Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật: Kịch nói tiếp thu ảnh hưởng kịch hát truyền thống qua một số vở diễn của Nhà hát Tuổi trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 191 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
*********

Bùi Như Lai

KỊCH NÓI TIẾP THU ẢNH HƯỞNG KỊCH HÁT
TRUYỀN THỐNG QUA MỘT SỐ VỞ DIỄN CỦA
NHÀ HÁT TUỔI TRẺ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT

Hà Nội - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
*********

Bùi Như Lai

KỊCH NÓI TIẾP THU ẢNH HƯỞNG KỊCH HÁT
TRUYỀN THỐNG QUA MỘT SỐ VỞ DIỄN CỦA
NHÀ HÁT TUỔI TRẺ
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Sân khấu


Mã số: 9210221
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đào Mạnh Hùng

Hà Nội - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, bản luận án tiến sĩ Kịch nói tiếp thu ảnh
hưởng kịch hát truyền thống qua một số vở diễn của Nhà hát Tuổi trẻ là
cơng trình nghiên cứu do tơi viết và chưa được công bố. Tôi xin chịu trách
nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021
Tác giả luận án

Bùi Như Lai


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................................................................8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................8

1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về nghệ thuật kịch nói .......................................8
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về đặc trưng, phương pháp của sân khấu kịch
hát truyền thống.........................................................................................................12
1.1.3. Những cơng trình có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu ......................17
1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ...............................................................25
1.3. Cơ sở lý luận của đề tài ......................................................................................30
1.3.1. Các khái niệm thao tác ....................................................................................30
1.3.2. Lý thuyết tiếp biến văn hóa áp dụng vào đề tài luận án ..................................32
1.3.3. Kịch nói và kịch hát truyền thống: những điểm tương đồng, khác biệt ................37
1.3.4. Kịch nói vận dụng sáng tạo một số nguyên tắc nghệ thuật của kịch hát
truyền thống ..............................................................................................................45
Tiểu kết ......................................................................................................................51
Chương 2: CÁC VỞ DIỄN THÀNH CÔNG CỦA NHÀ HÁT TUỔI TRẺ TRONG
VIỆC TIẾP THU TINH HOA KỊCH HÁT TRUYỀN THỐNG ..............................54
2.1. Khái qt q trình kịch nói Việt Nam tiếp thu ảnh hưởng nghệ thuật kịch
hát truyền thống ........................................................................................................54
2.1.1. Những vở kịch nói đầu tiên tiếp thu ảnh hưởng của kịch hát truyền thống ....54
2.1.2. Một số tác phẩm thành công khi tiếp thu ảnh hưởng của kịch hát truyền
thống .........................................................................................................................59
2.2. Một số vở diễn tiêu biểu của Nhà hát Tuổi trẻ tiếp thu tinh hoa kịch hát
truyền thống ..............................................................................................................65
2.2.1. Tiếp thu ảnh hưởng của kịch hát truyền thống trong nghệ thuật biên kịch ....65
2.2.2. Tiếp thu ảnh hưởng của kịch hát truyền thống trong nghệ thuật đạo diễn .....88
2.2.3. Tiếp thu ảnh hưởng của kịch hát truyền thống trong nghệ thuật diễn xuất ..104


iii

2.2.4. Tiếp thu ảnh hưởng của kịch hát truyền thống trong mỹ thuật .....................117
2.2.5. Tiếp thu ảnh hưởng kịch hát truyền thống trong âm nhạc ............................122

2.2.6. Tiếp thu ảnh hưởng kịch hát truyền thống trong những nghệ thuật phụ trợ
khác .........................................................................................................................125
Tiểu kết ....................................................................................................................128
Chương 3:NHỮNG BÀI HỌC TỪ XU HƯỚNG KỊCH NÓI TIẾP THU NGHỆ
THUẬT KỊCH HÁT TRUYỀN THỐNG ...............................................................131
3.1. Những thành tựu và hạn chế trong việc tiếp thu tinh hoa kịch hát truyền
thống vào các vở diễn của Nhà hát Tuổi trẻ .........................................................131
3.1.1. Những thành tựu............................................................................................131
3.1.2. Một số hạn chế................................................................................................134
3.2. Về xu hướng kịch nói Việt Nam tiếp thu tinh hoa kịch hát truyền thống ........135
3.2.1. Hiệu quả của xu hướng kịch nói tiếp thu ảnh hưởng kịch hát truyền thống .135
3.2.2. Một số điểm cần lưu ý trong xu hướng kịch nói tiếp nhận ảnh hưởng kịch hát
truyền thống ............................................................................................................136
3.2.3. Cần gìn giữ nét độc đáo cho kịch nói Việt Nam hiện đại .............................143
3.3. Ảnh hưởng của kịch nói đối với kịch hát truyền thống ...................................150
3.3.1. Ảnh hưởng tích cực........................................................................................151
3.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực........................................................................................152
Tiểu kết ....................................................................................................................156
KẾT LUẬN .............................................................................................................158
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ........................161
ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................161
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................162
PHỤ LỤC ...........................................................................................................17068


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GS.TS


: Giáo sư, tiến sĩ

NCS

: Nghiên cứu sinh

NS

: Nghệ sĩ

NSND

: Nghệ sĩ nhân dân

NSƯT

: Nghệ sĩ ưu tú

Nxb.

: Nhà xuất bản

PGS.TS

: Phó giáo sư, tiến sĩ

TS

: Tiến sĩ


Tr

: Trang


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Vở kịch đầu tiên được coi là đánh dấu mốc cho sự ra đời của thể loại
kịch nói ở Việt Nam là vở Chén thuốc độc (tác giả Vũ Đình Long) được cơng
diễn tại Nhà hát Lớn Hà Nội vào năm 1921. Cũng từ đây, sân khấu Việt Nam
song song tồn tại hai dòng sân khấu: Sân khấu kịch hát dân tộc (khái niệm
rộng hơn khi bao hàm cả kịch hát truyền thống Tuồng, Chèo và các kịch hát
hình thành sau này như Dân ca Ví dặm, Bài chịi...) và sân khấu kịch nói theo
kiểu châu Âu.
Ở buổi đầu mới hình thành, do chịu ảnh hưởng chủ yếu từ văn học kịch
nên về mặt biểu diễn, kịch nói Việt Nam vẫn cịn nhiều bước chập chững và
chủ yếu bắt chước những gì các nhà văn hóa Việt lúc đó học hỏi được từ văn
hóa Pháp. Tuy nhiên, những nghệ sĩ tiên phong ấy không dừng ở việc bắt
chước đơn thuần nghệ thuật ngoại lai, mà sự tự tôn dân tộc đã thôi thúc họ tìm
tịi xây dựng một sân khấu kịch nói hướng tới sự gần gũi với văn hóa dân tộc.
Ý thức ban đầu ấy đã dần thể hiện qua một số vở diễn có pha trộn thành phần
kịch hát (mời diễn viên kịch hát sang sắm vai, có nhiều đoạn hát Tuồng, hát
Chèo...) để rồi sau này, khi các đạo diễn du học trở về đã biến thành ý thức
chủ quan qua nhiều vở diễn học hỏi cách cấu trúc biểu diễn và phương pháp
của Tuồng, Chèo. Ý thức ấy đã trở thành xu hướng kịch nói tiếp thu những
tinh hoa nghệ thuật của kịch hát truyền thống (Tuồng, Chèo) trong suốt quá
trình lịch sử gần 100 năm hình thành và phát triển.

Kịch nói Việt Nam vốn là thành quả của q trình tiếp nhận văn hóa
phương Tây (bắt đầu từ văn hóa Pháp), cùng hoạt động trong mơi trường văn
hóa văn nghệ (trong đó có sân khấu kịch hát dân tộc) để rồi tự nhiên tiếp nhận
ảnh hưởng của kịch hát truyền thống (Tuồng, Chèo) dần mang đậm dấu ấn
văn hóa của dân tộc Việt Nam. Q trình kịch nói Việt Nam tiếp thu ảnh


2

hưởng sân khấu kịch hát truyền thống từ nhiều thập niên trước đã góp phần
tạo nên thành cơng của nhiều vở diễn ở hầu hết các đơn vị nghệ thuật, trong
đó có các vở diễn của Nhà hát Tuổi trẻ.
Những cuốn sách mang tính sơ khảo, lược khảo về sự hình thành và
phát triển của kịch nói Việt Nam, ghi nhận thực tế hoạt động của kịch chủng
này trong những khoảng thời gian nhất định đã góp phần quan trọng cho
người nghiên cứu có cơ sở tìm hiểu sâu về xu hướng kịch nói tiếp thu sân
khấu kịch hát truyền thống. Cũng đã có một số cuốn sách có nội dung liên
quan đến đề tài này như Về nghệ thuật diễn xuất kịch hát truyền thống và kịch
nói Việt Nam (Đỗ Hương) chủ yếu đề cập tới nghệ thuật diễn xuất nhưng chưa
tập trung sâu vào từng vở diễn cụ thể; Sân khấu kịch nói tiếp thu sân khấu
truyền thống (Hà Diệp) tập trung vào hệ thống những nghiên cứu đã từng
được thực hiện; Sự hình thành và phát triển của mỹ thuật kịch nói (Phùng
Huy Bính) như tên gọi, chủ yếu lược ghi quá trình phát triển của mỹ thuật;
tham luận Kịch nói tiếp thu kịch hát vấn đề thi pháp (in trong sách Thi pháp
của Tất Thắng) lại nêu vấn đề chung mà không chú trọng tới phân tích tác
phẩm... cùng một số bài viết, tham luận của các nhà nghiên cứu và đặc biệt là
một số tham luận của NSND Nguyễn Đình Nghi trên tư cách tiếp nhận của
người làm thực tiễn. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu của người đi
trước đều chưa có cơng trình nào nghiên cứu về ảnh hưởng của kịch hát truyền
thống đến kịch nói Việt Nam qua những vở diễn tiêu biểu cụ thể, ở những giai

đoạn khác nhau trong quá trình phát triển của một đơn vị nghệ thuật.
Trên cơ sở hoạt động thực tiễn nhiều năm tại Nhà hát Tuổi trẻ, NCS
thấu hiểu và thật sự tâm đắc với việc áp dụng tinh hoa của nghệ thuật sân
khấu truyền thống vào việc dàn dựng và biểu diễn một số vở Kịch nói tiêu
biểu đã mang đến hiệu quả cao về chất lượng nghệ thuật, mang đến những
thành công của Nhà hát Tuổi trẻ, được khán giả và những người làm nghề


3

đánh giá cao, qua những huy chương Vàng mà các vở diễn đã đoạt được trong
các kỳ Hội diễn Sân khấu tồn quốc. Chính vì vậy, NCS mạnh dạn lựa chọn
đề tài Kịch nói tiếp thu ảnh hưởng của kịch hát truyền thống qua một số vở
diễn của Nhà hát Tuổi trẻ để làm luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng qt
Nghiên cứu q trình kịch nói Việt Nam tiếp thu ảnh hưởng của sân
khấu kịch hát truyền thống để khẳng định những luận điểm sau: Đó là sự tiếp
thu một cách có sáng tạo tinh hoa văn hóa nghệ thuật nội sinh (từ kịch hát
truyền thống) và các yếu tố ngoại sinh (từ kịch phương Tây, chủ yếu là kịch
chủ nghĩa Cổ điển Pháp thế kỷ XVII) để hình thành nên thể loại kịch nói Việt
Nam. Nhà hát Tuổi trẻ đã tiếp nhận được xu hướng này qua những vở diễn
thành cơng. Q trình tiếp nhận các yếu tố nội sinh và ngoại sinh cũng là một
q trình tiếp biến văn hóa để kịch nói Việt Nam phát triển. Chính sự tiếp
nhận mang tính tất yếu và phù hợp quy luật sáng tạo này đã góp phần quan
trọng để kịch nói Việt Nam có được yếu tố đậm đà bản sắc dân tộc.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích một số vở diễn của Nhà hát Tuổi trẻ ở các mảng đề tài như:
kịch lịch sử, kịch đề tài hiện đại, hay khi dàn dựng kịch bản kinh điển thế

giới, hoặc kịch cho thiếu nhi... để khẳng định sự tiếp thu tinh hoa của sân
khấu truyền thống giúp nghệ thuật kịch nói vượt qua được những gị bó của
khơng gian thời gian sân khấu; Đây cũng là quá trình tiếp thu, cải biến những
yếu tố của kịch phương Tây để thích hợp với tâm lý thưởng thức, văn hóa của
người Việt, cụ thể là gia tăng yếu tố trữ tình; gia tăng sự giao lưu tương tác
với khán giả, kết hợp giữa nghệ thuật biểu diễn gián cách và nghệ thuật biểu
diễn hóa thân, dùng hình thể để hiển thị hồn cảnh, tình huống kịch...


4

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về ảnh hưởng của sân khấu kịch hát truyền
thống đến sân khấu kịch nói Việt Nam.
- Đánh giá về thực trạng ảnh hưởng của sân khấu kịch hát truyền thống
đến sân khấu kịch nói qua phân tích một số vở diễn tiêu biểu của Nhà hát
Tuổi trẻ.
- Rút ra một số bài học về sự ảnh hưởng của sân khấu kịch hát truyền
thống đến sân khấu kịch nói Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về ảnh hưởng của sân khấu kịch hát truyền thống
đến sân khấu kịch nói qua một số vở diễn tiêu biểu của Nhà hát Tuổi trẻ. Nhà
hát Tuổi trẻ là một trong những đơn vị kịch nói có nhiều thành tích nổi bật
của sân khấu Việt Nam với những vở diễn được ghi nhận như những tác
phẩm kinh điển. Đó là các vở kịch lịch sử (mà tiêu biểu là các vở Rừng trúc,
Vũ Như Tô, Công lý không gục ngã) cùng các vở kịch kinh điển của sân khấu
thế giới (ở đây NCS lựa chọn vở Macbeth) hay những vở diễn tâm lý xã hội
như Bến bờ xa lắc và đặc biệt là kịch cho thiếu nhi (NCS lấy vở Dế Mèn
phiêu lưu ký)

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian
Giai đoạn Nhà hát Tuổi trẻ được thành lập cho tới nay.
Phạm vi nội dung
Kịch nói tiếp thu ảnh hưởng kịch hát truyền thống qua những vở diễn ở
những giai đoạn khác nhau trên sân khấu Nhà hát Tuổi trẻ là Rừng trúc (tác
giả Nguyễn Đình Thi, đạo diễn NSND Phạm Thị Thành; bản diễn ngày
02/10/2004); Vũ Như Tô ( tác giả Nguyễn Huy Tưởng, đạo diễn NSND Phạm


5

Thị Thành; bản diễn ngày 26/07/2003); Công lý không gục ngã (tác giả Lê
Chí Trung, đạo diễn NSND Dỗn Hồng Giang; bản diễn ngày 17/5/2015);
Macbeth (tác giả William Shakespeare, đạo diễn NSND Lê Hùng; bản diễn
ngày 28/02/2003); Bến bờ xa lắc (tác giả Lê Thu Hạnh, đạo diễn NSND Xuân
Huyền và Lee Eun Son; bản diễn ngày 03/11/2017); Dế Mèn phiêu lưu ký (tác
giả chuyển thể Vũ Hải, đạo diễn NSƯT Bùi Như Lai, bản diễn ngày
20/05/2015). NCS phân tích kịch bản trên cơ sở là những kịch bản sân khấu
được Nhà hát dàn dựng, những bản diễn này và đã được ghi hình tại đêm diễn
để làm cứ liệu phân tích.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Xu hướng kịch nói Việt Nam tiếp thu kịch hát truyền thống dân tộc có
phải là tất yếu trong bối cảnh tiếp biến văn hóa?
- Xu hướng này được thể hiện cụ thể trong một số vở diễn ở Nhà hát
Tuổi trẻ ra sao?
- Khi sân khấu thế giới cũng đang theo xu hướng ước lệ, tối giản... thì
kịch nói Việt Nam muốn giữ được bản sắc riêng, độc đáo, cần tiếp tục ra sao?
- Bài học kinh nghiệm nào cho đội ngũ sáng tạo kịch nói hiện nay?
5. Giả thuyết nghiên cứu

Ra đời dưới ảnh hưởng của văn hóa châu Âu (cụ thể là văn hóa Pháp);
tiếp thu tinh hoa của sân khấu dân tộc trong q trình phát triển, kịch nói Việt
Nam mới có thể phát triển một cách nhanh chóng và bền vững, khẳng định
được nét độc đáo riêng. Nhờ vào q trình tiếp thu này, kịch nói Việt Nam nói
chung, Nhà hát Tuổi trẻ nói riêng đã có những vở diễn thành cơng lớn. Sẽ khó
có được những thành cơng và sự phát triển như ngày nay nếu kịch nói Việt
Nam không tiếp thu ảnh hưởng của kịch hát truyền thống.


6

6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đồng đại và lịch đại: Để nghiên cứu một vấn đề mang yếu
tố ảnh hưởng của nghệ thuật sân khấu truyền thống (đã tồn tại lâu đời trong
lịch sử dân tộc) đến Kịch nói (một loại hình nghệ thuật mới mẻ) thơng qua 06
tác phẩm tiêu biểu nhất định cần tới cách thức nhìn từ hai chiều đồng đại và
lịch đại. Chiều lịch đại giúp NCS nhìn nhận quá trình tiếp nhận tinh hoa văn
hóa dân tộc, đặc biệt là tiếp nhận tinh hoa sân khấu truyền thống ở từng vở
được đưa vào phân tích. Chiều đồng đại là cơ sở để NCS có thêm những đánh
giá từ những tác phẩm đương thời...
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phân tích các tác phẩm cụ thể để rồi
trên cơ sở đó, tổng hợp thành những vấn đề có tính khái qt là một trong
những công cụ cần thiết với đối tượng nghiên cứu. Ở cả sáu vở diễn, đây là
một trong những thao tác được NCS áp dụng nhiều để thấy được bước tiến
trong nhận thức người sáng tạo về sân khấu kịch nói và sự tiếp thu tinh hoa
của sân khấu truyền thống.
Phương pháp so sánh - đối chiếu: Mỗi tác phẩm đều cần được nhìn
nhận tổng thể từ các yếu tố tạo thành đến những đặc trưng riêng của Kịch nói
hiện đại và sự tiếp thu những tinh hoa mang theo đặc trưng của nghệ thuật sân
khấu truyền thống từ nhiều góc độ soi chiếu khác nhau.

Luận án cũng rất cần đến cách tiếp cận liên ngành vì việc tiếp thu tinh
hoa sân khấu nước ngồi để hình thành và phát triển kịch nói cũng như tiếp
thu tinh hoa sân khấu truyền thống giúp kịch nói Việt Nam có những thành
tựu độc đáo nổi bật là một hiện tượng tiếp biến văn hóa quan trọng của nền
nghệ thuật sân khấu. Cách tiếp cận liên ngành giúp NCS luận bàn sâu hơn về
những yếu tố văn hóa học, nghệ thuật học, triết học, mỹ học phương Đơng và
phương Tây trong q trình phân tích ảnh hưởng từ kịch hát đến kịch nói...


7

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Đóng góp về lý luận
Nhìn từ góc độ lý luận đối với một xu hướng phát triển có tính tất yếu
khi kịch nói tiếp thu tinh hoa kịch hát truyền thống, củng cố tư liệu đã có và
khẳng định xu hướng này được chính đội ngũ đạo diễn từ thế hệ đầu tiên đến
nay tiếp tục duy trì. Đây cũng là q trình Việt hóa một hình thức nghệ thuật
tiếp thu từ bên ngồi để hình thành và phát triển.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Qua phân tích các tác phẩm kịch nói cụ thể dưới góc độ tiếp thu ảnh
hưởng sân khấu kịch hát truyền thống, có thể rút ra những bài học thực tế cho
công tác dàn dựng của các đạo diễn hiện nay.
8. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu (7 trang); Kết luận (3 trang); Tài liệu tham khảo
(6 trang); Danh mục các cơng trình nghiên cứu (1 trang); Phụ lục (18 trang),
luận án chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận của đề tài
(46 trang).
Chương 2: Các vở diễn thành công của Nhà hát Tuổi trẻ trong việc tiếp
thu tinh hoa kịch hát truyền thống (77 trang).

Chương 3: Những bài học từ xu hướng kịch nói tiếp thu nghệ thuật
kịch hát truyền thống (37 trang).


8

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Về sân khấu nói chung, sân khấu kịch hát truyền thống và kịch nói Việt
Nam nói riêng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học đi
trước. Trong khn khổ của đề tài, NCS xin chia nhóm theo những vấn đề sau
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về nghệ thuật kịch nói
1.1.1.1. Nhóm cơng trình của các tác giả nước ngoài được phổ biến ở
Việt Nam
Rất nhiều sách lý luận kịch phương Tây được dịch và phổ biến ở Việt
Nam đã giúp các thế hệ nghệ sĩ hiểu rõ hơn về hình thức kịch nói - drame như:
- Lý luận kịch từ Aristot đến Lessin (Anhikst - Tất Thắng dịch): Cuốn
sách được coi là kho tư liệu phong phú về lịch sử lý luận kịch thế giới từ thời
cổ đại đến thế kỷ XVIII. Đây là một cuốn sách tìm hiểu về tiến trình phát triển
rất đặc biệt của sân khấu, nhất là trên lĩnh vực lý luận.
- Người diễn viên thế kỷ XX (Aslan Odette - Vũ Quý Biền dịch). Tác giả
đúc kết tinh thần của sân khấu thể nghiệm theo phương pháp của Stanislavski,
cũng như những điểm còn hạn chế trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn của
diễn viên và nghệ thuật đạo diễn. Cuốn sách đi sâu phân tích tâm lý người
diễn viên, q trình làm việc để thực sự nhập vai diễn...
- Bàn về sân khấu tự sự (B. Brecht - Đỗ Trọng Quang dịch). Một trong
những cuốn sách hiếm hoi phổ biến những điểm đặc biệt, quan điểm thẩm mỹ
rất riêng của B. Brecht. Ơng cho rằng, thơng qua tác phẩm sân khấu có thể

góp phần cải thiện thế giới. Chính vì thế, ông mong muốn có sự cải tiến lớn
trong nhận thức về nghệ thuật sân khấu: Không hướng tới ảo giác, hòa cảm
mà để khán giả tỉnh táo, cùng suy nghĩ để hướng tới nhận thức hiện thực, cải


9

thiện hiện thực. Thể hiện một sân khấu rất trí tuệ, giàu tính tư duy mới mẻ với
sân khấu thế giới thời điểm đó...
- Nghệ thuật diễn viên (Dakhava - Vũ Đình Phịng dịch). Tác giả đã
trình bày một cách khoa học những quy luật chủ yếu của sáng tạo diễn viên từ
hàng loạt các ví dụ rút trong thực tiễn hoạt động của sân khấu Xơ Viết. Với
cách nhìn nhận và quan điểm về bản chất của nghệ thuật diễn viên, Dakhava
đã nêu đầy đủ những quan điểm trái ngược nhau từng tồn tại trong lịch sử lý
luận sân khấu thế giới. Tác giả cũng chỉ ra những nguyên tắc chủ yếu của hệ
thống Stanislavski trong đào tạo diễn viên.
- 4 tập Nghệ thuật đạo diễn (Zvereva chủ biên - Hồng Sự dịch): Sách
dịch, có thể coi là giáo trình của ngành đạo diễn với những bài giảng mẫu
mực, qua đó giúp người đọc hiểu sâu về ngành đạo diễn cùng những đặc
trưng của kịch drama.
- Lý luận về biểu diễn sân khấu (K.S.Stanislapxki - Nguyễn Đức Lộc
dịch) Cuốn sách cho người đọc thấy được quá trình quan sát, nghiên cứu, học
tập và thực nghiệm của Stanislavski. Là những trải nghiệm, là quá trình
nghiên cứu lâu dài nghiêm túc, để Stanislavski hình thành nên một hệ thống
lý thuyết và hệ thống các bài tập kỹ xảo thực hành về nghệ thuật biểu diễn
cho diễn viên kịch “diễn viên chẳng những phải khéo tự tu dưỡng mà còn
phải giỏi sáng tạo vai kịch”...
1.1.1.2. Những cơng trình lý luận về kịch nói của các tác giả Việt Nam
- Về thi pháp kịch của PGS Tất Thắng gồm 2 phần. Phần một là “Thi
pháp kịch qua các thời kỳ (từ Cổ đại đến thế kỷ XIX)”. Phần hai là “Khám

phá sáng tạo trong thi pháp”. Tác giả đã lần lượt khảo sát lý thuyết về kịch
qua các thời đại từ thời Cổ đại với Nghệ thuật thi ca của Aristot đến hài kịch
ở Trung thế kỷ; tiếp đó là thời kỳ Phục hưng rồi đến Chủ nghĩa Kiểu cách;
Nghệ thuật Barokko hay Chủ nghĩa Cổ điển thế kỷ XVII rồi thế kỷ Khai


10

sáng... Gần hơn là kịch của Chủ nghĩa lãng mạn, Chủ nghĩa hiện thực... cùng
những phân tích về thi pháp. Tác giả dành nhiều trang để phân tích quan điểm
của người đặt nền móng cho lý luận kịch là Aristot như kịch là hành động với
những yêu cầu về tính trọn vẹn, sự hợp lý nội tại, dung lượng thích hợp...
cùng sự phân biệt bi kịch, hài kịch... Mỗi giai đoạn, tác giả đều có những tổng
kết qua các tác phẩm của những tác giả nổi tiếng để cho thấy đặc trưng của
kịch như những nguyên tắc cấu trúc 5 hồi, nguyên tắc chống sự can thiệp
ngoài kịch để mở nút kịch, nguyên tắc tam duy nhất... đến những cố gắng
tiệm cận hiện thực để hình thành thể loại chính kịch.
Đáng chú ý là ở phần 2, tác giả có bài viết “Kịch nói tiếp thu kịch hát
vấn đề thi pháp”. NCS xin để ở tiểu mục sau.
- Lý luận kịch của PGS Tất Thắng đã tổng kết những vấn đề lý thuyết
chủ yếu. Kịch diễn tả cuộc sống một cách trực tiếp (mô phỏng, bắt chước)
như cuộc sống đang tự diễn ra trước mắt khán giả với yêu cầu về tính hợp lý
nội tại, từ đầu đến cuối trong một dung lượng nhất định. Kịch là tác phẩm văn
học đặc biệt dành cho dàn dựng sân khấu và cũng vì thế, nó chịu ảnh hưởng,
chịu sức ép thẩm mỹ để tạo thành yêu cầu về ngôn ngữ đối thoại, về hiện tại
hóa các hành động kịch, về dung lượng... Tính hành động là đặc trưng thể loại
quan trọng nhất của kịch, là sự thể hiện bản chất thể loại kịch trong so sánh
với trữ tình và tự sự. Tính xung đột phải được quan niệm như là một trong
những đặc trưng chủ yếu của kịch: Kịch là xung đột, khơng có xung đột thì
khơng thành kịch. Xung đột trong kịch phải là xung đột ở mức độ cao nhất và

được thể hiện như một biện pháp mỹ học nhằm làm cho kịch là chính nó, làm
cho kịch hấp dẫn, thu hút... Theo sự phát triển của xung đột kịch, dẫn tới hình
thái cấu trúc cổ điển của kịch là cấu trúc 5 hồi (Giao đãi - Thắt nút - Cao trào
- Tạm thời hịa hỗn - Giải quyết và kết thúc)... Đây là một trong những cuốn


11

lý thuyết công phu, khoa học, với những luận điểm mang tính khoa giáo, có
dẫn chứng cụ thể, dễ tiếp thu.
- Những vấn đề cơ sở lý luận phê bình sân khấu của PGS.TS Phạm Duy
Khuê. Sách có 10 chương, tác giả đã đưa ra những lý thuyết cơ sở về Nhận
thức và sáng tạo nghệ thuật (chương 1), Linh cảm trong hoạt động nhận thức
phê bình tác phẩm sân khấu (chương 2)... nhưng trong nội dung cần của luận
án, xin chỉ chú ý tới chương 3: Thi pháp văn học tự sự, trữ tình, kịch và cơng
tác phê bình. Chương này có những kiến thức mang tính quy chuẩn, khoa giáo
về đặc trưng kịch như đặc trưng ngôn ngữ đối thoại với những giải thích cụ
thể về nguyên nhân khiến kịch có ngơn ngữ đối thoại cùng những chức năng
cần thiết trong đối thoại kịch... Rồi ơng phân tích đặc trưng tính hành động
cùng những thuộc tính của nó, đặc trưng xung đột từ các cấp độ xung đột, nội
dung xung đột cũng là nội dung phản ánh của tác phẩm cũng như phương
diện nghệ thuật của xung đột. Cũng như các cơng trình phổ biến kiến thức về
kịch, tác giả nêu rõ cấu trúc tác phẩm kịch chuẩn là 5 hồi (Giao đãi - Thắt nút
- Phát triển - Cao trào - Kết thúc).
Hàng loạt các khái niệm khác cũng đã được duy danh định tính cụ thể
như cốt truyện kịch, khái lược thi pháp sân khấu Aristot, thi pháp sân khấu
thời đại phong kiến ở Tây Âu, thi pháp sân khấu Trung cổ sơ kỳ... kéo dài tới
chủ nghĩa hiện đại phương Tây, chủ nghĩa hậu hiện đại, mấy tiền đề của thi
pháp sân khấu đương đại...
Đây là một cuốn sách quý với nhiều nội dung được cập nhật gần hơn

với đương thời mà ở những sách sân khấu trước đây chưa được đề cập tới.
NCS cũng xin không nhắc tới nhiều cuốn sách về lịch sử kịch nói vì mục đích
chính là nắm bắt những đặc trưng của thể loại kịch nói chung.


12

1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về đặc trưng, phương pháp của
sân khấu kịch hát truyền thống
Đặc trưng nghệ thuật Tuồng (Nhà nghiên cứu Mịch Quang) với những
nghiên cứu chuyên sâu về từng thành phần như Kịch bản Tuồng, Hát Tuồng,
Múa Tuồng, Nghệ thuật diễn viên Tuồng, Phương pháp sân khấu Tuồng để
thực hiện mục tiêu của chính ơng đề ra: “Tìm hiểu đặc trưng của Tuồng cũng
có nghĩa là tìm xem trải qua lịch sử phát triển loại hình của nó, sân khấu
Tuồng đã tái hiện con người và cuộc sống như thế nào và cách tái hiện của nó
có gì khác các bộ mơn bạn” [57, tr. 6]. Với kịch bản, ngoài những nhận định
chung về nội dung phản ánh, về hình thức thơ biền ngẫu... thì tác giả khẳng
định, “kịch bản Tuồng được viết theo lối kể chuyện đồng thời phát triển cao
tính kịch và tính trữ tình. Tạm gọi là thể loại tự sự kịch tính trữ tình hay kể, tả,
biểu hiện” [57, tr. 50]; Hay ở phần về nghệ thuật diễn viên, ông cho rằng,
“sân khấu Tuồng là sân khấu tổng thể, tích hợp” [57, tr. 271]. Đặc biệt, về
phương pháp sân khấu Tuồng, theo tác giả, đó chính là sân khấu hiện thực tả
ý, với đặc điểm cơ bản là:
Nó rất chú trọng tái hiện bản chất, nó khơng ngại ngần cách điệu,
cường điệu hiện thực làm cho nó phản ánh đúng bản chất và nó vừa
tả để gợi cho người xem tưởng tượng thêm, khơng mơ tả râu ria tỉ
mỉ. Đặc biệt, nó quan tâm làm cho khán giả thấy được cái bên
trong, cái đằng sau của con người và cuộc sống bằng những thủ
pháp giả định [57, tr. 288].
- Sơ thảo lịch sử Tuồng của GS Hồng Châu Ký đóng góp lớn vào quá

trình nhận thức Tuồng, nhất là nhận thức về lịch sử: quá trình hình thành, phát
triển và đạt tới đỉnh cao qua những vở tuồng thầy ra đời vào thế kỷ XVIII, XIX...
- Hội thoại về nghệ thuật Tuồng của Phạm Phú Tiết qua hình thức đối
thoại khá độc đáo về nguồn gốc quá trình hình thành và phát triển của nghệ


13

thuật Tuồng Việt Nam cùng một số tên gọi, thuật ngữ và một số tác gia, vở
diễn quan trọng trong lịch sử Tuồng.
- Nội dung xã hội và mỹ học Tuồng đồ là cơng trình nghiên cứu đáng
chú ý của Lê Ngọc Cầu và Phan Ngọc. Các tác giả nghiên cứu những mối liên
hệ giữa Tuồng đồ với Tuồng thầy, với các hình thức văn hóa dân gian... Bảng
tổng kết nhằm so sánh Tuồng thầy và Tuồng đồ là những cố gắng đúc kết
khoa học, chính xác về mặt nhận thức đối với Tuồng đồ, Tuồng thầy. Ví dụ,
về mặt tư tưởng triết học thì Tuồng đồ ứng xử theo đạo lý làm người, trong
khi Tuồng thầy là tuyên truyền đạo thờ vua giúp nước; Hay với cấu trúc thì
Tuồng đồ nặng về tự sự, trong khi Tuồng thầy nặng về xung đột bạo liệt; Cịn
về ngơn ngữ thì Tuồng đồ mộc mạc ngược lại Tuồng thầy trau chuốt điệu
nghệ... Ngoài phần nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ lưỡng về ý nghĩa xã hội của tuồng đồ
là phản ánh và phê phán thì cơng trình cịn đóng góp lớn về mặt nhận thức mỹ
học Tuồng đồ với những nguyên tắc cơ bản về các biện pháp như tả thần, ước
lệ, huyền thoại hóa để làm chỗ dựa cho những yếu tố cấu trúc, ngôn ngữ, nghệ
thuật biểu diễn...
- Nghệ thuật Tuồng, nhận thức từ một phía của PGS Tất Thắng xét khá
toàn diện từ lịch sử tuồng, nội dung, thi pháp rồi đưa ra những nghiên cứu của
tác giả về Tuồng đồ, về danh nhân Đào Tấn... Đáng chú ý, ông đã khẳng định
về mặt nghệ thuật, thi pháp thể loại thì Tuồng có xu thế khác lạ hóa, xu thế
mơ hình hóa, xu thế trị hóa... Những luận điểm này được ơng chứng minh cụ
thể, thận trọng và có những dẫn chứng thuyết phục.

Đạo diễn với kịch hát dân tộc, (NSND Nguyễn Ngọc Phương) giúp
NCS có thể tìm thấy những gợi ý, những ý tưởng qua cuốn sách có tính tự
truyện, chiêm nghiệm về nghề nghiệp đạo diễn.
- Chèo - một hiện tượng sân khấu dân tộc của GS.NSND Trần Bảng đã
phân tích sâu sắc, lý giải cụ thể về phương pháp của nghệ thuật Chèo và về ba


14

nguyên tắc lớn và cơ bản của Chèo: Chèo - sân khấu tự sự; Chèo - sân khấu
ước lệ; Chèo - nghệ thuật chuyển hóa mơ hình. Tác giả phân tích về tính tự
sự, tính ước lệ, cũng khẳng định về sự gắn kết giữa tính ước lệ và tính tự sự
hay lối diễn ngẫu hứng duyên dáng mà không tùy tiện... Ở phần phương pháp
mơ hình hóa nhân vật, ông viết cụ thể quá trình xây dựng mô hình nhân vật,
xử lý và chuyển hóa mơ hình nhân vật.
Trần Bảng - Đạo diễn chèo (GS.NSND Trần Bảng) là những đúc rút
của một người được đánh giá là ông trùm Chèo với tư cách là người làm nghề
đồng thời cũng đầy đủ kiến thức lý luận. Ở từng phần, tác giả đã duy danh
định nghĩa nhiều khái niệm như Đạo diễn Chèo = Người sắp trò hiện đại; Tư
duy Chèo là tư duy thơ, tư duy huyền thoại, tư duy ước lệ; Chèo là sân khấu
tổng thể: tổng thể do nhiều thành phần nghệ thuật hợp thành, tổng thể trong
phương tiện diễn tả là nghệ thuật diễn viên... Trong công trình, tác giả đã
khảo nghiệm, phân tích khoa học những nét khác biệt giữa kịch drama với
kịch hát truyền thống, mà cụ thể là Chèo như thế nào. Những kinh nghiệm của
rất nhiều lần thử nghiệm với sân khấu Chèo theo cung cách khác nhau đã cho
ông nhiều nhận thức q, như vai trị của các nghệ nhân trong gìn giữ các giá
trị truyền thống của dân tộc. Cuốn sách là một cách nhìn ngược đầy thú vị về
ảnh hưởng của sân khấu truyền thống với các đạo diễn hiện đại, cùng những
bài học về bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc.
- Những nguyên tắc cơ bản trong phương pháp nghệ thuật của Chèo

truyền thống của TS, nhà viết kịch Trần Đình Ngơn. Ở chương đầu, ơng quan
niệm nghệ thuật nào cũng có cơ sở triết học. Tam giáo đồng nguyên là cơ sở
triết học, là tư duy cho văn hóa nghệ thuật Việt, trong đó có Chèo. Tác giả
khẳng định, phương pháp sáng tác của Chèo là phương pháp huyền thoại dân
gian. Xuất phát từ đó, ơng tìm hiểu về hiện thực tả ý, bút pháp tả thần cùng
những nguyên tắc cơ bản như tự sự “là yếu tố căn bản chi phối các nguyên tắc


15

khác trong Chèo truyền thống” [44, tr. 122], nguyên tắc ước lệ (nguyên tắc,
thủ pháp, tính chất và nguyên tắc này trong cấu trúc tích trị); ngun tắc xây
dựng và chuyển hóa mơ hình...
- Sân khấu truyền thống bản sắc dân tộc và sự phát triển do GS.TS
Đào Hùng chủ biên đề cập đến bản sắc dân tộc của sân khấu truyền thống và
vấn đề gìn giữ bản sắc dân tộc trong sự phát triển của xã hội hiện đại. Theo
các tác giả, bản sắc dân tộc trong Chèo là sự hài hòa giữa hiện thực và lãng
mạn, giữa cái bi và cái hài, giữa dân gian và bác học, truyền thống và hiện
đại... Còn bản sắc dân tộc trong Tuồng được thể hiện qua phương thức tái
hiện cuộc sống thể hiện trong tích trị, thủ pháp nghệ thuật, ngơn ngữ...
- Sân khấu Việt nam và sự tiếp thu ảnh hưởng của sân khấu nước ngồi
trong q trình phát triển của GS.TS. Đào Mạnh Hùng. Đây là một cơng trình
nghiên cứu khoa học về quá trình giao lưu hội nhập văn hóa của Việt Nam với
thế giới qua các giai đoạn lịch sử:
- Lần thứ nhất với văn hoá Ấn Độ thông qua sự truyền bá đạo Phật.
- Lần thứ hai với văn hố Trung Hoa thơng qua sự truyền bá đạo Khổng.
- Lần thứ ba với văn hoá phương Tây mà cụ thể là văn hoá Pháp và đạo
Ki tơ.
- Lần thứ tư với văn hố Xã hội chủ nghĩa Liên Xơ.
Trong bối cảnh chung của nền văn hố dân tộc, qua những lần giao lưu

hội nhập, nghệ thuật sân khấu cũng tiếp thu ảnh hưởng của văn hoá nghệ
thuật thế giới và tự hồn thiện mình.
- Cơ sở Nghệ thuật ngẫu hứng của PGS.TS Phạm Duy Khuê là cách
tiếp cận từ những phân tích mang tính tiềm thức của con người cho tới vai trò
của tưởng tượng, rồi cao hơn là linh cảm và hoạt động nhận thức linh cảm...
trong hoạt động sáng tạo, trình diễn và thưởng thức nghệ thuật biểu diễn. Rồi
tới nhận thức tâm linh trong ứng tác và ứng diễn. NCS chú ý tới chương 5, tác


16

giả viết về phương pháp thể loại của sân khấu kịch hát truyền thống dân tộc.
Tác giả đã phân tích từ tư duy văn hóa trong sự đối sánh giữa văn hóa phương
Đơng và văn hóa phương Tây, rồi lược qua lịch sử của sân khấu kịch hát
truyền thống. Qua góc nhìn mới mẻ khi ln so sánh giữa sân khấu phương
Đơng với sân khấu kịch nói phương Tây, PGS đã có những nhận định chuẩn
xác về những phương pháp sân khấu từng xuất hiện như: Phương pháp sân
khấu tái hiện hiện thực từ Aristot đến Xtanixlapxki; Phương pháp sân khấu tự
sự biện chứng của Becton Brecht và sau đó là phương pháp sân khấu kịch hát
truyền thống. Ông cho rằng, “Các phương pháp nhận thức và phản ánh hiện
thực của chúng là phương pháp hiện thực tả ý và phương pháp hiện thực tả
thần. Chúng sáng tác, tái tạo lại hiện thực nhằm bộc lộ ý tưởng sâu sa, cái
thần là bản chất của vấn đề hiện thực được phản ánh rồi để tự người xem cảm
nhận và rút ra sự đánh giá...” [25, tr. 280].
Tác giả đi sâu phân tích về phương pháp hiện thực tả thần với các
ngun tắc như tự sự hóa; trị hóa; lạ hóa; ước lệ hóa; ẩn dụ hóa; cách điệu
hóa; tượng trưng hóa; hài hước hóa; nhấn mạnh, đột xuất và đặc tả; sáng tạo
ngẫu hứng...
Với phương pháp hiện thực tả ý, tác giả rút ra những đặc trưng của
phương pháp là tính chất tổng thể; Tính chất cơng chúng hóa; Kết hợp hài

hịa giữa ba yếu tố bi, hài và chính; Tính chất dân gian; Tính chất trữ tình;
Tính chất mơ hình hóa; Tính chất ngẫu hứng sáng tạo; Tính chất linh cảm
tự thân; Tính chất chân thực; Khơng gian và thời gian lưu chuyển; Tạo cảm
xúc đối nghịch; Kết cấu mở về ý. Các nguyên tắc của phương pháp là: Lập
ý; Giả định hóa; Tự sự hóa; Trị hóa; Trào phúng hóa; Thơ hóa; Lạ hóa;
Ước lệ hóa; Cách điệu hóa; Ẩn dụ hóa; So sánh đối chiếu; Tượng trưng
hóa; Huyền thoại hóa...


17

Ơng đã rất cơng phu để đưa ra bảng so sánh giữa phương pháp hiện
thực tả ý, phương pháp hiện thực tả thần và phương pháp tự sự biện chứng...
- Nghệ thuật Chèo hiện đại - kế thừa và biến đổi của PGS.TS Đinh
Quang Trung sau khi đưa ra những ý kiến của người nghiên cứu đi trước về
đặc trưng của nghệ thuật Chèo cũng đã tổng kết rằng, sân khấu Chèo gồm có
các thủ pháp và nguyên tắc: Thủ pháp cách điệu hóa (cách điệu hóa những
động tác trong đời sống thành những động tác hoa mỹ trên sàn diễn); Thủ
pháp tượng trưng (được sử dụng ở hầu hết các yếu tố hát, múa, diễn, mỹ
thuật... nhằm mục đích gợi tả, gợi cảm cho khán giả); Nguyên tắc tự sự (kể
chuyện theo trình tự thời gian khơng đảo lộn, không hồi tưởng... người nghệ
sĩ chỉ bỏ bớt hoặc nhấn vào chi tiết sự kiện); Nguyên tắc ước lệ: (mọi thành
phần sáng tạo của Tuồng, Chèo đều chịu sự chi phối của nguyên tắc này, đặc
biệt là việc xử lý không gian và thời gian sân khấu. Ước lệ không giống như
thật nhưng lại đạt được hiệu quả cao về sự nhận biết để lột tả được cái thần,
cái bản chất của sự vật hiện tượng và tâm tư con người; Ngun tắc xây dựng
và chuyển hóa mơ hình (Tuồng, Chèo thực hiện ngun tắc mơ hình hóa trong
xây dựng hình tượng nhân vật, trong cấu trúc các làn điệu hát, các khn múa,
vũ đạo... Mơ hình nhân vật qua sự chắt lọc tinh túy và khái quát hóa một loại
người) [71, tr. 35-51].

1.1.3. Những cơng trình có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu
- Về nghệ thuật diễn xuất kịch hát truyền thống và kịch nói Việt Nam
của TS Đỗ Hương, tác giả chủ yếu trình bày kịch nói Việt Nam tiếp thu tự
phát ảnh hưởng của nghệ thuật diễn xuất kịch hát truyền thống. Đó là mối
quan hệ tương tác, chịu ảnh hưởng lẫn nhau, tiếp biến văn hóa khi sân khấu
Việt Nam hiện đại có sự song hành của kịch hát truyền thống và kịch nói, vốn
là hai loại hình chịu sự chi phối của quan điểm thẩm mỹ khác biệt, thuộc hai
nền văn hóa phương Đông và phương Tây.


18

Ở chương 1, tác giả tìm hiểu đặc trưng của nghệ thuật diễn xuất kịch
hát truyền thống. Kịch hát truyền thống phản ánh hiện thực qua hình thức hát
- múa - nói lối - động tác vũ đạo đã được tiết tấu hóa. Diễn xuất theo lối tả ý,
tả thần qua nghệ thuật ước lệ, cách điệu theo tư duy biểu trưng, biểu cảm.
Nhưng trong diễn xuất, giữa các nhân vật lại là sự vừa nhập vai, vừa thoát vai
tùy từng hồn cảnh...
Chương 2, tác giả trình bày nghệ thuật diễn xuất của kịch nói Việt
Nam. Tác giả nhận định “Diễn xuất của kịch nói Việt Nam mang trong mình
nét đặc trưng của kịch chủng và tố chất của phong cách nghệ thuật hiện thực
mà Thể hệ Stanislavski đóng vai trị chủ lưu” [19, tr. 144] nhưng “Với tính
động và mở của nền văn hóa dân tộc, từ nghiệp dư, tài tử trở nên chuyên
nghiệp, diễn xuất kịch nói Việt Nam hướng tới nét bản sắc dân tộc kết hợp nét
tiến bộ của sân khấu nhân loại” [19, tr. 146].
Trên cơ sở tìm hiểu diễn xuất kịch hát và kịch nói cùng những khác biệt
cơ bản, tác giả đã mơ tả quá trình chịu ảnh hưởng tự phát như sự pha tạp lối
diễn xuất kịch hát vào kịch nói ở giai đoạn đầu đầy tính ngẫu hứng và nghiệp
dư... cho tới giai đoạn sau, để kịch hát “Là điểm tựa, tham gia sự tồn tại, định
hình của kịch nói” [19, tr. 108]. Kịch nói Việt Nam tham vấn và ứng dụng

phương thức biểu đạt truyền thống, nhờ vào những yếu tố nghệ thuật của kịch
hát truyền thống là một hướng phát triển đúng để vượt thốt khỏi hạn chế
trong ngơn ngữ biểu đạt của loại hình. Tác giả đã đi sâu vào những khía cạnh
nghệ thuật diễn xuất kịch nói Việt Nam ứng dụng kịch hát truyền thống. Đáng
chú ý là những trang phân tích về loại kịch độc diễn với những nghệ sĩ kịch
nói biểu diễn thành cơng, mà nguyên nhân là do nghệ sĩ đã làm tốt việc xác
định hình thái giả định cho hồn cảnh kịch để mở rộng khả năng phản ánh
của sàn diễn và diễn viên...


19

Tuy nhiên, do giới hạn của đề tài nghiên cứu nên tác giả chưa thể trình
bày một cách hồn chỉnh và đầy đủ các khía cạnh của ảnh hưởng kịch hát
truyền thống tới kịch nói. Vẫn là những đánh giá và những dẫn chứng chung
nhất cho ảnh hưởng của nghệ thuật diễn xuất... Mà chưa phải là cái nhìn tổng
thể, đặc biệt là cách các đạo diễn kịch nói tiếp thu tinh hoa trong xử lý không
gian, thời gian sân khấu...
- Sân khấu kịch nói tiếp thu sân khấu truyền thống của nhà nghiên cứu
Hà Diệp, với các phần:
Vấn đề kịch nói tiếp thu tinh hoa kịch hát truyền thống: Chủ yếu trình
bày những lý thuyết đã được thừa nhận để kết luận việc tiếp thu này là xu thế,
là quy luật tất yếu của sự phát triển kịch nói Việt Nam.
Vấn đề tiếp thu sân khấu truyền thống Việt Nam: Tác giả điểm qua sự
ra đời của kịch nói và q trình phát triển, đặc điểm của kịch nói Việt Nam để
rồi tìm nguyên nhân dẫn tới sự kế thừa này. Tuy nhiên, người đọc khơng tìm
thấy những quy nạp để nhận định rõ về đặc điểm của kịch nói Việt Nam như
tiêu mục đề ra mà chủ yếu là sự liệt kê, mơ tả... Khơng có phát hiện mới, lại
cũng không chi tiết như đã đọc ở các cuốn sơ thảo lịch sử kịch nói Việt Nam
đã được công bố. Phần lý giải nguyên nhân, theo tác giả là do ý thức dân tộc

thì NCS lại cho rằng, nhận định như vậy chưa đủ thuyết phục.
Quá trình tiếp thu: Tác giả nhắc lại những đặc điểm của nghệ thuật sân
khấu truyền thống trong sự so sánh với sân khấu phương Tây nhưng chủ yếu
là lấy ý kiến của các nghệ sĩ, nhà nghiên cứu đi trước, cũng có những lý giải
về nguyên nhân kịch nói kế thừa là do ý thức dân tộc, mong muốn tìm cho
kịch nói một lối đi riêng, nhưng chưa khẳng định được thành phần sáng tạo
nào của kịch nói là chủ lực để tự giác đưa kịch nói đi theo xu hướng tiếp thu
kịch hát... Tác giả cũng chia tách các thành phần sáng tạo để tìm kiếm sự tiếp
thu ra sao, nhưng chưa thấy được nét tổng quát trong việc tiếp thu này cũng


×