Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch ở tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.37 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Phạm Văn Luân

QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 9319042

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

Hà Nội – 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
VIỆN VĂN HĨA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Ánh

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện
Họp tại: Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam


Số 32, phố Hào Nam, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội
Vào hồi ……giờ,…… ngày …… tháng …… năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý di tích lịch sử - văn hoá (QLDT) trong mối quan hệ với
phát triển du lịch (PTDL), tiếp cận di tích từ sản phẩm du lịch là vấn đề
phức tạp và mới khi nghiên cứu về QLDT ở Việt Nam. Các nhà QLDT
muốn bảo tồn để có vốn cổ, giữ gìn bản sắc, trong khi các nhà quản lý,
doanh nghiệp du lịch đặt ra mục tiêu biến di tích thành sản phẩm du lịch
để thu hút du khách. - QLDT như thế nào để gắn với PTDL ở địa
phương? là câu hỏi lớn được nghiên cứu sinh đặt ra trong luận án này.
Bến Tre có hệ thống di tích lịch sử - văn hoá (DTLS-VH) phong
phú, số lượng đứng đầu khu vực; nhưng chỉ có một số ít di tích là điểm
đến du lịch, đem lại lợi ích cho cộng đồng nhất là lợi ích kinh tế. Trong
khi đó, đa số di tích đều nỗ lực tiếp cận, có nhu cầu gắn kết với du lịch.
Tìm hiểu lý thuyết về mơ hình QLDT trong PTDL cho thấy, gần
đây Việt Nam đã có một số mơ hình vừa PTDL, vừa huy động cộng
đồng bảo tồn di tích thành cơng ở Hạ Long, Hội An, Ninh Bình, Củ
Chi... Ở Bến Tre một số di tích bước đầu tiếp cận du lịch như Di tích
quốc gia đặc biệt Mộ và Khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu (DTNĐC),
Di tích quốc gia đặc biệt Đồng Khởi Bến Tre (DTĐK), Khu Lưu niệm
Nữ tướng Nguyễn Thị Định… thực tiễn ở những di tích này cho thấy: di
tích có thể tạo ra sản phẩm du lịch hấp dẫn, nhưng phải có cách QLDT

riêng thì di tích mới tạo ra giá trị kinh tế, đem lại nguồn lợi bảo tồn di
tích. Đây là lý do các nhà nghiên cứu hướng đến một mơ hình chung về
QLDT trong PTDL, nhưng nghiên cứu dành riêng cho địa phương cịn
ít nên các đơn vị QLDT ở cơ sở vận dụng vào thực tiễn gặp khó khăn.
Trong bối cảnh Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về Phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và Luật Du lịch (2017)
đi vào cuộc sống; sự quan tâm của các học giả, nhà quản lý, doanh
nghiệp du lịch, giới truyền thông và người dân dành cho du lịch trở nên
sôi động, nhiều vấn đề bức xúc đặt ra ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Thực


2
tiễn này cho thấy, việc tìm hiểu QLDT dưới góc nhìn di tích là thành tố
tạo nên sản phẩm du lịch qua khảo sát 2 di tích điển hình ở Bến Tre
gồm DTNĐC và DTĐK là cần thiết và rất có ý nghĩa cho địa phương.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh xác định chủ đề Quản lý di
tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch ở tỉnh Bến Tre làm đề
tài cho luận án, với mong muốn giải quyết các vấn đề còn bất cập trong
quản lý DTLS-VH khi gắn kết với PTDL, góp phần giúp các nhà quản
lý văn hóa và du lịch có định hướng và giải pháp bảo tồn, phát huy giá
trị DTLS-VH một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu QLDT trong PTDL.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần tăng cường quản lý DTLS-VH ở tỉnh Bến Tre trong
PTDL thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Hệ thống hóa khái niệm và cơ sở lý luận về DTLS-VH, bảo tồn
và phát huy giá trị di tích trong PTDL; 2) Phân tích và đánh giá thực
trạng quản lý DTLS-VH trong PTDL qua hai trường hợp DTNĐC và
DTĐK, đánh giá khả năng gắn kết với du lịch của DTLS-VH Bến Tre;

3) Đề xuất giải pháp tăng cường QLDT trong PTDL ở tỉnh Bến Tre.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động quản lý DTLS-VH
trong mối quan hệ với PTDL ở tỉnh Bến Tre.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tìm hiểu nội hàm QLDT gồm bảo tồn, phát
huy giá trị DTLS-VH trong mối liên hệ với PTDL qua khảo sát hai
trường hợp: DTNĐC và DTĐK là hai di tích đại diện hệ thống DTLSVH được bảo tồn, phát huy giá trị hiệu quả nhất ở Bến Tre, có đủ điều
kiện để các di tích khác học tập và nhân rộng. Ngồi hai di tích được
khảo sát, nghiên cứu sinh cịn tìm hiểu các di tích có liên quan nhằm


3
làm rõ bức tranh tổng thể quản lý DTLS-VH trong PTDL ở Bến Tre.
Tại mỗi di tích, khảo sát việc tiếp cận du lịch ở 4 khâu chính: Trưng bày
hiện vật; Hướng dẫn tham quan; Lễ hội và Hàng hóa lưu niệm - sản vật.
- Về thời gian: Từ 2014-2020; đề xuất giải pháp các năm tiếp theo.
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu hệ thống DTLS-VH ở Bến
Tre, khảo sát qua 2 trường hợp tiêu biểu là DTNĐC và DTĐK.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
1) DTLS-VH Bến Tre và PTDL có mối quan hệ như thế nào? - Giả
thuyết: Là mối quan hệ biện chứng, dựa trên cơ sở khoa học và pháp lý.
2) Thực trạng Quản lý DTLS-VH Bến Tre gắn với PTDL hiện nay
như thế nào? - Giả thuyết: DTLS-VH Bến Tre, qua khảo sát tại DTNĐC
và DTĐK được quản lý đúng hướng nhưng cịn hạn chế ở khả năng
thích ứng với PTDL. Để quản lý hiệu quả DTLS-VH trong PTDL, cần
nhận diện giá trị, đánh giá đúng thực trạng phát huy giá trị của di tích.
3) Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý DTLS-VH Bến Tre
trong PTDL? - Giả thuyết: Giải pháp đề xuất có tiếp cận “kép” vừa bảo

tồn di tích vừa PTDL, nền tảng là sự bền vững của di tích và cộng đồng.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Luận án tiếp cận liên ngành: Văn hóa học, Kinh tế học văn hóa, Xã
hội học, Du lịch học,… chủ đạo là tiếp cận Quản lý văn hóa trên nền
tảng lý thuyết Kinh tế học văn hóa qua khảo cứu hệ thống văn bản quản
lý và các bên liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận án, nhận diện
vấn đề lý luận, phân tích thực trạng QLDT gắn với du lịch ở Bến Tre.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu chính:
- Phương pháp liên ngành; Phương pháp nghiên cứu trường hợp;
Phương pháp so sánh, tổng hợp, Phương pháp nghiên cứu thực địa;
Phương pháp nghiên cứu định lượng.


4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
6.1. Về mặt lý luận
1) Bổ sung cơ sở lý luận cho chuyên ngành Quản lý văn hóa, cụ
thể là lý thuyết Kinh tế học văn hóa trong QLDT, chỉ ra thành cơng, hạn
chế của QLDT Bến Tre trong PTDL; 2) Xác định vai trò, giá trị của
DTLS-VH Bến Tre, làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn, phát huy giá
trị DTLS-VH Bến Tre trong PTDL; 3) Vận dụng lý thuyết QLDT và
Kinh tế học văn hóa giải quyết mối quan hệ giữa QLDT và quản lý du
lịch ở Bến Tre, từ đó đóng góp cho chuyên ngành Quản lý văn hóa.
6.2. Về mặt thực tiễn
1) Luận án cung cấp thêm tài liệu tham khảo về bảo tồn, phát huy
giá trị DTLS-VH trong bối cảnh PTDL cho các nhà quản lý văn hóa và
du lịch ở cấp địa phương; 2) Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả
QLDT gắn với PTDL ở tỉnh Bến Tre, giúp các cơ quan quản lý, chính

quyền các cấp, nhà chuyên môn, nhà đầu tư, doanh nghiệp du lịch tiếp
cận, định hướng hợp tác, khai thác, phát triển sản phẩm du lịch trên cơ
sở mối quan hệ hài hòa và bền vững giữa QLDT và PTDL.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài Mở đầu (9 trang); Kết luận (3 trang); Tài liệu tham khảo (13
trang) và Phụ lục (113 trang). Nội dung luận án có bố cục 3 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực
tiễn (55 trang); Chương 2. Thực trạng quản lý DTLS-VH Bến Tre trong
bối cảnh PTDL (50 trang) và Chương 3. Đề xuất giải pháp tăng cường
quản lý DTLS-VH gắn với PTDL ở Bến Tre (42 trang).
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý di tích lịch sử - văn hố trong
mối liên hệ với kinh tế và du lịch


5
Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý DTLS-VH trong mối
quan hệ với kinh tế, du lịch cho thấy: có nhiều cơng trình, hội thảo, bài
viết, đề tài, đề án… thể hiện sự quan tâm và tranh luận của đơng đảo
các nhà quản lý, học giả trong và ngồi nước nhằm tìm hướng giải
quyết phù hợp, hài hịa theo quan điểm bảo tồn di sản văn hóa của
UNESCO. Các nghiên cứu này tập trung vào vấn đề QLDT và có nhiều
giải pháp cụ thể hóa các quan điểm nghiên cứu lý thuyết, tựu trung vào
ba quan điểm trong đó có quan điểm của Ashworth. Thực tế cho thấy,
các giải pháp thiên về khai thác, phát huy giá trị DTLS-VH phục vụ đời
sống đương đại; phát huy giá trị di tích trong PTDL để bảo tồn di tích,
làm cho di tích “sống” dậy đang là xu hướng được nhiều học giả quan

tâm nhưng phần lớn chưa đề cập đến vấn đề lý thuyết chính: Kinh tế
học văn hóa khi đặt di tích trong mối quan hệ với du lịch dưới góc nhìn
từ chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và cơng cụ quản lý. Do đó, trong
các cơng cụ quản lý, chiến lược bảo tồn, phát huy giá trị di tích, dự án
bảo tồn… khía cạnh kinh tế di sản chưa được đi sâu nghiên cứu. Hiện
chưa có cơng trình nào ứng dụng những lý thuyết đó trong QLDT ở Bến
Tre. Đây là khoảng trống được nỗ lực thu hẹp trong luận án này.
1.1.2. Quản lý di tích lịch sử - văn hố nhìn từ góc độ pháp luật
Khi nghiên cứu QLDT trong mối liên hệ với kinh tế - du lịch, vấn
đề đặt ra đầu tiên là việc giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn di
tích và phát triển kinh tế-xã hội; để thực hiện được điều đó cần phải tiếp
cận QLDT từ góc độ pháp luật. Bên cạnh các văn bản pháp lý có tính
định hướng “khung” bảo vệ di tích là sự đóng góp của nhiều học giả,
nhà thực hành, nhà quản lý lĩnh vực DTLS-VH trên thế giới. Bài học
cho Việt Nam là tính hiệu lực của văn bản pháp luật và chính sách
QLDT cịn nhiều bất cập, chưa thực sự đi vào cuộc sống. Tiếp cận các
thông lệ pháp lý quốc tế về bảo vệ di sản, năm 2009 Luật di sản văn
hóa sửa đổi đã cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
Việt Nam về bảo vệ di sản; tạo điều kiện huy động sự tham gia của các


6
bên liên quan bảo vệ, phát huy giá trị di tích. Bài học đó cần được thấm
nhuần ở từng địa phương như Bến Tre, đây là cơ hội cho luận án làm
sâu sắc thêm giá trị của tuân thủ pháp luật trong QLDT gắn với du lịch.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu di tích lịch sử - văn hố và du
lịch Bến Tre
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu, hội thảo, tọa đàm về di tích và
du lịch Bến Tre mới dừng lại chỉ ra sự phong phú, đa dạng và giá trị của
DTLS-VH, chưa có cơng trình nào tập trung nghiên cứu QLDT Bến Tre

trên cơ sở lý thuyết Kinh tế học văn hóa. Do đó cần có những nghiên
cứu với cách tiếp cận và giải quyết mang tính thực tiễn của Bến Tre.
Việc hồn thiện mơ hình QLDT trong bối cảnh PTDL rất cần thiết
không chỉ đối với Bến Tre mà cả các tỉnh, thành trong nước. DTLS-VH
được nghiên cứu trong luận án này có tính đặc thù của Bến Tre, ngoài
bảo tồn, phát huy truyền thống văn hóa Bến Tre cịn giải quyết vấn đề
quản lý mơi trường, cảnh quan và không gian kiến trúc, câu chuyện văn
hóa bao quanh di tích… Đây là những vấn đề bức xúc ở địa phương
hiện đang thiếu vắng những nghiên cứu cụ thể để tham khảo, vận dụng.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu
1.2.1.1. Lý thuyết về quản lý di tích lịch sử - văn hố
Luận án tiếp cận QLDT ở các mặt: xây dựng và ban hành các
chính sách, văn bản pháp quy, chiến lược phát triển, kế hoạch… nguồn
lực triển khai và quản lý hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di tích trong
PTDL. Nghiên cứu hoạt động QLDT Bến Tre trong PTDL theo quan
điểm “bảo tồn phát triển” của Ashworth và quan điểm “các bên tham
gia”, tiếp cận theo quan điểm lý thuyết Kinh tế học văn hóa của David
Throby phù hợp với Khung so sánh quản lý di sản văn hóa và quản lý
du lịch gắn với thực tiễn QLDT Bến Tre trong PTDL. Nghiên cứu sinh
đề xuất khung nghiên cứu QLDT Bến Tre trong PTDL gồm: 1) QLDT
về mặt khoa học và pháp lý; 2) QLDT về mặt vật chất kỹ thuật và văn


7
hóa - mơi trường và 3) Phát huy giá trị di tích. Từ khung lý thuyết này,
nghiên cứu sinh khảo sát hoạt động QLDT trong PTDL qua thang đo là
14 tiêu chí đánh giá khả năng gắn kết với du lịch của di tích ở Bến Tre.
1.2.1.2. Lý thuyết về phát triển du lịch
Nguyên tắc phát triển du lịch, theo Lê Ngọc Tòng là: 1) Sự phù

hợp với nhu cầu khách; 2) Lợi ích kinh tế; 3) Sự đặc sắc của thiên
nhiên, văn hóa cộng đồng địa phương và 4) Bảo tồn và giữ gìn mơi
trường, duy trì sự cân bằng sinh thái, nghiêm cấm việc phá hoại cảnh
quan môi trường nhất là các tài nguyên du lịch có giá trị đặc biệt. Để
PTDL bền vững, cần định vị 4 chủ thể: - Du khách; - Nhân lực du lịch
và cộng đồng; - Chính quyền của điểm đến du lịch và - Doanh nghiệp,
cá nhân kinh doanh du lịch, 4 chủ thể này quan hệ hài hòa, bền vững.
PTDL bền vững ở điểm đến di tích là một cơ hội tốt cho du lịch di
sản phát triển bởi tính đặc thù của loại hình du lịch này, từ đó tạo hiệu
ứng tích cực cho QLDT. Hiện nay, biến đổi khí hậu, dịch bệnh Covid19
là những vấn đề “nóng” nổi lên, để bảo vệ di tích cần sự tiếp cận bằng
khơng gian văn hóa linh thiêng có cơ sở khoa học từ giá trị của di tích.
Đây là cơ sở lý luận và thực tiễn của mơ hình du lịch tích hợp khi gắn
kết du lịch sinh thái và du lịch văn hóa, xác định du lịch di sản là trụ cột
PTDL bền vững trong QLDT - một nội hàm nghiên cứu của luận án.
1.2.2. Khung khái niệm
Khung khái niệm của luận án gồm các khái niệm thao tác hệ thống
hóa theo Nhóm khái niệm về DTLS-VH và Nhóm khái niệm về Du lịch
vận dụng theo mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã được xác định.
1.2.3. Khung pháp lý
Xác định QLDT Bến Tre gồm: 1) Khai thác trung thực, khách
quan đúng với những giá trị vốn có của di tích; 2) Đảm bảo sự phát
triển bền vững: không tổn hại sự tồn tại của di tích, phải cân bằng giữa
bảo tồn và phát triển; 3) Khai thác, phát huy giá trị hợp lý và hiệu quả
cao nhất với nhiều hình thức QLDT sáng tạo bên cạnh bảo tồn; 4) Nâng


8
cao nhận thức cộng đồng trong bảo tồn di tích; 5) Phát huy giá trị di tích
trong phát triển kinh tế-xã hội và văn hóa địa phương; 6) Đảm bảo lợi

ích hài hịa, phù hợp của cá nhân, cộng đồng, các bên tham gia QLDT.
1.2.4. Mối quan hệ giữa di tích lịch sử - văn hố và du lịch
1.2.4.1. Ảnh hưởng của di tích lịch sử - văn hố đối với du lịch; Di
tích là những thực thể văn hóa quan trọng tạo ra sản phẩm du lịch. Di
tích là dạng tài nguyên có giá trị đặc biệt làm cho du lịch hấp dẫn, có
tính cạnh tranh cao. Bảo tồn, phát huy giá trị di tích đặt ra yêu cầu
QLDT phải tạo động lực PTDL từ giá trị văn hóa, lịch sử, khoa học và
kinh tế của di tích. Di tích và du lịch vì vậy về bản chất đã tồn tại, gắn
bó chặt chẽ với nhau.
1.2.4.2. Ảnh hưởng của du lịch đối với di tích lịch sử - văn hoá rất
to lớn, đây là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm. Một mặt họ
thừa nhận du lịch đem lại nguồn thu hỗ trợ bảo tồn, QLDT; mặt khác,
họ cảnh báo tác động tiêu cực từ du lịch đến di tích. Du lịch ở các di
tích là phương thức thu hút sự chú ý, đem lại nhận thức sâu sắc nhất của
du khách ở di tích.
1.2.4.3. Nhu cầu - Hành vi và Trải nghiệm của du khách ở di tích
Nhu cầu của khách du lịch đến với di tích gồm: 1) Nhu cầu được
quan sát các giá trị của di tích; 2) Nhu cầu được cung cấp thơng tin đầy
đủ và chính xác về các giá trị của di tích; 3) Nhu cầu được tham gia các
hoạt động du lịch tại di tích và 4) Nhu cầu mua hàng lưu niệm, sản vật
địa phương, cũng như các dịch vụ khác. Ngồi ra, cịn có các nhu cầu:
ăn uống, nghỉ ngơi, đi lại…Thỏa mãn các nhu cầu này, đơn vị QLDT và
doanh nghiệp du lịch cần quan tâm nghiên cứu Hành vi của du khách;
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của du khách khi tham quan, tìm
hiểu di tích nhằm đem lại Trải nghiệm tốt nhất cho du khách.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tổng quan di tích lịch sử - văn hoá Bến Tre
1.3.1.1. Khái quát



9
DTLS-VH Bến Tre đa dạng và phong phú, di tích đã xếp hạng
phân bố mật độ trung bình khoảng 2km2 có 1 di tích, đây là mật độ
tương đối lớn so với các tỉnh trong khu vực. Tuy nhiên, DTLS-VH phân
bố không đồng đều, tập trung ở huyện Ba Tri, Mỏ Cày Nam,… Nguồn
lực QLDT ở Bến Tre còn khiêm tốn, được thực hiện thông qua bộ máy
quản lý theo qui định chung của cả nước và sự tham gia của cộng đồng.
1.3.1.2. Cơ cấu của di tích lịch sử - văn hố Bến Tre
Loại hình di tích lịch sử chiếm 39,13% bởi Bến Tre là đất “tỵ
địa”, nơi ghi dấu nhiều sự kiện lịch sử quan trọng gắn liền với lịch sử
của dân tộc. Loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật (Đình, Mộ cổ, nhà
cổ…) chiếm 36,23% với nhiều giá trị đặc sắc của Đình làng Bến Tre.
1.3.1.3. Giá trị của di tích lịch sử - văn hố Bến Tre
DTLS-VH Bến Tre có giá trị phong phú: lịch sử, văn hoá, khoa
học, kiến trúc – nghệ thuật, giáo dục, kinh tế, các giá trị về đa dạng sinh
học, hệ sinh thái, địa chất, địa mạo, tâm linh và giá trị kết nối…
1.3.2. Di tích Nguyễn Đình Chiểu
Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) là một nhà thơ lớn, một nhà văn
hóa kiệt xuất của Nam Bộ nói riêng, của Việt Nam nói chung. 26 năm
cuối đời, Nguyễn Đình Chiểu chọn Bến Tre làm quê hương. Tưởng nhớ
Ông, nhân dân Bến Tre xây dựng Đền thờ và khu Mộ Ông trở thành di
tích lưu niệm văn hóa danh nhân nổi tiếng, thu hút khách trong và ngoài
nước. Năm 2016 DTNĐC được xếp hạng là Di tích quốc gia đặc biệt.
1.3.3. Di tích Đồng Khởi
Di tích Đồng Khởi gồm: Nhà Truyền thống, các địa điểm diễn ra
phong trào Đồng Khởi Bến Tre và đình Rắn. Đây là nơi nổ tiếng súng
mở màn phong trào Đồng Khởi Bến Tre năm 1960. DTĐK là một quần
thể DTLS-VH nổi tiếng của Bến Tre và cả nước. Với giá trị tiêu biểu về
lịch sử - văn hóa, DTĐK là một trong hai Di tích quốc gia đặc biệt của
Bến Tre được đơng đảo du khách tìm đến để hiểu thêm về Đồng Khởi.

Tiểu kết


10
Hiện nay các công cụ quản lý, chiến lược bảo tồn, phát huy giá trị
DTLS-VH, chưa đề cập QLDT trong mối tương quan kinh tế - văn hóa,
chưa chuẩn bị tư thế cho di tích gắn kết với du lịch, chưa quan tâm đến
khía cạnh kinh tế của di tích. Trong trường hợp Bến Tre, di tích có
những tiềm năng to lớn để PTDL và là dư địa cho giới nghiên cứu khám
phá ở cách tiếp cận mới: - Văn hóa du lịch; - Văn hóa kinh tế. Tuy nhiên,
đến nay chưa có nghiên cứu cụ thể, hệ thống nào về QLDT trong bối cảnh
PTDL, nhất là ở 2 Di tích quốc gia đặc biệt của Bến Tre. Những khoảng
trống từ các nghiên cứu đã có được nghiên cứu sinh tiếp tục tìm hiểu trên
cơ sở tham khảo, kế thừa nguồn tư liệu quan trọng của các học giả đi trước.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ
TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH BẾN TRE
2.1. Tổng quan Bến Tre, những nét tiêu biểu về Văn hóa và Du
lịch Bến Tre
2.1.1. Khái quát tỉnh Bến Tre
Bến Tre có diện tích 2.315km2, là tỉnh nằm cuối nguồn sông
MeKong, tiếp giáp biển Đông với bờ biển 65km và các tỉnh Tiền Giang,
Trà Vinh, Vĩnh Long. Trung tâm tỉnh Bến Tre cách Tp. Hồ Chí Minh
85km; cùng với Quốc lộ 60, Quốc lộ 57, cầu Rạch Miễu, cầu Hàm
Luông, cầu Cổ Chiên hiện nay đã rút ngắn thời gian từ Bến Tre đến Tp.
Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây, đây là một vị trí đẹp để PTDL.
Bến Tre, từ lâu được biết đến là một vùng đất giàu truyền thống
văn hóa và cách mạng, đất “địa linh nhân kiệt”, nơi hội tụ và tiếp biến
sáng tạo văn hóa đã sản sinh ra nhiều nhân tài cho đất nước.
2.1.2. Những nét tiêu biểu về văn hóa

Bến Tre có số lượng DTLS-VH đứng đầu Tây Nam bộ với 73
DTLS-VH được xếp hạng, trong đó có 2 di tích quốc gia đặc biệt, 16 di
tích quốc gia và 55 di tích cấp tỉnh; 42 di tích đã kiểm kê đang có kế
hoạch lập hồ sơ đề nghị xếp hạng và bảo tồn. Ngồi ra, Bến Tre cịn 51


11
bia, tượng và di tích đã khảo sát nhưng chưa kiểm kê xếp hạng trong đó
có 3 di chỉ khảo cổ đã khai quật 20 năm qua. DTLS-VH Bến Tre đa
dạng và phong phú, QLDT ở Bến Tre được thực hiện theo cơ chế được
qui định bởi Bộ VHTTDL và tình hình thực tế nhưng cịn nhiều bất cập.
2.1.3. Du lịch Bến Tre
Bến Tre là tỉnh có hoạt động du lịch khá sớm, từ giữa thập kỷ 60
của thế kỷ XX, du lịch Bến Tre được vận hành bởi bộ máy và cơ chế
khá phù hợp từ khối nhà nước và Hiệp hội du lịch, Ban chỉ đạo PTDL
cấp tỉnh nên du lịch Bến Tre từ năm 2018 tỉnh có thứ hạng dẫn đầu về
du lịch của khu vực, đến nay Bến Tre vẫn giữ vị trí này. Hạ tầng cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch tương đối đầy đủ, tuy nhiên du lịch
Bến Tre phát triển còn khiêm tốn, lượng khách năm sau cao hơn năm
trước nhưng do du lịch chưa đa dạng và hấp dẫn nên khách lưu trú đêm
và mức chi tiêu của khách cũng như nguồn thu từ du lịch còn rất thấp.
Bến Tre có nguồn tài nguyên du lịch văn hóa đặc hữu. Các di tích
trọng điểm của Bến Tre bình qn mỗi năm đón 120.000 lượt khách,
chiếm 9,23 % lượng khách đến Bến Tre. DTLS-VH Bến Tre là yếu tố
đầu tiên trong 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về chất
lượng dịch vụ điểm đến du lịch. Nhưng di tích chưa được quan tâm khai
thác tạo ra sản phẩm du lịch mới, có tính kết nối cao để PTDL di sản.
2.2. Thực trạng quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở tỉnh Bến Tre
2.2.1. Tổ chức bộ máy và việc vận hành văn bản pháp luật
Tổ chức bộ máy quản lý DTLS-VH Bến Tre bao gồm các đơn vị,

quy trình, phân cơng và trách nhiệm quản lý khá cụ thể được giao đến
từng cá nhân, đơn vị và cộng đồng nơi di tích tọa lạc, từ ban hành văn
bản, kế hoạch đến thực hiện về cơ bản đáp ứng nhiệm vụ thực tế.
2.2.2. Hoạt động Bảo tồn và Phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hoá
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong bảo tồn, phát huy giá
trị di tích, Bến Tre vẫn còn nhiều tồn tại cần giải quyết: tình trạng
xuống cấp ở nhiều di tích chưa được khắc phục triệt để, một số di tích


12
có giá trị đặc biệt và tiêu biểu chưa được đầu tư, tu bổ nên xuống cấp
nghiêm trọng, nhất là các di tích quốc gia gây bức xúc dư luận. Tuy còn
một số mặt hạn chế, nhưng bước đầu Bến Tre đã đạt được nhiều thành
quả cơ bản trong bảo tồn di tích, hội đủ điều kiện để gắn kết với du lịch.
2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý di tích lịch sử - văn hố Bến
Tre trong bối cảnh phát triển du lịch
a) Thành công và nguyên nhân: Với 7 thành cơng cơ bản, QLDT
ở Bến Tre đã có bước chuẩn bị tích cực trong nối cảnh PTDL. Giá trị di
tích, khơng gian di sản, mơi trường sinh thái và nhân văn, an ninh, an
toàn cho du khách được đảm bảo, đáp ứng nhu cầu du khách; có định
hướng phục vụ mở rộng thị trường du lịch gắn với đào tạo và bồi dưỡng
nguồn nhân lực QLDT trong PTDL. Nguyên nhân của những thành
công trên là do: Bến Tre có lợi thế trong PTDL di sản; lãnh đạo tỉnh
quan tâm tạo điều kiện phát huy lợi thế này. Năng lực cán bộ QLDT,
các chủ sở hữu di tích, cộng đồng di sản được nâng cao. Quản lý nhà
nước về di tích và du lịch có sự liên kết hoạt động theo ngành, lãnh thổ.
b) Hạn chế và nguyên nhân: Luận án đã chỉ ra 12 hạn chế chính có
ngun nhân cơ bản từ tư duy QLDT gắn với du lịch chưa thích ứng,
cách thức QLDT cịn thụ động, chưa có định hướng cũng như nguồn lực
gắn kết với PTDL, nhất là du lịch di sản... dẫn đến khả năng huy động

nguồn lực tổ chức hoạt động gắn với du lịch ở các di tích, kể cả 2 Di tích
được khảo sát từ phương tiện, nhân lực, kinh phí đến các điều kiện cơ bản
khác vừa chưa chủ động vừa thiếu linh hoạt, sáng tạo. Nguyên nhân chính
của những hạn chế trên là cơ cấu tổ chức các Tổ QLDT chưa hợp lý, đội
ngũ cán bộ nghiệp vụ của di tích kết nối với du lịch chưa rõ nét, vừa
thiếu lại vừa yếu… nhiều mơ hình mới có tiềm năng gắn kết di tích và
du lịch chậm được vận dụng, nhận thức mối tương quan kinh tế - văn
hóa chưa đạt tới sự chuyển hóa linh hoạt, sáng tạo thành hành động.
Tuy nhiên, với những đóng góp của DTLS-VH cho du lịch, định
hướng PTDL trong Chiến lược và Quy hoạch ở Bến Tre 7 năm qua và


13
thời gian tới đều hướng vào di tích tiềm năng như 2 Di tích quốc gia đặc
biệt (DTQGĐB), do đó trong bức tranh tồn cảnh của di tích Bến Tre,
nghiên cứu sinh chọn 2 di tích này làm đại diện để nghiên cứu.
2.3. Hoạt động gắn kết với du lịch ở 2 di tích quốc gia đặc biệt
Luận án đánh giá hoạt động gắn kết với du lịch ở 2 Di tích được
khảo sát qua 7 mặt hoạt động chính; khảo sát 4 tiêu chí chính/ tổng số
14 tiêu chí: 1) Trưng bày hiện vật; 2) Hướng dẫn tham quan; 3) Lễ hội
và 4) Bán hàng lưu niệm theo thang điểm 5 cấp độ từ 1: rất không đồng
ý, 2: khơng đồng ý, 3: khơng có ý kiến, 4: đồng ý và 5: rất đồng ý.
2.3.1. Di tích Nguyễn Đình Chiểu
Đánh giá DTNĐC đáp ứng nhu cầu khách du lịch thể hiện ở Bảng
2.1 qua 14 tiêu chí khảo sát có điểm trung bình là 3,39 điểm (khá tốt).
Bảng 2.1. Điểm đánh giá Di tích Nguyễn Đình Chiểu (N= 283)
Tiêu chí đánh giá

Tỷ lệ
Quốc Ngồi Trong

Số
trung
tế tỉnh tỉnh
lượng
bình

1. Những thơng tin hướng dẫn viên cung
2,1
cấp đầy đủ, chính xác
2. Trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên
1,8
đủ để thể hiện, diễn tả
3. Hoạt động lễ hội diễn ra hấp dẫn, nghi lễ
3,4
diễn ra trang trọng
4. Hiện vật trưng bày thể hiện được giá trị của
3,5
di tích, hấp dẫn
5. Thái độ của cư dân địa, phương thân
2,7
thiện, hợp tác, hiếu khách
6. Dịch vụ cung cấp cho du khách đáp ứng
3,3
đầy đủ
7. Hiện vật trưng bày phong phú
2,9
8. Giá cả sản phẩm lưu niệm hợp lý
4,7
9. Điểm di tích có tính kết nối du khách
3,8

10. Hài lòng về hoạt động du lịch
3,7
11. Đã có những trải nghiệm tốt đẹp
3,1
12. Có ấn tượng
3,4

4,2

4,4

3,5

283

-

-

1,8

37

3,5

3,7

3,5

283


3,6

3,8

3,6

179

3,4

3,1

3,0

278

3,4

3,7

3,4

255

3,2
4,8
4,5
3,8
3,9

3,5

3,6
4,3
3,6
4,1
4,0
3,7

3,2
4,6
3,9
3,8
3,6
3,5

283
283
273
275
274
272


14
13. Sẽ thông tin cho người thân, bạn bè
14. Sẽ trở lại lần nữa

2,4
2,2


4,5 4,7 3,5
274
3,5 3,9 3,2
275
Nguồn: NCS, 2020
Lặp lại nhiều nhất trong đánh giá của du khách đều từ 3 đến 3,6
điểm; Điểm đánh giá thái độ cư dân địa phương thân thiện, hiếu khách
cao nhất 4.6 điểm, trong khi DTNĐC là di tích có giá trị văn hóa - lịch
sử nổi bật ở Bến Tre, điều này cho thấy hoạt động nghiệp vụ bảo tồn và
phát huy giá trị di tích cần được quan tâm cải tiến nhiều hơn. Đánh giá
thấp nhất là về trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên 1,8 điểm.
2.3.2. Di tích Đồng Khởi
Đánh giá hoạt động DTĐK đáp ứng nhu cầu khách du lịch thể hiện
ở Bảng 2.2 qua 14 tiêu chí khảo sát có điểm trung bình là 3,2 điểm
(mức khá) nhưng thấp hơn nhiều so với DTNĐC.
Bảng 2.2. Điểm đánh giá Di tích Đồng Khởi (N= 277)
Tỷ lệ
Du khách
Quốc Ngồi Trong
Số
trung
Tiêu chí đánh giá
tế
tỉnh tỉnh
lượng
bình

1. Những thơng tin hướng dẫn viên cung
2,0

cấp đầy đủ, chính xác
2. Trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên
1,5
đủ để thể hiện, diễn tả
3. Hoạt động lễ hội diễn ra hấp dẫn, nghi lễ
3,2
diễn ra trang trọng
4. Hiện vật trưng bày thể hiện được giá trị của
3,8
di tích, hấp dẫn
5. Thái độ của cư dân địa, phương thân
4,4
thiện, hợp tác, hiếu khách
6. Dịch vụ cung cấp cho du khách đáp ứng
2,5
đầy đủ
7. Hiện vật trưng bày phong phú
2,4
8. Giá cả sản phẩm lưu niệm hợp lý
3,8
9. Điểm di tích có tính kết nối du khách
3,4
10. Hài lịng về hoạt động du lịch
2,9
11. Đã có những trải nghiệm tốt đẹp
3,1

4,1

4,2


3,4

257

-

-

1,5

22

3,3

3,5

3,3

123

3,6

3,8

3,7

257

4,5


4,4

4,4

275

3,0

3,4

2,9

277

3,6
3,7
3,9
3,3
3,0

3,4
3,9
4,3
3,7
3,5

2,1
3,8
3,8

3,3
3,2

275
252
275
274
272


15
12. Có ấn tượng
13. Sẽ thơng tin cho người thân, bạn bè
14. Sẽ trở lại lần nữa

3,5
2,2
2,1

4,3 3,5 3,7
271
4,1 4,4 3,5
272
3,3 3,8 3,0
273
Nguồn: NCS, 2020
Lặp lại nhiều nhất trong đánh giá của du khách từ 3 đến 3,6 điểm;
Điểm đánh giá môi trường sinh thái an lành, thái độ cư dân địa phương
thân thiện, hiếu khách cao nhất 4.5 điểm cho thấy: mơi trường sinh thái,
tình người ở cộng đồng di tích là tài nguyên du lịch để bổ sung cho

những tiêu chí cịn đánh giá thấp. Đánh giá thấp nhất ở DTĐK vẫn là về
trình độ ngoại ngữ hướng dẫn viên 1,5 điểm, thấp hơn DTNĐC. Trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, hạn chế về ngoại ngữ của hướng dẫn viên đã
đặt ra yêu cầu bức xúc phải cải tiến không chỉ ở DTĐK mà cả DTNĐC.
2.3.3. Đánh giá hoạt động du lịch tại 2 Di tích quốc gia đặc biệt
Theo kết quả đánh giá ở Bảng 2.5 tại 2 Di tích, điểm đánh giá của
khách phần lớn ở mức 3 chiếm 79 %, ở mức 1 và 2 chiếm 14 %, mức 4
chỉ có 7 %. Cả 2 Di tích đều có điểm đánh giá lặp lại nhiều nhất là 3
(mốt là 3), điểm đánh giá nhỏ nhất của hai di tích đều ở mức 1 lý giải vì
sao khách quốc tế đến 2 DTQGĐB ở mức phổ biến là 4 cho thấy 2
DTQGĐB ở Bến Tre có tiềm năng du lịch lớn và đang chuyển thành
khả năng PTDL; DTNĐC có phần nổi trội hơn DTĐK ở mọi phương
diện từ tiếp cận đến tổ chức hoạt động gắn kết với du lịch. Trong khi đó
DTĐK cịn hạn chế, đặc biệt sự gắn kết với tour, tuyến du lịch của các
lữ hành gặp nhiều khó khăn. Tồn tại chung của 2 Di tích lớn nhất là
trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên, sự phong phú của hiện vật được
trưng bày, cung cấp dịch vụ du lịch (đều ở mức kém và trung bình thấp
trong thang điểm 5) dẫn đến khả năng trở lại di tích của du khách thấp.
Bảng 2.3. Điểm đánh giá của du khách về 2 Di tích (N= 560)
Di tích
Di
Trung
Nguyễn tích bình của 2
Tiêu chí đánh giá
Đình
Đồng Di tích
Chiểu
Khởi



16
1. Những thông tin hướng dẫn viên cung
cấp đầy đủ, chính xác
2. Trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên
đủ để thể hiện, diễn tả
3. Hoạt động lễ hội diễn ra hấp dẫn, nghi lễ
diễn ra trang trọng
4. Hiện vật trưng bày thể hiện được giá trị của
di tích, hấp dẫn
5. Thái độ của cư dân địa, phương thân
thiện, hợp tác, hiếu khách
6. Dịch vụ cung cấp cho du khách đáp ứng
đầy đủ
7. Hiện vật trưng bày phong phú
8. Giá cả sản phẩm lưu niệm hợp lý
9. Điểm di tích có tính kết nối du khách
10. Hài lịng về hoạt động du lịch
11. Đã có những trải nghiệm tốt đẹp
12. Có ấn tượng
13. Sẽ thơng tin cho người thân, bạn bè
14. Sẽ trở lại lần nữa

3,5

3,4

3,45

1,8


1,5

1,65

3,5

3,3

3,40

3,6

3,7

3,65

3,0

4,4

3,70

3,4

2,9

3,15

3,2
4,6

3,9
3,8
3,6
3,5
3,5
3,2

2,1
2,65
3,8
4,20
3,8
3,85
3,3
3,55
3,2
3,40
3,7
3,60
3,5
3,50
3,0
3,10
Nguồn: NCS, 2020
Sự phối hợp thu hút khách đến với di tích cịn hạn chế, thơng tin,
điểm nhấn du lịch ở di tích sơ lược, chỉ khái quát vài nét điểm đến trong
tuyến du lịch của chương trình du lịch. 2 Tổ QLDT mới chỉ dựa trên
đặc điểm, chức năng của di tích để đáp ứng một số nhu cầu của du
khách. Ngành Văn hóa và doanh nghiệp du lịch đều chưa có kế hoạch
phối hợp chuẩn bị nguồn lực tổ chức các hoạt động du lịch.

Tiểu kết
Chương 2, đánh giá thực trạng quản lý DTLS-VH Bến Tre trong
PTDL qua khảo sát trường hợp cho thấy: DTLS-VH Bến Tre, cụ thể
như DTNĐC và DTĐK có khả năng liên kết tuyến điểm du lịch, tổ chức
các hoạt động trưng bày hiện vật, hướng dẫn tham quan, lễ hội, bán
hàng lưu niệm. Tuy nhiên, thực tiễn QLDT ở Bến Tre bộc lộ nhiều vấn


17
đề bất cập cần giải quyết. Sự phối hợp giữa đơn vị QLDT với doanh
nghiệp lữ hành và cộng đồng du lịch chỉ mới ở bước đi ban đầu, đây là
vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu và đầu tư đồng bộ từ nhận thức
đến hành động cụ thể của ngành chủ quản, chính quyền địa phương và
cộng đồng, doanh nghiệp, người dân.
Chương 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DI TÍCH
LỊCH SỬ - VĂN HỐ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở
TỈNH BẾN TRE
3.1. Cơ sở của đề xuất
3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước ở Trung ương và địa
phương về việc gắn kết di sản văn hoá với du lịch
Bám sát định hướng Đảng và Nhà nước ở trung ương về bảo tồn,
phát huy giá trị DTLS-VH gắn kết với du lịch. Định hướng gắn kết với
di tích và du lịch ở Bến Tre là cụ thể hóa, làm sâu sắc và phong phú
đường lối phát triển văn hóa của Đảng, vừa đảm bảo thực hiện đúng nội
dung quy định tại Luật Di sản văn hóa sửa đổi (2009), Luật Du lịch
(2017), góp phần bảo tồn và phát huy giá trị DTLS-VH, thúc đẩy PTDL
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đó là sự định hướng qua cơ chế,
chính sách của tỉnh Bến Tre về bảo tồn, phát huy giá trị DTLS-VH thể
hiện ở Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bến Tre cũng như Nghị

Quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Bến Tre lần thứ XI (2020- 2025).
3.1.2. Quan điểm quản lý di tích lịch sử - văn hoá trong phát
triển du lịch
3.1.2.1. Quan điểm vừa bảo tồn vừa khai thác bền vững di tích
Bảo tồn và phát huy giá trị DTLS-VH Bến Tre phải đảm bảo tính
trung thực của lịch sử hình thành di tích, tính nguyên gốc của di tích.
Khai thác DTLS-VH hướng đến phát huy giá trị tổng hợp cả vật thể và
phi vật thể của di tích, góp phần phát triển sinh kế người dân, phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương; Tạo lập và duy trì mối quan hệ hài hoà


18
giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo tồn di tích; Nâng cao vai trị
quản lý Nhà nước trong xã hội hóa bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
Trước hết là huy động nguồn lực từ mơ hình “Đồng quản lý” nghề cá
kết nối các bên liên quan và cộng đồng di sản “Đồng quản lý” di tích.
3.1.2.2. Quan điểm hợp tác phát triển bền vững bảo tồn di tích
Quan điểm xuyên suốt trong QLDT ở Bến Tre là bất cứ hoạt động
nào của di tích gắn kết với du lịch cũng hướng vào cân bằng ba mục
tiêu kinh tế, văn hóa xã hội và mơi trường và trên hết là bảo vệ di tích
bền vững. Đơn vị QLDT khi phối hợp doanh nghiệp lữ hành tổ chức
hoạt động du lịch cần chủ động phối hợp thiết kế sản phẩm du lịch di
sản và kết nối các di tích khác một cách đa dạng, đủ sức cho du khách
lựa chọn sản phẩm du lịch; phối hợp nghiên cứu nhu cầu du khách, thiết
kế, đầu tư hoạt động du lịch đáp ứng nhu cầu du khách, thu phí hợp lý.
3.2. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý di tích lịch sử - văn
hóa Bến Tre trong phát triển du lịch ở Bến Tre
3.2.1. Nhóm giải pháp về bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa
Tập trung đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả bảo tồn di tích, xây
dựng cơ chế phối hợp đồng bộ trên cơ sở kế thừa mơ hình “Đồng quản

lý” nghề cá. Huy động sự tham gia QLDT của các cấp, ngành và cộng
đồng cư dân nơi di tích tọa lạc. Có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Ban
QLDT tỉnh Bến Tre với Hội Di sản văn hóa tỉnh, Phịng VH&TT các
huyện, thành phố, chính quyền địa phương và doanh nghiệp, các chủ sở
hữu di tích phát huy vai trị cộng đồng bảo tồn di tích qua kênh du lịch.
3.2.2. Nhóm giải pháp về phát huy giá trị di tích gắn với du lịch
Phát huy giá trị DTLS-VH Bến Tre, nhất là giá trị kinh tế - văn
hóa thích ứng với 3 vùng sinh thái: vùng sinh thái nước ngọt; vùng sinh
thái nước lợ và vùng sinh thái nước mặn. Đặc biệt, chú ý đặc sản vùng
nước lợ vốn đang bị mất dần để tạo ra sản phẩm bản địa mới lạ. Định
hướng gắn kết với du lịch khai thác, phát huy giá trị DTLS-VH thơng
qua xây dựng mơ hình du lịch di sản thí điểm từ hai Di tích quốc gia đặc


19
biệt để nhân rộng, tạo tiền đề hình thành Trung tâm bảo tồn Di tích quốc
gia đặc biệt tỉnh Bến Tre. Đổi mới mạnh mẽ tổ chức, hoạt động QLDT
gắn với phát huy giá trị di tích trong PTDL một cách sáng tạo.
Giải pháp dành cho Di tích Nguyễn Đình Chiểu, triển khai xây
dựng Đề án Thu thập, Bảo tồn và Trưng bày Di sản tư liệu nhà văn hóa
Nguyễn Đình Chiểu; gắn kết khai thác hiệu quả Trạm Ngân hàng Dữ
liệu di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc Việt Nam với các điểm di
tích trong quần thể DTNĐC. Ứng dụng thành tựu cơng nghiệp văn hóa
vào trưng bày hiện vật theo hướng phát triển thành 1 Bảo tàng danh
nhân; Tập trung cho cao điểm kỷ niệm 200 năm sinh Nguyễn Đình
Chiểu (2022) – Đây là cơ hội “vàng” để DTNĐC kết nối với du lịch.
Giải pháp dành cho Di tích Đồng Khởi Bến Tre, khẩn cấp trùng
tu, tơn tạo Đình Rắn đang xuống cấp và kết nối rõ nét hơn trong hoạt
động DTĐK. Bổ sung hiện vật đặc tả tính khác biệt của “Đồng Khởi
Bến Tre”; các dây dẫn liên kết Khu Lưu niệm Nữ tướng Nguyễn Thị

Định, Đội qn tóc dài, Làng du kích Đồng Khởi và các di tích liên
quan đến Đồng Khởi; kết nối 5 điểm di tích liên hồn của DTĐK thành
tour “Một hành trình Bốn điểm đến cù lao Minh hướng ra biển Đông”.
Giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch di sản mới qua du lịch trải
nghiệm sinh thái văn hóa vùng biển, du lịch về nguồn, du lịch tâm linh,
“du lịch trồng cây” điểm nhấn là lễ hội từ các di tích, tín ngưỡng, tơn
giáo. Thể hiện rõ vai trị du lịch di sản trong việc đa dạng hóa sản phẩm
du lịch, xác lập và gìn giữ “linh hồn” các điểm đến du lịch di sản, tạo
sinh kế cho người dân. PTDL văn hóa - tâm linh từ di tích, tạo ra sản
phẩm du lịch mới, hấp dẫn, dài ngày kết nối di tích qua Du lịch di sản
văn hóa biển; Du lịch di sản sơng nước miệt vườn, Du lịch học tập…
3.2.3. Nhóm giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Luận án đưa ra giải pháp cụ thể đối với từng nguồn nhân lực: Nhân
lực QLDT và du lịch; Nhân lực là dân cư địa phương; Nhân lực mới từ
nơi khác đến; Nhân lực tại các cơ sở kinh doanh du lịch hiện có. Đặc


20
biệt là đối với các Cơ sở đào tạo nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh Bến
Tre nhằm cung cấp nguồn nhân lực văn hóa - du lịch chuyên nghiệp,
nhạy bén và sáng tạo, thích ứng nhanh với các dự án văn hóa - du lịch.
3.2.4. Nhóm giải pháp đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật kết nối di tích với du lịch Bến Tre
Hệ thống cơ sở hạ tầng; Hệ thống giao thông; Hệ thống cơ sở lưu
trú và nhà hàng, kể cả lưu trú trên sông, biển cần được quan tâm, đầu tư
với các cơng trình phục vụ du lịch di sản phù hợp cảnh quan của di tích
và văn hóa địa phương. Sẵn sàng kết nối di tích với hệ thống cơ sở dịch
vụ thông tin, tư vấn du lịch, bán hàng lưu niệm đặc sản Bến Tre… đảm
bảo điều kiện ăn, nghỉ lưu trú an ninh, an toàn cho du khách.
3.2.5. Nhóm giải pháp xúc tiến, quảng bá di tích gắn với xây
dựng và phát triển thương hiệu du lịch

Xác định, khơi dậy những giá trị tiềm tàng của di tích, làm cho di
tích sống dậy cùng thời đại; xúc tiến, quảng bá, xây dựng và phát triển
thương hiệu du lịch di sản từ di tích. Quảng bá qua du học sinh nước
ngoài tại Việt Nam, các thế hệ hậu duệ của các danh nhân, nhân vật lịch
sử là người Bến Tre ở nước ngoài… Qua kênh du lịch đưa hình ảnh di
tích Bến Tre đến bạn bè trên thế giới một cách sâu sắc và rộng rãi.
3.2.6. Nhóm giải pháp gắn kết di tích với doanh nghiệp lữ hành
Tăng cường phối hợp nghiên cứu thị trường khách du lịch văn hóa
đến Bến Tre, nhu cầu của du khách khi đến với DTLS-VH. Phối hợp
đầu tư, chia sẻ, bổ sung nguồn lực cho nhau, xây dựng và phát triển sản
phẩm du lịch, khai thác, phát huy giá trị di tích đúng định hướng bảo
tồn; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa QLDT, doanh nghiệp du lịch
và cộng đồng; đảm bảo quản lý chất lượng du lịch tại di tích bền vững.
3.2.7. Nhóm giải pháp về ứng dụng cơng nghệ hiện đại
Số hóa di tích, tạo cơ sở dữ liệu cho công nghệ dữ liệu lớn (big
data), công nghệ thực tế ảo, trí tuệ nhân tạo gia tăng tính hấp dẫn của di
tích theo hướng: 1) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số hỗ trợ khách du


21
lịch; 2) Nâng cao hiệu quả quản lý, phát triển điểm đến du lịch thông
minh; 3) Phát triển hệ thống thơng tin di tích - du lịch; 4) Hỗ trợ doanh
nghiệp, cộng đồng lĩnh vực di tích và du lịch khởi nghiệp sáng tạo; và
5) Cập nhật ứng dụng công nghệ hiện đại trong QLDT gắn với PTDL.
3.2.8. Nhóm giải pháp hợp tác quốc tế về văn hóa và du lịch
Xúc tiến hoạt động hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát huy giá trị
DTLS-VH trong PTDL; thiết kế quảng bá sản phẩm du lịch di sản, hợp
tác nghiên cứu PTDL bền vững qua kênh đối ngoại nhân dân do Liên
hiệp các Tổ chức Hữu nghị và Hiệp hội Du lịch tỉnh chủ trì, khuyến
khích đầu tư nước ngồi vào các dự án du lịch tiềm năng ở khu vực có

di tích tọa lạc và dự án kết nối theo trục di tích, hành trình di sản.
Tiểu kết
Chương 3, bàn luận đưa ra giải pháp tăng cường QLDT gắn với
PTDL từ góc nhìn của hai Di tích quốc gia đặc biệt theo định hướng bền
vững gồm: 1) QLDT gắn với du lịch theo quan điểm vừa bảo tồn vừa
phát triển và hợp tác phát triển bền vững. 2) Hoàn thiện mơ hình QLDT
đảm bảo hoạt động du lịch tại di tích theo hướng phát triển bền vững. 3)
Đề xuất giải pháp QLDT gắn với du lịch gồm: khai thác đúng giá trị di
tích, thỏa mãn nhu cầu trải nghiệm của du khách từ ngôn ngữ, cơ sở vật
chất đến khơng gian di tích, văn hóa cộng đồng bản địa. 4) Tăng cường
phối hợp giữa các doanh nghiệp lữ hành và giữa doanh nghiệp lữ hành
với đơn vị QLDT, các bên liên quan, cộng đồng, hộ dân… 5) Xây dựng
chiến lược bảo tồn và phát huy giá trị di tích gắn với PTDL bền vững.
KẾT LUẬN
1) Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi các sản
phẩm du lịch vừa có chất lượng, đa dạng và vừa có chiều sâu từ giá trị
nhân văn, giá trị mới trên nền truyền thống; việc tìm kiếm các sản phẩm
du lịch mới dựa vào nguồn tài ngun di tích vì vậy được chú ý. Mặt
khác QLDT và PTDL đến nay chưa có cơng trình nào đặt vấn đề bảo
tồn, phát huy giá trị di tích phục vụ lợi ích của cộng đồng qua kênh du


22
lịch ở Bến Tre. Do đó đây là cách tiếp cận mới của luận án thông qua
khảo sát 2 DTQGĐB ở Bến Tre đề xuất giải pháp QLDT trong PTDL.
2) DTLS-VH với những giá trị đặc hữu của mình đóng vai trị
quan trọng trong đời sống xã hội, khơng chỉ lưu giữ linh hồn của dân
tộc, mà còn là nhịp cầu kết nối quá khứ - hiện tại và tương lai, trao
truyền những giá trị tinh thần vô giá từ cha ơng đến các thế hệ sau, góp
phần vào sự tăng trưởng kinh tế trong đó có du lịch. Di tích vì vậy là

một là thành tố tạo nên nét diện mạo của đất nước, vùng miền, địa
phương, là điểm nhấn hấp dẫn của du lịch. Di tích trở thành tài nguyên
du lịch, phục vụ hoạt động du lịch, song vấn đề đặt ra là cần có giải
pháp QLDT vừa phát huy giá trị di tích, PTDL, vừa bảo tồn di tích bền
vững trước tác động bởi q trình sử dụng tài nguyên của con người.
3) Để gắn kết QLDT theo hướng phát huy giá trị di tích thúc đẩy
PTDL, rất cần nghiên cứu di tích từ giá trị đến hoạt động của chủ thể
QLDT bởi khơng phải di tích nào cũng có đủ độ hấp dẫn để làm nên sản
phẩm du lịch. Từ giá trị của di tích, luận án đã vận dụng lý thuyết về
QLDT, lý thuyết Kinh tế học văn hóa trong QLDT gắn với du lịch làm
sáng tỏ 2 trường hợp khảo sát cho thấy: quan điểm QLDT cần được lựa
chọn đảm bảo sự phù hợp yêu cầu PTDL, khẳng định DTLS-VH là tài
nguyên rất quan trọng, đem lại nhiều lợi ích khi PTDL ở Bến Tre. Đối
với di tích, bảo vệ hiệu quả nhất là bảo tồn trong cộng đồng và phát huy
phù hợp nhất là khai thác vì lợi ích cộng đồng thơng qua kênh du lịch.
Vì vậy, phương thức tổ chức và QLDT cần có sự tham gia của các bên
liên quan, cộng đồng trách nhiệm theo cơ chế “đồng quản lý” di tích,
trong đó cộng đồng là chủ thể, cơ quan chun mơn là nịng cốt.
4) Xác định nhu cầu du khách tại các di tích của Bến Tre bao gồm
các nhu cầu: chứng kiến hiện vật; được cung cấp thông tin; được tái
hiện các hoạt động vốn có của di tích để trải nghiệm du lịch gắn với tín
ngưỡng, tâm linh; mua sắm hàng lưu niệm; giải trí sáng tạo, kích thích
phát triển sinh kế và nhu cầu khám phá sự độc đáo vể ẩm thực, văn hóa


23
bản địa. Luận án đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá sự gắn kết di tích và
du lịch từ xây dựng tuyến, điểm du lịch, đến khả năng thu hút du khách
và khả năng cung ứng dịch vụ du lịch của địa bàn; từ đó có nhận định
về khả năng gắn kết di tích với du lịch. Tuy đề xuất có tính chủ quan,

nhưng đây là cố gắng bước đầu để từ góc nhìn QLDT gợi ý những sản
phẩm du lịch mới giúp cả cả 2 ngành di tích và du lịch cùng có lợi.
5) Trên cơ sở khung phân tích và tiêu chí khảo sát, luận án xác
định Bến Tre - một trung tâm du lịch của vùng du lịch Đồng bằng sông
Cửu Long nổi tiếng với DTNĐC, DTĐK, Khu Lưu niệm Nữ tướng
Nguyễn Thị Định… Quản lý DTLS-VH ở Bến Tre đặt trên nền tảng của
mối quan hệ, sự phối hợp giữa bảo tồn, phát huy giá trị di tích với
PTDL đã chứng minh du lịch tại di tích khơng chỉ góp phần bổ sung
nguồn lực bảo tồn di tích mà cịn khai thác giá trị kinh tế tiềm tàng
trong di tích; tạo ra sản phẩm du lịch mới từ di tích, tạo cảm hứng đến
với di tích ở du khách. DTNĐC là nơi lưu niệm danh nhân văn hóa
cũng đồng thời chứa đựng những giá trị văn hóa tiêu biểu gắn với nghĩa
khí người Nam bộ, vừa là dũng khí, bản lĩnh và lịng u nước của
người Bến Tre. Bên cạnh đó, DTĐK là di tích lịch sử cách mạng, một
trong những điểm du lịch về nguồn, du lịch học tập nổi tiếng cả nước,
những giá trị to lớn và hấp dẫn mở ra những mũi đột phá để phát huy lợi
thế khơng nơi nào có được của di tích trong PTDL Bến Tre.
6) Qua khảo sát, đánh giá khả năng gắn kết, cung ứng dịch vụ du
lịch của 2 Di tích được khảo sát, luận án đưa ra kết luận khả năng phát
huy giá trị DTLS-VH Bến Tre trong PTDL. Kết quả thể hiện ở điểm số
của từng tiêu chí phản ánh thực trạng gắn kết và đáp ứng nhu cầu du
khách của di tích. Cơ sở quyết định hiệu quả phối hợp giữa đơn vị
QLDT và doanh nghiệp du lịch là sự phù hợp giữa nhu cầu du khách và
giá trị của di tích. Đặc biệt là sự gắn kết với các giá trị tín ngưỡng, tâm
linh có nguy cơ phai nhạt dần, cần bổ khuyết vào đó các giá trị nghỉ
dưỡng, bồi bổ sức khỏe, giá trị kinh tế, giá trị quảng bá, tâm linh...


×