Tải bản đầy đủ (.pdf) (240 trang)

Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.16 KB, 240 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được trình bày
trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất
xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Tạ Thị Minh Thư


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.
Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.2.
Khái qt các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án và những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục giải quyết
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HIỆN NAY
2.1.


Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông hiện nay
2.2.
Những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục pháp luật cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay
2.3.
Những yếu tố tác động đến quản lý giáo dục pháp luật cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay
Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỒ HỒ CHÍ
MINH HIỆN NAY
3.1.
Khái quát chung về giáo dục và hệ thống giáo dục trung học
phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.
Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng
3.3.
Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung
học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
3.4.
Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay
3.5
Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến
quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học
phổ thơng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
3.6.

Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học
sinh ở các trường trung học phổ thơng trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh

5
15
15
28
32
32
47
61

71
71
75
78
89
104
107


Chương 4 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
4.1.
Các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các
trường trung học phổ thơng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay

4.2.
Khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất
4.3.
Thử nghiệm các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

115
115
151
158
168
171
172
185


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cán bộ, giáo viên
Chương trình đào tạo
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục pháp luật
Quản lý giáo dục
Trung học phổ thông

CHỮ VIẾT TẮT

CBGV
CTĐT
GD&ĐT
GDPL
QLGD
THPT

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

Trang


bảng
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13

3.14
3.15

3.16
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5

Nội dung GDPL trong Môn Giáo dục công dân ở cấp THPT
Quy mô trường lớp THPT 3 năm gần đây
Thống kê chất lượng học lực, hạnh kiểm học sinh 10 trường
THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Phân phối đối tượng điều tra bằng phiếu hỏi
Thực trạng nhận thức của, CBQL, GV và học sinh về vai trò GDPL
Thực trạng chương trình, nội dung GDPL cho học sinh
Thực trạng phương pháp và hình thức tổ chức GDPL cho học
sinh THPT
Thực trạng kết quả GDPL cho học học sinh
Thực trạng học sinh vi phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh
Thực trạng xây dựng kế hoạch GDPL cho học sinh ở các
trường THPT hiện nay
Thực trạng tổ chức xây dựng và thực hiện nội dung, chương
trình GDPL cho học sinh ở các trường THPT
Thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
GDPL cho học sinh ở các trường THPT
Thực trạng tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ,
giáo viên và phối hợp các lực lượng trong GDPL cho học sinh

Thực trạng tổ chức xây dựng, khai thác, sử dụng các điều kiện
đảm bảo cho GDPL ở các nhà trường THPT
Thực trạng kiểm tra, đánh giá chất lượng và kết quả GDPL cho
học sinh THPT
Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý
GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay
Tổng hợp thực trạng quản lý GDPL cho học sinh THPT trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Thống kê kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp
Thống kê kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Đội ngũ giáo viên các trường tham gia thử nghiệm
Phiếu điều tra thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi về GDPL
của đối tượng thử nghiệm trước khi thử nghiệm

42
73
75
76
79
81
83
85
88
90
92
94
97
100

102

104
107
152
154
156
159
161


4.6
4.7
4.8

Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của
200 cán bộ, giáo viên về GDPL trước khi tác động thử nghiệm
Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng nhận thức, thái độ, hành
vi của 200 giáo viên về GDPL sau khi tác động thử nghiệm
So sánh kết quả điều tra thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của
200 cán bộ, giáo viên về GDPL trước và sau khi thử nghiệm

162
163
164

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang

3.1
So sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản
105

3.2

lý GDPL cho học sinh ở nhà trường THPT
So sánh thứ bậc của các thực trạng quản lý GDPL cho học

4.1
4.2
4.3

sinh ở các trường THPT
So sánh mức độ cần thiết của các biện pháp
So sánh tính khả thi của các biện pháp
So sánh tương quan giữa tính cần thiết với tính khả thi của

107
153
155

4.4

các biện pháp
So sánh kết quả trước và sau thử nghiệm

157
165



5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT là yêu cầu cấp thiết nhằm thực
hiện quan điểm chỉ đạo về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản về GDPL cho
mọi người dân. Nghị quyết số 08–NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ
Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới chỉ
rõ: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với nhiều
hình thức phong phú, sinh động… để tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật
cho cán bộ và nhân dân” [5]. Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã khẳng
định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của tồn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng”[2]. Tại kỳ họp thứ 3, ngày 20/6/2012, Quốc hội nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thơng qua Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật. Trong đó đã quy định các điều khoản “Về quyền được thông tin về
pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân”. Đặc biệt,
Luật đã quy định về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục pháp
luật cho từng nhóm đối tượng cụ thể [74]. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho
các hoạt động giáo dục nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân nói chung, cho
học sinh ở các trường THPT nói riêng trong điều kiện hiện nay.
Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT là nhu cầu tất yếu của chính
bản thân học sinh đang trong độ tuổi trưởng thành. Ngày 20/11/2009 Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1928/QĐ-TTg phê duyệt đề án
“Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, GDPL trong nhà trường” [90].
Trong các đối tượng của GDPL, học sinh THPT là một trong những đối tượng
quan trọng nhất. Bởi vì, học sinh THPT là độ tuổi đầu đời của người trưởng

thành, có quyền lợi và nghĩa vụ đầy đủ trong thực hiện pháp luật công dân.


6
Đặc biệt, với học sinh THPT hiện nay, các em đang phải đương đầu với rất
nhiều nguy cơ, cám dỗ không lành mạnh của xã hội hiện đại nhưng lại thiếu
kiến thức pháp luật để ứng phó với khó khăn và lựa chọn cách sống lành
mạnh, tích cực cho bản thân và xã hội. Thứ nhất: Trong giới học sinh, các em
là nhóm được tiếp xúc nhiều với những tiện ích của xã hội hiện đại nhưng
cũng tiếp xúc nhiều với những cám dỗ, nguy cơ không lành mạnh. Do đó, các
em cần được trang bị kiến thức pháp luật, tiếp cận thông tin pháp luật là cần
thiết để xác định đúng nhu cầu bản thân và lựa chọn cách sống tích cực. Thứ
hai: Xét về mặt tâm sinh lý, học sinh THPT là một lứa tuổi nhạy cảm, có
những thay đổi to lớn về tâm sinh lý và các mối quan hệ xã hội. Do đó, trang
bị những kỹ năng tự nhận biết, ý thức tôn trọng pháp luật, tình cảm pháp lý và
định hướng bản thân là một yêu cầu đầu tiên, hết sức cần thiết. Khi được phổ
biến, GDPL đầy đủ kịp thời thì tự nhận thức cũng như ý thức chấp hành pháp
luật, xử sự theo pháp luật trong các em học sinh nói chung, học sinh THPT
nói riêng nâng lên, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền, văn minh.
Giáo dục pháp luật là một nội dung trong chương trình giáo dục tồn
diện cho học sinh THPT. Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các nhà trường
THPT là một nội dung nằm trong chương trình giáo dục cơng dân theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. GDPL được thực hiện đồng bộ với giáo dục
chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức, lối sống và các nội dung giáo dục khác
nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Trong xu thế hội nhập
với khu vực và thế giới việc giáo dục toàn diện cho học sinh THPT là cần thiết
và có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. GDPL là một nội dung trong chương trình
giáo dục của nhà trường THPT, thuộc phạm trù giáo dục nhân cách. Tuy nhiên,
trong cấu trúc chương trình giáo dục phổ thơng mới, GDPL cho học sinh ở nhà
trường THPT được thực hiện cả trong q trình dạy học mơn Giáo dục cơng

dân và cả trong q trình giáo dục thơng qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm
hướng nghiệp trong thực tiễn. Điều đó đặt ra yêu cầu phải mở rộng lý luận
GDPL cho học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


7
Quá trình đổi mới GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo
chương trình giáo dục phổ thơng mới địi hỏi phải đổi mới phương thức quản
lý. Theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, nội dung, phương pháp
GDPL cho học sinh được đổi mới theo hướng tăng tính thực tiễn và tăng tỷ lệ
nội dung giáo dục của địa phương. Vấn đề đặt ra là xác định những nội dung
GDPL trong thực tiễn và những nội dung GDPL của địa phương như thế nào
cho phù hợp với đặc điểm địa bàn trong bối cảnh hiện nay. Để giải quyết vấn
đề này, trước hết đòi hỏi Ban Giám hiệu các nhà trường THPT phải phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp và các cơ quan chức năng trên địa
bàn khẩn trương đề xuất các biện pháp quản lý quá trình đổi mới nội dung,
phương pháp GDPL phù hợp với đặc điểm của nhà trường mình, địa phương
mình. Như vậy, quá trình đổi mới GDPL cho học sinh ở các trường THPT
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới địi hỏi phải đổi mới phương thức
quản lý giáo dục quả nhà trường.
Thực tiễn GDPL và quản lý GDPL cho học sinh THPT trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh đang nảy sinh những vấn đề bất cập cần giải quyết.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục lớn của cả
nước. Do tác động của xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế và chính sách mở cửa,
đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ quốc tế đã làm cho q trình phát
triển của Thành phố Hồ Chí Minh có những đặc điểm rất riêng tác động
không nhỏ đến quá trình GDPL cho mọi người dân nói chung và cho học sinh
THPT nói riêng. Q trình tun truyền, phổ biến pháp luật cho các lực lượng
xã hội phải gắn với q trình giáo dục cải tạo về tư tưởng, chính trị, đạo đức
và hành vi pháp lý của một bộ phận người dân bị ảnh hưởng bởi thói quen

sống, làm việc dưới chế độ xã hội cũ. Mặt khác, quá trình GDPL cho học sinh
ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phải gắn với cuộc
đấu tranh văn hóa nhằm phát hiện, ngăn chặn âm mưu, thủ đoạn chống phá
của các thế lực thù địch. Bối cảnh đó đặt ra yêu cầu riêng đối với quản lý
GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.


8
Thực tiễn quản lý GDPL cho học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh đang đặt ra nhiều yêu cầu mới cần giải quyết. Trong những năm qua
hoạt động GDPL ở các nhà trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt
được những kết quả đáng kể, góp phần nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật,
nâng cao văn hóa pháp lý trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh,
sinh viên, bước đầu tạo dựng sự ổn định trong lối sống, làm việc theo Hiến pháp
và pháp luật ở các đối tượng cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay, so với nhu cầu thực
tiễn, hoạt động phổ biến, GDPL vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, nhất là phổ
biến, GDPL cho đối tượng là học sinh THPT. Ý thức pháp luật và tình hình thực
hiện pháp luật của một bộ phận khơng nhỏ học sinh THPT cịn hạn chế, tình
trạng vi phạm pháp luật còn khá phổ biến, làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế- văn hóa, xã hội, ảnh hưởng đến đạo đức và niềm tin xã hội vào một bộ phận
nhỏ trẻ em vị thành niên. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do
phương thức quản lý GDPL cho học sinh THPT chậm đổi mới, không theo kịp
sự phát triển của thực tiễn, chưa phù hợp đặc điểm học sinh THPT. Vai trò của
cán bộ QLGD chưa được phát huy. Để khắc phục tính trạng bất cập đó, trước hết
phải đổi mới quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT.
Với những lý do như trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài luận án “Quản
lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” .
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quản lý
GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thơng
mới; trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với đặc điểm
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, nhằm nâng cao nhận thức
và ý thức chấp hành pháp luật, hình thành những thói quen hành vi ứng xử
theo pháp luật, góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.


9
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu luận về GDPL và lý luận về quản lý GDPL cho học sinh ở
các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thơng mới, xây dựng cơ sở
lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng GDPL và thực trạng quản lý GDPL cho học sinh
ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động, rút ra nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế, xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài luận án.
Đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo
dục phổ thơng mới, phù hợp với đặc điểm riêng của địa phương.
Khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp, khẳng định tính cấp thiết, tính
khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu:
Quản lý quá trình giáo dục tồn diện cho học sinh ở các trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay.

Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu vấn đề quản lý GDPL cho học sinh ở
các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới, năm 2018, dưới góc độ của quản lý nhà trường về
giáo dục. Luận án không đi sâu nghiên cứu lý luận về pháp luật và phổ biến
pháp luật dưới góc độ của Luật học, không đi sâu vào quản lý của các cơ quan
quản lý nhà nước về GDPL mà chỉ đề cập đến như điều kiện dẫn dắt để
nghiên cứu sâu về GDPL và quản lý GDPL trong phạm vi nhà trường THPT.
Các nội dung về pháp luật và GDPL cho học sinh với tư các là một nội dung
giáo dục theo nghĩa hẹp nhưng được thực hiện thông qua quá trình dạy học và
quá trình giáo dục theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới.


10
Về không gian: Khảo sát quản lý GDPL cho học sinh ở các trường
THPT công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: các số liệu trình bày trong luận án được thu thập từ năm
học 2016-2017 đến năm học 2019-2020
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, mặc dù tình hình GDPL cho học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều thành
tích to lớn, nhưng tình trạng vi phạm pháp luật của một bộ phận học sinh đang
có nhiều biểu hiện phức tạp gây ra những bức xúc trong dư luận xã hội.
Khơng ít học sinh có hiểu biết lý thuyết về pháp luật nhưng lại thiếu ý thức và
hành vi chấp hành pháp luật.
Nếu các nhà trường THPT thực hiện các biện pháp quản lý GDPL cho
học sinh theo hướng kết hợp các hoạt động GDPL trong nhà trường với tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực tiễn tuyên truyền, GDPL của
xã hội; kết hợp xây dựng với cải tạo nhận thức, thái độ, hành vi chấp hành
pháp luật của học sinh; phối hợp các lực lượng giữa nhà trường với gia đình

và xã hội tiến hành đồng bộ các biện pháp GDPL phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi học sinh, phù hợp đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phương, thì sẽ chuyển đổi được quá trình GDPL cho học sinh theo yêu cầu
của Chương trình GDPT mới, góp phần nâng cao chất lượng GDPL ở các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện mục tiêu phát
triển toàn diện cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học
duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt và cụ thể hố tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý
giáo dục. Luận án được thực hiện dựa trên các phương pháp tiếp cận như sau:


11
Tiếp cận hệ thống – cấu trúc. Xem xét các vấn đề về GDPL và quản lý
GDPL cho học sinh ở các trường THPT trong mối quan hệ với quá trình giáo
dục tồn diện và q trình dạy học của nhà trường, trong môi trường xã hội của
địa phương và đất nước, trong bối cảnh thời đại. Chỉ ra các thành tố cấu trúc
trong hệ thống của quá trình GDPL và mối quan hệ, liên hệ bên trong, bên ngoài
của các thành tố đó. Mối quan hệ giữa giáo dục với quản lý GDPL cho học sinh.
Tiếp cận lịch sử - logic. Xem xét mọi vấn đề liên quan đến GDPL và quản
lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo quan điểm lịch sử và logic. Tức là
các quan điểm và thực tiễn về GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường
THPT đã được hình thành, phát triển trong bối cảnh lịch sử cụ thể nào, đã trải qua
các giai đoạn phát triển như thế nào và hiện nay đang ở tình trạng như thế nào. Chỉ
ra mối quan hệ, sự chi phối lẫn nhau giữa các giai đoạn phát triển đó.
Tiếp cận thực tiễn - hoạt động. Mọi vấn đề về GDPL và quản lý GDPL
cho học sinh ở các trường THPT được luận giải theo quan điểm tiếp cận thực
tiễn và hoạt động trải nghiệm. Nghĩa là phải đặt vấn đề GDPL và quản lý GDPL

cho học sinh ở các trường THPT trong bối cảnh thực tiễn của nhà trường, thực
tiễn của địa phương và đất nước; tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động
trải nghiệm thực tiễn pháp luật. Phải tổng kết, đánh giá đúng thực trạng vi phạm
pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và ảnh hưởng, tác động của địa
bàn đối với GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT. Các giải
pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT phải hướng vào giải quyết
các bất cập trong thực tiễn, cải tạo thực tiễn GDPL hiện nay.
Tiếp cận năng lực. Mục tiêu tổng quát của Chương trình giáo dục phổ
thông mới là hướng vào phát triển năng lực cá nhân của học sinh. GDPL cho
học sinh ở các trường THPT theo tiếp cận năng lực là dựa trên lý thuyết về
năng lực trong khoa học giáo dục để phân hóa mục tiêu và nội dung GDPL
cho học sinh theo năng lực cá nhân, thiết kế phương pháp GDPL và xây dựng
chuẩn đầu ra của quá trình GDPL theo năng lực.


12
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng thường xuyên các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống,
khái quát hoá các nguồn tài liệu phục vụ nghiên cứu gồm: Phân tích, tổng hợp
các chủ trương, đường lối, chỉ thị và Nghị quyết của Đảng, các chính sách,
pháp luật của Nhà nước, của ngành, của địa phương và các tài liệu khoa học
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Tổng quan, phân tích, đánh giá khái quát các kết quả nghiên cứu của
những cơng trình sách, tạp chí, luận án, luận văn trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài. Rút ra những kết luận khoa học. Phát hiện những vấn đề đặt
ra cho luận án tiếp tục nghiên cứu.
Xây dựng các khái niệm khoa học của luận án, luận giải làm rõ đặc
điểm, vai trò của GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT.
Xác định mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức GDPL và quản

lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát: Tập trung quan sát quá trình GDPL và cách
thức tổ chức quản lý của lãnh đạo và cán bộ quản lý các cấp về quá trình
GDPL ở trường THPT.
Phương pháp điều tra: Sử dụng bộ câu hỏi để điều tra thực trạng
GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh. Bộ câu hỏi gồm mẫu phiếu 1 với các câu hỏi dành cho 60
cán bộ quản lý giáo dục, 300 giáo viên, mẫu phiếu 2 dành cho 200 học sinh
các trường THPT. Địa bàn điều tra là các cơ quan quản lý giáo dục và các
trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia. Gặp gỡ xin ý kiến của cán bộ
QLGD, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT, giáo viên có nhiều
kinh nghiệm về thực trạng GDPL và thực trạng quản lý GDPL ở các trường
THPT. Tổ chức xê mi na ở khoa chuyên ngành nhằm xin ý kiến của các nhà


13
khoa học về nội dung của luận án. Trò chuyện với giáo viên chủ nhiệm lớp,
giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân và học sinh để nắm bắt những
khó khăn, bất cập trong GDPL cho học sinh THPT hiện nay.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu đối với Hiệu trưởng
trường THPT, cán bộ quản lý Phòng Thanh tra, Sở GD&ĐT và một số cán bộ
công an trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung phỏng vấn được xây
dựng theo phiếu phỏng vấn có chuẩn bị trước.
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ và sản phẩm giáo dục: Phân tích, tổng
hợp các tài liệu tổng kết, các báo cáo tổng hợp của ngành giáo dục và của cơ
quan công an về các vụ việc liên quan đến GDPL và quản lý GDPL cho học
sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hị Chí Minh, từ đó rút ra những kết luận
cần thiết về vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm, thử
nghiệm để khẳng định tính cần thiết, tính khả thi và mức độ phù hợp của các
biện pháp đã đề xuất trong thực tiễn.
Nhóm phương pháp hỗ trợ
Thu thập và xử lý số liệu thực trạng và thực nghiệm bằng phương pháp
thống kê toán học; phương pháp ngoại suy, phương pháp so sánh. Số liệu thu
thập bằng phiếu điều tra được nhập vào bảng tính excel, thống kê số lượng trả
lời từng phương án theo từng câu, từng đối tượng khảo sát, cuối cùng sử dụng
cơng thức tính điểm trung bình và tỷ lệ phần trăm như sau:
Khảo sát về các mức độ quan trọng/ thường xuyên/ ảnh hưởng trong
luận án quy định điểm như sau: Điểm 4: Rất quan trọng/ Tốt/ Rất ảnh hưởng.
Điểm 3: Quan trọng/ Khá/ ảnh hưởng. Điểm 2: Ít quan trọng / TB/ Ít ảnh
hưởng. Điểm 1: Khơng quan trọng/ Yếu/ khơng ảnh hưởng
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã khái quát những vấn đề lý về GDPL và quản lý GDPL cho
học sinh ở các trường THPT theo quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục. Xây dựng các khái niệm về GDPL và quản lý GDPL cho học sinh; xác
định các nội dung, phương thức quản lý GDPL cho học sinh theo chương


14
trình giáo dục phổ thơng mới; chỉ ra những yếu tố tác động ảnh hưởng đến
quản lý GDPL cho học sinh THPT hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án
góp phần bổ sung, phát triển hồn thiện lý luận về quản lý GDPL cho học
sinh ở các trường THPT hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những luận cứ thực tiễn cho
việc đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, làm cơ sở để đổi mới GDPL theo
chương trình giáo dục phổ thơng 2018, góp phần nâng cao chất lượng GDPL,
thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh.

Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học của các nhà nghiên cứu, hoạt
động quản lý của các nhà quản lý giáo dục và hoạt động giảng dạy của đội
ngũ giáo viên ở các nhà trường THPT.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Bổ sung, phát triển lý luận về GDPL và quản lý
GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo hướng giáo dục toàn diện, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp những số liệu trung thực giúp cán bộ
QLGD các cấp đánh giá đúng thực trạng GDPL và QLGDPL cho học sinh ở
các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, làm cơ sở
đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn.
Những biện pháp được đề xuất trong luận án là những gợi ý giúp cán
bộ quản lý các cấp tham khảo, áp dụng trong thực tiễn quản lý GDPL cho học
sinh ở các trường THPT hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu gồm: Phần mở đầu; 4 chương; Kết luận; Danh
mục các cơng trình khoa học đã cơng bố của tác giả, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.


15
Chương 1
TỔNG QUAN NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật
N.I. Matuzova, A.V. Maluco (2001), Lý luận nhà nước và pháp luật
[146]. Cuốn sách gồm 34 chuyên đề luận giải các vấn đề lý luận về nhà nước
và pháp luật Trong đó chuyên đề số 28 đi sâu luận giải các vấn đề lý luận về ý

thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật. Theo các tác giả, GDPL là hoạt
động có chủ đích của Nhà nước, các tổ chức xã hội và mỗi công dân nhằm
truyền thụ và lĩnh hội các kinh nghiệm pháp luật; sự tác động có hệ thống lên
ý thức hành vi mỗi con người, nhằm hình thành cho họ quan niệm, định
hướng giá trị, cách nhìn tích cực, bảo đảm cho việc thực hiện và sử dụng pháp
luật. GDPL nhằm trang bị cho mọi những hiểu biết về nhà nước và pháp luật,
về các đạo luật, các quyền tự do dân chủ của mỗi cá nhân, định hướng cho
công dân thực hiện những hành vi pháp luật hợp pháp. Các thành tố cấu trúc
của quá trình GDPL bao gồm chủ thể giáo dục, đối tượng giáo dục, mục đích,
nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức GDPL.
T.M. Potreta (2001), Giáo dục pháp luật trong các nhà trường sư phạm
[147]. Đây là Luận án phó tiến sĩ, ngành Luật học, Trường Đại học Tổng hợp
Mã cơ va. Tác giả đã luận giải các vấn đề về khái niệm GDPL và ý thức pháp
luật, ý nghĩa của chúng trong xã hội hiện đại. Trong đó, đã giới thiệu dẫn dắt
các khái niệm khác nhau về GDPL của các nhà nghiên cứu khoa học. Chẳng
hạn, khái niệm của T.I. Akimova: “Giáo dục pháp luật là sự tác động có định
hướng, có tổ chức mang tính hệ thống lên các cá nhân nhằm làm hình thành
tri thức pháp luật, ý thức pháp luật, thói quen hành vi xử sự tích cực theo pháp
luật, văn hóa pháp luật”. Hoặc khái niệm của K.V. Naumenkova: “GDPL là
một hệ thống các biện pháp định hướng làm hình thành tư tưởng pháp luật,


16
các nguyên tắc, chuẩn mực pháp luật – những nhân tố làm nên giá trị văn hóa
pháp luật của dân tộc và nhân loại”. Từ sự phân tích các khái niệm dẫn dắt đó,
các tác giả đi đến kết luận như sau: “Giáo dục pháp luật là làm hình thành
quan hệ, cách xử sự tôn trọng pháp luật, coi pháp luật như một giá trị xã hội
lớn lao có liên quan mật thiết đến mỗi cá nhân; phát triển tình cảm, trách
nhiệm, tinh thần khơng khoan nhượng với thói chun quyền, nạn tham
nhũng”. Như vậy, khái niệm mà các tác giả đưa ra được gắn liền với kết quả

thực tiễn, phản ánh mục tiêu mong muốn của quá trình GDPL.
V.V.Strelaieva (2008), Giáo dục pháp luật trong điều kiện xây dựng
nhà nước pháp quyền [148]. Đây là Luận án phó tiến sĩ, ngành Luật học,
Trường Đại học Tổng hợp Max cơ va. Chương 1 với tiêu đề: Cơ sở lý luận
của GDPL, gồm 3 tiết. Tiết 1, Bản chất, phân loại GDPL. Tiết 2, Cấu trúc của
GDPL. Tiết 3, Chức năng của GDPL. Tác giả khẳng định rằng, bản chất của
GDPL là quá trình định vị một cách vững chắc những nguyên tắc, tư tưởng
pháp luật vào trong ý thức pháp luật của đối tượng được giáo dục. Chương 2,
với tiêu đề: Tổ chức GDPL trong xã hội Nga đương đại. Tác giả quan niệm
rằng, giáo dục lại về pháp luật là một q trình phức tạp hơn, bởi vì nó hướng
vào khắc phục những phán đoán, đánh giá sai lầm của cá nhân, nhắm tới sửa
chữa các hành vi xử sự tiêu cực, ảnh hưởng khơng có lợi đối với con người.
Hội Luật gia dân chủ quốc tế (2006), Giáo dục pháp luật trong thời đại
tồn cầu hóa, Hội thảo khoa học, Paris, Cộng hòa Pháp [41]. Những năm gần
đây, ngày càng nhiều các cơng trình nghiên cứu về pháp luật và giáo dục pháp
luật của các tổ chức quốc tế. Hội nghị toàn thể Ban chấp hành Hội luật gia
dân chủ quốc tế đã họp tại Paris, Cộng hòa Pháp vào tháng 6 năm 2006.
Trong chương trình nghị sự của Hội nghị đã có một cuộc Hội thảo khoa học
với chủ đề: “Giáo dục pháp luật trong thời đại tồn cầu hóa” đã thu hút sự
tham gia của hàng trăm tổ chức luật gia đến từ các quốc gia khác nhau trên
thế giới. Hội thảo đã tập trung làm rõ tính cấp thiết phải đa dạng hóa các


17
phương thức GDPL cho các tầng lớp xã hội ở mỗi quốc gia, nhằm đáp ứng
yêu cầu của toàn cầu hóa. Các ý kiến hội thảo cho rằng, nội dung GDPL
không chỉ là pháp luật quốc nội của mỗi nước mà phải tập trung phổ biến,
giáo dục các nội dung pháp luật quốc tế.
Hội Luật gia ASEAN (2009), Hiến chương ASEAN – Đưa ASEAN lên
những tầm cao mới, Hội thảo khoa học, Hà Nội, Việt Nam [43]. Tại hội thảo

này, nhiều vấn đề về GDPL đã được đặt ra. Trong phần đầu tiên của hội thảo
có chủ đề “Tác động của Hiến chương ASEAN tới hệ thống giáo dục pháp
luật của các nước ASAN” đã có một loạt các báo cáo khoa học nghiên cứu về
tình hình GDPL ở các nước ASEAN. Các nhà nghiên cứu đều nhất trí cho
rằng, quá trình giáo dục phải được bắt đầu bằng việc trang bị cho các sinh
viên luật những kiến thức cơ bản nhằm tạo ra hình thức phù hợp để bênh vực
quyền lợi của người dân, tuyên truyền pháp luật nhằm bảo đảm cho người dân
có khả năng tiếp cận cơng lý với mức chi phí thấp nhất. Nội dung “Trợ giúp
pháp luật cho người nghèo” cần được đưa vào chương trình đào tạo nhằm
giúp người học có hiểu biết thấu đáo về ý nghĩa của việc giúp đỡ pháp luật
cho những ai đang ở bên lề xã hội. Cùng với xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế
và sự phát triển của các tổ chức quốc tế, ngày càng có nhiều hội thảo về pháp
luật và GDPL mang tầm cỡ quốc tế, châu lục và các khu vực. Nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức GDPL cũng được phát triển khá mạnh mẽ.
Hội thảo khoa học quốc tế (2012), Giáo dục pháp luật ở các nước châu
Á trong bối cảnh tồn cầu hóa và nhà nước pháp quyền, Seoul, Hàn Quốc
[42]. Hội thảo được tổ chức từ ngày 25 tháng 10 đến ngày 27 tháng 10 năm
2012, tại Seoul, Hàn Quốc. Tại hội thảo này, các báo cáo khoa học đều quan
tâm đến vấn đề GDPL theo hướng gắn mục đích, nội dung GDPL với cải cách
kinh tế và cải cách tư pháp trong bối cảnh tồn cầu hóa. Các báo cáo cho thấy,
GDPL ở mỗi quốc gia phải được thực hiện đồng bộ với đặc điểm văn hóa và
các chính sách phát triển kinh tế, xã hội trong từng bối cảnh cụ thể.


18
Ở Việt Nam, GDPL đã được nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận dưới những
góc độ khác nhau. Hồ Chí Minh (1959), “Bài nói tại lớp học chính trị của giáo
viên”, đã nhiều lần nhấn mạnh: “Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, toàn
thể cán bộ và nhân dân sống, học tập và làm việc theo Hiến pháp và pháp
luật” [64, tr.266]. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, việc tuyên truyền GDPL cho

mọi người dân là một nhiệm vụ quan trọng. Bởi vì, “Việc cơng bố đạo luật
chưa phải đã xong mà còn phải tuyên truyền, giáo dục lâu dài đến mọi người
dân thì mới thực hiện tốt được” [64, tr.271].
Đào Trí Úc (chủ biên) (1995), Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp
luật, sách tham khảo, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội [102]. Đây là đề tài khoa
học cấp Bộ do tác giả Đào Trí Úc làm chủ nhiệm, được in thành sách tham khảo.
Tác giả đã phân tích làm rõ nội hàm của ý thức pháp luật, lối sống pháp luật. Đã
đề xuất các giải pháp xây dựng ý thức và lối sồng theo pháp luật. Một trong
những giải pháp đó là tăng cường GDPL cho các tầng lớp xã hội, bao gồm
GDPL cho cán bộ, công chức nhà nước, các tâng lớp nhân dân và học sinh, sinh
viên.
Trần Ngọc Đường (1996), Bàn về giáo dục pháp luật, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội [29]. Tác giả đã giới thiệu những vấn đề lý luận cơ bản về
GDPL như khái niệm GDPL; các yếu tố cấu thành của q trình GDPL. Tác giả
đã phân tích làm rõ chủ thể GDPL, đối tượng GDPL, nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức GDPL; các giải pháp nâng cao hiệu quả q trình GDPL.
Trong đó, tác giả khẳng định: Bản chất của quá trình GDPL là hoạt động có tổ
chức, có định hướng của các chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục
nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp
với đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành [29, tr.67]. Cuốn sách là tài liệu
quan trọng cung cấp cho người đọc những vấn đề lý luận cơ bản về GDPL.
Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (1998), Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong thời kỳ đổi mới. Đề tài khoa học


19
cấp Bộ, mã số 92 - 98 - 223 – ĐT, Hà Nội [105]. Đề tài khoa học cấp nhà nước,
mã số KX-07. Các tác giả đã phân tích yêu cầu của công cuộc đổi mới đặt ra yêu
cầu mới đối với công tác GDPL. Các tác giả đã phân tích quan niệm về GDPL,
cấu trúc các thành tố cơ bản của GDPL, đánh giá thực tiễn GDPL cho cán bộ,

nhân dân và học sinh, sinh viên trong những năm qua, chỉ ra những mặt tích cực
và những hạn chế trong công tác GDPL, đề xuất các giải pháp và kiến nghị
nhằm đẩy mạnh các hoạt động GDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Nhà nước và pháp luật,
Nxb Công an 2013 [97]. Cuốn sách do Trường Đại học Luật Hà Nội biên soạn,
đã dành một chương viết về GDPL. Trong đó đã xác định mục đích của GDPL
được xem xét trên nhiều góc độ, tùy thuộc theo đối tượng giáo dục, cấp độ giáo
dục và hình thức giáo dục. Tuy nhiên, quá trình GDPL đều hướng tới 3 vấn đề
cơ bản như sau: Một là, GDPL nhằm nâng cao khả năng nhận thức pháp lý, sự
hiểu biết pháp luật, hình thành tri thức pháp luật cần thiết cho các chủ thể (với
tính cách là đối tượng nhận thức hay đối tượng của giáo dục). Hai là, giáo dục
pháp luận nhằm khơi dây tình cảm, lịng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp
luật. Ba là GDPL nhằm hình thành thói quen hành vi xử sự theo pháp luật với
động cơ tích cực. Đồng thời cũng trong chương này, các tác giả đã luận giải về
nội dung giáo dục và phương pháp, hình thức tổ chức GDPL.
Dương Thanh Mai (1996), Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp hình thức đặc thù của giáo dục pháp luật, Luận án tiến sĩ Luật học [60]. Tác
giả đã tập trung phân tích làm rõ hình thức tổ chức giáo dục đặc thù của GDPL
là thông qua hoạt động tư pháp. Dựa trên thực tiễn hoạt động tranh tụng tại
phiên tòa. Tác giả đã tổng kết khái quát nhận định rằng, trên diễn đàn khoa học
đang có ba quan niệm với cách hiểu khác nhau về GDPL. Một là, không thừa
nhận GDPL; quan điểm thứ hai, xem nhẹ vai trò của GDPL; quan niệm thứ ba,
đơn giản hóa GDPL, đồng nhất GDPL với tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp GDPL thông qua hoạt


20
động tư pháp bằng thực tiễn của Tòa và luật sư. Về thực chất đây là phương
pháp GDPL trong thực tiễn, bằng thực tiễn, thông qua thực tiễn.
Nguyễn Khắc Hùng (2009), Các biện pháp tổ chức giáo dục pháp luật
cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh,

đề tài luận án tiến sĩ Giáo dục học, trường Đại học Thái Nguyên [46]. Luận án
đã phân tích làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến biện pháp tổ chức
GDPL; đồng thời đã phân tích đánh giá thực trạng cơng tác tổ chức GDPL
trong nhà trường THPT và thực trạng triển khai thực hiện các biện pháp tổ
chức GDPL cho học sinh ở các trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh. Trên
cơ sở đó, tác giả luận án đã đề xuất 3 nhóm giải pháp tác động với 9 biện
pháp cụ thể về GDPL cho học sinh ở các trường THPT hiện nay. Đây là đề tài
luận án tiến sĩ về giáo dục học, có nhiều vấn đề liên quan trực tiếp đến quản
lý GDPL cho học sinh các trường THPT ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Thị Sáu (2012), Giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường trung
học phổ thông ở Việt Nam, đề tài luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật
Hà Nội [77]. Tác giả đã phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trị, đặc trưng
và điều kiện đảm bảo hiệu quả GDPL cho học sinh ở các trường THPT. Luận án
đã đánh giá thực trạng hoạt động GDPL ở các trường THPT Việt Nam. Trên cơ
sở đó, tác giả đã đề xuất quan điểm định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động GDPL cho học sinh các trường THPT ở Việt Nam hiện nay.
Phan Hồng Dương (2014), Giáo dục pháp luật cho sinh viên các
trường đại học không chuyên ở Việt Nam, đề tài luận án tiến sĩ luật học, Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội [20]. Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận
của GDPL cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật. Đồng thời
luận án đã phân tích thực trạng GDPL cho sinh viên các trường đại học không
chuyên luật ở Việt Nam trong những năm qua. Trên cơ sở đó, tác giả luận án
đã đề xuất các định hướng, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDPL cho sinh
viên ở các trường đại học không chuyên luật hiện nay.


21
Đoàn Thị Thanh Huyền (2014), Giáo dục pháp luật cho con cái trong gia
đình hiện nay, đề tài luận án tiến sĩ Xã hội học, đại học Quốc gia, Hà Nội [47].
Luận án đã phân tích khái qt hóa đưa ra các khái niệm cơ bản về GDPL cho

con cái dưới góc độ của Xã hội học. Tác giả đa điều tra thực trạng vi pham pháp
luật của người chưa thành niên ở tỉnh Quảng Ninh; điều tra thực trạng nhận thức
của phụ huynh học sinh về GDPL cho con cái trong gia đình, đánh giá thực trạng
hoạt động GDPL cho con cái trong các gia đình thuộc lứa tuổi trung học cơ sở
và THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định nội
dung, phương pháp, hiệu quả GDPL trong gia đình; phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến GDPL cho con cái trong gia đình ở Quảng Ninh hiện nay. Tác giả đã
đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDPL
cho con cái trong gia đình ở độ tuổi học sinh trung học cơ sở và THPT hiện nay.
Dương Văn Đại (2015), Vai trò giáo dục pháp luật đối với phạm nhân
đang chấp hành án tại các trại giam thuộc Bộ Công An, Nghiên cứu trường
hợp Trại giam Hà Nam, Đề tại luận án tiến sĩ Xã hội học, Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia, Hà Nội [21]. Tác giả luận án
đã dựa trên lý thuyết về tương tác xã hội để phân tích đưa ra các khái niệm,
các vấn đề lý luận liên quan đến GDPL cho các phạm nhân đang chấp hành
án. Đây là một đề tài đã đưa ra cách nhìn nhận về GDPL cho một đối tượng
rất đặc thù trong xã hội dưới góc độ của xã hội học.
Súc - Ni – Lăn - Đon Kun - Lạ - Vông (2015), Giáo dục pháp luật
trong các trường đào tạo, bồi dưỡng của Bộ An Ninh nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia, Hà Nội [81]. Nội dung luận án đã luận giải những vấn đề lý luận về
GDPL ở các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đã phân tích thực trạng GDPL
ở các trường đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Cơng An nước Cộng hịa Dân chủ
Nhân dân Lào. Tác giả giả xác định các quan điểm định hướng cho GDPL và


22
đề xuất các giải pháp GDPL ở các trường đào tạo, bồi dưỡng của Bộ An Ninh
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Trần Văn Hòa (2019), Giáo dục pháp luật cho học viên ở các trường sĩ

quan quân đội hiện nay, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Học viện Chính trị,
Bộ Quốc phịng, Hà Nội [38]. Tác giả đã khái quát nhiều quan điểm về giáo
dục pháp luật khác nhau, trên cơ sở đó phân tích làm rõ đặc điểm và đề xuất
hệ thống biện pháp GDPL cho đối tượng học viên ở các nhà trường sĩ quan
quân đội. Theo đó, tác giả đề cuât khái niệm GDPL như sau: “Giáo dục pháp
luật là q trình có mục đích, có tổ chức; phối hợp thống nhất giữa nhà giáo
dục và đối tượng giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, thái
độ, niềm tin, rèn luyện thói quen hành vi pháp luật đúng đắn, thúc đẩy mọi
công dân tự giác, chủ động thực hiện nghiêm minh pháp luật” [38, tr.41].
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục pháp luật
Krưgina I.A. (1999), Văn hóa pháp luật, GDPL và quản lý quá trình
GDPL trong xã hội Nga hiện nay [145]. Tác giả đã phân tích luận giải mối
quan hệ biện chứng giữa văn hóa pháp luật với GDPL và quản lý GDPL. Tác
giả quan niệm rằng, quản lý GDPL là sự hội tụ của văn hóa pháp luật và
GDPL, quản lý GDPL phải tương thích với văn hóa pháp luật và thực trạng
GDPL. Mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi vùng miền và địa phương có đặc điểm và
trình độ phát triển văn hóa khác nhau, vì thế GDPL và quản lý GDPL phải
dựa trên cơ sở văn hóa của đối tượng được giáo dục. Những nội dung về quản
lý GDPL phải được lồng ghép trong các nội dung GDPL.
Thanh Lê (2004), Xã hội học pháp luật và xã hội học tội phạm [55].
Tác giả đã tiếp cận góc độ quản lý GDPL theo hướng xã hội hóa, xây dựng và
quản lý mơi trường xã hội như một nguồn lực trong GDPL. Mục đích của xây
dựng môi trường xã hội – pháp lý là tăng cường các hành vi hợp pháp, nâng
cao chất lượng, hiệu quả của GDPL; giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp
luật, các hành vi lãnh đạm, thiếu hay mất niềm tin vào pháp luật.


23
Trần Hồi Nam (2010), “Tịa án gia đình và người chưa thành niên: các
mơ hình trên thế giới và việc nghiên cứu thành lập ở Việt Nam”, Tạp chí Lập

pháp, Văn phòng Quốc hội [67]. Bài viết đưa ra 3 mơ h́ ình ṭịa án người chưa
thành niên trên thế giới gồm: Mơ hình Tịa cho trẻ em có nguy cơ (hay mơ hình
an sinh phúc lợi). Mơ hình tư pháp người chưa thành niên (hay mơ hình trừng
phạt). Mơ hình Tịa gia đình. Qua việc hình thành hệ thống Tịa án chun biệt
này có thể thấy, đó là do sự xuất phát từ quan điểm cho rằng, trẻ em là những đối
tượng có nguy cơ cao bị xâm hại, dễ bị tổn hại do độ tuổi và hoàn cảnh. Do vậy,
cần thiết phải có sự bảo vệ, chăm sóc và hướng dẫn phù hợp của Nhà nước. Bài
viết nêu ra một số mơ hình Tịa án gia đình và người chưa thành niên, các vấn đề
đặt ra khi đề xuất thành lập Tịa gia đình và người chưa thành niên ở Việt Nam.
Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ
(2011), Phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên trong các trường
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân [40]. Đã phân tích thực trạng phổ biến, GDPL
trong nhà trường, khái quát kết quả và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác này trong thời gian tới. Trong đó đã nhấn mạnh giải
pháp tổ chức lực lượng, phân cấp quản lý GDPL cho học sinh, sinh viên.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội – Ban công tác đại biểu (2013), Thực
trạng vi phạm pháp luật ở trẻ em Việt Nam và các biện pháp đổi mới công tác
giáo dục pháp luật cho trẻ em [104]. Chuyên đề đã cung cấp những thơng tin
vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn về GDPL cho trẻ em. Cơng trình
nghiên cứu đề cập vấn đề hiện nay, trên cả nước, tình trạng vi phạm pháp luật,
vi phạm đạo đức của trẻ em đang có chiều hướng gia tăng cả về số lượng, tính
chất và hậu quả. Nguyên nhân thì có nhiều, trong đó có cả vấn đề công tác
GDPL, giáo dục đạo đức và nhất là giáo dục kỹ năng sống còn nhiều yếu
kém. Nghiên cứu đã đưa ra 3 giải pháp. Một là, giáo dục ý thức pháp luật và ý
thức đạo đức cho trẻ em chỉ đạt hiệu quả cao trong môi trường xã hội – pháp
lý lành mạnh. Hai là, mục tiêu, nhiệm vụ của sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và


×