Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN thiết kế trò chơi ô chữ trong phân môn luyện từ và câu lớp 3 nhằm nâng cao chất lượng môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.9 KB, 16 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, trong chương trình Tiếng Việt ở bậc tiểu học nói
chung và ở lớp 3 nói riêng, phân mơn Luyện từ và câu chiếm một vị trí quan
trọng trong chương trình, có nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho học sinh và trang bị
cho các em một số kiến thức về từ và câu. Từ và câu có vai trị đặc biệt quan
trọng trong hệ thống ngơn ngữ nói và viết của các em sau này.
Phân môn luyện từ và câu lớp 3 có dạng bài mở rộng vốn từ với một
lượng bài khá lớn. Các bài tập về mở rộng vốn từ vừa giúp học sinh lớp 3 hình
thành kiến thức cần thiết về từ qua các chủ điểm vừa rèn kĩ năng giao tiếp một
cách sinh động. Một trong những nội dung quan trọng của việc rèn kỹ năng sử
dụng Tiếng Việt ở bậc Tiểu học là giúp học sinh biết sử dụng từ một cách phù
hợp trong các bài viết, đặc biệt trong Tập làm văn. Dùng từ đúng, phù hợp với
nội dung văn cảnh, giúp các em thể hiện ý văn trong sáng, rõ ràng, mặt khác
giúp người đọc hiểu nội dung bài văn, câu văn một cách dễ dàng, chính xác.
Vì vậy, muốn dạy tốt phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3 người giáo viên
cần vận dụng nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp với
đối tượng học sinh. Trong đó trị chơi học tập là những trò chơi được đưa vào
lớp học nhằm biến việc học tập trên lớp thành một cuộc chơi, giúp học sinh tiếp
nhận kiến thức và rèn kĩ năng dễ dàng hơn, hào hứng hơn. Khi vui chơi, trong
khơng khí cổ vũ sôi nổi của tập thể, học sinh sẽ phát huy mọi khả năng vốn có
của mình, làm cho q trình nhận thức trở nên dễ dàng, hiệu quả hơn. Trò chơi
học tập cùng lúc đáp ứng cả hai nhu cầu của học sinh - nhu cầu vui chơi và nhu
cầu học tập. Trị chơi học tập tạo nên hình thức " học mà chơi, chơi mà học "
đang được khuyến khích ở Tiểu học và việc tổ chức trị chơi trong giờ học là
biện pháp hữu hiệu nhất giúp học sinh học tập và tiếp thu kiến thức tốt hơn.
Từ những lí do trên cộng với kinh nghiệm đứng lớp, tơi đã thường xun
áp dụng trị chơi vào các tiết học Luyện từ và câu. Tơi thấy những trị chơi ấy
thật sự có hiệu quả cao trong giờ học, lại dễ tổ chức, dễ thực hiện, tiết học lại sôi
nổi gây hứng thú cho học sinh. Vì thế tơi đã chọn và nghiên cứu đề tài: " Thiết
kế một số trị chơi ơ chữ trong phân mơn Luyện từ và câu lớp 3 nhằm nâng


cao chất lượng dạy môn Tiếng Việt" làm đề tài nghiên cứu với mong muốn các
giờ luyện tập ở buổi hai hấp dẫn đạt hiệu quả cao.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu nội dung dạy học mở rộng vốn từ và luyện tập về từ trong
chương trình luyện từ và câu lớp 3 để hiểu nội dung chương trình và sự sắp xếp
nội dung về từ trong các bài học. Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên và
các tài liệu có liên quan phục vụ cho việc dạy học. Từ đó thiết kế các ơ chữ về từ
cho phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp thiết kế trị chơi ơ chữ dạy
Luyện từ và câu lớp 3
1


1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra giáo dục
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Nội dung dạy học luyện từ và câu trước hết là xây dựng vốn từ mà học
sinh cần lĩnh hội nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kĩ năng ngôn ngữ và giáo
dục nhân cách. Chương trình và Sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học xác định
phạm vi vốn từ này theo từng cấp học. Việc cung cấp và mở rộng vốn từ cho học
sinh được tổ chức theo từng chủ điểm. Hệ thống chủ điểm giúp quá trình phát
triển vốn từ của học sinh dễ dàng gắn liền với ngữ cảnh và có tính hệ thống: từ
đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu tượng. Bên cạnh vốn từ, kĩ năng tìm
hiểu nghĩa từ và sử dụng phù hợp với mục đích và hoàn cảnh giao tiếp cũng là

một nội dung dạy học quan trọng của phần dạy học luyện từ và câu.
Tồn bộ nội dung về từ lớp 3 có 15 bài ứng với 15 chủ điểm. Nội dung
được sắp xếp dưới dạng các bài tập về từ như sau:
- Loại bài tập giúp học sinh mở rộng vốn từ theo chủ điểm;
- Loại bài tập giúp học sinh nắm nghĩa của từ;
- Loại bài tập giúp học sinh quản lí phân loại vốn từ;
- Loại bài tập giúp học sinh luyện tập sử dụng từ.
Để giúp học sinh làm tốt các bài tập và nắm vững kiến thức luyện từ và
câu để vận dụng tốt thì người giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt các hình
thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với đặc điểm học sinh, giúp học sinh hứng
thú học tập và học tập có hiệu quả.
Trị chơi học tập là một hình thức hoạt động được đông đảo học sinh hứng
thú tham gia trong và ngồi lớp học. Trị chơi học tập mơn Tiếng Việt nhằm tạo
điều kiện cho các em học sinh thực hành rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc,
viết, đồng thời tiếp thu kiến thức môn học một cách tự giác, sáng tạo. Tham gia
vào các trò chơi học tập, học sinh còn được rèn luyện, phát triển về cả trí tuệ,
thể lực và nhân cách, đáp ứng mục tiêu mơn học. Trị chơi học tập góp phần đổi
mới phương pháp dạy học phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động
cá thể phối hợp với học tập giao lưu, hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn của học sinh.
Trò chơi học tập phần lớn được xem là một thủ thuật, biện pháp củng cố
kiến thức mà học sinh vừa học trong tiết học. Tuy nhiên, trị chơi học tập có thể
tổ chức ở tất cả các khâu trong tiến trình tiết học hoặc sau một số bài học, khi
học sinh đã có kiến thức tổng hợp. Tơi thiết nghĩ trị chơi học tập là một phương
2


tiện có ý nghĩa trong việc góp phần đổi mới phương pháp dạy học luyện từ và
câu nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Ngay từ đầu năm học, khi mới nhận lớp, tôi đã tiến hành khảo sát chất
lượng học luyện từ và câu của học sinh trong lớp. Tôi thấy các em mới dừng lại
ở mức hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa. Kiến thức về luyện từ và câu
nắm chưa sâu. Học sinh chưa hiểu được nghĩa từ một cách chắc chắn. Từ đó
việc sử dụng từ để viết câu, viết đoạn văn của các em chưa tốt. Học sinh viết câu
văn lủng củng, chưa rõ nghĩa. Sở dĩ như vậy vì học sinh chưa thật sự hứng thú
học mơn Luyện từ và câu, chưa tích cực tự giác tìm hiểu và chiếm lĩnh kiến thức
mới một cách chủ động.
- Đến lớp 3 tốc độ đọc của học sinh đã nhanh hơn, vốn từ cũng được tích lũy
nhiều hơn so với lớp 2.
- Đa số học sinh trong lớp đã ham học, say sưa trong giờ học. Cụ thể như:
Quỳnh Anh, Gia Bảo, Minh Châu, Văn Đạt, Hải Đăng, Quang Huy, Việt Khoa,
Tùng Lâm, Tuấn Minh ...
- Các thầy cơ giáo hầu hết đều tích cực đổi mới phương pháp dạy học Luyện
từ và câu. Thực tế, có nhiều thầy cơ giáo đã áp dụng các hình thức tổ chức dạy
học hiệu quả.
- Có nhiều thầy cơ giáo rất thành cơng khi tổ chức các trị chơi học tập tưởng
chừng rất đơn giản như các bài tập trong sách giáo khoa được thực hiện dưới
hình thức trị chơi đến các trò chơi giáo viên tự thiết kế hoặc do các chuyên gia,
các tác giả sách giáo khoa biên soạn.
- Tuy nhiên cũng có một số thầy cơ giáo khơng thành cơng khi sử dụng
phương pháp này. Có những tiết, giáo viên tiến hành 4; 5 trò chơi vận động; học
sinh liên tục vỗ tay reo hò cổ vũ, khơng cịn thời gian để các em lắng đọng đầu
óc mà ngẫm nghĩ, nhận xét, suy luận và ghi nhớ. Lại có nhiều trị chơi mà chỉ có
vài em được chơi còn các em khác chỉ hò reo cổ vũ, nghĩa là chỉ có vài em được
học mà thơi…
- Ngay sau khi nhận lớp, tôi nhận thấy lực học mơn Tiếng Việt đầu năm cịn
khá thấp. Tơi đã tiến hành khảo sát trong số 47 học sinh của lớp, có kết quả như
sau:

Thời gian
Khảo sát
Đầu năm

Hồn thành tốt
Số lượng
%
16
34,0

Hồn thành
Số lượng
%
19
40,4

Chưa hồn thành
Số lượng
%
12
25,6

- Trước thực tế đó, tơi luôn trăn trở phải làm thế nào để tổ chức được các trò
chơi học tập giúp học sinh hứng thú khi học Luyện từ và câu và học tập có chất
lượng, tơi đã nghiên cứu, tìm tịi và thiết kế ra một số trị chơi ơ chữ để dạy
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 3.

3



2.3. Các trị chơi ơ chữ đã thiết kế và tổ chức thực hiện có hiệu quả:
Sau khi học xong một chủ điểm nào đó, để củng cố lại kiến thức vừa học,
giáo viên đưa ra ô chữ mà các từ ngữ trong đó có liên quan đến chủ điểm vừa
học. Giáo viên chọn từ hàng dọc là những từ ngữ có nghĩa hoặc gần nghĩa với
chủ điểm, trên cơ sở đó chọn các từ hàng ngang với những gợi ý về các từ đó.
các gợi ý có thể là nghĩa của các từ, cũng có thể là các hoạt động tương ứng của
các sự vật.
CHỦ ĐIỂM: MĂNG NON
Ô chữ bí mật: MĂNG NON
(Áp dụng khi dạy Tiết: 2 - Bài tập: 2)

1. Mục tiêu:
- Tìm nhanh được các từ chỉ tính nết tốt của trẻ em;
- Củng cố và mở rộng vốn từ ngữ về trẻ em;
- Rèn trí thơng minh, khả năng phân tích, khái qt nhanh các nghĩa của từ.
2. Chuẩn bị:
Phần mềm powerpoint để trình chiếu ô chữ
hoặc: kẻ trên giấy rôki loại to để hoạt động cả lớp và in phiếu học tập tới từng
hs. ( phần chuẩn bị để thực hiện giải các ô chữ giống nhau)
Dựa vào từ hàng dọc trong ô chữ hãy tìm các từ hàng ngang, mỗi hàng
ngang là là từ chỉ đức tính tốt của trẻ em.
Gợi ý: các từ ở hàng ngang số 1, 4, 6 được ghi trong " 5 Điều Bác Hồ
dạy". nếu học sinh gặp khó khăn khi giải ơ chữ, giáo viên có thể gợi ý bằng chữ
cái.
(1
)

M
(2
)


Ă
4


(3
)
(4
)

N
G
(5
)

N
(6
)

(7
)

O
N

Đáp án: các từ hàng ngang lần lượt là: (1) khiêm tốn, (2) chăm chỉ, (3)
siêng năng, (4) dũng cảm, (5) cần cù, (6) đồn kết, (7) ngoan ngỗn.
CHỦ ĐIỂM: TRƯỜNG HỌC
Ơ chữ bí mật: HOẠT ĐỘNG
(Áp dụng khi dạy Tiết: 6 - Bài tập: 1)


Mục tiêu:
- Mở rộng vốn từ ngữ về trường học. tìm nhanh các từ ngữ chỉ hoạt động ở
trường.
- Học sinh thêm yêu và gắn bó với trường.
Gợi ý: Các từ hàng ngang là từ chỉ hoạt động quen thuộc của học sinh
trong nhà trường. Ngoài các chữ cái trong từ hàng dọc, giáo viên đưa thêm các
chữ cái đầu của mỗi hàng ngang trong trường hợp học sinh gặp khó khăn. học
sinh chọn hàng ngang bất kì để giải ơ chữ chứ khơng nhất thiết phải chọn lần
lượt.
(1) V
(2) K
(3) S
(4) H
(5) H
(6) L
(7) V

H
O

T
Đ

N
5


(8) T


G

Đáp án: Các từ ngữ hàng ngang lần lượt là: (1) vui chơi, (2) kéo co, (3) sinh
hoạt sao, (4) học tập, (5) hát đồng ca, (6) lao động, (7) vẽ tranh, (8) trồng cây
CHỦ ĐIỂM: CỘNG ĐỒNG
Ô chữ bí mật: CỘNG ĐỒNG
(Áp dụng khi dạy Tiết: 8 - Bài tập: 1)

Mục tiêu:
- Rèn kĩ năng đoán nhanh từ khi biết nghĩa;
- Củng cố nghĩa từ và mở rộng vốn từ ngữ cho hs đồng thời rèn trí thơng minh
và khả năng phản ứng nhanh.
Gợi ý: Hãy tìm từ hàng dọc trong ô chữ với những gợi ý về các từ hàng
ngang theo thứ tự. các từ hàng ngang là những từ có tiếng cộng hoặc tiếng đồng
có nghĩa chung là những người trong cộng đồng.
1. Những người cùng chí hướng
2. Những người cùng làm một việc
3. Những người cùng tuổi
4. Những người cùng học một khoá
5. Những người cùng đội ngũ
6. Những người cùng độ tuổi từ 6 đến 9 tuổi.
7. Cùng nghĩa với đồng niên
8. Những người cùng nghề
(1
)

C
(2
)


(3
)

N
(4)

(5



G
Đ
6


)
(6
)



(7)

N
G

(8)

Đáp án: Các từ hàng ngang lần lượt là: (1) đồng chí, (2) cộng sự, (3) đồng
niên, (4) đồng khố, (5) đồng đội, ( 6) nhi đồng, (7) đồng nghiệp.

Ô chữ bí mật: ĐỒNG CA
(Áp dụng khi dạy Tiết: 8 - Bài tập: 1)
Gợi ý: Các từ hàng ngang là những từ có tiếng cộng hoặc tiếng đồng có
nghĩa chung là những hoạt động trong cộng đồng.
1. Cùng ý với nhau
2. Cùng ý với nhau trong một tình huống
3. Cùng một lòng
4. Cùng diễn một bài thể dục
5. Cùng làm chung một việc
6. Cùng phát ra tiếng.
(1
)
(2)


N

(3
)
(4)
(5
)
(6)

Đ

G
C
A


Đáp án: Các từ hàng ngang lần lượt là: (1) đồng ý, (2) đồng tình, (3) đồng
lịng, (4) đồng diễn, (5) cộng tác, (6) đồng thanh.
CHỦ ĐIỂM: THÀNH THỊ, NƠNG THƠN
Ơ chữ bí mật: THÀNH PHỐ
(Áp dụng khi dạy Tiết: 16 - Bài tập: 1)

7


Mục tiêu:
Củng cố từ và mở rộng vốn từ ngữ về thành thị, nông thôn cho học sinh
đồng thời rèn trí thơng minh và khả năng phản ứng nhanh.
Gợi ý: Từ ngữ ở hàng ngang là các từ ngữ chỉ sự vật ở nông thôn và thành
phố, các em hãy dựa vào các chữ cái ở từ hàng dọc và các gợi ý để tìm nhang từ
ngữ ở hàng ngang.
1. Cửa hàng rất lớn bán thực phẩm và hàng hoá đủ loại, người mua tự vào
chọn hàng rồi ra quầy thanh toán.
2. Nơi để cho mọi người ở tạm.
3. Nơi ở của các gia đình.
4. Vườn cơng cơng cộng, mọi người thường đến thư giãn, vui chơi.
5. Nơi để học tập
6. Nơi mọi người đi lại
7. Tủ hoặc giá quây quanh người bán hàng
8. Người ta trồng nhiều làm xanh, đẹp phố
(1
)

T
(2
)

(3)
(4)

(5)
(6)
(7
)
(8
)

H
À
N
H
P
H


Đáp án: Các từ hàng ngang lần lượt là: (1) siêu thị, (2) khách sạn, (3) nhà cửa,
(4) công viên, (5) trường học, (6) đường phố, (7) quầy hàng, (8) cây cối.
8


Ô chữ bí mật: NÔNG THÔN
(Áp dụng khi dạy Tiết: 16 - Bài tập: 2)
Gợi ý: Hãy tìm bí mật trong từng hàng ngang, mỗi hàng ngang là từ ngữ
chỉ các sự vật có ở nơng thơn.
1. Chỗ đào sâu để lấy nước mạch
2. Lồi cây lương thực có bắp
3. Tên gọi khác của đồng ruộng

4. Nơi mọi người đi lại
5. Con vật nuôi để cày ruộng
6. Nhà dân làng đến cúng tế, hội họp hay bầu cử
7. Gần nghĩa với xóm làng
8. Khu đất xung quanh nhà hoặc khu đất rộng trồng cây ăn quả

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)

N
Ô
N
G
T
H
Ô
N

Đáp án: Các từ hàng ngang lần lượt là: (1) giếng nước, (2) ngô đồng, (3)
cánh đồng, (4) đường làng, (5) con trâu, (6) đình làng, (7) thơn xóm, (8) vườn
cây.
CHỦ ĐIỂM: BẢO VỆ TỔ QUỐC
Ơ chữ bí mật: ANH HÙNG
(Áp dụng khi dạy Tiết: 20 - Bài tập: 2)


Mục tiêu:
- Củng cố và hệ thống hoá từ ngữ về bảo vệ tổ quốc
9


- Rèn khả năng ghi nhớ các anh hùng của dân tộc và giáo dục truyền thống dân
tộc.
Gợi ý: Mỗi hàng ngang có ghi tên một anh hùng, em hãy dựa vào gợi ý để
tìm đúng tên các anh hùng đó.
1. Triệu Việt Vương
2. Nữ tướng cưỡi voi đánh giặc
3. Anh hùng áo vải
4. Lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam
5. Nhân dân tôn ông là Bố cái Đại Vương
6. Đại phá quân Nguyên trên sông Bạch Đằng
7. Đại phá quân Tống trên sông Như Nguyệt
(1)

A
(2)
N
(3)
H
(4)
H
(5)
Ù
(6)
N

(7)
G
Đáp án: Các anh hùng lần lượt là: (1) Triệu Quang Phục, (2) Trưng Trắc, (3)
Nguyễn Huệ, (4) Hồ Chí Minh, (5) Phùng Hưng, (6) Trần Quốc Tuấn, (7) Lí
Thường Kiệt.
CHỦ ĐIỂM: SÁNG TẠO
Ơ chữ bí mật: SỰ SÁNG TẠO
(Áp dụng khi dạy Tiết: 22 - Bài tập: 1)

Mục tiêu:
- Mở rộng và tích cực hố vốn từ về sáng tạo.
- Rèn kĩ năng tìm nhanh các từ chỉ trí thức.

10


Gợi ý: Từ hàng ngang là các từ chỉ người trí thức, em hãy dựa vào các
chữ cái trong từ hàng dọc và dựa vào các hoạt động, đặc đểm của ngừơi trí thức
để tìm đáp án.
1. Nghiên cứu về lịch sử
2. Thiết kế những ngôi nhà
3. Chế thuốc chữa bệnh
4. Làm báo
5. Vẽ đồ hoạ nhà cửa
6. Hiểu biết rất rộng
7. Sáng tác thơ
8. Sáng tác âm nhạc
9. dạy học
(1
)


S

(2)


S
Á
N

(3)
(4)
(5
)
(6)

G
T

(7
)
(8)
(9
)


O

Đáp án: Các từ hàng ngang lần lượt là: (1) nhà sử học, (2) kĩ sư xây dựng,
(3) dược sĩ, (4) nhà báo, (5) kiến trúc sư, (6) nhà thông thái, (7) nhà thơ, (8)

dược sĩ, (9) giáo viên.

CHỦ ĐIỂM: LỄ HỘI
Ơ chữ bí mật: HỘI VUI
(Áp dụng khi dạy Tiết: 26 - Bài tập: 1)

11


Mục đích:
- Củng cố và hệ thống hố từ ngữ về lễ hội
- Rèn kĩ năng tìm nhanh các từ ngữ chỉ các trò chơi trong lễ hội và hội
Gợi ý: Dựa vào các gợi ý và các chữ cái đã có ở hàng dọc, em hãy tìm tên
một số hội thường được tổ chức trong những lễ hội hoặc những ngày hội lớn.
1. Hội có sự trổ tài những chiếc diều đủ loại
2. Hội có sự tham gia của các đô vật
3. Hội được tổ chức trên sông
4. Hội thường được tổ chức ở tây nguyên
5. Hội có sự góp cơng của các chú ngựa
6. Hội là dịp để các liền anh, liền chị đua tài
(1)

H

(2)


I
V
U

I

(3)
(4)
(5)
6

Đáp án: Các hội được nhắc đến trong ô chữ lần lượt là: (1) thả diều, (2)
hội vật, (3) bơi trải, (4) đua voi, (5) đua ngựa, (6) hội lim.
Ơ chữ bí mật: HOẠT ĐỘNG
(Áp dụng khi dạy Tiết: 26 - Bài tập: 2)
Gợi ý: Mỗi hàng ngang là một số hoạt động và trò chơi thường được tổ
chức trong các lễ hội hoặc hội. em hãy dựa vào gợi ý để tìm ra tên các hoạt động
và trị chơi đó.
1. Gà chọi, đá, mổ
2. Trống, dây chão, hai đội
3. Xe đạp, về đích
12


4. Vua, xe, tốt
5. Giá đu, nam nữ thanh niên
6. Mâm lễ, đầu
7. Chú tễu
8. Hương, hoa quả
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)

(6)
(7)
(8)

H
O

T
Đ

N
G

Đáp án: Các từ ngữ hàng ngang lần lượt là: (1) chọi gà, (2) kéo co, (3) đua xe
đạp, (4) chơi cờ tướng, (5) đánh đu, (6) đội lễ, (7) múa rối nước, (8) cúng phật.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Qua thời gian đưa trị chơi ơ chữ trong các tiết dạy ơn tập về từ. Học sinh
thực hiện tìm từ một cách chắc chắn. Từ đó việc ứng dụng viết câu viết đoạn văn
của các em đã dần khắc phục được các thiếu sót về sử dụng từ khơng đúng mà
trước đây các em thường mắc phải.
- Đã tạo khơng khí lớp học sơi nổi, hào hứng, học sinh tự giác học tập. Tạo
phong trào thi đua sôi nổi giữa các tổ, nhóm và cá nhân trong lớp học. Hiệu quả
của đôi bạn học tập được phát huy một cách tối đa qua cách làm việc theo từng
cặp.
- Khả năng giao tiếp, năng lực tự học của học sinh được phát huy một cách
triệt để. Trước kia, đối với những học sinh nhút nhát, các em rất ngại tìm từ theo
chủ đề, sau khi được giải các ô chữ các em bớt tự ti và chủ động làm được bài và
mạnh dạn hơn trong học tập.
- Tạo điều kiện cho học sinh thể hiện khả năng vận dụng kiến thức vào việc
thực hành rèn luyện và phát triển tư duy sáng tạo trong quá trình học tập.

- Học sinh đều ham thích học mơn Luyện từ và câu. Các em mạnh dạn, tự tin,
chủ động tìm hiểu, nắm bắt và chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Dạy Luyện từ và câu giúp hình thành ở học sinh đầy đủ 4 kĩ năng đọc, nghe,
nói và viết. Tơi tiến hành khảo sát lại trong số 47 học sinh của lớp, kết quả đạt
được như sau:
Thời gian
Khảo sát
Đầu năm
Cuối học kì I
Giữa học kì II

Hồn thành tốt
Số lượng
%
16
34,0
34
72,3
38
80,6

Hồn thành
Số lượng
%
19
40,4
12
25,6
9
19,4


Chưa hồn thành
Số lượng
%
12
25,6
1
2,1
0
0
13


3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận:
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này,
bản thân tơi nhận thấy đưa hình thức trị chơi vào trong giờ học luyện từ và câu
ở trường tiểu học là rất cần thiết. Bởi vì sử dụng trị chơi học tập không chỉ giúp
học sinh nắm vững và củng cố được nội dung kiến thức một cách nhẹ nhàng mà
còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, trí tưởng tượng, óc sáng tạo, khả
năng diễn đạt mạch lạc, tạo hứng thú học tập, tạo niềm vui và lòng say mê u
thích học tiếng việt. Từ đó rèn luyện đức tính chăm chỉ, tự tin, năng động, sáng
tạo, góp phần rèn luyện cho học sinh những đức tính, phẩm chất và phong cách
làm việc của người lao động mới. Sau khi tham gia chơi, tất cả các học sinh đều
phấn chấn, vui vẻ bước vào giờ học mới một cách hứng thú, làm cho chất lượng
của giờ học khác đạt hiệu quả hơn.
Để tổ chức hiệu quả các trò chơi trong dạy Luyện từ và câu, tôi thấy cần vận
dụng tốt vào khâu chuẩn bị, hướng dẫn và tổ chức cho các em chơi các trò chơi
trên một cách thường xuyên, các em sẽ thực hiện rất tốt, giờ dạy sôi nổi, hứng
thú và đạt hiệu quả rõ rệt. Tôi hy vọng sự thành công qua đề tài: " Thiết kế một

số trị chơi ơ chữ trong phân mơn Luyện từ và câu lớp 3 nhằm nâng cao chất
lượng dạy mơn Tiếng Việt" sẽ góp phần thắng lợi trong việc nâng cao chất
lượng dạy và học.
Qua đề tài tôi đã rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Giáo viên cần nghiên cứu chương trình để nắm bắt nội dung một cách chắc
chắn và có hệ thống. Nghiên cứu nội dung kiến thức cơ bản trên cơ sở đó sử
dụng phương pháp và hình thức tổ chức cho phù hợp đối tượng học sinh trong
lớp của mình
- Khi thiết kế và tổ chức các trò chơi học tập phải đảm bảo các u cầu: Mỗi
trị chơi học tập phải góp phần vào việc thực hiện mục tiêu dạy học; phải được
chuẩn bị chu đáo và phù hợp với đối tượng học sinh; phải tổ chức sao cho tất cả
mọi học sinh trong nhóm đều được tham gia; khơng để thời gian chơi kéo dài,
ảnh hưởng đến việc học hoặc làm trẻ mất đi hứng thú; ln quan tâm, khích lệ,
động viên, tránh làm cho học sinh khơng hồn thành nhiệm vụ khi chơi.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi, các cách thực hiện cho từng bài tập và cần dự kiến
các tình huống có thể nảy sinh để giải quyết cho thấu đáo.
- Chủ động trong mọi tình huống, gợi cho học sinh suy nghĩ. phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, tạo thói quen tự học, tự tìm tịi kiến
thức.
- Cần tạo cho học sinh có hứng thú học tập, tìm tịi sáng tạo các bài tập dưới
hình thức trị chơi gợi mở trí thơng minh của các em học sinh, kích thích học
sinh say mê môn học.
- Trong giảng dạy nghiên cứu người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ tránh nơn
nóng khi chưa thấy kết quả. tìm cách khắc phục những điểm yếu, những điểm
chưa phù hợp để lựa chọn được phương pháp tối ưu.
14


- Khơng ngừng học hỏi nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn phục vụ đáp
ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.

3.2. Kiến nghị:
* Sở Giáo dục và đào tạo:
- Phổ biến rộng rãi những sáng kiến kinh nghiệm hay và dễ áp dụng của các
cá nhân đến với mọi giáo viên trong tỉnh.
* Phòng Giáo dục và đào tạo:
- Phổ biến rộng rãi những sáng kiến kinh nghiệm hay và dễ áp dụng của các
cá nhân đến với mọi giáo viên trong phạm vi phòng Giáo dục và đào tạo quản lí.
* Nhà trường và đồng nghiệp trường tiểu học Ba Đình:
- Có thể đưa đề tài ra hội thảo trong tổ chun mơn để phân tích và thống nhất
phương pháp tối ưu nhất, phù hợp với học sinh và áp dụng trong trường tiểu học
Ba Đình.
- Cần xây dựng thái độ, động cơ học tập đúng đắn. xây dựng phong trào thi
đua học tập tốt trong học sinh.
- Thường xuyên theo dõi khả năng tiếp thu bài của học sinh để điều chỉnh, lựa
chọn phương pháp dạy học cho phù hợp, tạo môi trường học tập thoải mái, động
viên khen ngợi học sinh kịp thời.
Qua thực tế giảng dạy, tơi thấy việc tổ chức loại hình "Trị chơi ô chữ" trong
dạy học luyện từ và câu là rất cần thiết vì loại hình này có hiệu quả dạy học cao
góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả dạy học dựa trên đặc điểm
tâm sinh lí lứa tuổi học sinh lớp 3.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất
mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của nhà trường
P. Hiệu trưởng

Thanh Hóa, ngày 05 tháng 4 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Giáo viên


Đỗ Thị Nga

15


16



×