Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

360 hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường nga của công ty cổ phần xuất nhập khẩu than vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.39 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.5 Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 2 TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU ỦY THÁC
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác
2.1.2 Hợp đồng thương mại quốc tế và hợp đồng ủy thác nhập khẩu
2.2 Một số lý thuyết liên quan đến quy trình thực hiện hợp đồng ủy
thác nhập khẩu
2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng ủy thác nhập khẩu
a.Về chủ thể
b. Ðiều kiện
c. Phạm vi

2.2.2 Mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng nhập khẩu ủy thác
2.2.2.1 Quyền lợi cuả mỗi bên tham gia hợp đồng


Nguyễn Thị Dung – 43E3

1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

2.2.2.2 Trách nhiệm của mỗi bên khi tham gia hợp đồng
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những đề tài năm
trước
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
2.4.1 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác
2.4.1.1

Xin giấy phép nhập khẩu

2.4.1.2

Thuê tàu phương tiện vân tải

2.4.1.3

Mua bảo hiểm cho hàng hóa

2.4.1.4

Làm thủ tục hải quan


2.4.1.5

Nhận và kiểm tra hàng nhập

2.4.1.6

Làm thủ tục thanh toán

2.4.1.7

Khiếu nại và giải quyết tranh chấp phát sinh

2.4.1.8

Thanh lý hợp đồng

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU ỦY THÁC MÁY MĨC THIẾT BỊ TỪ THỊ TRƯỜNG
NGA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT

NHẬP KHẨU THAN

VINACOMIN
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường
đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác tại công ty
cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin

3.2.1 Giới thiệu về công ty
3.2.1.1 Khái quát về công ty
Nguyễn Thị Dung – 43E3

2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

3.2.1.2 Cơ cấu nhân sự
3.2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty
3.2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh
3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị
trường Nga tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin
3.3 Kết quả điều tra trắc nghiệm về thực trạng quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin
3.4 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2008 – 2010
CHƯƠNG 4 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HỒN
THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐƠNG NHẬP KHẨU ỦY THÁC
MÁY MĨC THIẾT BỊ TỪ THỊ TRƯỜNG NGA TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN VINACOMIN
4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
4.1.1 Một số cơ hội và thách thức
4.1.2 Những thành tựu đã đạt được
4.1.3 Những hạn chế và nguyên nhân

4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết những vấn đề cịn tồn
tại trong quy trình thực hiện đồng nhập khẩu ủy thác máy móc
thiết bị từ thị trường Nga tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
than Vinacomin
4.2.1 Định hướng cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu ủy thác
của năm 2011

Nguyễn Thị Dung – 43E3

3


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

4.2.2 Quan điểm trong việc hồn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga
của công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin
4.3 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga của
công ty Cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin
4.3.1 Những kiến nghị với công ty
4.3.1.1 Kiến nghị chung đối với công ty
4.3.1.2 Các giải pháp nghiệp vụ trong quá trình thực hiện hợp đồng
4.3.2 Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Nguyễn Thị Dung – 43E3

4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay, tồn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại, khơng
có quốc gia nào thực hiện chính sách đóng cửa mà có thể phát triển được.
Chính vì vậy, thương mại quốc tế đóng vai trị là mũi nhọn của một quốc
gia, ngành thương mại quốc tế là một lĩnh vực cực kỳ năng động để thúc
đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Gia nhập WTO, Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng
hơn với các nền kinh tế khác và mở rộng các mối quan hệ kinh tế của
mình.
Để đẩy mạnh việc phát triển kinh tế và tham gia tốt vào mối quan hệ
kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta có những chính sách phù hợp. Đó
là việc phát triển kinh tế theo xu hướng mở cửa, chuyển từ nền kinh tế
tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Bên
cạnh việc khuyến khích đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì vấn đề nhập
khẩu nhằm tăng cường lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của các
ngành kinh tế, tiết kiệm chi phí sản xuất, hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu,
đáp ứng nhu cầu dân sinh, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản
lý từ các nước trên thế giới… đối với nước ta - một nước đang ở giai
đoạn đầu của q trình Cơng nghiệp hoá -Hiện đại hoá đất nước là một
hoạt động tối cần thiết.

Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng nhập
khẩu các mặt hàng mà họ có nhu cầu, do vậy họ đã uỷ thác cho doanh
nghiệp khác thực hiện. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra
thuận lợi và an toàn, một nghiệp vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp
là xây dựng các hợp đồng. Tuy nhiên trên thực tế do nhiều nguyên nhân
Nguyễn Thị Dung – 43E3

5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

mà quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vẫn gặp phải một số vướng
mắc, ảnh hưởng đến hiệu quả việc thực hiện hợp đồng. Vấn đề đặt ra là
phải hoàn thiện hơn nữa q trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nói
chung và hợp đồng nhập khẩu uỷ thác nói riêng nhằm giảm thiểu rủi ro
cho các doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu than
Vinacomin, nhập khẩu máy móc thiết bị ngành than cũng là một trong
những hoạt động chính của cơng ty. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề đó, cơng ty cũng đã đầu tư nhân lực và tài chính cho lĩnh vực này
và đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu nói chung và hợp đồng nhập khẩu ủy thác
nói riêng tại cơng ty vẫn cịn nhiều khó khăn và vướng mắc làm cho hoạt
động này chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn. Đây cũng
chính là một vấn đề vô cùng cấp thiết với công ty và cần được giải quyết
để hoạt động nhập khẩu tiếp tục giữ vững vai trò là nguồn lợi nhuận tiềm
năng và đem lại sự phát triển cho công ty.

1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Trong thời gian vừa qua, hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu than Vinacomin chủ yếu là hoạt động nhập khẩu uỷ thác
và đạt được kết quả khả quan. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác khơng tránh khỏi những vướng mắc và cịn gặp
nhiều khó khăn. Do vậy, qua q trình thực tập tại cơng ty cổ phần xuất
nhập khẩu than Vinacomin và được sự hướng dẫn của cô giáo Th. S Lê
Thị Thuần, em đã chọn đề tài: “Hồn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin” làm đề tài luận văn của
mình.
Nguyễn Thị Dung – 43E3

6


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về nhập khẩu và nhập
khẩu ủy thác.
- Nắm bắt được tình hình thực tế, thực trạng quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga của công ty
cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin, từ đó phân tích được những khó
khăn mà cơng ty đang gặp phải.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nầng cao hiệu quả
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị
trường Nga của cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin.

Bên cạnh những mục tiêu đó, việc nghiên cứu đề tài cũng nhằm mục
đích rèn luyện kỹ năng, trau dồi thêm kiến thức bổ ích cho bản thân và
cho cơng việc sau này.
Cuối cùng, em mong muốn đề tài nghiên cứu có thể trở thành một
tài liệu có ích và thiết thực cho công ty và những ai quan tâm đến vấn đề
này.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung: quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy
móc thiết bị tại công ty CP xuất nhập khẩu than Vinacomin.
 Về không gian: thị trường Nga
 Về thời gian: trong 3 năm 2008, 2009, 2010
1.5 Kết cấu của luận văn
Gồm 4 chương:
Chương 1 Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2 Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác

Nguyễn Thị Dung – 43E3

7


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ
thị trường Nga tại cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin.
Chương 4 Kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện quy trình thực hiện

hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị từ thị trường Nga tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin.

Nguyễn Thị Dung – 43E3

8


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU ỦY THÁC
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này
mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc
nhà sản xuất nước ngồi cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú
trong nước. Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế
của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu
và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào
mục cán cân phi thương mại.
Đơn vị tính khi thống kê về nhập khẩu thường là đơn vị tiền tệ
(Dollar, triệu Dollar hay tỷ Dollar) và thường tính trong một khoảng thời
gian nhất định. Đôi khi, nếu chỉ xét tới một mặt hàng cụ thể, đơn vị tính có
thể là đơn vị số lượng hoặc trọng lượng (cái, tấn, v.v...)
Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong nước, vào
tỷ giá hối đoái. Thu nhập của người dân trong nước càng cao, thì nhu cầu
của hàng đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu càng cao. Tỷ giá hối đối

tăng, thì giá hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ trở nên cao hơn; do đó, nhu cầu
nhập khẩu giảm đi.
Uỷ thác mua bán hàng hố là việc mà theo đó bên được uỷ thác thực
hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện
đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận phí uỷ thác.
Bên được uỷ thác mua bán hàng hoá là doanh nghiệp kinh doanh mặt
hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá
theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.

Nguyễn Thị Dung – 43E3

9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là doanh nghiệp giao cho bên được uỷ
thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả phí uỷ
thác.
2.1.2 Hợp đồng thương mại quốc tế và hợp đồng ủy thác nhập khẩu
Hợp đồng thương mại quốc tế
Là sự thỏa thuận giữa các bên đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước
khác nhau. Trong đó một bên là người xuất khẩu (bên bán), bên kia là người
nhập khẩu (bên mua). Người xuất khẩu có trách nhiệm chuyển quyền sở hữu
sang người nhập khẩu một lượng tài sản (gọi là hàng hóa), cịn người nhập
khẩu có trách nhiệm nhận hàng và trả tiền hàng.
Nội dung của hợp đồng phải có các điều khoản chủ yếu sau:
- Tên hàng

- Số lượng
- Chất lượng
- Giá cả
- Phương thức thanh toán
- Địa điểm và thời gian giao nhận hàng
Ngồi ra cịn các điều khoản về bất khả kháng, các điều khoản khác do 2
bên ký hợp đồng tự quy định..
Hợp đồng ủy thác nhập khẩu
Là hợp đồng thương mại quốc tế được hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nước có vốn và ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một số
loại hàng hóa dịch vụ đã ủy thác cho doanh nghiệp có kinh nghiệm và chức
năng trực tiếp giao dịch ngoại thương, tiến hành đàm phán và ký kết hợp
đồng với nước ngoài, làm thủ tục nhập hàng hóa theo yêu cầu của bên ủy
thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí ủy thác.

Nguyễn Thị Dung – 43E3

10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

Để tiến hành hoạt động nhập khẩu ủy thác yêu cầu phải có 2 hợp
đồng:
Một là, hợp đồng giữa bên nhận nhập khẩu ủy thác và bên ủy thác
nhập khẩu gọi là hợp đồng ủy thác hay còn gọi khác là hợp đồng nội
Hai là, hợp đồng giữa bên nhận nhập khẩu ủy thác và bên xuất khẩu
gọi là hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng ngoại.

Kết luận: về cơ bản, hợp đồng ủy thác nhập khẩu và hợp đồng nhập
khẩu thông thường có nội dung tương tự nhau chỉ khác là hợp đồng ủy thác
có thêm điều khoản bàn giao cho người ủy thác nhập khẩu và điều khoản
phí ủy thác
2.2 Một số lý thuyết liên quan đến quy trình thực hiện hợp đồng ủy thác
nhập khẩu
2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng ủy thác nhập khẩu
a.Về chủ thể
 Chủ thể uỷ thác nhập khẩu
Tất cả các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật và/hoặc có giấy phép đăng ký mã số doanh nghiệp
xuất nhập khẩu đều được uỷ thác nhập khẩu.
 Chủ thể nhận uỷ thác nhập khẩu
Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép đăng ký kinh doanh và giấy
phép đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều được phép nhận uỷ
thác nhập khẩu.
b. Ðiều kiện
 Ðối với bên uỷ thác
-

Có đăng ký kinh doanh hợp pháp và/ hoặc có giấy phép đăng ký
mã số doanh nghiệp XNK.

Nguyễn Thị Dung – 43E3

11


Luận văn tốt nghiệp
-


Khoa Thương mại quốc tế

Có hạn ngạch hoặc chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu, nếu uỷ thác xuất
khẩu những hàng hoá thuộc hạn ngạch hoặc kế hoạch định hướng.

-

Ðược cơ quan chuyên ngành đồng ý bằng văn bản đối với những
mặt hàng xuất nhập khẩu chuyên ngành.

-

Có khả năng thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu uỷ thác

 Ðối với bên nhận uỷ thác
-

Có giấy phép đăng ký kinh doanh và giấy phép đăng ký mã số xuất
nhập khẩu.

-

Có ngành hàng phù hợp với hàng hố nhận xuất nhập khẩu uỷ
thác.
c. Phạm vi

-

Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng

không thuộc diện Nhà nước cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

-

Bên uỷ thác chỉ được uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt
hàng nằm trong phạm vi kinh doanh đã được quy định trong giấy phép
đăng ký kinh doanh.

-

Bên uỷ thác có quyền lựa chọn bên nhận uỷ thác có đủ điều kiện
theo quy định trên để ký hợp đồng uỷ thác.

2.2.2 Mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng nhập khẩu ủy thác
2.2.2.1 Quyền lợi cuả mỗi bên tham gia hợp đồng
 Bên được ủy thác (bên nhận ủy thác) có những quyền lợi sau:
- Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc
thực hiện hợp đồng uỷ thác
- Nhận phí uỷ thác theo thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác
- Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã giao cho bên uỷ thác, trừ
trường hợp hai bên có thoả thuận khác.
Nguyễn Thị Dung – 43E3

12


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế


- Yêu cầu bên uỷ thác bồi thường thiệt hại do họ gây ra.
 Bên ủy thác:
-

Yêu cầu bên được uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện
hợp đồng uỷ thác

-

Khiếu nại đòi bên uỷ thác bồi thường thiệt hại do bên được uỷ thác
gây ra.

2.2.2.2 Trách nhiệm của mỗi bên khi tham gia hợp đồng
 Bên được ủy thác (bên nhận ủy thác):
- Thực hiện mua bán hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác
- Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng uỷ thác; trong trường hợp có chỉ dẫn của bên uỷ thác
phù hợp với hợp đồng uỷ thác thì bên được uỷ thác phải tuân theo chỉ
dẫn đó
- Bảo quản, giữ gìn tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ
thác
- Giữ bí mật về những thơng tin có liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng uỷ thác
- Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác
Ngoài ra, bên được uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ 3 thực
hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự
chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.
 Bên ủy thác:
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực
hiện hợp đồng uỷ thác

- Trả phí uỷ thác
- Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng uỷ thác của bên thứ 3
trong trường hợp chấp thuận việc uỷ thác lại cho họ
Nguyễn Thị Dung – 43E3

13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

- Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác.
Nói chung, các bên tham gia hoạt động NK uỷ thác phải nghiêm chỉnh
thực hiện những quy định của hợp đồng uỷ thác nhập khẩu do các bên tham
gia đã ký và các quy định của pháp luật. Việc tranh chấp giữa các bên sẽ
được giải quyết trên cơ sở thương lượng; nêu thương lượng khơng đi đến kết
quả, thì sẽ đưa ra Toà Kinh tế. Phán quyết theo thủ tục tố tụng của Toà Kinh
tế là kết luận cuối cùng bắt buộc các bên phải thi hành.
2.5 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những đề tài năm
trước
Trong kho luận văn của trường, có 3 đề tài liên quan đến thực hiện
hợp đồng nhập khẩu ủy thác, đó là:
 Giải pháp hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác
thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc tại công ty cổ phần công
nghệ viễn thông Viteco – 2010
 Tăng cường hiệu lực quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
ủy thác thiết bị tại công ty cổ phần XNK Hàng không – 2008
 Tăng cường hiệu lực quản trị quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu nguyên vật liệu của cơng ty XNK Xi măng Việt Nam

Vinacimex -2008
Ngồi ra các luận văn về hồn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu cũng là những tài liệu tham khảo vơ cùng bổ ích trong q trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Như vậy, trong kho luận văn của trường chưa có đề tài nào làm về quy
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác từ thị trường Nga tại công ty cổ
phần xuất nhập khẩu than Vinacomin.
Hy vọng đề tài của em có thể bổ sung một cách nhìn mới hơn về quy
trình thực hiện hợp đồng ủy thác tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu than
Nguyễn Thị Dung – 43E3

14


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

Vinacomin cũng như có thể góp phần nhỏ bé làm phong phú hơn kho luận
văn của trường ta.
2.6 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
2.6.1 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác
2.6.1.1

Xin giấy phép nhập khẩu

Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành
các bước tiếp theo.
Hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu gồm:
- Hợp đồng

- Phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch)
- Hợp đồng ủy thác XNK (nếu đó là trường hợp ủy thác XNK)
- Giấy báo trúng thầu của bộ tài chính (nếu là hàng xuất khẩu trả nợ
nước ngồi)
Thơng thường bên ủy thác sẽ có trách nhiệm xin các giấy phép nhập khẩu
hoặc quota đối với hàng chịu hạn ngạch.
2.6.1.2

Thuê phương tiện vận tải

Tùy vào điều kiện cơ sở giao hàng mà trách nhiệm thuê phương tiện
vận tải sẽ thuộc bên xuất hay bên nhập khẩu. Với các điều kiện cơ sở giao
hàng như EXW, FCA, FAS, FOB thì trách nhiệm vận tải hồn tồn thuộc về
bên nhập khẩu. Người nhập khẩu có trách nhiệm và tồn quyền trong tổ
chức chịu chi phí và rủi ro trong vận tải.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên chịu trách nhiệm thuê
phương tiện vận tải phải dựa vào các căn cứ như: khối lượng và đặc điểm
của hàng hóa, điều kiện vận tải,.. để có thể lựa chọn thuê phương tiện vận tải
cho phù hợp, giảm được chi phí đồng thời đảm bảo an tồn cho hàng hóa.
2.6.1.3

Mua bảo hiểm cho hàng hóa

Nguyễn Thị Dung – 43E3

15


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Thương mại quốc tế

Bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người
được bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm
do những rủi ro đã thỏa thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã
mua cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Với điều kiện cơ
sở giao hàng là CIF và CIP người bán phải có nghĩa vụ mua bảo hiểm ở điều
kiện tối thiểu C. Nếu bên nhập khẩu muốn hàng hóa của mình được bảo
hiểm tốt hơn thì phải có quy định trong hợp đồng.
Với các điều kiện cơ sở giao hàng còn lại việc mua bảo hiểm thuộc trách
nhiệm của người mua.
Trên thế giới và Việt Nam thường áp dụng 3 điều kiện bảo hiểm chính
sau:
- Điều kiện bảo hiểm tối thiểu C
- Điều kiện bảo hiểm B
- Điều kiện bảo hiểm A
Các điều kiện bảo hiểm này được quy định là bao gồm những tổn thất
chung và một số tổn thất cụ thể.
2.6.1.4

Làm thủ tục hải quan

Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa gồm 3 bước:
 Khai báo hải quan: chủ hàng sẽ kê khai chi tiết hàng hóa lên tờ khai
hải quan bao gồm các nội dung như: tên hàng, kí mã hiệu, phẩm chất,
số lượng, khối lượng, đơn giá, tổng giá trị và xuất xứ của hàng hóa…
đồng thời nộp kèm các chứng từ khác có liên quan (giấy phép nhập
khẩu, C/O, C/I, C/Q, hóa đơn, phiếu đóng gói, bản kê chi tiết).
 Xuất trình hàng hóa: doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu phải xuất
trình hàng hóa tại địa điểm quy định và tạo mọi điều kiện để cơ quan

hải quan kiểm tra hàng hóa thực tế.

Nguyễn Thị Dung – 43E3

16


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

 Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và
hàng hóa, Hải quan sẽ ra một trong các quyết định như: cho hàng qua
biên giới, cho hàng qua biên giới có điều kiện, khơng được phép nhập
khẩu…
Mọi quyết định của Hải quan đều có tính cưỡng chế đối với chủ hàng.
Nếu chủ hàng có hành vi vi phạm sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự.
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày mở tờ khai hải quan, bên ủy thác
phải thay mặt chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ thuế (thuế nhập khẩu và thuế
VAT)
2.6.1.5

Nhận và kiểm tra hàng nhập

Tùy theo hàng hóa được vận chuyển bằng phương tiện gì mà doanh
nghiệp nhận ủy thác sẽ có cách thức nhận hàng thích hợp như: nhận hàng
vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ, đường biển, đường hàng không.
Người nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao hàng không, tổ chức vận chuyển
hàng về kho riêng của mình.
Sau khi nhận hàng nhập khẩu, bên nhập khẩu ủy thác sẽ cùng với bên

giao ủy thác, công ty giám định hàng hóa, cơ quan ga, cảng, cơ quan kiểm
dịch động thực vật kiểm tra.
Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện có tổn thất hư hỏng thì bên
nhập khẩu ủy thác phải lập thư dự kháng và lập ngay một biên bản giám
định và yêu cầu cơ quan kho cảng, công ty giám định... do hai bên chọn ký
nhận. Biên bản đó chính là bằng chứng để bên nhập khẩu ủy thác khiếu nại
bên xuất khẩu. Nếu làm tốt việc kiểm tra hàng hóa, phát hiện kịp thời những
sai sót và địi bên xuất khẩu bồi thường ngay thì sẽ đẩy nhanh tốc độ thực
hiện hợp đồng, tránh rủi ro cho người ủy thác đồng thời bên nhập khẩu ủy
thác giữ được uy tín cho người ủy thác.

Nguyễn Thị Dung – 43E3

17


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

Tùy theo sự thỏa thuận của đơn vị giao ủy thác và bên nhận ủy thác
mà việc giao hàng có thể diễn ra tại cảng hoặc tại đơn vị chủ đầu tư.
2.6.1.6

Làm thủ tục thanh tốn

Trong quy trình nhập khẩu ủy thác, nghiệp vụ làm thủ tục thanh toán
của bên nhận ủy thác bao gồm: thanh toán với nhà xuất khẩu và thanh toán
với bên giao ủy thác.
 Thanh toán với nhà xuất khẩu:

Công ty nhận ủy thác nhập khẩu sau khi tiến hành nhận hàng và giao
hàng cho công ty ủy thác thì tiến hành thanh tốn với bên xuất khẩu. Thơng
thường, công ty nhận ủy thác đã nhận tiền trước từ bên ủy thác để tiến hành
thanh toán cho bên xuất khẩu nhưng cũng có thê cơng ty phải tự trả trước
khoản tiền thanh tốn trong trường hợp khơng nhận được tiền ứng trước của
bên ủy thác.
Nghiệp vụ thanh toán này là thanh tốn quốc tế và có thể thanh tốn
bằng nhiều hình thức như: thanh tốn bằng thư tín dụng chứng từ, thanh toán
bằng nhờ thu, thanh toán bằng cách chuyển tiền…
Nếu thanh tốn bằng L/C thì cơng ty phải thực hiện thêm bước mở L/
C.
 Thanh toán với bên ủy thác:
Sau khi bên nhận ủy thác giao hàng xong cho bên ủy thác, bên ủy thác
sẽ có trách nhiệm thanh tốn phí ủy thác. Khoản phí ủy thác là tỷ lệ % trên
tổng giá trị hợp đồng, tỷ lệ này đã được hai bên thỏa thuận trước đó.
Khoản phí thu được từ hợp đồng ủy thác nhập khẩu chính là thu nhập
mà công ty nhận được từ việc nhận ủy thác nhập khẩu. Tuy nhiên bên nhận
ủy thác vẫn phải nộp thuế doanh thu thông thường là 15% trên tổng phí ủy
thác.

Nguyễn Thị Dung – 43E3

18


Luận văn tốt nghiệp
2.6.1.7

Khoa Thương mại quốc tế


Khiếu nại và giải quyết tranh chấp phát sinh

Đối với hợp đồng nhập khẩu (hợp đồng ngoại), hợp đồng này mang
tính chất quốc tế, do đó thủ tục giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài
quốc tế hoặc tòa án quốc tế, và đại diện cho phía nhập khẩu là bên nhận ủy
thác.
Đối với hợp đồng ủy thác (hợp đồng nội), đây là hợp đồng kinh tế
trong nước nên thủ tục giải quyết khiếu nại cũng tuân theo pháp luật trong
nước.
Thông thường, khi xảy ra những vấn đề phát sinh trong thực hiện hợp
đồng, các bên cần có sự hịa giải, thương lượng với nhau. Nếu các bên
khơng tự hịa giải được thì sẽ đưa ra cơ quan trọng tài hoặc tịa án có thẩm
quyền để giải quyết.
2.6.1.8

Thanh lý hợp đồng

Sau khi hợp đồng ủy thác nhập khẩu đã được thực hiện hoàn tất, bên
ủy thác và bên nhận ủy thác sẽ thỏa thuận ngày, giờ và địa điểm để cùng
nhau kí vào biên bản thanh lý hợp đồng.
Nội dung của biên bản thanh lý hợp đồng bao gồm:
- Tên và địa chỉ của bên giao và bên nhận ủy thác
- Hàng hóa (như trong hợp đồng đã kí)
- Thanh tốn (ghi rõ các khoản tiền mà bên giao đã chuyển)
- Các khoản mục khác
Việc ký biên bản thanh lý là sự xác nhận việc hoàn thành hợp đồng
của bên ủy thác đối với bên nhận ủy thác, khẳng định rằng bên ủy thác đã
được nhận hàng như mong muốn và bên nhận ủy thác đã được thanh toán
đầy đủ tiền hàng, các chi phí và phí ủy thác.


Nguyễn Thị Dung – 43E3

19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU ỦY THÁC MÁY MĨC THIẾT BỊ TỪ THỊ TRƯỜNG
NGA TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN
VINACOMIN

3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các nguồn sau:
- Phương pháp điều tra sử dụng bảng câu hỏi: Em đã thiết lập bảng điều
tra trắc nghiệm dành cho cán bộ trực tiếp làm công tác xuất nhập khẩu
của công ty. Cấu trúc của bảng câu hỏi gồm 2 phần: phần 1 là những
câu hỏi đóng với các câu trả lời có sẵn, phần 2 gồm những câu hỏi
mở để tìm ra những hạn chế và khó khăn trong q trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu ủy thác. Số lượng phiếu phát ra là 8 phiếu.
- Phỏng vấn lãnh đạo và cán bộ của công ty: ngoài việc sử dụng bảng
câu hỏi điều tra trắc nghiệm, em cịn tiến hành phỏng vấn lãnh đạo
của cơng ty cũng như cán bộ xuất nhập khẩu để nắm được tình hình
hoạt động kinh doanh của cơng ty cũng như những nhân tố ảnh hưởng
tới quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị

từ thị trường Nga của công ty.
- Quan sát, tổng kết thực tiễn hoạt động nhập khẩu tại công ty: Trong
quá trình thực tập tại cơng ty cũng đã giúp em hiểu rõ hơn thực tế
trong hoạt động nhập khẩu nói chung cũng như hoạt động nhập khẩu
ủy thác nói riêng tại công ty.
Nguyễn Thị Dung – 43E3

20



×