Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương VN – CN KCN tiên sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.46 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

LÊ MINH TRANG

HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VN – CN KCN TIÊN SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

LÊ MINH TRANG

HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VN – CN KCN TIÊN SƠN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


TS. Nguyễn Thanh Huyền

Hà Nội, Năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn” là một cơng
trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn
Thanh Huyền, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực,
khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Minh Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự động viên hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân đây, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.
Nguyễn Thanh Huyền đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Khoa Sau đại học – Đại học Thương Mại đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học
tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp của tôi tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Tiên Sơn cùng các
khách hàng của chi nhánh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Minh Trang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC B ẢNG.................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.......................................................................... viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính c ấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhi ệm vụ nghiên cứu..................................................................... 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 5

5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 5
6. Kết cấu luận văn.................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................... 7
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại................................................... 7
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................ 7
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM............................................................... 9
1.2. Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của NHTM.............................12
1.2.1. Khái niệm..................................................................................................... 12
1.2.2. Các hình thức huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của NHTM....14
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân của NHTM.................................................................................................... 17
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của
NHTM.................................................................................................................... 20


iv

1.3. Kinh nghi ệm huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của một số Chi
nhánh và bài học rút ra đối với Ngân hàng TMCP Công thương Vi ệt Nam –
Chi nhánh KCN Tiên Sơn..................................................................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn khách hàng cá nhân của một s ố Chi nhánh .. 26

1.3.2. Bài học rút ra đối với Vietinbank Chi nhánh KCN Tiên Sơn.....................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH KCN TIÊN SƠN.................................................................................... 30
2.1. Khát quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN
Tiên Sơn................................................................................................................. 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại Cổ phần

Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn............................................ 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ................................................................................... 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................. 32
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh..................................................................... 35
2.2. Thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn.............................45
2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Chi nhánh 45
2.2.2. Thực tế hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTM
Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn............................49
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTM
Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn..........................60
2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................... 60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................. 60
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG
CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KCN
TIÊN SƠN.............................................................................................................. 68


v

3.1. Định hướng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTM Cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn đến năm 2025........68
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân tại NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn
đến năm 2025......................................................................................................... 70
3.2.1. Các giải pháp về thị trường.......................................................................... 70
3.2.2. Các giải pháp liên quan đến nhân s ự, đào tạo........................................... 74
3.2.3. Các giải pháp về mạng lưới, cơ cấu tổ chức và phát triển công nghệ, trang
bị cơ sở vật chất k ỹ thuật hiện đại......................................................................... 77

3.3. Kiến nghị với các chủ thể liên quan.............................................................. 78
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước....................................................................... 78
3.3.2 Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam...............81
KẾT LUẬN............................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
ATM
KHCN
NHNN
NHTM
Phòng HTTD
Phòng TCHC
TCTD
VN
Vietinbank KCN
Tiên Sơn
WTO


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng


Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8

Bảng 2.9
Bảng 2.10

Bảng 2.11


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu sơ
đồ, biểu đồ
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ 2.2


Biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.3

Biểu đồ 2.4


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn ln là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực
hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như khơng có vốn. Đối với các
NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trị hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu
cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân
hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn
đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Có thể nói, hoạt
động huy động vốn tử các nguồn khác nhau trong xã hội là lẽ sống quan trọng nhất
của các NHTM.
Ngân hàng TMCP Công thương VN là một trong những ngân hàng ra đời sớm
nhất tại Việt Nam. Trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu
tiên hàng đầu. Đây là một hoạt động vơ cùng cần thiết góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế, và để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt
động kinh doanh cho Ngân hàng. Thêm vào đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt không chỉ riêng hệ thống NHTM mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của

các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Từ đó địi hỏi NH TMCP Cơng thương VN phải
có những giải pháp huy động vốn đúng đắn thích hợp mới đáp ứng được nhu cầu
vốn cho nền kinh tế.
Trải qua hơn 14 năm hoạt động, Vietinbank KCN Tiên Sơn được biết đến là
một trong những TCTD uy tín, có tốc độ tăng trưởng cao trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Với kinh nghiệm, trình độ của Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ nhân viên Vietinbank
KCN Tiên Sơn là địa chỉ tin cậy của các doanh nghiệp khi đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh.
Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay, việc đảm bảo nguồn vốn để
thực hiện được đầy đủ chức năng của NHTM thì Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh KCN Tiên Sơn cần phải tăng cường huy động


2

vốn, từ đó giữ vững vị thế và có thể tiếp tục phát triển. Công tác huy động vốn tiền
gửi khách hàng cá nhân trong những năm qua bên cạnh những thành tựu đạt được,
vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Cơ cấu huy động vốn tiền gửi trong đó chủ yếu
huy động từ khách hàng cá nhân chưa tương xứng với cơ cấu cho vay, hình thức huy
động vốn chưa đa dạng, cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý... Đặc biệt là
nguồn vốn khách hàng cá nhân đang gặp phải rất nhiều khó khăn do tình trạng cạnh
tranh vốn giữa các NHTM cổ phần trên địa bàn Tỉnh, Thành phố. Nền kinh tế hiện
nay đang rơi vào khủng hoảng, các hoạt động của ngân hàng cũng gặp khơng ít khó
khăn. Trước sự suy giảm kinh tế, nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm nhân công, nhiều
công ty đã phá sản, tâm lý của người dân ngại gửi tiền vào ngân hàng do lãi suất
giảm đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Có
những lúc nhiều ngân hàng đã rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng để đáp ứng
nhu cầu cấp bách như thanh khoản, yêu cầu dự trữ bắt buộc… Thêm vào đó, sự xuất
hiện của nhiều ngân hàng có vốn đầu tư nước ngồi làm cho thị phần bị chia nhỏ
hơn.
Xuất phát từ những vấn đề trên đề tài: “Huy động vốn tiền gửi khách hàng

cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương VN – CN KCN Tiên Sơn” được lựa
chọn làm luận văn tốt nghiệp khóa học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về cơng tác huy động vốn nói chung và huy động vốn tiền gửi đối
với khách hàng cá nhân nói riêng từ năm 2017 đến nay có rất nhiều cơng trình. Song
có thể nhắc đến một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
Nguyễn Thị Kim Ngân, 2017. Huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Hương
Thủy, Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sĩ, trường Học viện Tài Chính Quốc Gia:
Luận văn phân tích tình hình huy động vốn khách hàng cá nhân tại NHNN & PT
nông thơn Chi nhánh Hương Thủy, nêu lên tình hình quản lý huy động vốn tiền gửi
và đánh giá của khách hàng về các sản phẩm, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường
huy động vốn tại đây.


3

Chu Thị Hoài Anh, 2017. Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa. Luận văn
Thạc sĩ, trường Đại Học Thương Mại: Luận văn phân tích thực trạng huy động vốn
tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa. Luận văn đã nêu lên được những khó khăn trong
cơng tác huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Chi nhánh và cho thấy được
hoạt động huy động vốn còn chưa đạt kết quả cao.
Bùi Thị Hiên, 2018. Huy động vốn khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại Cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân. Luận
văn thạc sĩ, trường Học viện Tài Chính: Luận văn phân tích thực trạng Huy động
vốn khách hàng cá nhân tại NHTM Cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Xuân, nêu lên thực trạng huy động vốn và các biện pháp mà ngân hàng
đã triển khai nhằm mở rộng quy mô huy động vốn khách hàng cá nhân trong những

năm qua từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường huy động vốn.
Ngô Xuân Hoàng Lâm, 2018. “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN KCN Tiên Sơn”. Luận văn thạc sĩ kinh tế
Trường Học Viện Nông Lâm Việt Nam : Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động
vốn của Ngân hàng TMCP Cơng thương VN - CN KCN Tiên Sơn thời gian qua,
luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương VN - CN KCN Tiên Sơn trong thời gian tới.
Lê Trần Đức Tài, 2019. Huy động vốn tiền gửi ngân hàng thương mại cổ phẩn
đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học
thương mại: Luận văn phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư – Chi nhánh Hà Tây. Luận văn đã nêu lên được thực
trạng huy động vốn tại Chi nhánh và đưa ra các giải pháp nâng cao huy động vốn
tiền gửi.
Nguyễn Thị Hồng Vy, 2019. Phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ trường Đại học Thương mại: Luận văn nêu lên tình hình


4

huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên
Phong – Chi nhánh Hà Nội, qua đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động huy
động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại đây.
Bài báo “Tăng cường huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng
thương mại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Thọ và Nguyễn Ngọc Linh trên
Tạp Chí Ngân hàng đăng ngày 18/12/2019. Bài viết của 2 tác giả đã chỉ ra được
thực trạng tăng trưởng huy động từ tiền gửi khách hàng tại các NHTM Việt Nam,
nêu ra được các kết quả đã đạt được và một số hạn chế cịn tồn tại, từ đó đã đưa ra
được một số đề xuất để tăng cường huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại NHTM
Việt Nam.

Các cơng trình nghiên cứu đã tham khảo ở trên, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn giai đoạn 2017 2019. Vì vậy, trên cơ sở các đề tài và kế thừa các nghiên cứu trước đây về các huy
động vốn tiền gửi với khách hàng cá nhân, đề tài này hệ thống hóa các lý luận về
huy động vốn tiền gửi với khách hàng cá nhân. Đánh giá thực trạng huy động vốn
tiền gửi khách hàng cá nhân của NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
KCN Tiên Sơn trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2019, đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại Chi nhánh đến năm
2025.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công thương VN - CN KCN Tiên Sơn giai đoạn 2017 - 2019,
luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi khách hàng
cá nhân tại Chi nhánh đến năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi khách hàng cá

nhân của ngân hàng thương mại.


5

- Đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của Ngân

hàng TMCP Công thương VN - CN KCN Tiên Sơn giai đoạn 2017 - 2019, từ đó tìm
ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong
huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn giai đoạn này.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi khách hàng cá


nhân cho Ngân hàng TMCP Công thương VN - CN KCN Tiên Sơn đến năm 2025.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân tại các NHTM nói chung và tại Ngân hàng TMCP Công thương VN –
Chi nhánh KCN Tiên Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi từ
khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Công thương VN - CN KCN Tiên Sơn
qua các năm 2017, 2018 và năm 2019.
* Phạm vi về không gian:
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh KCN Tiên Sơn.
* Phạm vi về thời gian:
Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019, giải
pháp hướng đến 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn sử dụng chỉ sự dụng dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn dữ liệu bên trong ngân hàng: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng
cân đối chi tiết các năm 2017 đến năm 2019; Các báo cáo hội nghị Tổng kết, báo
cáo thường niên và các tài liệu của Vietinbank KCN Tiên Sơn lấy từ các phòng ban


6

của Ngân hàng.

+ Nguồn dữ liệu bên ngoài: các báo cáo, tạp chí, sách chun ngành, luận
văn, các cơng trình nghiên cứu đã công bố, website ngân hàng, các bài viết liên
quan...
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập về được xử lý bằng cách tổng hợp, thống kê, lập
các biểu biểu để tính tốn, so sánh và đánh giá về thực trạng hoạt động huy động
vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của Vietinbank – Chi nhánh KCN Tiên Sơn giai
đoạn 2017-2019.
Dữ liệu lấy từ các báo cáo được so sánh theo thời gian quan các năm theo số
tuyệt đối, số tương đối để đánh giá thực trang hoạt động huy động vốn tiền gửi
khách hàng cá nhân của Vietinbank – CN KCN Tiên Sơn giai đoạn 2017 – 2019.
6. Kết cấu luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ… nội
dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của
NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn
tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh KCN Tiên Sơn


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm

* Khái niệm NHTM
Hiện nay, tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nước có đặc điểm khác nhau nhưng
đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng
những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung
gian. Các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là các định chế tài chính có
chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Theo nguyên lý kinh tế chính trị Mác – Lênin thì ngân hàng được hiểu là một
loại hình tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế, gồm nhiều loại tùy thuộc vào
sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó,
NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mơ tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, dịch vụ và tiện
ích mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Trong khi nghiên cứu có các cách tiếp cận
khác nhau dẫn đến có những khái niệm khác nhau về Ngân hàng.
Theo khái niệm của Fed và cũng được hầu hết các nước hiện nay sử dụng thì
bất kỳ một doanh nghiệp nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút
theo yêu cầu (như bằng cách kỳ phát séc hay chuyển tiền điện tử) và cho vay thương
mại hay cho vay kinh doanh khác đều được coi là ngân hàng.
Qua đó, chúng ta có thể hiểu: NHTM là một loại hình doanh nghiệp vì nó có
cơ cấu, tổ chức bộ máy, cấu trúc tài chính giống như một doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh vì mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Tuy nhiên, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt vì hoạt động chính của ngân
hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh
vực rất nhạy cảm, liên quan trực tiếp đếm tất cả các ngành cũng như mọi mặt của
đời sống kinh tế - xã hội – là một công cụ được nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô
nền kinh tế và quyết định sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế nên được


8

nhà nước kiểm soát và quản lý chặt chẽ.

Như vậy “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán.” (Giáo trình NHTM trường Đại học kinh tế quốc dân.)
* Chức năng của NHTM
NHTM có ba chức năng cơ bản:
- Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là

chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có
nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị nhận
tiền gửi, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch
giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng
thương mại.
Chức năng trung gian thanh tốn: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho
các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp.
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức
năng này vơ hình trung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh



9

tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản

chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho
sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính
đặc thù của mình đã vơ hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ
thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm.
do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh
tế lớn.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
* Hoạt động huy động vốn

Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được
trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn khác. Bộ
phận vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi NHTM.
Nghiệp vụ tiền gửi của NHTM gồm tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Tiền gửi: Gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi khơng kỳ hạn: Loại tiền gửi này của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,

cá nhân gửi và ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các khoản chi trả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Tiền gửi có kỳ hạn: Loại tiền gửi này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
cá nhân gửi vào NHTM với mục đích để hưởng lãi.


10

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhân tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
* Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng bằng những cách sau:
Ngân hàng đã tài trợ lại cho nền kinh tế dưới dạng các thành phần kinh tế
vay.
Ngân hàng đầu tư trực tiếp, Ngân hàng tham gia góp vốn cùng kinh doanh
hay cho thuê tài sản.
Ngân hàng gửi tiền tại các Ngân hàng khác- tại Ngân hàng Nhà nước- những
tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng đầu tư trên thị trường chứng khoán, Ngân hàng nắm giữ chứng
khốn vì chúng mang lại thu nhập cho Ngân hàng và có thể bán đi để ra tăng ngân
quỹ khi cần thiết...
Những đối tượng tài trợ không chỉ có các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động
trong lĩnh vực thương mại mà cịn có cả các cá nhân tiêu dùng, thậm chí Chính phủ
cũng được Ngân hàng tài trợ dưới những hình thức : Ngân hàng thương mại mua tín
phiếu kho bạc, trái phiếu của chính phủ trên thị trường tiền tệ.
Sự phát triển của hoạt động cho vay, đã giúp Ngân hàng có vị trí ngày càng
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa thông qua hoạt động cho
vay, Ngân hàng thương mại có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền cung

ứng. Tuy nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng chứa đựng nhiều yế tố rủi ro nên
Ngân hàng thường áp dụng các nguyên tắc hoạt động và quản lý tiền vay một cách
chặt chẽ.
* Các hoạt động khác
- Tài trợ cho nền kinh tế

Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản
ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ


11

yếu của ngân hàng là kiếm được lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng
của cộng đồng.
Ngân hàng cung cấp cho các đối tác những điều kiện cần thiết để họ thực
hiện các hoạt động theo mục tiêu của họ và trên cơ sở đó tìm kiếm thu nhập. Đối tác
của ngân hàng có thể là: các doanh nghiệp, các hộ gia đình, chính phủ…có nhu cầu
sẽ nhận được sự tài trợ của ngân hàng nếu đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của
ngân hàng.
Mối quan hệ giữa NHTM, người gửi tiền và người đi vay đều dựa vào lòng
tin của nhau để giải quyết tình trạng thừa hay thiếu vốn của các chủ thể nêu trên.
Các hình thức tài trợ: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ cho các
dự án.v.v..
- Cho vay thương mại: ngân hàng có thể thực hiện chiết khấu thương phiếu

mà thực tế là cho vay đối với người bán hoặc cho vay trực tiếp đối với khách hàng
là người mua.
- Cho vay tiêu dùng: sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh

tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là khách hàng

tiềm năng.
- Tài trợ cho các dự án: bên cạnh việc cho vay ngắn hạn, ngân hàng ngày

càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn. Tài trợ xây dựng nhà máy,
phát triển công nghệ cao, cho vay bất động sản…
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng

Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh tốn: các tiện ích của
thanh tốn khơng dùng tiền mặt (an tồn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí)
đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng.
+ Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: các cá nhân và doanh nghiệp nhờ

ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ, tư vấn đầu tư, quản lý
tài chính, thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
+ Dịch vụ bảo lãnh: ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu

hàng hoá trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng


12

khác.
+ Cho thuê tài chính: nhằm đáp ứng nhu cầu thuê dài, tài sản thuê có giá trị

lớn, ngân hàng cho khách hàng thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thơng qua hợp
đồng th mua.
Ngồi ra, ngân hàng cịn thực hiện các dịch vụ khác như: cung cấp dịch vụ
mơi giới đầu tư chứng khốn, dịch vụ bảo hiểm, bảo quản tài sản hộ…
1.2. Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của NHTM
1.2.1. Khái niệm

NHTM hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với chức năng huy động
vốn và sử dụng vốn đó với mục đích kinh doanh chính là cho vay hoặc đầu tư nhằm
tối đa hóa lợi nhuận. Đối với ngân hàng cho vay được coi là hoạt động sinh lời chủ
yếu, do đó các ngân hàng tìm kiếm mọi biện pháp để huy động vốn nhằm đáp ứng
yêu cầu cho vay. Do vậy, huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, có ý nghĩa quan trọng
trong việc tạo lập nguồn vốn thường xuyên để NHTM thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Huy động vốn là q trình ngân hàng sử dụng các cơng cụ, phương thức và
biện pháp thích hợp để thu hút các nguồn tài chính trong xã hội.
Như vậy, huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền gửi nhàn rỗi từ nền
kinh tế thơng qua các hình thức huy động tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, phát hành
giấy tờ có giá và các hình thức khác để tạo nguồn vốn cho NHTM.
Nguồn vốn trong dân được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu từ
các nguồn như thu thập từ tiền lương, tiền công, các khoản thừa kế, quà tặng, quà
biếu từ nước ngoài…Với những nguồn thu nhập này, sau khi chi dùng cho các nhu
cầu, chi một phần là những khoản tiền nhàn rỗi, và một phần những khoản tiền này
được gửi vào các NHTM dưới hình thức tiết kiệm để hưởng lãi.
Nói cách khác, tiền gửi cá nhân là những khoản tiền trích trong thu nhập, tiền
nhàn rỗi của gia đình cá nhân được gửi vào ngân hàng với mục đích an tồn và
hưởng lãi, chờ đợi một cơ hội chi tiêu trong tương lai. Đôi khi họ cịn gửi vào với
mục đích thanh tốn nhưng bản chất của tiền này là để dành cho cất trữ nên nhìn
chung tiền gửi cá nhân có tính ổn định cao.


13

HĐVTG là nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của NHTM, thông qua việc ngân
hàng nhận ký thác và quản lý các khoản tiền từ khách hàng theo nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
hoạt động HĐVTG tại NHTM là việc nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ

tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có
hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Như vậy có thể hiểu: “HĐVTG đối với KHCN là việc nhận tiền của các cá
nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi
khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận”.
Hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của NHTM cần tuân
thủ các nguyên tắc sau:
- Việc huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân phải dựa trên nhu cầu cho
vay.
Ngân hàng phải xác định nhu cầu cho vay để huy động nguồn vốn hợp lý,
nếu khơng sẽ dẫn đến tình trạng dư thừa hay thiếu hụt nguồn vốn, sử dụng nguồn
vốn huy động khơng có hiệu quả ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
- Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng phải có trách nhiệm trả đầy đủ

đúng hạn cả vốn lẫn lãi cho khách hàng.
Để đảm bảo khả năng chi trả của Ngân hàng thì Ngân hàng phải nộp một quỹ
dự trữ tại Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng phải có một khoản tiền mặt tối thiểu để
đề phòng nhiều khách hàng đến rút tiền một cách bất ngờ. Nếu Ngân hàng khơng có
đủ tiền để chi trả thì khách hàng sẽ nghi ngờ về hoạt động của Ngân hàng và sẽ mất
lòng tin đối với Ngân hàng, khi đó có thể xảy ra khủng hoảng và các Ngân hàng sẽ
phá sản.
- Ngân hàng phải đảm bảo số dư tiền gửi của khách hàng và phải đáp ứng kịp

thời những thông tin khách hàng về số dư tài khoản, từ chối việc điều tra, trích


14


chuyển tiền gửi mà khơng có sự đồng ý của khách hàng, nếu khơng sẽ ảnh hưởng
đến lịng tin của khách hàng và sự uy tín của Ngân hàng.
- Ngân hàng phải thông báo công khai mức lãi suất tiển gửi, không được che

giấu. Ngaan hàng công khai mức lãi suất để khách hàng tìm hiểu về mức lãi suất của
các ngân hàng với nhau để đưa ra được những lựa chọn tối ưu nhất.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của
NHTM
* Căn cứ theo mục đích:
Theo tiêu thức phân loại này, huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân có
thể được thực hiện dưới các hình thức sau:
- Tiền gửi thanh tốn (tiền gửi không kỳ hạn) Là số tiền mà cá nhân gửi vào

ngân hàng nhằm mục đích giao dịch, thanh tốn, chi trả cho các hoạt động mua bán
hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh. Người gửi có thể
rút ra bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ.
Do đó lãi suất áp dụng đối với loại tiền gửi này thường không cao.
- Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi

vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi
theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được nhận bảo hiểm theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Bên cạnh phương thức gửi tiết kiệm truyền
thống thì ngày nay hình thức gửi tiết kiệm trực tuyến (tiết kiệm online) đang ngày
càng phổ biến và được nhiều người lựa chọn do có một số quan điểm sau: Người gửi
tiền chỉ cần có tài khoản cá nhân mở tại Ngân hàng, có đăng ký sử dụng dịch vụ
Internet Banking (dịch vụ Ngân hàng điện tử), cùng một máy tính có kết nối Internet
là có thể dễ dàng chuyển những khoản tiền nhàn rỗi từ tài khoản thanh tốn sang tài
khoản tiết kiệm. Hình thức gửi tiết kiệm trực tuyến phù hợp với những khách hàng
không có thời gian đến Ngân hàng giao dịch, thêm vào đó, khách hàng khơng phải
cất giữ sổ tiết kiệm. Những khoản tiền gửi online đã đƣợc chứng thực bằng các sao

kê điện tử, giúp khách hàng dễ dàng kiểm soát tài chính của mình, cũng như thực
hiện các thao tác tất toán tự động khi đáo hạn. Những bản sao kê có


15

chứng thực của ngân hàng cũng có giá trị tương tự như các loại hình tiết kiệm thơng
thường giao dịch trực tiếp tại quầy.
* Căn cứ theo kỳ hạn gửi tiền

Theo tiêu thức này, các hình thức huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân
của NHTM bao gồm:
- Tiền gửi khơng kỳ hạn (Tiền gửi thanh tốn): Là tiền gửi mà người gửi tiền

có thể rút tiền, gửi tiền, thực hiện các giao dịch thanh toán qua NH tại bất kỳ thời
điểm nào mà không cần thông báo trước cho NH.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ gửi vào Ngân

hàng trong một khoảng thời gian xác định nhằm mục đích hưởng lãi.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có

thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trƣớc vào bất kỳ ngày làm việc nào của
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất sẽ tính theo số
ngày thực gửi. Lãi suất của hình thức tiết kiệm này thường thấp hơn nhiều so với
loại có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền

chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn tiền gửi nhất định theo thỏa thuận với tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm. Các tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm thường có các kỳ hạn
khác nhau để người gửi tiền lựa chọn : 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6

tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng…
* Căn cứ theo loại tiền gửi

Theo tiêu thức phân loại này, các hình thức huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân của NHTM thường được chia thành tiền gửi nội tệ (VND), tiền gửi
ngoại tệ (USD, EUR…).
- Huy động vốn nội tệ:

Tiền gửi bằng nội tệ của các tầng lớp dân cư: Đây chủ yếu là tiền gửi tiết
kiệm, nguồn này có quy mơ, cơ cấu lớn trong tổng nguồn huy động bằng nội tệ
nhưng tăng trưởng không ổn định. Nhược điểm huy động tiền gửi tiết kiệm có lãi
suất huy động bình qn cao, kỳ hạn tiền gửi danh nghĩa của người dân thường


×