Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Tài liệu Một vài chú ý khi dạy chuyển đổi số đo đại lượng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.16 KB, 3 trang )

Một vài chú ý khi dạy chuyển đổi số đo đại lượng
dưới dạng số thập phân
Ở các lớp trước, các số đo đại lượng thường là số tự nhiên. Đến lớp 5, các số đo đại
lượng thường là số thập phân . Do đó việc “chuyển đổi ’’ các đơn vị đo đại lượng có khó
khăn hơn. Vì vậy trước khi học “ chuyển đổi ’’ đơn vị đo cần cho học sinh nắm chắc
cách viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thời gian dưới dạng số thập phân.
Khi chưa được học về số thập phân, nếu yêu cầu học sinh làm bài tập: Viết
6m235dm2 dưới dạng số đo có đơn vị đo là mét vuông thì GV sẽ hướng dẫn học sinh
làm: 6m235dm2 = 6m2 m2 = 6 m2 . Nhưng sau khi đã được học về số thập phân
thì học sinh có thể viết được: 6m235dm2 = 6 m2 = 6,35m2
Như vậy là học sinh đã biết vận dụng các hiểu biết về “ hỗn số’’ và “ phân số thập
phân’’ trong việc viết “ chuyển đổi ’’ các số đo đại lượng. Đây là bước chuẩn bị cho học
sinh học về số thập phân và viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân.
Thực chất của việc dạy học “Viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân ’’ là
nhằm củng cố cho việc học khái niệm số thập phân.

Các cách giúp học sinh chuyển đổi số đo:

1- Cơ sở của việc đổi đơn vị đo là mối tương quan tỉ lệ nghịch giữa số đo và đơn vị đo:
Giúp học sinh nắm được cách đổi, với cùng một giá trị của đại lượng khi đơn vị đo tăng
lên (hoặc giảm đi) bao niêu lần thì số đo sẽ giảm đi ( hoặc tăng lên) bấy nhiêu lần.

Ví dụ:
42 dm = 4,2 m 425 cm2 = 0,0425 m2


2- Cơ sở để học sinh có thể chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng là phải nắm được “
mối quan hệ ’’ giữa hai đơn vị liền kề của mỗi đại lượng Đối với số đo độ dài, khối
lượng, diện tích và thể tích ta có thể dùng quy tắc về “ Số chữ số trong một hàng đơn vị ’’
(bằng cách sử dụng bảng đơn vị đo)
Dựa vào bảng, ta hướng dẫn HS điền các chữ số lần lượt vào các cột trong bảng đơn


vị đo. Căn cứ vào thứ tự các đơn vị đo trong bảng đơn vị đo đại lượng (nếu đơn vị nào
còn thiếu cần được bổ sung bằng các chữ số 0, do đó phải thêm các chữ số 0 vào phần
nguyên hoặc phần thập phân của STP)
Điền các chữ số lần lượt vào các cột trong bảng đơn vị đo:
Số đổi Bảng đơn vị đo Kết quả
m2 dm2 cm2 mm2
15 dm2 00 15 00 = 1500cm2
15 cm2 00, 00 15 = 0,0015m2
3m25cm2 03, 00 05 = 3,0005m2
3,5dm2 00, 03 50 = 0,035m2
Tuy nhiên trong thực tế lúc đổi số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích GV
thường hướng dẫn học sinh dùng cách “ dịch dấu phẩy ’’: Cứ mỗi lần chuyển sang đơn vị
liền sau (liền trước) thì ta dời dấu phẩy sang phải (sang trái):
+ 1 chữ số đối với số đo độ dài, khối lượng.
+ 2 chữ số đối với số đo diện tích.
+ 3 chữ số đối với số đo thể tích.

Các bước giúp học sinh chuyển đổi :


Bước 1: Cho học sinh nắm chắc các “Bảng đơn vị đo đại lượng’’, đây là cơ sở để
học sinh thực hiện chuyển đổi số đo được tốt hơn..
Học sinh phải thuộc và nhắc lại tất cả các đơn vị đo đã học trong bảng theo một thứ tự
xác định (Từ nhỏ đến lớn hoặc từ lớn đến nhỏ)


Bước 2: Học sinh nắm được “ mối quạn hệ ’’ giữa hai đơn vị đo liền kề của mỗi đại
lượng và mối quan hệ thường gặp
VD: 1m = 10dm ; 1km = 1000m ; 1m = 100cm ; 1m = 1000mm
1dm = m ; 1m2 = 100dm2 ; 1dm2 = m2


Bước 3: Luyện tập chuyển đổi đơn vị đo: HS được luyện tập nhiều dưới các dạng
bài tập khác nhau

Tóm lại: Dạy học chuyển đổi số đo đại lượng có thể nói là một vấn đề rất quan trọng
và có ý nghĩa đối với học sinh, đó chính là cầu nối giữa các kiến thức toán học trong nhà
trường với thực tế đời sống. Để giúp HS chuyển đổi số đo đại lượng được tốt, khi dạy các
tiết ôn luyện , ngoài việc củng cố, khắc sâu những kiến thức mà các em đã được học ở
tiết chính thì GV cần tăng cường cho HS được luyện tập thực hàmh nhiều dưới các dạng
bài tập khác nhau nhằm tạo cho các em có thói quen và hình thành kĩ năng chuyển đổi.

×