Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Luận văn kinh tế những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG QUYẾT THẮNG

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG QUYẾT THẮNG

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ ANH THƯ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đặng Quyết Thắng - tác giả của nghiên cứu xin cam đoan rằng: Số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn “Những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu riêng
của tôi, chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình khác.
Ngồi ra, dữ liệu và tài liệu tham khảo sử dụng cho nghiên cứu do tác giả thu thập
có trích dẫn nguồn đầy đủ, rõ ràng và đáng tin cậy.
Người cam đoan.

Đặng Quyết Thắng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do thực hiện đề tài....................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu. .......................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................... 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu. .............................................................................. 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
1.5 Số liệu và phương pháp nghiên cứu. ................................................................ 3
1.5.1 Số liệu mẫu. .............................................................................................. 3
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 3
1.6 Ý nghĩa đề tài nghiên cứu. ............................................................................... 3

1.7 Kết cấu của luận văn. ....................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM
2.1 Các khái niệm liên quan đến rủi ro thanh khoản ngân hàng. ........................... 5
2.1.1 Khái niệm về thanh khoản của NHTM. .................................................... 5
2.1.2 Rủi ro thanh khoản.................................................................................... 6
2.1.2.1 Khái niệm. ......................................................................................... 6
2.1.2.2 Nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản. ............................................... 7
2.1.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản. ...................................................... 8
2.1.2.4 Các phương pháp đo lường tính thanh khoản của ngân hàng ........... 9


2.2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến khả năng thanh
khoản của ngân hàng .............................................................................................. 11
2.2.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................. 11
2.2.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam. .............................................................. 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 15
CHƯƠNG 3: MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nguồn dữ liệu ................................................................................................... 16
3.2 Mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 16
3.2.1 Rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTMCP Việt Nam ............................ 16
3.2.2 Tỷ lệ các khoản cho vay trên tổng tài sản ................................................. 17
3.2.2.1 Tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng tài sản ........................................... 18
3.2.2.2 Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn trên tổng tài sản ............................... 18
3.2.3 Quy mô tổng tài sản của ngân hàng .......................................................... 19
3.2.4 Tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn......................................................... 20
3.2.5 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ......................................................... 21
3.2.6 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ ........................................ 22
3.2.7 Tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát .................................................... 23
3.3 Mơ hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ........................................... 24

3.3.1 Mơ hình nghiên cứu .................................................................................. 24
3.3.2 Các bước nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4 Giả thuyết nghiên cứu. ..................................................................................... 26
3.4.1 Tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng tài sản (STL) và tỷ lệ cho vay trung và
dài hạn trên tổng tài sản (MLTL) ...................................................................... 27
3.4.2 Quy mô tổng tài sản (LSIZE). .................................................................. 27
3.4.3 Tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn (ETA). ............................................ 28
3.4.4 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ............................................. 29
3.4.5 Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ (LLR) ............................. 29
3.4.6 Tăng trưởng kinh tế (GDP) ....................................................................... 30
3.4.7 Tỷ lệ lạm phát (INF) ................................................................................. 30


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 33
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả các biến .................................................................................. 34
4.2 Kiểm định nội sinh và tương quan giữa các biến độc lập ................................ 36
4.2.1 Kiểm định nội sinh.................................................................................... 36
4.2.2 Kiểm định tương quan giữa các biến độc lập ........................................... 37
4.3 Kết quả hồi quy các mơ hình............................................................................ 39
4.3.1 Kết quả hồi quy Pooled OLS .................................................................... 39
4.3.2 Kết quả hồi quy Fixed Effects Model ....................................................... 40
4.3.3 Kết quả hồi quy Random Effects Model .................................................. 41
4.4 Lựa chọn mơ hình phù hợp .............................................................................. 42
4.4.1 Lựa chọn giữa mơ hình Pooled OLS và Fixed Effects Model ................. 42
4.4.2 Lựa chọn giữa mô hình Fixed Effects Model và Random Effects Model .42
4.4.3 Lựa chọn giữa mơ hình Pooled OLS và Random Effects Model ............. 42
4.4.4 Kết quả lựa chọn mơ hình phù hợp ........................................................... 43
4.5 Kiểm định khiếm khuyết của mơ hình lựa chọn .............................................. 43
4.5.1 Vấn đề tự tương quan ............................................................................... 43

4.5.2 Vấn đề phương sai thay đổi ...................................................................... 43
4.6 Khắc phục các khiếm khuyết của mơ hình lựa chọn........................................ 44
4.7 Thảo luận và phân tích kết quả nghiên cứu...................................................... 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1 Tóm tắt nghiên cứu .......................................................................................... 49
5.2 Các đề xuất phòng ngừa rủi ro thanh khoản .................................................... 50
5.3 Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................... 51
5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai ................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ..................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt

Nội dung viết tắt Tiếng Anh

BCTC

Nội dung viết tắt Tiếng Việt
Báo cáo tài chính

FEM

Fixed Effects Model

Mơ hình các tác động cố định


FGAP

Financing Gap

Khe hở tài trợ

GLS

Generalized least squares

Phương pháp bình phương nhỏ nhất
tổng quát

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


RRTK

Rủi ro thanh khoản

REM

Random Effects Model

Mô hình các tác động ngẫu nhiên


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
 Danh mục bảng.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ........................................................................ 34
Bảng 4.2: Kiểm định bỏ sót biến ............................................................................ 37
Bảng 4.3: Hệ số tương quan giữa các biến ............................................................ 38
Bảng 4.4: Kết quả nhân tử phóng đại phương sai .................................................. 38
Bảng 4.5: Kết quả ước lượng với mơ hình Pooled OLS ........................................ 39
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng với mơ hình FEM ................................................... 40
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng với mơ hình REM ................................................... 41
Bảng 4.8: Kết quả lựa chọn giữa mơ hình Pooled OLS và FEM ........................... 42
Bảng 4.9: Kết quả lựa chọn giữa mơ hình FEM và REM ...................................... 42
Bảng 4.10: Kết quả lựa chọn giữa mơ hình REM và Pooled OLS ........................ 43
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định tự tương quan bậc 1 .............................................. 43
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định phương vấn đề sai thay đổi ................................... 44
Bảng 4.13: Kết quả ước lượng với mơ hình GLS .................................................. 44
 Danh mục biểu đồ.
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ khe hở tải trợ bình quân (2007-2017) ...................................... 17
Biểu đồ 3.2: Xu hướng cho vay của các NHTMCP Việt Nam (2007-2017) ......... 18
Biểu đồ 3.3: Quy mơ tài sản của nhóm NHTMCP Việt Nam (2007-2017)........... 19

Biểu đồ 3.4: Tốc độ tăng trưởng quy mô tài sản của nhóm NHTMCP Việt Nam
(2007-2017) ............................................................................................................ 20
Biểu đồ 3.5: Quy mơ vốn chủ sở hữu của nhóm NHTMCP Việt Nam (2007-2017)
................................................................................................................................ 21
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn bình quân (2007-2017) .. 21
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (2007-2017) ............ 22
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng bình qn của các NHTMCP Việt
Nam (2007-2017) ................................................................................................... 23
Biểu đồ 3.9: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam (2007-2017)
................................................................................................................................ 24


Những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Tóm tắt
Trong những năm gần đây, các NHTMCP Việt Nam có xu hướng tăng tỷ trọng cho
vay trung và dài hạn cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, cho đến nay các
nghiên cứu trong nước chưa phân tích tác động của từng khoản cho vay (theo kỳ hạn)
lên rủi ro thanh khoản. Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm xác định các nhân tố ảnh
hưởng và mức độ tác động của việc thay đổi tỷ trọng các khoản cho vay (theo kỳ hạn)
lên rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Luận văn đã sử dụng chỉ số khe hở tài trợ để
đo lường rủi ro thanh khoản của ngân hàng và các mơ hình hồi quy Pooled OLS,
FEM, REM để thực hiện nghiên cứu; đồng thời sử dụng phương pháp GLS để khắc
phục khiếm khuyết của mơ hình lựa chọn. Kết quả cho thấy rủi ro thanh khoản của
ngân hàng (2007-2017) bị tác động bởi các yếu tố bên trong ngân hàng như các
khoản cho vay, quy mô tài sản, vốn tự có và yếu tố kinh tế vĩ mơ khác; ngồi ra, tác
động của khoản cho vay trung và dài hạn lên rủi ro thanh khoản là thấp hơn so với
khoản cho vay ngắn hạn, như vậy việc thay đổi tỷ trọng các khoản cho vay trong các
năm gần đây không làm tăng rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Kết quả
nghiên cứu đã cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm giúp nhà quản trị ngân hàng

đưa ra các chính sách quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp.
Từ khóa: Rủi ro thanh khoản, khe hở tài trợ, khoản cho vay, kỳ hạn.


Factors affecting liquidity risk of Vietnam's joint-stock commercial banks
Abstract
In recent years, Vietnam's joint-stock commercial banks tend to increase the
proportion of medium and long-term loans over the short-term loans. However,
relatively few studies have analyzed the impact of different term-sructure of those
loans on bank liquidity risk. In this thesis, we used the financial gap (FGAP) to
measure bank liquidity risk and utilized the Pooled OLS, FEM, REM models to
analyse the data, and then applied the GLS method to fix the error of the selected
models. The results show that bank liquidity risk is not only affected by bank internal
factors, such as: loans, size (total asset), ratio of equity capital, but also by other
macroeconomic factors, such as economic growth rate. Moreover, changing in the
proportion of loans does not increase the liquidity risk of the banking system during
the period from 2007 to 2017. These results provide more empirical evidence which
help managers to make appropriate policies on bank liquidity risk controlling.
Keywords: liquidity risk, financing gap, loans, term.


1
`

Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do thực hiện đề tài.
Bất cứ ngân hàng nào cũng có khả năng gặp rủi ro thanh khoản (RRTK). Do đó,
việc đo lường và phân tích rủi ro thanh khoản là một vấn đề quan trọng và cấp thiết
mà nhà quản trị phải luôn nắm bắt để đưa ra những điều chỉnh phù hợp với từng
thời kỳ của ngân hàng. Bên cạnh đó, khơng chỉ nhà quản trị ngân hàng phải nắm bắt

về RRTK mà cơ quan chức năng của NHNN cũng phải nắm bắt để điều chỉnh thông
qua việc ban hành cách chính sách, nhằm ổn định thanh khoản tồn hệ thống ngân
hàng.
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển; so với các nước phát triển,
trình độ quản lý và chính sách quản lý vĩ mơ thị trường tiền tệ của Việt Nam chưa
hoàn thiện, làm cho hệ thống ngân hàng trong nước gặp khó khăn trong việc thích
ứng với những thay đổi của thị trường. Cùng với sự gia nhập của các ngân hàng
nước ngồi, tính canh tranh giữa các ngân hàng càng tăng, tác động đến việc huy
động vốn của các ngân hàng trước đây, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ, từ đó tác
động đến RRTK.
Tính đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước và
ngồi nước về RRTK của ngân hàng: Trương Quang Thông (2013), Đặng Văn Dân
(2015), Chung (2009)… Những nghiên cứu này tập trung phân tích RRTK của một
đối tượng ngân hàng cụ thể hoặc một nhóm ngân hàng cùng khu vực trong khoảng
thời gian xác định. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng hoặc hệ thống ngân hàng của một
quốc gia sẽ có những đặc thù riêng trong hoạt động kinh doanh do khác biệt về nền
kinh tế và từng thời điểm, nên tính thanh khoản của các đối tượng nghiên cứu sẽ
khác nhau.
Từ năm 2015 đến nay, các ngân hàng có xu hướng tăng tỷ trọng cho vay trung
và dài hạn cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Theo lý thuyết đầu tư “rủi ro cao hơn
thì mức sinh lời cao hơn”, có thể thấy rằng các khoản cho vay trung và dài hạn
thường có mức lãi suất cao hơn so với cho vay ngắn hạn vì cho vay trung và dài hạn
thường có rủi ro cao hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn; mặt khác kỳ hạn cho


2
`

vay dài hơn thì xác suất xảy ra biến động kinh tế trong thời gian cho vay cao hơn,
do đó rủi ro của các khoản cho vay trung và dài hạn khó có thể dự đốn trước được.

Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước trước đây chỉ đo lường tác động của khoản
tổng cho vay lên rủi ro thanh khoản của ngân hàng mà chưa đề cập đến sự tác động
của từng khoản cho vay (cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn) lên rủi ro
thanh khoản của ngân hàng. Khi biết được tác động của từng khoản cho vay lên rủi
ro thanh khoản của ngân hàng, có thể đánh giá được việc thay đổi tỷ trọng các
khoản cho vay (theo kỳ hạn) sẽ làm rủi ro thanh khoản của ngân hàng thay đổi như
thế nào. Do đó, việc thực hiện nghiên cứu tác động của từng khoản cho vay ngắn
hạn, cho vay trung và dài hạn lên rủi ro thanh khoản của ngân hàng là điều cần thiết.
Đây cũng chính là khe hở của các nghiên cứu trong nước trước đây, chưa được đề
cập đến và thực hiện nghiên cứu.
Từ những vấn đề được nêu trên, đã tạo động lực cho tác giả thực hiện nghiên
cứu đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, với mong muốn củng cố và phát huy nền
tảng của những nghiên cứu trước, đồng thời góp phần phản ánh tác động của hai
nhân tố: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn lên RRTK của các NHTMCP
Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra hàm ý chính sách nhằm góp phần phịng ngừa và
hạn chế RRTK, tăng tính ổn định của hoạt động ngân hàng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
-

Xác định được những nhân tố gây ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của

ngân hàng thương mại.
-

Đo lường được sự tác động của các nhân tố lên rủi ro thanh khoản của các

ngân hàng thương mại.
-


Đánh giá được tác động từ việc thay đổi tỷ trọng các khoản cho vay (theo kỳ

hạn) lên rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Từ đó, đưa ra hàm ý chính sách góp
phần nâng cao khả năng quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.


3
`

-

Những nhân tố nào ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTMCP

Việt Nam?
-

Cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn, sẽ tác động lên rủi ro thanh

khoản khác nhau như thế nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, đối tượng hướng đến sẽ là rủi ro thanh khoản và các nhân
tố tác động đến rủi ro thanh khoản.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu.
-

Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2007-2017.

-


Chủ thể nghiên cứu nhóm 17 Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

1.5 Số liệu và phương pháp nghiên cứu.
1.5.1 Số liệu mẫu.
Số liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập từ:
-

Các báo cáo tài chính hàng năm và báo cáo khác của ngân hàng.

-

Thu thập từ các website chứng khốn: vietstock.vn

-

Các chỉ số vĩ mơ như tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tổng cục

thống kê Việt Nam.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật hồi quy để đưa ra kết
quả, thông qua các mô hình: Pooled OLS, FEM, REM, GLS. Đồng thời sử dụng các
kiểm định nhằm cải thiện và đưa ra kết quả lựa chọn tốt nhất.
1.6 Ý nghĩa đề tài nghiên cứu.
Luận văn có đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn. Một số đóng góp mới của
luận văn đó là: Thứ nhất, nghiên cứu sẽ cho thấy được tác động khác biệt của các
khoản cho vay (theo kỳ hạn) lên rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
Thứ hai, so với các nghiên cứu trước đây, tác giả đã cập nhật được bộ dữ mới
nhất đến năm 2017 để thực hiện nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thêm
bằng chứng thực nghiệm cho nhà quản trị ngân hàng.



4
`

Ngồi ra, dựa vào phân tích tác động của khoản cho vay ngắn hạn, cho vay trung
và dài hạn lên rủi ro thanh khoản của ngân hàng, sẽ giúp nhà quản trị ngân hàng đưa
ra quyết định để thiết lập tỷ trọng các khoản cho vay (theo kỳ hạn) phù hợp với từng
thời kỳ nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Mặt khác, khi phân tích rủi ro thanh khoản ở một thời kỳ khác, nếu tác động của
các khoản cho vay (theo kỳ hạn) lên rủi ro thanh khoản có sự khác biệt lớn, cần tìm
hiểu và xác định nguyên nhân gây ra sự khác biệt này. Từ đó, nhà quản trị ngân
hàng có thể đưa ra các giải pháp để kiểm soát các rủi ro riêng biệt của các khoản
cho vay; đồng thời, các cơ quan quản lý chính sách tiền tệ có thể thiết lập lại chính
sách tín dụng phù hợp với từng giai đoạn.
1.7 Kết cấu của luận văn.
Luận văn được cấu thành gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm.
Chương 3: Mô tả dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Hàm ý chính sách.


5
`

Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM
2.1 Các khái niệm liên quan đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng.

2.1.1 Khái niệm về thanh khoản của NHTM.
Theo Basel (2008), thanh khoản là thuật ngữ nói về khả năng vừa đáp ứng được
các nghĩa vụ nợ đến hạn khi gia tăng quy mô tài sản mà không bị tổn thất thiệt hại
q mức; hoặc có thể hiểu rằng đó chính là nguồn vốn được huy động với chi phí
thấp trong thời gian ngắn, có tính thanh khoản cao tương ứng với nguồn tài sản có
khả năng chuyển đổi thành tiền mặt với chi phí thấp và một cách nhanh chóng
(Trương Quang Thơng, 2012). Từ đó phản ánh khả năng của ngân hàng có thể đáp
ứng nghĩa vụ tài chính đối với khách hàng như: nhu cầu rút tiền, các khoản tín dụng
cam kết giải ngân, thanh tốn và các hoạt động giao dịch khác (Nguyễn Văn Tiến
2010).
Từ những khái niệm đưa ra, tác giả đúc kết rằng: thanh khoản là khả năng thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cùa ngân hàng đối với khách hàng một cách kịp thời với mức
chi phí hợp lý, thơng qua việc chuyển đổi tài sản thành tiền hoặc huy động từ nhiều
nguồn.
Vấn đề thanh khoản chỉ được đặt ra khi ngân hàng đứng trước nhu cầu thanh toán,
giải ngân, rút tiền từ khách hàng. Khi đó, ngân hàng khơng chỉ phải cân đối lượng
tiền hiện có với nhu cầu cần chi mà cịn phải cân đối với khả năng huy động vốn sau
này. Do đó, ngân hàng xem xét sự tương quan giữa cung vốn và cầu vốn ở từng giai
đoạn là điều cần thiết.
Trong nghiên cứu Lê thị Tuyết Hoa (2012), cung thanh khoản và cầu thanh
khoản được hình thành bởi:
 Cung thanh khoản.
Cung thanh khoản được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, đó chính là các
nguồn tiền có sẵn hoặc sắp có trong thời gian ngắn mà ngân hàng có thể kiểm soát.
Bao gồm:
 Tiền gửi từ khách hàng.


6
`


 Hồn trả tín dụng của khách hàng.
 Vay trên thị trường tiền tệ.
 Thu nhập từ phát hành chứng khoán và bán tài sản.
 Cầu thanh khoản
Cầu thanh khoản chính là nhu cầu cần được giải ngân và rút tiền ra khỏi ngân
hàng. Bao gồm các yếu tố sau:
 Nhu cầu rút tiền gửi từ khách hàng.
 Nhu cầu vay tiền của khách hàng.
 Trả nợ các khoản đi vay.
 Chi phí lãi và cung ứng dịch vụ.
 Thanh tốn cổ tức bằng tiền.
 Thanh khoản rịng.
Giá trị thanh khoản ròng (NLP) được xác định bằng hiệu số giữa tổng cung
thanh khoản và tổng cầu thanh khoản.

NLP = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản
 Khi NLP < 0: ngân hàng đang thâm hụt thanh khoản, tức là ngân hàng không
đủ tiền để thực hiện nghĩa vụ với khách hàng. Khi đó ngân hàng có thể cân
nhắc bổ sung thiếu hụt bằng một trong những giải pháp sau: vay liên ngân
hàng, tái chiết khấu ở NHNN, phát hành chứng khoán…
 Khi NLP > 0: ngân hàng đang thặng dư thanh khoản. Trong trường hợp nếu
thặng dư quá lớn, đồng nghĩa với việc ngân hàng đang dự trữ một khoản tiền
không sinh lợi, vấn đề này thường xảy ở các ngân hàng hoạt động kém hiệu
quả. Khi đó ngân hàng cần mở rộng tiếp cận đối tượng khách hàng để cho
vay như cho vay các tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc mua lại những trái
phiếu đã phát hành…
 Khi NLP = 0: ngân hàng ở trạng thái thanh khoản cân bằng, đây là trạng thái
hoàn hảo mà bất cứ ngân hàng nào khó có thể đạt được.
2.1.2 Rủi ro thanh khoản.

2.1.2.1 Khái niệm.


7
`

Theo Basel (2008), rủi ro thanh khoản là rủi ro mà một định chế tài chính khơng
đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không
làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng không gây tác động
đến tình hình tài chính. Một trong những tổn thất mà rủi ro thanh khoản gây ra là
ngân hàng phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc phải bán tài sản với giá
thấp. Nói một cách khác là những tổn thất xảy ra đối với ngân hàng khi nhu cầu
thanh khoản thực tế vượt mức dự kiến. Khi khả năng thanh toán bị đe dọa, ngân
hàng thương mại buộc phải tìm kiếm nguồn và thường là gia tăng các khoản đi vay
với chi phí rất cao, đặc biệt ở những nơi mà thị trường tiền tệ chưa phát triển.
Tuy nhiên, việc thanh lý tài sản để xoay vốn có thể khơng thực hiện được vì ngân
hàng khơng có khả năng biến đổi tài sản của ngân hàng thành tiền mặt; đồng thời
không thể huy động, vay mượn dẫn đến thiếu khả năng thanh toán và đáp ứng các
nghĩa vụ đã cam kết trước đây (Trương Quang Thông, 2012)
Với vai trị là trung gian thanh tốn cho nhiều đối tượng trong nền kinh tế, vì thế
ngân hàng rất nhạy cảm khi có biến động của thị trường và bất kỳ ngân hàng nào
cũng có khả năng đối mặt với RRTK nhiều hơn so với các tổ chức khác.
2.1.2.2 Nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản.
a. Nguyên nhân bên trong:
Thứ nhất, quá trình thẩm định khi cho vay của ngân hàng còn thực hiện chặt chẽ,
một số khoản cho vay trở thành nợ xấu, dẫn tới khơng có nguồn vốn luân chuyển về
ngân hàng để ngân hàng đáp ứng các nhu cần chi trả khác.
Thứ hai, phần lớn khoản huy động của ngân hàng là các khoản tiền gửi ngắn hạn
và tiền gửi thanh tốn. Trong khi đó, các ngân hàng có xu hướng đáp ứng nhu cầu
vay trung hạn và dài hạn của thị trường ngày càng tăng cao, dẫn tới mất cân đối kỳ

hạn, từ đó ảnh hưởng tới khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của các ngân hàng
(Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự, 2015).
Thứ ba, ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời và đầy đủ cho
khách hàng, khi trục trặc thanh khoản xảy ra sẽ gây mất niềm tin của người dân vào
ngân hàng (Nguyễn Văn Tiến, 2010)


8
`

b. Nguyên nhân bên ngoài:
Thứ nhất, dựa trên cơ sở lý thuyết tiền tệ của Friedmand (1963), cho rằng việc
thay đổi cung tiền quá mức so với tốc độ phát triển kinh tế là nguồn gốc của lạm
phát. Khi ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ thực thi chính sách tiền tệ để
thay đổi cung tiền, sẽ tác động tới thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng thương
mại. Ví dụ điển hình vào giai đoạn năm 2008, chính phủ đã thực thi chính sách tiền
tệ thắt chặt nhằm điều tiết, khôi phục lại nền kinh tế sau khủng hoảng tại Việt Nam
nhưng đồng thời đã tác động đến khả năng huy động vốn của ngân hàng thương
mại, ảnh hưởng tới thanh khoản của hệ thống ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng
nhỏ (Nguyễn Đức Kiên, 2008).
Thứ hai, do có sự chênh lệch lớn lãi suất giữa các kênh đầu tư. Khi lãi suất của
một hoặc nhiều kênh đầu tư khác tăng lên, người gửi tiền sẽ có xu hướng rút tiền
gửi tại ngân hàng để đầu tư sang kênh khác đem lại cho họ nhiều lợi ích hơn. Đồng
thời, nhu cầu tín dụng của khách hàng bị hoãn lại dẫn đến khe hở giữa nguồn huy
động và cho vay lớn hơn (Nguyễn Văn Tiến, 2010).
Thứ ba, khi nền kinh tế lâm vào trạng thái khủng hoảng, doanh nghiệp sản xuất
bị tình trạng ứ đọng hàng hóa không thể thể đáp ứng nghĩa vụ với ngân hàng, rủi ro
tín dụng xảy ra tác động lên RRTK của ngân hàng (Acharya và Viswanathan,
2011).
Thứ tư, tính kiểm duyệt và xác thực thơng tin của truyền thơng cịn yếu kém.

Điển hình như tin đồn ơng Phạm Văn Thiệt- Tổng giám đốc ngân hàng ACB bỏ
trốn năm 2003 đã khiến ngân hàng ACB đối mặt với RRTK khi người dân ồ ạt rút
tiền.
2.1.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản.
a. Rủi ro thanh khoản làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Khi rủi ro thanh khoản xảy ra, ngân hàng cần huy động một số vốn lớn nhằm
thực hiện nghĩa vụ chi trả và giải ngân bằng cách phải thanh lý tài sản với giá giá trị
thấp hơn so với giá thị trường, sự chênh lệch này gây nên mức phí tổn thất cho ngân


9
`

hàng. Nếu tổn thất này thường xuyên xảy ra, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng sẽ bị suy giảm thậm chí gây thua lỗ cho ngân hàng.
b. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng làm mất lòng tin từ khách hàng.
Bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặt chất lượng dịch vụ- sản phẩm, hình ảnh và
uy tín của ngân hàng lên hàng đầu. Khi rủi ro thanh khoản xảy ra, lịng tin từ khách
hàng mất đi, khơng những kết quả kinh doanh của ngân hàng bị giảm xuống mà còn
làm giảm khả năng huy động vốn từ khách hàng; từ đó sẽ tiếp tục kéo tính thanh
khoản của ngân hàng xuống như một vòng lặp.
c. Rủi ro thanh khoản từ một ngân hàng có thể gây ảnh hưởng toàn bộ hệ thống
ngân hàng.
Hầu hết các ngân hàng đều có số dư tài khoản tại các ngân hàng khác với mục
đích tạo sự thuận tiện trong việc mở rộng địa điểm thanh toán. Nếu như một ngân
hàng gặp rủi ro thanh khoản, số dư tiền gửi tại của các ngân hàng khác sẽ có nguy
cơ khơng thu hồi lại được. Rủi ro này mang tính dây chuyền trong tồn bộ hệ thống
ngân hàng, từ đó sẽ xáo trộn thanh khoản của hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng tiêu
cực tới nền kinh tế
2.1.2.4 Các phương pháp đo lường tính thanh khoản của ngân hàng.

Để đo lường tính thanh khoản của ngân hàng có thể tiếp cận bằng 2 phương
pháp, đó là phương pháp sử dụng các chỉ số thanh khoản và phương pháp khe hở tài
trợ (Vodová, 2011).
a. Phương pháp chỉ số thanh khoản.
Phương pháp này sử dụng những chỉ số thanh khoản được tính trên các khoản
mục của bảng cân đối kế toán để phản mức độ thanh khoản của ngân hàng. Thông
thường những chỉ số này được so sánh với bình quân ngành, bao gồm các chỉ số
thông dụng sau:
-

Chỉ số L1 phản ánh tổng tài sản ngân hàng được cấu thành bởi bao nhiêu

phần trăm từ tài sản thanh khoản. Thanh khoản của ngân hàng ở trạng thái tốt khi
chỉ số này cao nhưng cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang nắm quá nhiều tài


10
`

sản dưới hình thức dự trữ khơng sinh lợi. Do đó ngân hàng cần cân nhắc điều chỉnh
phù hợp với tình hình hoạt động của ngân hàng.

𝐿1 =

Tài sản thanh khoản
× 100%
Tổng tài sản

Chỉ số số L2 phản ánh khả năng thanh toán của ngân hàng khi gặp trường


-

hợp các khoản tiền gửi của khách hàng bị rút đột ngột. Nếu L2 lớn hơn hoặc bằng
100% thì khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền đột ngột từ khách hàng của ngân hàng
rất tốt.

𝐿2 =
-

Tài sản thanh khoản
× 100%
Các khoản tiền gửi

Chỉ số L3 cho thấy tỷ lệ khoản cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng

tài sản. Nếu chỉ số này thấp thì tính thanh khoản của ngân hàng càng cao.

𝐿3 =
-

Khoản cho vay
× 100%
Tổng tài sản

Chỉ số L4 so sánh khoản cho vay với nguồn huy động ngắn hạn (khoản tiền

gửi). Nếu chỉ số này lớn hơn 100% và càng cao, cho thấy khả năng thanh khoản của
ngân hàng ở mức thấp và khoản cho vay được tài trợ bằng nhiều nguồn vốn khác.

𝐿4 =


Khoản cho vay
× 100%
Các khoản tiền gửi

Tuy nhiên, Poorman và Blake (2005) đã chỉ ra rằng việc sử dụng các chỉ số thanh
khoản để đo lường mức độ thanh khoản của ngân hàng là khơng đủ, có những ngân
hàng có tỷ lệ thanh khoản cao nhưng vẫn có thể phá sản (Ví dụ: Southest Bank of
Miani năm 1991). Saunders và Cornett (2006) đã đề xuất sử dụng khe hở tài trợ để
sử dụng cho việc đo lường rủi ro thanh khoản.
b. Phương pháp ke hở tài trợ.
Phương pháp này dùng để đo lường mức độ rủi ro thanh khoản của ngân hàng
thông qua khe hở tài trợ (FGAP) được tính như sau:

FGAP

=

𝐃ư 𝐧ợ 𝐜𝐡𝐨 𝐯𝐚𝐲 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧 – 𝐒ố 𝐝ư 𝐭𝐢ề𝐧 𝐠ử𝐢 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐭à𝐢 𝐬ả𝐧


11
`

Nếu chỉ số FGAP > 0: cho thấy ngân hàng có thể gặp rủi ro thanh khoản bởi vì
nguồn vốn huy động từ tiền gửi sử dụng cho các khoản cho vay là khơng đủ, vì thế
ngân hàng cần phải tài trợ cho các khoản vay bằng nguồn khác như vốn tự có hoặc
các khoản dự trữ tiền mặt của ngân hàng.
Nếu chỉ số FGAP < 0: cho thấy ngân hàng còn dư một khoản tiền huy động chưa

sử dụng, ngân hàng có thể cân nhắc sử dụng số tiền này đề đầu tư hoặc mua lại
những chứng khoán đã phát hành.
2.2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến khả năng
thanh khoản của ngân hàng.
Nghiên cứu này được tác giả thực hiện dựa trên nền tảng lý thuyết và các nghiên
cứu thực nghiêm trước đây. Thông qua việc lược khảo, tác giả sẽ dễ dàng tiếp cận
được những lý thuyết nền tảng và lập luận của các nhà nghiên cứu khác được trình
bày trong bài nghiên cứu; đồng thời thu thập kết quả của các nghiên cứu thực
nghiệm trước. Dựa trên cơ sở đó sẽ giúp tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu một
cách khoa học. Do đó, việc thực hiện lược khảo các cơng trình nghiên cứu thực
nghiệm trước đây là điều rất cần thiết.
2.2.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài.
-

Mở đầu là nghiên cứu của Valla và Escorbiac (2006), với số liệu khảo sát từ

các ngân hàng tại Pháp trong giai đoạn năm 1993-2005, đã đưa ra kết luận rằng
RRTK của các ngân hàng bị tác động bởi yếu tố vi mô và vĩ mô bao gồm: quy mô
ngân hàng, lợi nhuân ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, lãi suất ngắn hạn và tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Kết quả nổi bật của nghiên cứu cho thấy tổng giá trị phần tài
sản thanh khoản mà ngân hàng nắm giữ tạo điều kiện cho ngân hàng tối đa hóa thu
nhập và chính sách lãi suất của chính phủ gây phản ứng tới tính thanh khoản của
ngân hàng.
-

Chung (2009), với bộ số liệu thu thập của hệ thống ngân hàng thương mại

trên 12 nền kinh tế ở giai đoạn năm 1994 - 2006. Dữ liệu trong nghiên cứu tác giả
thu thập là dữ liệu không cân đối và sử dụng kỹ thuật hồi quy biến công cụ (2SLS)
để đo đường RRTK và kết quả hoạt động; trong đó RRTK được đo lường bằng khe



12
`

hở tài trợ và là cũng là biến nội sinh.Tác giả đã đưa ra các yếu tố giải thích cho
RRTK bằng nhóm các yếu tố bên trong: tổng tài sản, dự trữ thanh khoản trên tổng
tài sản, sự phụ thuộc tài trợ bên ngồi, dự phịng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ và
nhóm các yếu tố bên ngồi ngân hàng: lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Kết quả
đáng chú ý của bài nghiên cứu là đã chỉ ra rằng quy mơ của ngân hàng có tác động
lên RRTK là phi tuyến và những ngân hàng bị ảnh hưởng nhiều thị trường tiền tệ
ngắn hạn sẽ có khả năng gặp RRTK trong tương lai.
-

Giannoti, Gibilaro và Mattarocci (2010), đối tượng của nghiên cứu là khả

năng thanh khoản của hệ thống tổng thể và nhóm ngân hàng chuyên cho vay bất
động sản tại Italia, tác giả đã sử dụng tổng cho vay trung và dài hạn để đánh giá tác
động lên khả năng thanh khoản của ngân hàng. Kết quả cho thấy khơng có sự khác
biệt đáng kể về khả năng thanh khoản giữa giữa hai nhóm ngân hàng này nếu như
như nhóm ngân hàng chuyên cho vay bất động sản áp dụng tốt các biện pháp quản
lý.
-

Vodová (2011), với bộ số liệu thu thập của 22 ngân hàng thương mại ở Séc

giai đoạn năm (2001- 2009), đưa ra kết quả cho thấy sự tác động của nhóm nhân tố
bên trong: tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất cho vay thị trường liên ngân hàng
và nhóm nhân tố bên ngồi: lạm phát, chu kỳ kinh doanh và cuộc khủng hoảng tài
chính. Kết quả đáng lưu ý trong nghiên cứu này chỉ ra rằng các ngân hàng lớn

thường giữ thanh khoản ở mức thấp vì tâm lý dựa vào chính phủ theo lý thuyết
“Too big to fail”.
-

Bonfim và Kim (2011), với bộ số liệu thu thập của các ngân hàng ở Châu Âu

và Bắc Mỹ ở giai đoạn năm 2002- 2009, tác giả đã thu thập được 2968 quan sát là
các tập đoàn ngân hàng, các ngân hàng thương mại có báo cáo tài chính hợp nhất và
loại trừ các ngân hàng không minh bạch về thông tin tài sản. Tác giả đã nhấn mạnh
sự quan trọng của việc phân tích thêm yếu tố bên ngồi sẽ có tác dụng hỗ trợ rất cao
cho việc tính toán rủi ro thanh khoản. Đồng thời, nghiên cứu của tác giả được phân
tích trên hai thời kỳ đó là trước và sau khủng hoảng nhằm làm rõ hơn tầm ảnh
hưởng của các yếu tố lên khả năng thanh khoản các ngân hàng.


13
`

2.2.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam.
-

Trương Quang Thông (2013), tác giả sử dụng phương pháp định lượng để đo

lường các nhân tố bên trong và nhân tố vĩ mô tác động đến rủi ro thanh khoản của
ngân hàng thông qua chỉ số khe hở tài trợ. Đối tượng quan sát gồm 27 ngân hàng
thương mại Việt Nam từ năm 2002-2011. Kết quả cho thấy mơ hình FEM là phù
hợp với nghiên cứu. Dự trữ thanh khoản trên tổng tài sản, cho vay trên tổng tài sản
có tương quan nghịch với rủi ro thanh khoản; tỷ lệ vay ngắn hạn và vay khác trên
tổng nguồn vốn, các yếu tố tài trợ bên ngồi, vốn tự có trên vốn chủ sở hữu có
tương quan thuận với rủi ro thanh khoản; chi phí dự phịng rủi ro tín dụng khơng có

ý nghĩa thống kê. Các yếu tố bên ngoài: tốc độ tăng trưởng kinh tế năm nay có tác
động làm giảm với rủi ro thanh khoản năm hiện tại nhưng sẽ gây tăng rủi ro thanh
khoản năm sau; lạm phát năm nay không gây ảnh hưởng rủi ro thanh khoản năm
hiện tại nhưng có tác động giảm rủi ro thanh khoản năm sau; cung tiền khơng có tác
động đến rủi ro thanh khoản.
-

Dưới sự kế thừa nghiên cứu Trương Quang Thông (2013), nghiên cứu Đặng

Văn Dân (2015) cũng đã sử dụng chỉ số khe hở tài trợ để đo lường rủi ro thanh
khoản của ngân hàng và sử dụng phương pháp định lượng để đo lường sự tác động
của yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng lên rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
Kết quả chỉ ra mơ hình REM là phù hợp với nghiên cứu, sau khi loại bỏ các biến
thừa, kết quả cho thấy quy mô tổng tài sản có tác động nghịch với rủi ro thanh
khoản; cho vay trên tổng tài sản có tác động cùng chiều lên rủi ro thanh khoản. Đối
tượng quan sát của nghiên cứu là 15 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai
đoạn năm 2007-2014.
-

Khác với cách tiếp cận thanh khoản của hai tác giả trên, Vũ Thị Hồng (2015)

đã phân tích thanh khoản của ngân hàng thông qua chỉ số thanh khoản trên tổng huy
động ngắn hạn, với bộ dữ liệu không cân xứng của 37 NHTM tại Việt Nam trong
giai đoạn năm 2006-2011. Nghiên cứu tập trung vào phân tích sự tác động của yếu
tố bên trong tới khả năng thanh khoản của NHTM mà không đề cập tới các yếu tố
bên ngồi. Kết quả chỉ ra mơ hình FEM là phù hợp với nghiên cứu. Các yếu tố: tỷ lệ


14
`


vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lợi nhuận ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu có tương quan thuận;
ngược lại tỷ lệ cho vay trên tổng huy động có tương quan nghịch với khả năng
thanh khoản của ngân hàng.
Tuy các nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận thanh khoản khác nhau và bộ dữ
liệu nghiên cứu khác nhau, nhưng kết quả của các nghiên cứu có sự thống nhất khi
chỉ ra thanh khoản của ngân hàng bị suy giảm nếu gia tăng các khoản cho vay.


15
`

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của nghiên cứu đã giới thiệu các lý thuyết liên quan về thanh khoản
và rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Đồng thời tác giả cũng đã đúc kết các kết quả
nghiên cứu thực nghiệm trong nước và ngoài nước; kết quả của các nghiên cứu có
những điểm tương đồng với nhau và cũng có sự khác biệt. Tuy nhiên, có thể nhận
thấy rằng các nghiên cứu trước đây chủ yếu hướng tới việc phân tích tác động các
yếu tố bên trong ngân hàng và các yếu tố vĩ mô tới RRTK của ngân hàng.
Dựa trên sự kế thừa, tác sẽ phân tích rủi ro thanh khoản của các NHTMCP Việt
Nam trong giai đoạn 2007-2017 bằng phương pháp định lượng sẽ được trình bày cụ
thể tại chương 3 và chương 4 của nghiên cứu này.


×