạn: cùng chiều đối với mặt hàng gạo, và ngược chiều đối với cà phê
(không có giá trị thống kê đối với nơng sản nói chung).

Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Thorvaldur Gylfason (1997) cho rằng hai biến
số này có mối tương quan ngược chiều nhau.
Lãi suất.
Nhìn chung, lãi suất là một cơng cụ quan trọng điều tiết vĩ mơ. Vì vậy mà nó cũng
sẽ có ảnh hưởng ít nhiều đến tất cả các yếu tố khác của nền kinh tế, bao gồm cả xuất
khẩu. Tuy nhiên, lãi suất có ảnh hưởng gián tiếp đến xuất khẩu thông qua các nhân tố
khác như tỷ giá hối đối và lạm phát. Vì vậy, hầu như ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên
cứu nào cho mối quan hệ này.
Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái được đề cập trong lý thuyết “Ngang bằng
lãi suất” như sau: “khi có sự chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia sẽ được bù đắp lại
bằng sự chênh lệch giữa tỷ giá của 2 loại đồng tiền của hai quốc gia này”. Nói một cách
dễ hiểu, lãi suất tăng sẽ thu hút dòng vốn vay ngắn hạn trên thị trường quốc tế, những
người nắm giữ ngoại tệ sẽ có xu hướng đổi sang đồng nội tệ để cho vay với lãi suất cao
hơn, làm cho cung nội tệ tăng. Kết quả là đồng nội tệ sẽ tăng giá hơn so với ngoại tệ,
làm cho tỷ giá giảm (ngược chiều).
Trong khi đó, mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất danh nghĩa được thể hiện qua
phương trình của hiệu ứng Fisher:
“Lãi suất danh nghĩa = tỷ lệ lạm phát + lãi suất thực”

Lãi suất thực được quyết định bởi cung và cầu vốn vay. Theo lý thuyết “Số lượng
tiền tệ” thì tốc độ tăng của lưu lượng tiền tệ quyết định tỷ lệ lạm phát. Trong dài hạn, khi
trạng thái cân bằng được thiết lập, sự thay đổi của cung tiền khơng có ảnh hưởng gì đến
lãi suất thực tế cũng như các biến thực tế khác. Vì lãi suất thực tế khơng đổi nên lãi suất


×