Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn xăng sinh học e5 của người tiêu dùng tại tp hồ chí minh theo lý thuyết giá trị tiêu thụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ TRÚC NGA

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI LỰA CHỌN
XĂNG SINH HỌC E5 CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI
TP. HỒ CHÍ MINH THEO LÝ THUYẾT GIÁ TRỊ TIÊU THỤ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ TRÚC NGA

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI LỰA CHỌN
XĂNG SINH HỌC E5 CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI
TP. HỒ CHÍ MINH THEO LÝ THUYẾT GIÁ TRỊ TIÊU THỤ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng nghiên cứu)
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi xin cam đoạn luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn xăng
sinh học E5 của người tiêu dùng tại Tp. Hồ Chí Minh theo lý thuyết giá trị tiêu thụ”
là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của tơi, có sự hỗ trợ từ Thầy
hướng dẫn. Mọi tài liệu và số liệu trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được
xử lý một cách khách quan, trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất cứ
cơng trình nghiên cứu nào.
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
Tác giả

Võ Thị Trúc Nga


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ...................................................................... 1
 
1.1.
 

 Cơ sở hình thành đề tài ....................................................................................... 1
 
1.2.
 Mục tiêu/ Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 4
 
1.2.1.
  Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 4
 
1.2.2.
  Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 4
 
1.3.
 Phương pháp nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................. 5
 
1.3.1.
  Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
 
1.3.2.
  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 5
 
1.4.
 Tính mới, ý nghĩa khoa học – thực tiễn của đề tài .............................................. 5
 
1.5.
 Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 6
 
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 7
 
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 8
 

2.1.
 Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 8
 
2.1.1.
  Sản phẩm xanh và xăng sinh học E5 ....................................................... 8
 
2.1.2.
  Lý thuyết về giá trị tiêu thụ ................................................................... 11
 
2.1.3.
  Hành vi lựa chọn xăng sinh học E5 ....................................................... 24
 
2.2.
 Mơ hình nghiên cứu kiến nghị .......................................................................... 26
 
TĨM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 28
 


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 29
 
3.1.
 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 29
 
3.1.1.
  Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 29
 
3.1.2.
  Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 31
 

3.2.
 Xây dựng thang đo ............................................................................................ 32
 
3.2.1.
  Giá trị chức năng ................................................................................... 32
 
3.2.2.
  Giá trị xã hội .......................................................................................... 33
 
3.2.3.
  Giá trị cảm xúc ...................................................................................... 34
 
3.2.4.
  Giá trị điều kiện ..................................................................................... 35
 
3.2.5.
  Giá trị tri thức ........................................................................................ 35
 
3.2.6.
  Mức độ quan tâm đến môi trường ......................................................... 36
 
3.2.7.
  Hành vi lựa chọn xăng sinh học E5 ....................................................... 37
 
3.2.8.
  Thang đo các yếu tố nhân khẩu học ...................................................... 38
 
3.3.
 Thiết kế mẫu ...................................................................................................... 39
 

3.3.1.
  Xác định đối tượng khảo sát .................................................................. 39
 
3.3.2.
  Xác định kích thước mẫu....................................................................... 41
 
3.3.3.
  Kỹ thuật lấy mẫu ................................................................................... 41
 
3.4.
 Các tiêu chí đánh giá thang đo .......................................................................... 42
 
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 43
 
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 44
 
4.1.
 Thông tin mẫu nghiên cứu ................................................................................ 44
 
4.2.
 Kiểm định thang đo ........................................................................................... 47
 
4.3.
 Phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................................... 49
 
4.3.1.
  Phân tích EFA với thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn
sản phẩm xanh .................................................................................................. 49
 
4.3.2.

  Phân tích EFA với thang đo hành vi lựa chọn xăng sinh học E5 .......... 51
 
4.3.3.
  Kiểm định độ tin cậy của thang đo mới ................................................ 51
 
4.3.4.
  Điều chỉnh mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu ............. 52
 
4.4.
 Phân tích hồi qui tuyến tính .............................................................................. 54
 


4.4.1.
  Phân tích tương quan ............................................................................. 55
 
4.4.2.
  Dị tìm các vi phạm giả định cần thiết ................................................... 56
 
4.4.3.
  Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính bội ..................... 56
 
4.4.4.
  Ý nghĩa hệ số hồi qui ............................................................................. 57
 
4.5.
 Phân tích sự khác biệt về yếu tố nhân khẩu học đối với hành vi lựa chọn xăng
sinh học E5............................................................................................................... 58
 
4.5.1.

  Phân tích sự khác biệt về loại xe ........................................................... 58
 
4.5.2.
  Phân tích sự khác biệt về loại xăng trước khi dùng xăng E5 ................ 59
 
4.5.3.
  Phân tích sự khác biệt về địa chỉ ........................................................... 59
 
4.5.4.
  Phân tích sự khác biệt về giới tính ........................................................ 60
 
4.5.5.
  Phân tích sự khác biệt về độ tuổi ........................................................... 60
 
4.5.6.
  Phân tích sự khác biệt về trình độ ......................................................... 60
 
TĨM TẮT CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 61
 
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ................................ 62
 
5.1.
 Kết luận ............................................................................................................. 62
 
5.1.1.
  Kết quả chung ........................................................................................ 62
 
5.1.2.
  Kết quả và đóng góp về phương diện lý thuyết ..................................... 65
 

5.1.3.
  Kết quả và đóng góp về phương diện thực tiễn ..................................... 66
 
5.2.
 Hàm ý quản trị................................................................................................... 66
 
5.3.
 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tương lai .................................. 69
 
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 70
 
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 71
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÍ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CFL
EFA
GEN
LED
NLTT
NLSH
OECD
THPT
Tp.HCM
TS.
SPSS


Tên tiếng Anh
Compact fluorescent light
Exploratory factor analysis
Global Eco-labelling Network
Light Emitting Diod

Tên tiếng Việt
Đèn huỳnh quang tiết kiệm điện
Phân tích nhân tố khám phá
Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu
Đèn LED
Năng lượng tái tạo
Năng lượng sinh học
Organization for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
operation and Development
tế
Trung học phổ thơng
Thành phố Hồ Chí Minh
Tiến sĩ
Statistical Package for the Phần mềm thống kê SPSS
Social Sciences


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu về lý thuyết giá trị tiêu thụ ............................. 15
 
Bảng 3.1: Thang đo giá trị chức năng về chất lượng ............................................... 33
 

Bảng 3.2: Thang đo giá trị chức năng về giá ........................................................... 33
 
Bảng 3.3: Thang đo giá trị xã hội ............................................................................ 34
 
Bảng 3.4: Thang đo giá trị cảm xúc ......................................................................... 34
 
Bảng 3.5: Thang đo giá trị điều kiện ....................................................................... 35
 
Bảng 3.6: Thang đo giá trị tri thức ........................................................................... 36
 
Bảng 3.7: Thang đo mức độ quan tâm đến môi trường ........................................... 37
 
Bảng 3.8: Thang đo hành vi lựa chọn xăng sinh học ............................................... 38
 
Bảng 3.9: Thang đo các yếu tố nhân khẩu học ........................................................ 38
 
Bảng 4.1: Tổng hợp thống kê mô tả mẫu theo nhân khẩu học ................................ 45
 
Bảng 4.2: Thống kê mẫu khảo sát theo lý do chưa sử dụng xăng sinh học E5 ....... 47
 
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các thang đo ......................... 48
 
Bảng 4.4: Tổng hợp quy trình phân tích EFA ......................................................... 49
 
Bảng 4.5: Kết quả loại biến sau khi phân tích EFA ................................................. 50
 
Bảng 4.6: Tổng hợp các giả thuyết hiệu chỉnh ........................................................ 53
 
Bảng 4.7: Đánh giá độ phù hợp của mơ hình .......................................................... 56
 

Bảng 4.8: Kết quả phân tích kiểm định F ................................................................ 57
 
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi qui ........................................................................ 57
 
Bảng 4.10: Bảng tóm tắt kiểm định giả thuyết nghiên cứu ..................................... 58
 


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Mơ hình lý thuyết giá trị tiêu thụ .............................................................. 11
Hình 2.2: Quy trình quyết định mua của người tiêu dùng ........................................ 24
Hình 2.3: Mơ hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 27
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...................................................................... 30
Hình 4.1: Mơ hình nghiên cứu hiệu chỉnh ................................................................ 54


TĨM TẮT
Việt Nam khơng nằm ngồi xu thế chung của thế giới về tăng trưởng xanh và
tiêu dùng sản phẩm xanh. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi lựa chọn xăng sinh học E5 (1 loại sản phẩm xanh) của người tiêu
dùng tại Tp. HCM theo lý thuyết giá trị tiêu thụ là giá trị chức năng (chất lượng,
giá), giá trị xã hội, giá trị cảm xúc, giá trị điều kiện, giá trị tri thức, và mức độ quan
tâm đến môi trường.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu bao
gồm nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính thơng qua kỹ thuật
thảo luận nhóm, sau đó phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với những người có kiến thức
về xăng sinh học E5 để góp ý điều chỉnh thang đo cho phù hợp thực tiễn và văn
phong Việt Nam. Sản phẩm của nghiên cứu định tính là bảng câu hỏi hồn chỉnh
sau khi đã tiến hành phỏng vấn thử để đánh giá mức độ phù hợp và dễ hiểu của

bảng câu hỏi. Nghiên cứu định lượng được thực hiện dựa trên số liệu với cỡ mẫu n
= 325 người, kiểm định các giả thuyết, mơ hình nghiên cứu thơng qua phương pháp
phân tích tương quan, hồi qui tuyến tính.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu sau
khi điều chỉnh đều đạt độ tin cậy về nội dung. Kết quả kiểm định cho thấy mơ hình
khá phù hợp với dữ liệu thu thập với 6 giả thuyết đưa ra được chấp nhận. Kết quả,
các yếu tố đều có tác động cùng chiều đến hành vi lựa chọn sản phẩm với mức độ
từ mạnh đến thấp: giá trị ý nghĩa, chất lượng, mức độ quan tâm đến môi trường, giá
cả, giá trị tri thức, và giá trị điều kiện. Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu, tác giả đã
đưa ra các hàm ý quản trị nhằm gia tăng tiêu dùng xăng sinh học E5 tại Tp. HCM,
góp phần vào mục tiêu chung về tăng trưởng xanh của quốc gia.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Mục tiêu của chương này là trình bày về vấn đề báo động của mơi trường hiện
nay và xu hướng tiêu dùng toàn cầu, lý do tác giả chọn đề tài về hành vi lựa chọn
xăng sinh học E5 dựa trên lý thuyết giá trị tiêu thụ. Đồng thời các nội dung như:
mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng được tác
giả xác định trong chương này.
1.1.

Cơ sở hình thành đề tài
Môi trường là một vấn đề quan trọng trên tồn thế giới và hằng ngày có rất

nhiều thơng tin trên các phương tiện truyền thơng đề cập đến tình trạng ngày càng
xấu đi của môi trường hiện nay. Ở nhiều nơi, mọi người cũng dần nhận ra được tầm
quan trọng của việc bảo vệ môi trường, bảo vệ những nguồn lực hạn chế như một
trách nhiệm đạo đức, và họ ý thức được rằng bất kỳ thiệt hại nào đối với mơi trường

tự nhiên đều có thể gây ra những hậu quả thảm khốc. Theo tài liệu biên dịch “Nóng,
Phẳng, Chật” của Nguyễn Hằng (2009) từ sách “Hot, Flat, and Crouded” của
Friedman (2008) cho thấy “hệ quả của quá trình tồn cầu hố, đang góp phần tạo ra
một hành tinh nóng bức, bằng phẳng và chật chội và chỉ một vài năm nữa, mọi
chuyện sẽ là quá muộn, không thể chữa nổi, trừ phi có một nổ lực trên toàn thế giới
để thay thế phương thức sử dụng năng lượng hoang phí, kém hiệu quả hiện nay
bằng một chiến lược năng lượng sạch, sử dụng năng lượng hiệu quả và bảo vệ môi
trường.”
Tiêu dùng xanh sẽ là một xu hướng của toàn cầu, theo Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD, 2009), các sản phẩm xanh phản ánh những gì đạt được để
ngăn chặn, hạn chế, giảm thiểu những tác động có hại đến mơi trường về nước,
khơng khí và đất; hoặc ít nhất chúng cũng là một phương tiện giải quyết các vấn đề
liên quan đến chất thải, tiếng ồn, và gây thiệt hại chung cho các hệ sinh thái. Bên
cạnh đó, thơng điệp của Ngày Môi trường Thế giới năm 2015 đã hướng đến nội
dung thiết thực là sản xuất và tiêu dùng theo hướng bền vững nhằm tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên và phục vụ 9,6 tỷ người vào năm 2050.


2

Tuy nhiên, mặc dù một số lượng lớn các nỗ lực đã được đầu tư trong việc đưa
ra các nhãn hiệu sinh thái của các sản phẩm xanh ra thị trường, thị phần của các sản
phẩm này vẫn còn thấp (Rex và Baumann, 2007). Ngoài ra, theo Young và cộng sự
(2009) thì 30% người tiêu dùng Anh phản hồi là rất quan tâm đến các vấn đề về môi
trường, nhưng những thay đổi trong hành động hướng về sản phẩm xanh thì vẫn cịn
rất chậm. Theo Sheth và cộng sự (1991), lý thuyết về giá trị tiêu thụ nhằm giúp
khám phá và giải thích các ngun nhân vì sao người tiêu dùng chọn mua và không
mua hoặc dùng hoặc không dùng một loại sản phẩm bao gồm: (1) giá trị chức năng,
(2) giá trị tri thức, (3) giá trị điều kiện; (4) giá trị cảm xúc, (5) giá trị xã hội. Vì vậy,
tác giả muốn dựa vào lý thuyết giá trị tiêu thụ để khám phá các nguyên nhân bên

trong để thúc đẩy khách hàng sử dụng sản phẩm xanh.
Ngoài ra, xuất phát từ đề xuất nghiên cứu tiếp theo của Beyzavi và Lotfizadeh
(2014), họ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn sản phẩm xanh ở
Iran dựa trên lý thuyết giá trị tiêu thụ và nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề
nghiên cứu. Từ đó, họ đề xuất các nghiên cứu tiếp theo nên được thực hiện ở nhiều
khu vực khác trên thế giới để tăng tính kiểm chứng và hiệu lực các kết quả nghiên
cứu.
Tại Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về tiêu dùng xanh và việc tiêu
dùng xanh vẫn còn rất hạn chế. Tuy nhiên, nhiều nội dung liên quan đến tiêu dùng
xanh, tiêu dùng bền vững đã sớm được đưa vào chính sách và được thể hiện trong
nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã khẳng định yêu cầu cấp thiết của việc chuyển đổi
phương thức tiêu dùng theo hướng bền vững nhằm bảo vệ và cải thiện chất lượng
môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu với nội dung:
“Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với
phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi
trường; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; từng bước phát triển năng lượng
sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch.” Tiếp đến chiến lược phát triển bền vững giai
đoạn 2011-2020 trong các định hướng kinh tế cần ưu tiên trong giai đoạn 2011-


3

2020 cũng đã nêu rõ, để thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững, cần phải đẩy
mạnh áp dụng rộng rãi sản xuất sạch hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, nguyên vật liệu, năng lượng, nước, đồng thời giảm thiểu phát thải và
hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ chất lượng môi trường, sức khỏe con
người, đảm bảo phát triển bền vững. Bên cạnh đó, để tạo đà cho q trình xanh hóa
nền kinh tế, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1393 về “Chiến lược
Tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn 2050” trong đó có hai nhiệm vụ

liên quan đến tiêu dùng xanh là xanh hóa sản xuất và xanh hóa lối sống và thúc đẩy
tiêu dùng bền vững.
Mặt khác, Việt Nam hàng năm phải nhập khẩu xăng dầu với sản lượng rất lớn
để phục vụ nhu cầu trong nước. Trong điều kiện nhiên liệu hóa thạch ngày càng cạn
kiệt, giá nhiên liệu liên tục biến động như hiện nay thì việc nghiên cứu tìm ra nguồn
năng lượng mới, năng lượng tái tạo (NLTT) thay thế năng lượng truyền thống là
một giải pháp hết sức cấp bách. Năng lượng sinh học (NLSH) nói chung, là một loại
NLTT, được coi là một trong những nhiên liệu thân thiện với mơi trường. Do đó
việc nghiên cứu phát triển nguồn năng lượng sinh học có ý nghĩa hết sức to lớn đối
với vấn đề an ninh năng lượng thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Xuất phát
từ xu hướng đó, ngày 20/11/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số
177/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2025” tại Việt Nam với mục tiêu tổng quát là Phát triển
NLSH, một dạng năng lượng mới, tái tạo được để thay thế một phần nhiên liệu hóa
thạch truyền thống, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường và
cũng hướng đến giải pháp nâng cao nhận thức của người dân về việc tiêu thụ NLTT
để góp phần bảo vệ mơi trường, và phát triển NLSH cũng sẽ nâng cao giá trị các sản
phẩm nông nghiệp vốn là thế mạnh của quốc gia. Tuy nhiên thực trạng về việc tiêu
thụ xăng sinh học E5 vẫn còn rất thấp so với các loại xăng truyền thống mặc dù Tp.
HCM là một trong bảy tỉnh thành đầu tiên được Nhà nước khuyến khích sử dụng
xăng E5 từ 01/12/2014 và cùng nhiều các kênh truyền thông quảng cáo về xăng E5.
Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu là “Các yếu tố ảnh


4

hưởng đến hành vi lựa chọn xăng sinh học E5 của người tiêu dùng tại Tp. HCM
theo lý thuyết giá trị tiêu thụ”. Tác giả hi vọng đề tài này sẽ góp phần củng cố thêm
về lý thuyết giá trị tiêu thụ đối với sản phẩm xanh cụ thể là xăng sinh học E5 và
giúp các doanh nghiệp có thể hiểu hơn về lý do lựa chọn xăng sinh học E5 của

người tiêu dùng ở Tp. HCM, qua đó có những chiến lược cũng như thông điệp phù
hợp đến người dân để tăng mức độ nhận thức và tiêu thụ xăng sinh học E5.
1.2.

Mục tiêu/ Câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu


Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn xăng sinh học E5
của khách hàng tại Tp. HCM theo lý thuyết về giá trị tiêu thụ.



Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi lựa chọn xăng sinh
học E5 của khách hàng Tp. HCM theo lý thuyết về giá trị tiêu thụ.



Kiểm định sự khác biệt về hành vi lựa chọn xăng sinh học E5 của người tiêu
dùng Tp. HCM đối với các nhóm về loại xe đổ xăng E5, nhiêu liệu xăng
thường đổ trước khi dùng E5, địa chỉ, giới tính, độ tuổi, trình độ khác nhau.



Hàm ý cho nhà quản trị doanh nghiệp nhằm gia tăng tiêu dùng xăng sinh học
E5 tại Tp. HCM.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu



Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn xăng sinh học E5 của
người tiêu dùng tại Tp. HCM?



Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi lựa chọn xăng sinh học E5 của
người tiêu dùng tại Tp. HCM như thế nào?

− Có sự khác biệt hay khơng về hành vi lựa chọn xăng sinh học E5 của người
tiêu dùng Tp. HCM đối với các nhóm về loại xe đổ xăng E5, nhiêu liệu xăng
thường đổ trước khi dùng E5, địa chỉ, giới tính, độ tuổi, trình độ khác nhau?


Hàm ý quản trị nào có thể rút ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm gia
tăng tiêu dùng xăng sinh học E5 tại Tp. HCM?


5

1.3.

Phương pháp nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng.
− Nghiên cứu định tính thơng qua kỹ thuật thảo luận nhóm, sau đó phỏng vấn,
trao đổi trực tiếp với những người có kiến thức về xăng sinh học E5 để góp ý
điều chỉnh thang đo cho phù hợp thực tiễn và văn phong Việt Nam. Sản
phẩm của nghiên cứu định tính là bảng câu hỏi hoàn chỉnh sau khi đã tiến

hành phỏng vấn thử để đánh giá mức độ phù hợp và dễ hiểu của bảng câu
hỏi.
− Nghiên cứu nghiên cứu định lượng được thực hiện dựa trên số liệu với cỡ
mẫu n = 325 người, kiểm định các giả thuyết, mơ hình nghiên cứu thơng qua
phương pháp phân tích tương quan, hồi qui tuyến tính..
1.3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn xăng
sinh học E5 của người tiêu dùng.



Đối tượng khảo sát: người tiêu dùng trên 18 tuổi đang sinh sống và làm việc
tại Tp. HCM đã từng sử dụng sản phẩm xăng sinh học E5, và biết xăng sinh
học E5 thân thiện với môi trường.



Phạm vi về lý thuyết: dựa theo lý thuyết giá trị tiêu thụ.



Phạm vi về khơng gian: Tp. Hồ Chí Minh.



Phạm vi về sản phẩm: Xăng sinh học E5. (Phụ lục 1 – Lý do lựa chọn xăng
sinh học E5).


1.4.

Tính mới, ý nghĩa khoa học – thực tiễn của đề tài



Hiểu được lý thuyết giá trị tiêu thụ đối với xăng sinh học E5.



Dựa trên những hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tương lai của một cơng
trình nghiên cứu khoa học ở Iran, tác giả áp dụng khung lý thuyết của nghiên
cứu này để thực hiện tại Việt Nam, qua đó nhằm tìm hiểu mức độ thích hợp
của lý thuyết trong bối cảnh thị trường Việt Nam.


6



Ý nghĩa thực tiễn: đây là cơ sở để đề xuất các hàm quản trị cho phù hợp với
người tiêu dùng tại Tp. HCM, đồng thời góp phần làm gia tăng mức độ nhận
thức và tiêu thụ xăng sinh học E5 ở Tp. HCM nói riêng và Việt Nam nói
chung.

1.5.

Kết cấu của luận văn

Nội dung của luận văn bao gồm các phần sau:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Nội dung chương 1 sẽ giới thiệu tổng quan về lý do chọn đề tài, tính cấp thiết
của đề tài nghiên cứu sản phẩm xanh, xăng sinh học E5 đối với tiêu dùng và phát
triển bền vững, gia tăng tiêu dùng sản phẩm xanh. Từ đó tác giả đưa ra mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và sơ lược về phương pháp nghiên cứu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và mơ hình nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày cơ sở lý luận về sản phẩm xanh, xăng sinh học E5, lý
thuyết giá trị tiêu thụ, và các nghiên cứu trước đây dựa trên lý thuyết giá trị tiêu thụ
có liên quan đến sản phẩm xanh, từ đó phát triển các giả thuyết và đề xuất mơ hình
nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để điều
chỉnh và đánh giá các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mơ
hình lý thuyết cùng với các giả thuyết đưa ra. Chương này bao gồm bốn phần: (1)
Thiết kế nghiên cứu; (2) Xây dựng thang đo; (3) Thiết kế mẫu; (4) Các tiêu chí đánh
giá thang đo.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày kết quả phân tích dữ liệu thu thập được, bao gồm ba
phần: (1) Kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và
phân tích yếu tố khám phá; (2) Kiểm định mơ hình và giả thuyết nghiên cứu bằng
phương pháp hồi qui tuyến tính; (3) Kiểm định T-Test và Anova cho các yếu tố
nhân khẩu học.


7

Chương 5: Kết luận và ý nghĩa
Mục đích của chương 5 là tóm tắt các kết quả chính và đề xuất một số hàm ý
quản trị dựa trên kết quả nghiên cứu. Chương này bao gồm ba phần: (1) Tóm tắt kết

quả chính và các đóng góp về lý thuyết và phương pháp nghiên cứu; (2) Hàm ý
quản trị; (3) Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã trình bày khái quát về vấn đề nghiên cứu, lý do
chọn đề tài, tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu sản phẩm xanh cụ thể là xăng sinh
học E5 đối với tiêu dùng và phát triển bền vững, gia tăng tiêu dùng sản phẩm xanh.
Đồng thời tác giả cũng giới thiệu phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu.
Với phạm vi nghiên cứu tại Tp. HCM, mục tiêu cốt lõi của đề tài là xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn xăng sinh học E5 của người tiêu
dùng dựa trên lý thuyết giá trị tiêu thụ bằng phương pháp nghiên cứu định lượng kết
hợp định tính.
Trong chương tiếp theo, cơ sở lý thuyết bao gồm các khái niệm về sản phẩm
xanh, xăng sinh học E5, lý thuyết giá trị tiêu thụ, và các nghiên cứu trước đây liên
quan đến sản phẩm xanh sẽ được tổng hợp, dựa trên cơ sở đó, giả thuyết nghiên cứu
và mơ hình nghiên cứu sẽ được đề xuất.


8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày cơ sở lý luận về xăng sinh học E5, lý thuyết giá trị tiêu
thụ, và phát triển các giả thuyết và đề xuất mơ hình nghiên cứu. Chương này gồm
hai phần: (1) Cơ sở lý luận; (2) Mơ hình nghiên cứu kiến nghị.
2.1.

Cơ sở lý luận

2.1.1. Sản phẩm xanh và xăng sinh học E5
2.1.1.1.


Khái niệm sản phẩm xanh

 Xét khái niệm sản phẩm xanh theo một số nghiên cứu trên thế giới
Theo Ottman (1998, trang 89) “Sản phẩm xanh thường bền, không độc hại,
được làm từ nguyên liệu tái chế, hoặc được đóng gói tối thiểu. Tất nhiên, khơng có
sản phẩm hồn tồn xanh, vì tất cả đều sử dụng năng lượng và các nguồn tài
nguyên, và tất cả tạo ra sản phẩm, khí thải trong quá trình sản xuất, vận chuyển đến
nhà kho, cửa hàng, sử dụng và cuối cùng bỏ đi. Vì vậy, sản phẩm xanh là tương đối
và nó mơ tả sản phẩm mà có ít tác động đối với mơi trường hơn là các sản phẩm
thay thế chúng”.
Theo Fabien và cộng sự (2010) sau khi hệ thống hoá 35 định nghĩa học thuật về
sản phẩm xanh đã đưa ra định nghĩa “Một sản phẩm xanh là một sản phẩm mà thiết
kế và/hoặc các thuộc tính của nó (và/hoặc sản xuất và/hoặc chiến lược của nó) sử
dụng các nguồn tài nguyên tái chế (tái tạo/ không độc hại/ phân hủy sinh học) và
sản phẩm mà cải thiện tác động môi trường hoặc làm giảm thiệt hại độc hại mơi
trường trong suốt tồn bộ vịng đời của nó” và sự chứng nhận thì không quan trọng
trong các định nghĩa học thuật về sản phẩm xanh.
Theo Fabien và cộng sự (2010), tổng hợp các định nghĩa theo quan điểm công
nghiệp, một sản phẩm xanh là một sản phẩm mà tuân thủ đặc điểm "3R": "giảm
(reduce)", "tái sử dụng (re-use)" và "tái chế (recycle)"; được chứng nhận bởi một
thực thể chính thức; và khơng được thử nghiệm trên động vật. Phân huỷ sinh học
cũng là một thành phần chính của một sản phẩm xanh. Định nghĩa theo quan điểm
của người tiêu dùng, được lấy khảo sát trên quan điểm về sản phẩm tẩy rửa gia


9

dụng xanh, thì khách hàng cho rằng một sản phẩm xanh là (1) không độc hại đối với
thiên nhiên; (2) tốt cho sức khỏe; (3) có trách nhiệm xã hội; và (4) tốt cho hành tinh.

Trong đó bảo vệ mơi trường và tốt cho sức khoẻ là yếu tố quan trọng, trong khi yếu
tố về chứng nhận thì khơng được xem là một phần của định nghĩa sản phẩm xanh.
Theo định nghĩa của Ra’naee và cộng sự (2012) thì một sản phẩm xanh là một
sản phẩm trong đó đại diện ít nhất cho một số hoặc tất cả các tính năng: thiết kế
theo cách có khả năng tái sử dụng, lắp ráp lại, và sản xuất lại, một sản phẩm như
vậy phải cùng một lúc được làm bằng vật liệu tái chế; hơn nữa một sản phẩm xanh
được kỳ vọng có hiệu quả cao trong tiêu thụ năng lượng và cuối cùng dẫn đến ơ
nhiễm mơi trường ít hơn so với các sản phẩm tương tự.
 Xét khái niệm sản phẩm xanh ở Việt Nam
Theo Nghị định 19/2005 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ
môi trường: Sản phẩm thân thiện với môi trường là sản phẩm đáp ứng các tiêu chí
nhãn sinh thái và được chứng nhận nhãn sinh thái.
Theo thông tư 41/2013/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên môi trường, nhãn sinh
thái theo thông tư được gọi là Nhãn xanh Việt Nam. Tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam
bao gồm:


Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường và lao động của tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh.



Tác động của tồn bộ vịng đời sản phẩm từ quá trình khai thác nguyên liệu,
sản xuất, phân phối, sử dụng và sau khi thải bỏ gây hai ít hơn cho môi trường
so với sản phẩm cùng loại.



Tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam tương ứng cho từng nhóm sản phẩm do Bộ
Tài nguyên và Môi trường công bố.

Dựa trên các khái niệm và định nghĩa được nêu trên, trong luận văn này

sản phẩm xanh được hiểu là sản phẩm có một số hoặc nhiều đặc tính sau: thiết kế
có thể tái sử dụng, hoặc được làm bằng vật liệu tái chế, có khả năng phân huỷ sinh
học hoặc có hiệu quả trong tiêu thụ năng lượng, và ít ô nhiễm hơn so với các sản
phẩm tương tự.


10

2.1.1.2.

Xăng sinh học E5

 Xăng sinh học E5:
Theo Tổng công ty dầu Việt Nam (PV Oil) ( xăng sinh học E5 do PV Oil sản xuất, là hỗn hợp bao gồm xăng
truyền thống A92 được pha thêm 5% Ethanol (một nhiên liệu sinh học được sản
xuất từ sắn lát, bã mía, …) dùng làm nhiên liệu cho các loại động cơ xe máy, ôtô.
 Chất lượng của xăng E5:
Theo nguồn từ Tổng công ty dầu Việt Nam (PV Oil), để đảm bảo chất lượng
sản phẩm, xăng E5 được kiểm soát chặt chẽ trong tất cả các khâu, đảm bảo chất
lượng theo đúng QCVN và TCVN do Bộ Khoa học - Công nghệ ban hành từ khâu
nhập nguyên liệu, pha chế, tồn chứa, vận chuyển đến khâu phân phối tại các cửa
hàng xăng dầu. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, xăng E5 được kiểm soát chặt chẽ
trong tất cả các khâu, đảm bảo chất lượng theo đúng QCVN và TCVN do Bộ Khoa
học - Công nghệ ban hành từ khâu nhập nguyên liệu, pha chế, tồn chứa, vận chuyển
đến khâu phân phối tại các cửa hàng xăng dầu.
 Ưu điểm của xăng sinh học:
− Thân thiện với môi trường: xăng E5 giúp giảm mạnh hàm lượng khí thải
gây ơ nhiễm môi trường, đặc biệt là CO (giảm đến 44%), Hydrocarbon

(giảm đến 25%) và NOx (giảm đến 10%) ( />−

Nguồn nhiên liệu tái sinh: các nhiên liệu này lấy từ hoạt động sản xuất nơng
nghiệp và có thể tái sinh. Chúng giúp giảm sự lệ thuộc vào nguồn tài nguyên
nhiên liệu không tái sinh truyền thống.
Vì vậy xăng sinh học E5 được xem là sản phẩm xanh vì ít gây hại cho môi

trường hơn so với các loại xăng truyền thống A92, A95 đang được lưu hành trên thị
trường dùng làm nhiên liệu cho các loại động cơ xe máy, ôtô.


11

2.1.2. Lý thuyết về giá trị tiêu thụ
 Nghiên cứu của Sheth và cộng sự (1991)
Lý thuyết về giá trị tiêu thụ (Theory of consumption value), giải thích tại sao
con người chọn mua hoặc không mua (hoặc dùng hoặc không dùng) một sản phẩm
cụ thể, tại sao khách hàng chọn một loại sản phẩm hơn loại khác, tại sao khách hàng
lại chọn một thương hiệu này hơn thương hiệu khác. Lý thuyết này có thể ứng dụng
cho việc lựa chọn liên quan đến nhiều loại sản phẩm (sản phẩm không bền, sản
phẩm bền, sản phẩm công nghiệp và dịch vụ). Ba mệnh đề cơ bản là tiền đề cho lý
thuyết về giá trị tiêu thụ: (1) Sự lựa chọn của người tiêu dùng là một chức năng của
nhiều giá trị tiêu thụ; (2) Các giá trị tiêu thụ đóng góp khác nhau trong bất kỳ tình
huống lựa chọn được đưa ra; (3) Các giá trị tiêu thụ là độc lập.
Giá trị chức năng

Giá trị điều kiện

Giá trị xã hội


Hành vi lựa chọn
của khách hàng

Giá trị cảm xúc

Giá trị tri thức

Hình 2.1: Mơ hình lý thuyết giá trị tiêu thụ
Nguồn: Sheth và cộng sự (1991)


Đa trị

Theo mơ hình trên, lý thuyết này nhận ra 5 giá trị tiêu thụ ảnh hưởng đến hành
vi lựa chọn của khách hàng. Chúng bao gồm giá trị chức năng (functional value),
giá trị điều kiện (conditional value), giá trị xã hội (social value), giá trị cảm xúc
(emotional value), và giá trị tri thức (epistemic value). Một quyết định có thể bị ảnh
hưởng bởi 1 hoặc tất cả 5 giá trị tiêu thụ. Có rất nhiều kiến thức (bao gồm kinh tế,
xã hội, một vài khía cạnh về tâm lý học, hành vi tiêu thụ và tiếp thị) đã đóng góp
cho lý thuyết và nghiên cứu liên quan đến các giá trị này.


12



Đóng góp khác nhau

Năm giá trị tiêu thụ được nhận biết với lý thuyết này tạo ra những đóng góp
khác nhau trong từng ngữ cảnh lựa chọn cụ thể. Ví dụ, một khách hàng có thể quyết

định mua đồng vàng vì phịng hộ lạm phát (giá trị chức năng), và cũng vì cảm thấy
an tồn (giá trị cảm xúc) từ việc đầu tư này. Giá trị xã hội, tri thức, và giá trị điều
kiện thì ít bị ảnh hưởng. Ngược lại, cũng khách hàng này có thể mua một vịng tay
vàng bởi vì nó được ngưỡng mộ bởi người khác và điều này làm cho khách hàng
được tôn trọng (giá trị xã hội). Bốn giá trị tiêu thụ khác có thể ít bị ảnh hưởng.
Trong phạm vi một sản phẩm, thương hiệu, loại sản phẩm việc lựa chọn mua
hoặc không mua có thể được xuất phát bởi những giá trị tiêu thụ hoàn toàn khác. Lý
thuyết được phát thảo ở đây đã được diễn đạt để nó có thể xác định về mặt lý thuyết
những giá trị tiêu thụ cụ thể nào trong một ngữ cảnh lựa chọn xác định có thể thúc
đẩy hiệu quả tiếp thị lớn nhất.


Sự độc lập giữa các giá trị

Giá trị tiêu thụ được nhận biết bởi lý thuyết này thì độc lập, liên quan một cách
bổ sung và đóng góp một cách gia tăng đối với sự lựa chọn. Trong khi nó khao khát
tối đa hoá cả 5 giá trị tiêu thụ, điều này thì khơng thực tế, và khách hàng thì thường
sẵn sàng chấp nhận ít hơn một giá trị để đạt nhiều giá trị khác hơn.
Tất nhiên, một sự lựa chọn có thể bị ảnh hưởng một cách tích cực bởi cả 5 giá
trị tiêu thụ. Ví dụ, đối với người mua nhà đầu tiên, việc mua nhà có thể cung cấp giá
trị chức năng (ngơi nhà có nhiều khơng gian hơn căn hộ hiện tại), giá trị xã hội (bạn
bè của họ cũng đang mua nhà), giá trị cảm xúc (khách hàng này cảm thấy an tồn
trong chính ngơi nhà thuộc sở hữu của chính họ), giá trị tri thức (điều mới mẻ của
việc mua một căn nhà thì thật thú vị) và giá trị điều kiện (bắt đầu một gia đình).
Lý thuyết này đã được sử dụng và thử nghiệm tại hơn 200 ứng dụng, và đã
chứng minh tính khả thi về các dự đốn có tính chính xác nhất quán (Sheth và cộng
sự, 1991). Sheth và cộng sự (1991) áp dụng nó vào các nghiên cứu về quyết định
mua (người hút thuốc hoặc không hút thuốc lá), quyết định sản phẩm (có đầu lọc
hoặc khơng có đầu lọc thuốc lá), và các quyết định thương hiệu (Marlboro hay



13

Virginia Slim). Kết quả cho thấy giá trị cảm xúc là có ảnh hưởng nhất trong sự phân
biệt giữa người hút thuốc và người không hút thuốc, giá trị chức năng là có ảnh
hưởng nhất đối với những người hút thuốc mà chọn loại thuốc có bộ lọc, và giá trị
xã hội là có ảnh hưởng nhất phân biệt những người hút thuốc lựa chọn thương hiệu
Marlboro.
 Nghiên cứu của Lin và Huang (2012)
Lin và Huang (2012) cũng áp dụng lý thuyết về giá trị tiêu thụ để quyết định
nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng lên hành vi lựa chọn liên quan đến sản phẩm
xanh, và kiểm tra liệu có sự khác biệt trong giá trị tiêu thụ và hành vi lựa chọn giữa
những khách hàng có sự quan tâm đối với mơi trường khác nhau.
Phân tích hồi qui bội được sử dụng để kiểm định mơ hình. Hành vi lựa chọn là
biến phụ thuộc, giá trị chức năng về chất lượng, giá trị chức năng về giá, giá trị xã
hội, giá trị cảm xúc, giá trị điều kiện, và giá trị tri thức là các biến độc lập. Ngoài ra,
đáp viên được chia ra theo mức độ quan tâm đến môi trường cao đến thấp, sử dụng
Anova một chiều để xác định liệu giá trị tiêu thụ và hành vi lựa chọn thì có sự khác
biệt ý nghĩa giữa các nhóm.
Bảng câu hỏi của Lin và Huang (2012) được thực hiện ở Đài Loan, bao gồm 38
câu hỏi, không bao gồm thông tin cá nhân và kinh nghiệm dùng sản phẩm xanh của
đáp viên. Có 2 loại cho bảng câu hỏi này: Loại một là dành cho bột giặt đại diện cho
sản phẩm rẻ tiền, và loại thứ hai là cho máy điều hoà đại diện cho sản phẩm đắt
tiền. Đáp viên được hỏi để đánh giá những mục mà được phỏng theo các nghiên
cứu trước đây, với một đáp án được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (1: hồn
tồn khơng đồng ý; 2: khơng đồng ý; 3: trung lập; 4: đồng ý; 5: hoàn toàn đồng ý).
Kết quả chỉ ra rằng khách hàng với mức độ quan tâm đối với môi trường cao sẽ
ủng hộ sản phẩm xanh nhiều hơn, và cũng thể hiện sự sẵn sàng chọn sản phẩm xanh
nhiều hơn. Nghiên cứu này kết luận rằng nhân tố ảnh hưởng chính đến hành vi lựa
chọn sản phẩm xanh của khách hàng bao gồm những lợi ích tâm lý, khao khát về

kiến thức, tìm kiếm điều mới, và điều kiện cụ thể, và không bao gồm giá trị chức
năng về giá và chất lượng.


14

 Nghiên cứu Beyzavi và Lotfizadeh (2014)
Nghiên cứu gần đây của Beyzavi và Lotfizadeh (2014) phân tích hành vi lựa
chọn dựa trên lý thuyết giá trị tiêu thụ đối với sản phẩm xanh ở Iran. Mơ hình hành
vi lựa chọn sản phẩm xanh được xác định dựa trên mơ hình 6 yếu tố bao gồm (1)
Giá trị chức năng; (2) Giá trị tri thức; (3) Giá trị có điều kiện; (4) Giá trị cảm xúc;
(5) Giá trị xã hội; (6) Mức độ quan tâm đến môi trường.
Nghiên cứu này dựa trên bảng câu hỏi của Lin và Huang (2012) và có điều
chỉnh cho phù hợp với Iran. Bảng câu hỏi bao gồm 30 câu hỏi chính và 4 câu hỏi về
nhân khẩu. Những người tham gia được hỏi để trình bày ý kiến về câu hỏi chính mà
được cụ thể bằng thang đo Likert như vừa được nêu trên.
Độ tin cậy của những thang đo này được đo lường dựa trên chỉ số Cronbach’s
alpha. Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi khảo sát cho mục đích nghiên cứu ứng
dụng. Mẫu bao gồm 385 người trên 18 tuổi, ngẫu nhiên ở thành phố Zanjan. Dữ liệu
thu thập được phân tích bằng SPSS và phương pháp thống kê suy luận và hồi qui
bội (kiểm định giả thuyết).
Kết quả chứng minh rằng giá trị xã hội, tri thức và cảm xúc của người tiêu dùng
Iran cùng với mức độ quan tâm đến môi trường ảnh hưởng đến việc lựa chọn các
sản phẩm xanh; mặt khác các giá trị chức năng và giá trị có điều kiện khơng có tác
động đến hành vi lựa chọn sản phẩm xanh.
Sau khi tác giả xem xét các mơ hình nghiên cứu trước đây theo lý thuyết giá trị
tiêu thụ, tác giả đã tổng hợp bảng 2.1. Dựa vào bảng 2.1, tác giả thấy mơ hình
Beyzavi và Lotfizadeh (2014) là mơ hình có sự khái qt nhất vì tổng hợp được tất
cả các biến theo lý thuyết giá trị tiêu thụ có liên quan đến sản phẩm xanh. Đồng thời
dựa vào đề xuất nghiên cứu tương lai của Beyzavi và Lotfizadeh (2014), ông cho

rằng vấn đề này rất quan trọng vì vậy nên được thực hiện ở nhiều thị trường khác để
tăng tính kiểm chứng cho lý thuyết giá trị tiêu thụ liên quan đến sản phẩm xanh
hơn.


15

Vì vậy tác giả sẽ sử dụng mơ hình của Beyzavi và Lotfizadeh (2014) làm mơ
hình nghiên cứu đề xuất cho nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn
xăng sinh học E5 của người tiêu dùng tại Tp.HCM.
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu về lý thuyết giá trị tiêu thụ
Các biến độc lập

Tác giả

Sản phẩm

Giá
trị
chức
năng

Sheth và
cộng sự
(1991)

Thuốc lá

X


Giá
trị

hội

Giá
trị
cảm
xúc

X

X

Giá Giá
trị
trị
điều tri
kiện thức
X

Mức độ quan
tâm đến môi
trường

X

Lin và
Huang
(2012)


Sản phẩm xanh
với đại diện là
bột giặt và máy
lạnh

X

X

X

X

X

Chứng minh có
sự khác biệt
giữa người có
mức độ quan
tâm đến mơi
trường cao sẽ
mua sản phẩm
xanh nhiều hơn.

Beyzavi và
Lotfizadeh
(2014)

Sản phẩm xanh

nói chung

X

X

X

X

X

X

 Định nghĩa các khái niệm
Nghiên cứu này, sau khi xem xét các đặc điểm sản phẩm xanh, qua tất cả các
giá trị tiêu thụ. Phần sau đây giới thiệu các giá trị và các tài liệu liên quan cho mỗi
nhân tố.
2.1.2.1.

Giá trị chức năng

Theo Sheth và cộng sự (1991) giá trị chức năng của một lựa chọn được định
nghĩa như một sự hữu ích nhận biết được mà được nắm bắt từ khả năng của một lựa
chọn vì hoạt động chức năng, hoạt động lợi ích và đặc điểm tự nhiên. Một lựa chọn
đạt được giá trị chức năng thông qua việc sở hữu những đặc tính chức năng, lợi ích


×