Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

TAY TIEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.48 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 7 Đọc văn : Tiết 19. 20 Ngày soạn 17/9/2011 Ngày dạy ………………. TÂY TIẾN ( QUANG DŨNG ). I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên miến tây Tổ quốc và hình ảnh người lính Tây Tiến - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật với bút pháp lãng mạn và những sáng tạo về hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC , KĨ NĂNG 1 Kiến thức : - Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ trữ tình và hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn - Bút pháp lãng mạn đặc sắc và ngôn từ giàu tính tạo hình 2. Kĩ năng : - Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ.. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Ổn định lớp – kiểm tra bài cũ 2. Bài mới :. HOẠT ĐỘNG GV - HS. NỘI DUNG CẦN ĐẠT. * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về I. TÌM HIỂU CHUNG: tác giả và văn bản 1. Tác giả : + GV: Giới thiệu những nét chính về - Tên khai sinh : Bùi Đình Diệm (1921 – 1988). nhà thơ Quang Dũng ? - Quê quán: Phượng Trì - Đan Phượng – Hà Tây + GV: Khắc sâu một vài điểm cơ bản: (nay thuộc Hà Nội). - Nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Được biết nhiều với tư cách là nhà thơ  dấu ấn hội hoạ và âm nhạc in đậm trong các thi phẩm. - Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa  hào hoa (là hai chữ nói lên hồn cốt con người cũng như thơ ca Quang Dũng) - 2001, được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. - Sáng tác chính: Mây đầu ô (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988) + GV: Căn cứ vào phần Tiểu dẫn hãy 2. Tác phẩm cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây a. Hoàn cảnh ra đời : Tiến? - Viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ. Lúc đầu bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến.in trong tập “Mây đầu ô”. + GV : Em hãy giới thiệu đôi nét về b. Đoàn binh Tây Tiến : đoàn quân Tây Tiến và chia bố cục bài Thành lập năm 1947 với nhiệm vụ phối hợp với bộ đội thơ Lào bảo vệ biên giới và vùng phía tây Tổ quốc. Người lính phần đông là thanh niên Hà Nội trong đó có nhiều.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> học sinh, sinh viên... c. Bố cục: P1. Nỗi nhớ Tây Tiến ( 22 câu đầu ) - Nhớ núi rừng Tây Bắc ( 14 câu ) - Kỉ niệm tình quân dân và sông nước miền Tây Bắc(8 câu ) P2. Chân dung người lính Tây Tiến ( 8 câu tiếp ) + GV: Câu thơ mở đầu giới thiệu cho P3. Lời thề người lính ( 4 câu cuối ) người đọc điều gì? + GV: Cụm từ Tây Tiến ơi cho ta cảm II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: nhận như thế nào về nỗi nhớ của nhà 1. Nỗi nhớ Tây Tiến thơ? a. Nhớ núi rừng Tây Bắc + GV: Nhớ chơi vơi là một nỗi nhớ + Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kiềm nén nỗi, như thế nào ? bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi! + HS: “Nhớ chơi vơi”: Nỗi nhớ mênh + Hai chữ “chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi mông, không định hình, không theo nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ  nỗi nhớ da diết, thường trình tự thời gian và không gian, cứ trực, ám ảnh; mênh mông, bao trùm cả không gian, thời dâng trào theo cảm xúc của nhà thơ. gian Tây Tiến là một thời đã qua. Chỉ còn + Vừa tả thực: Sương mù vùng cao như che lấp, nuốt lại nỗi nhớ chơi vơi. chửng đoàn quân mỏi mệt: “Sài Khao sương lấp đoàn + GV: Hai câu thơ giúp cho ta tưởng quân mỏi” tượng như thế nào về con đường mà + Vừa sử dụng bút pháp lãng mạn: “Mường Lát hoa người lính đã trải qua? về trong đêm hơi” + HS: Thiên nhiên hoang vu, hùng vĩ,  gợi không gian huyền ảo: cảnh vật về khuya phủ đầy khắc nghiệt và hiểm trở, ngăn cản bước hơi sương lạnh giá chân con người.  Câu thơ với nhiều thanh bằng: Tạo cảm xúc lâng lâng + GV: Em có cảm nhận như về hình trong lòng người chiến sĩ khi bắt gặp cảnh hoa nở giữa ảnh không gian và người lính trong câu rừng  Hé mở vẻ đẹp hào hoa, lạc quan, yêu đời của thơ thứ hai? người lính + GV: Những từ ngữ nào trong hai câu o Những từ ngữ giàu giá trị gợi hình khúc khuỷ, thăm thơ đầu đặc tả con đường hành quân thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời + kết hợp với của những chiến sĩ Tây Tiến? Qua đó, cách ngắt nhịp 4/3 em hình dung được những gì về con  diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp, độ cao ngất đường hành quân của họ. của núi đèo miền Tây + GV khẳng định: Vượt qua cái khúc Hai chữ ngửi trời : khủy, thăm thẳm ấy, đoàn quân tưởng @ vừa đặc tả độ cao chót vót của núi (Người lính trèo chừng như ở giữa đỉnh của mây nổi lên ngọn núi cao dường như đang đi trong mây nổi thành cồn heo hút, một mình vượt lên thành cồn “heo hút”, mũi súng như chạm đến đỉnh trời) vô vàn những dốc đèo khác. @ vừa thể hiện tính chất tinh nghịch, khí phách ngang tàng, coi thường hiểm nguy của người lính Tây Tiến. + Câu thơ thứ ba với phép đối, như bẻ đôi: “Ngàn thước lên cao - ngàn thước xuống + GV: Câu thơ có sử dụng hình thức  diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nghệ thuật gì? Miêu tả cảnh tượng hành nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm  hình quân như thế nào? dung sự khó nhọc trên chặng đường hành quân leo dốc gian khổ.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> + GV: Hệ thống thanh điệu của câu thơ thứ tư như thế nào so với ba câu thơ trên? Nhưng thanh điệu này giúp cho ta hình dung điều gì + GV: Hai câu thơ đầu có sử dụng cách nói gì? Em hiểu thế nào về hai câu thơ đó? + GV: Cái hoang vu, dữ dội của thiên nhiên được đẩy cao cực độ trong những từ ngữ nào trong hai câu thơ: Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người + GV: Hai câu thơ giúp cho ta hình dung về một cảnh tượng như thế nào? Trước khung cảnh ấy, theo em, tâm trạng của các chiến sĩ Tây Tiến cảm thấy như thế nào? + GV: Liên hệ : + GV: Bốn câu thơ đã miêu tả một khung cảnh không gian như thế nào? + GV: Nhân vật trung tâm trong đêm liên hoan văn nghệ này là ai? Họ xuất hiện như thế nào? + GV: Hai chữ “Kìa em” diễn tả cảm giác gì của các chiến sĩ Tây Tiến? Họ đã hòa nhập ra sao vào thế giới phương xa xứ lạ nơi đây? + GV: Chốt lại ý chính đoạn thơ. + GV: Bức tranh Châu Mộc chiều sương được miêu tả như thế nào? + GV: Hình ảnh con người hiện lên như thế nào trên dòng sông ấy?. + GV: Bức tranh thiên nhiên ở đây có. + Câu thơ thứ tư đối lập với ba câu trên: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”  toàn thanh bằng, âm ơi kết thúc dòng thơ: câu thơ nhẹ như nhịp thở thư giãn của người lính  Hình dung: Người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ra xa, thấy một không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi  tận hưởng cảm giác bình yên, lãng mạn của núi rừng - Cách nói giảm nói tránh về cái chết: không bước nữa, bỏ quên đời  Người lính hi sinh một cách nhẹ nhàng, thanh thản như vừa hoàn thành xong nhiệm vụ với Tổ quốc o Âm thanh  gợi không gian hoang vu, rừng thiêng nước độc, đầy bí hiểm + Cảnh tượng thật đầm ấm: Sau chặng đường hành vất vả, người lính quây quần bên nồi cơm bốc khói + Bát xôi nghi ngút khói và hương lúa nếp ngày mùa được trao từ tay em : làm ấm lòng người chiến sĩ, xua tan vẻ mệt mói + Kết hợp từ khá lạ, quan hệ từ bị lược bớt: “mùa em”  làm giọng thơ ngọt ngào, êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tâm thế cho người đọc cảm nhận đoạn tiếp theo. b. Kỉ niệm tình quân dân và sông nước tây bắc - Không gian: ánh sáng lung linh của lửa đuốc, âm thanh réo rắt của tiếng đàn, cảnh vật và con người như ngả nghiêng, bốc men say, ngất ngây, rạo rực  huyền ảo, rực rở, tưng bừng, sôi nổi - Nhân vật trung tâm: em với áo xiêm lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ), vừa e thẹn vừa tính tứ (e ấp), vừa duyên dáng trong điệu vũ xứ lạ (man điệu)  làm say đắm lòng người chiến sĩ xa nhà - Hai chữ “kìa em”: cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say, ngây ngất của các chàng trai Tây Tiến => Vẻ đẹp lung linh, hoang dại, trữ tình đến mê hoặc - Cảnh sông nước miền Tây: - Không gian: Dòng sông trong một buổi chiều giăng mắc một màu sương; sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử  mênh mông, nhoè mờ, ảo mông - Con người: + dáng người trên độc mộc: dáng hình mềm mại, uyển chuyển của những cô gái Thái trên những chiếc thuyền độc mộc + Vẻ đẹp của con người hoà hợp với vẻ đẹp của thiên nhiên: những bông hoa rừng cũng “đong đưa”, làm duyên trên dòng nước lũ..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> những nét gì khác với bức tranh cảnh  Những nét vẻ mềm mại, duyên dáng khác hẳn với thiên nhiên miêu tả cảnh đèo dốc? những nét khoẻ khoắc, gân guốc khi đặc tả cảnh dốc đèo. + GV: Đâu là những chi tiết khắc hoạ => Ngôn ngữ tạo hình, giàu tính nhạc, chất thơ và chất ngoại hình của những người lính Tây nhạc hoà quyện: thể hiện vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của Tiến? Đó là một ngoại hình như thế thiên nhiên và con người. nào? Do đâu như vậy? 2. Chân dung người lính Tây Tiến: + GV liên hệ: Nhiều bài thơ chống - Vừa bi: Ngoại hình khác thường do hiện thực nghiệt Pháp cũng nói tới hiện thực này: ngã: “Giọt giọt mồ hôi rơi + “không mọc tóc”: người thì cạo trọc đầu để thuận Trên má anh vàng nghệ” tiện khi giáp lá cà, người thì bị sốt rét đến rung tóc (Cá nước - Tố Hữu) + “Quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống “Anh với tôi biết từng cơn ơn lạnh thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành hạ Sốt rung người vần tráng ướt mồ hôi” - Vừa hùng: không né tránh hiện thực khốc kiệt của (Đồng chí – Chính Hữu) chiến tranh nhưng qua cái nhìn lãng mạn Nhưng cái hiện thực nghiệt ngã này đã + “đoàn binh không mọc tóc”: “đoàn binh” chứ được khúc xạ qua cái nhìn lãng mạn không phải “đoàn quân” hào hùng, hình ảnh những của Quang Dũng. anh “vệ trọc” nổi tiếng một thời + “Quân xanh màu lá” nhưng vẫn “dữ oai hùm”  + GV: Ẩn sau ngoại hình đó là tinh tính cách anh hùng, nét oai phong dữ dằn như chúa tể thần, khí phách gì của những người chốn rừng thiêng lính Tây Tiến? Tinh thần, khí phách đó - “Mắt trừng”: cái nhìn nẩy lửa đối với kẻ thù được thể hiện ở những từ ngữ nào?  thể hiện nét oai phong, lòng quyết tâm đánh giặc đến + GV: Ánh mắt trừng là ánh mắt, cái cùng nhìn như thế nào khi các chiến sĩ Tây - “gởi mộng qua biên giới”: chiến đấu dũng cảm Tiến nhìn về kẻ thù bên kia biên giới? nhưng cũng rất nhớ quê hương Cái nhìn ấy thể hiện điều gì nơi họ? - Nỗi nhớ trong giấc mơ: “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” : + GV: Trong giấc ngủ của mình, + Nhớ người yêu, những cô gái Hà Thành duyên những chàng trai Tây Tiến hào hoa đã dáng, xinh đẹp mơ về những gì? Giấc mơ ấy diễn tả  đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai nghiêm là trái tim khao điều gì về tâm hồn của họ? khát yêu thương đầy chất nghệ sĩ (họ mang trong mình một bóng hình lãng mạn) + Diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ + GV chốt lại ý chính => Cảm hứng có bi nhưng không luỵ: ta thấy cái gian khổ của chiến tranh nhưng cũng cảm nhận được vẻ oai hùng, lãng mạn của người lính + GV: Trong hai câu thơ đầu, Quang - Miêu tả cái chết nhưng không bi luỵ: Dũng miêu tả điều gì? Những từ ngữ + Những từ Hán Việt cổ kính: “Rải rác biên cương mà nhà thơ sử dụng có sắc thái như thế mồ viễn xứ” nào? Thể hiện được điều gì?  tạo không khí trang trọng, thiêng liêng, làm giảm nhẹ cái bi thương của hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải + GV: Lí tưởng, khát vọng lớn lao của rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi. người lính Tây Tiến được thể hiện + Phủ định từ “chẳng  thái độ kiên quyết hi sinh vì trong hai câu thơ là gì? Tổ quốc, lí tưởng quên mình thật cao đẹp làm vơi đi.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> + GV: Cách nhà thơ gọi áo các anh là áo bào là cách nói như thế nào? Nó thể hiện được cảm xúc gì của nhà thơ trước sự hi sinh của những đồng đội. + GV: Cách nói anh về đất là cách nói như thế nào? Cách nói này có hiệu quả nghệ thuật gì? Nó cũng hàm chứa ý nghĩa gì? + GV: Về đất là sự tựu nghĩa của những người anh hùng. Họ thanh thản vô tư sau khi đã làm tròn nhiệm vụ, dâng hiến tuổi thanh xuân cho dân tộc mà không mảy may tiếc nuối. Như thế, cái chết của họ đã thành bất tử + GV: Tiếng gầm của dòng sông Mã có ý nghĩa gì + GV: Cách nói của nhà thơ ở câu thơ thứ nhất là cách nói như thế nào? Nhà thơ muốn thể hiện điều gì nơi đoàn quân Tây Tiến? + GV: Khi dứt lòng hồi tưởng và trở về với hiện tại, nhà thơ đã nhận thức được điều gì? Những từ “thăm thẳm, chia phôi”diễn tả nỗi lòng như thế nào của nhà thơ? + GV: Nhà thơ khẳng định điều gì khi đã xa Tây Tiến? + GV: Mùa xuân ấy là nhà thơ muốn chỉ khoảng thời gian nào? Thời gian ấy có ý nghĩa như thế nào đối với nhà thơ?. + GV: Trong câu thơ cuối, nhà thơ đã sử dụng cách nói đối lập để thể hiện điều gì?. cái đau thương + Áo bào thay chiếu: sự thật bi thảm: những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả manh chiếu để che thân, phải mai táng bằng chính chiếc áo các anh mặc hàng ngày + Gọi áo các anh là “áo bào”: nghe trang trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu thương đồng đội + Cách nói giảm nói tránh “anh về đất”  làm vơi đi cảm giác đau thương  ẩn chứa hàm nghĩa: chết là hoá thân với đất mẹ, là hoá thân với non sông đất nước  cái chết trở thành bất tử + Biện pháp nhân hoá + động từ “gầm”: dữ dội, hào hùng  âm thanh làm át đi cảm xúc bi thương: gợi về sự ra đi của những anh hùng nghĩa sĩ thuở xưa  đưa tiễn người là khúc nhạc bi tráng của núi sông  cái chết thấm đẫm tinh thần bi tráng => Giọng thơ trang trọng: thể hiện tình cảm tiếc thương và sự trân trọng, kính cẩn trước sự hi sinh của đồng đội. Hai cảm hứng lãng mạn và bi tráng đan cài dựng nên tượng đài bất tử trong thơ. 3. Lời thề người lính - Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi không hẹn ước”  tô đậm cái không khí chung của một thời Tây Tiến với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại (nhất khứ bất phục hoàn) - Đường lên Tây Tiến: “thăm thẳm, chia phôi”: nỗi xót xa khi đã xa đồng đội, khi nghĩ đến đường lên Tây Tiến xa xôi, vời vợi. - Nhà thơ khẳng định tâm hồn mình thuộc về Tây Tiến: + Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử không bao giờ trở lại  mốc thương nhớ vĩnh viễn trong trái tim những người lính Tây Tiến một thời + Cách nói đối lập: Sầm Nứa >< về xuôi (tâm hồn) (thể xác)  Sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân Tây Tiến: dù đã rời xa nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn đi cùng đồng đội, vẫn gắn bó máu thịt với những ngày, những nơi đã đi qua => Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn nhưng tinh thần chẳng về xuôi làm toát lên vẻ hào hùng của cả đoạn thơ. IV. TỔNG KẾT:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×