Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh crd trên gà thịt lông màu nuôi trong nông hộvàhiệu quả điều trị bệnh của thuốc tylosin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.58 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN VĂN TRƯỜNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM
BỆNH CRD TRÊN GÀ THỊT LÔNG MÀU NUÔI TRONG NƠNG HỘ
VÀHIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNHCỦA THUỐC TYLOSIN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------



NGUYỄN VĂN TRƯỜNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM
BỆNH CRD TRÊN GÀ THỊT LÔNG MÀUNUÔI TRONG NÔNG HỘ VÀ
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CỦA THUỐC TYLOSIN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 – TY – N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ


Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Bản khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thành sau một thời gian miệt
mài học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài thực tập.
Có được kết quả như ngày hơm nay, em xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, UBND xã Quyết Thắng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em hồn thành khóa luận đúng thời gian quy định.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của gia đình
thầy cơ PGS. TS. Trần Thanh Vân và TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ. Sự động
viên và tạo điều kiện tốt nhất của gia đình đã giúp đỡ em hồn thành bản khóa
luận này.
Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người
thân đã tạo điều kiện giúp đỡ em về mặt tinh thần và vật chất trong suốt q trình
học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin kính chúc tồn thể các thầy cơ, gia đình và bạn
bè sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy, nghiên
cứu khoa học.

Thái nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Văn Trường


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ........................................................................29
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn của gà thí nghiệm ......................30
Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin cho gà thí nghiệm ...............................36
Bảng 4.2. Kết quả cơng tác phục vụ sản xuất ......................................................38
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) ...................40
Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh CRD của đàn gà thí nghiệm....................................41
Bảng 4.5. Triệu chứng và bệnh tích mổ khám của gà bị CRD ............................44
Bảng 4.6. So sánh ảnh hưởng của mùa vụ đến hiệu quả điều trị bệnh ................46
Bảng 4.7. Chi phí thuốc thú y cho gà khỏi bệnh ..................................................48
Bảng 4.8. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (g/con) ...................................49
Bảng 4.9. Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm ....................51


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm bệnh CRD của đàn gà thí nghiệm........................42
Hình 4.2. Biểu đồ hiệu lực điều trị bệnh CRD của thuốc Tylosin .......................47
Hình 4.3. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm .....................................50


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CRD:


Choronic Respiratory Diseae

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

MG:

Mycoplasma galisepticum

MS:

Mycoplasma synoviae

TĂ:

Thức Ăn

TTTĂ:

Tiêu tốn thức ăn

TN:

Thí nghiệm


SS:

Sơ sinh

đ:

Việt Nam đồng

UBND:

Ủy ban nhân dân

TB:

Trung bình

n:

Số lượng gà cân


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................iv
Phần 1.MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1

1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.......................................................................... 2
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà ....................................................................... 3
2.1.2. Bệnh hô hấp mãn tĩnh ở gà (CRD)............................................................... 5
2.1.3. Một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn gây bệnh CRD (Mycoplasma
gallisepticum) .......................................................................................................19
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ...................................................20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...............................................................23
2.3. Giới thiệu về đối tượng thí nghiệm ...............................................................25
2.3.1. Gà Mía ........................................................................................................25
2.3.2. Gà Sasso .....................................................................................................25
2.3.3. Gà Mía x Sasso...........................................................................................26
2.3.4. Giới thiệu về thuốc thí nghiệm Tylosin .....................................................27
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......29


vi

3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................29
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................29
3.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................29
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi.........................................29
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm...................................................................29
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ........................................................30

PHẦN 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................34
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ..............................................................................34
4.1.1. Công tác chăn nuôi .....................................................................................34
4.2. Kết luận .........................................................................................................39
4.3. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ......................................................39
4.3.1. Tỷ lệ ni sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .......................................39
4.3.2 Tỷ lệ nhiễm bệnh CRD của đàn gà thí nghiệm ...........................................41
4.3.3. Bệnh tích của gà bị nhiễm CRD.................................................................44
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh CRD .........................................................................46
4.3.5. Chi phí thuốc thú y .....................................................................................48
4.3.6. Một số chỉ tiêu sức sản xuất thịt của gà thí nghiệm ...................................48
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................52
5.1. Kết luận .........................................................................................................52
5.2. Tồn tại ...........................................................................................................52
5.3. Kiến nghị .......................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................54
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi trên thế giới nói chung và chăn ni ở nước ta nói riêng
thì vấn đề dịch bệnh ln ln được quan tâm hàng đầu. Dịch bệnh là vấn đề
quyết định sự thành công hay thất bại trong chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi theo
phương thức công nghiệp và bán công nghiệp. Trong những năm gần đây có
nhiều dịch bệnh xảy ra gây thiệt hại cho nghành chăn nuôi gia cầm như:
Newcastle, Gumboro, viêm đường hơ hấp mãn tính (CRD)... Để hạn chế được
dịch bệnh cần phải có những nghiên cứu sâu rộng về đặc điểm của bệnh cũng

như cách phòng chống. Đồng thời phải có sự phối hợp giải quyết nhiều khâu từ
những người chăn nuôi đến người làm công tác thú y… Mở rộng các chương
trình phịng chống dịch và phát triển hệ thống theo dõi, báo cáo về dịch bệnh.
Trong những năm gần đây chăn nuôi ngày càng phát triển cả về chất
lượng và số lượng sản phẩm nhằm đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng và vệ sinh
môi trường. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi nguy cơ xảy ra dịch bệnh kể
trên càng nhiều trong đó có bệnh viêm đường hơ hấp mãn tính (CRD) do
Mycoplasma gallisepticum gây ra, tỷ lệ chết không cao nhưng gà chậm lớn, tiêu
tốn thức ăn cao, thuốc điều trị tốn kém gây thiệt hại kinh tế cho ngành chăn nuôi.
Bệnh CRD xảy ra ở mọi lứa tuổi với triệu chứng ở đường hơ hấp chung
khó thở và khị khè. Nhất là khi thời tiết thay đổi, dinh dưỡng kém gà có tỷ lệ
nhiễm bệnh cao. Tuy gà mắc bệnh có tỷ lệ chết khơng cao xong nó rất nguy hiểm
cho đàn gà.
Mặt khác do hiệu lực phòng bằng vacxin còn hạn chế cộng thêm việc sử
dụng kháng sinh trong điều trị bệnh còn hạn chế về hiệu quả. Bệnh CRD phát
triển quanh năm, tuy nhiên bệnh thường phát triển mạnh hơn khi chuồng trại
khơng kín gió, ấm áp vào mùa Đơng và sạch sẽ, thống mát vào mùa Hè. Vì vậy


2

bệnh CRD hiện nay vẫn là vấn đề nan giải, đáng lo ngại cần được quan tâm ở
các trang trại chăn nuôi công nghiệp.
Xuất phát từ thực tế trên được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thúy
Mỵ chúng em tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ
nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu nuôi trong nông hộvàhiệu quả điều trị
bệnh của thuốc Tylosin”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên gà thịt
lông màu nuôi trong nông hộ và hiệu quả điều trị bệnh của thuốc Tylosin.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tình hình mắc bệnh CRD của gà thịt lơng màu nuôi ở vụ Đông
Xuân và Xuân Hè.
- Hiệu quả điều trị bệnh CRD của thuốc Tylosin.
- Bản thân bước đầu làm quen công tác nghiên cứu khoa học.
- Từ kết quả thực nghiệm đó, bước đầu rút ra đề xuất hợp lý khuyến
cáo cho người chăn ni về tình hình nhiễm bệnh CRD ở gà và quy trình
phịng bệnh CRD.
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thơng tin khoa học góp phần vào việc hoàn
thiện nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh
trưởng và xây dựng quy trình kỹ thuật chăn ni gà thịt lơng màu.
Hiệu lực của thuốc Tylosin trong việc phòng và điều trị bệnh CRD.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để góp phần vào cơng tác chăn ni
gà an tồn, áp dụng những ảnh hưởng tốt của mùa vụ đến khả năng sinh trưởng
và tỷ lệ sống vào chăn nuôi gà thịt lông màu.
Ứng dụng hiệu quả điều trị của thuốc Tylosin trong phịng và điều trị bệnh
CRD ở gà thịt lơng màu trong chăn nuôi.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh lý hơ hấp ở gà
Gà có nhu cầu oxy cao hơn rất nhiều so với gia súc, do đó đặc điểm giải
phẫu - sinh lý của bộ máy hô hấp rất đặc biệt, đảm bảo cường độ trao đổi khí cao
trong q trình hơ hấp. Hệ hơ hấp của gia cầm gồm: Lỗ mũi, xoang mũi, khí

quản, 2 phế quản, 2 phổi + 9 túi khí. Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính
rất nhỏ. Cơ hồnh khơng phát triển, hai lá phổi nhỏ, đàn hồi kém, lại nằm kẹp
vào các xương sườn nên hệ hơ hấp được bổ sung thêm hệ thống túi khí. Túi khí
có cấu trúc túi kín (giống như bóng bay) có màng mỏng do thành các phế quản
chính và phế quản nhánh phình ra mà thành. Theo chức năng, các túi khí được
chia thành túi khí hít vào (chứa đầy khí hít vào) và túi khí thở ra (chứa đầy khí
thở ra). Gà có 9 túi khí gồm 4 cặp nằm đối xứng nhau và một túi lẻ.
Các cặp túi khí hít vào gồm cặp bụng và cặp ngực phía sau. Các túi khí to
nhất là những phần tiếp theo của các phế quản chính. Túi bên phải lớn hơn
túi bên trái. Cả hai túi có bọc tịt (túi thừa) kéo vào tới xương đùi, xương
chậu và xương thắt lưng - xương cùng, có thể nối cả với các xoang của
những xương này.
Túi khí ngực sau nằm ở phần sau xoang ngực và kéo dài tới gan.
Túi khí ngực trước nằm ở phần bên của xoang ngực, dưới phổi, và kéo dài
tới xương sườn cuối cùng.
Cặp túi khí cổ kéo dài dọc theo cổ tới đốt sống cổ thứ 3 - 4, nằm trên khí
quản và thực quản. Theo đường đi, các túi khí này tạo thêm các bọc, tỏa vào các
đốt sống cổ, ngực và xương sườn. Túi khí lẻ giữa xương địn nối với các túi khí
cổ. Nhờ hai ống túi này nối với hai lá phổi và có ba cặp túi thừa, một cặp đi vào
hai xương vai, cặp thứ hai đi vào khoảng trống giữa xương quạ và xương sống,


4

cặp thứ ba vào giữa các cơ và vai ngực. Phần giữa lẻ của túi giữa xương đòn
nằm giữa xương ngực và tim.
Dung tích tất cả các túi khí của gà là 130 - 150 cm3, lớn hơn thể tích của
phổi 10 - 12 lần.
Các túi khí cịn có vai trò trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể, bảo vệ
cơ thể khỏi bị quá nóng hoặc quá lạnh. Nếu tách hệ thống túi khí khỏi q

trình hơ hấp của gà thì khi cơ làm việc nhiều, thân nhiệt sẽ tăng lên q mức
bình thường.
Gà hơ hấp kép, đó là các đặc điểm điển hình của cơ quan hơ hấp. Khi hít
vào, khơng khí bên ngồi qua mũi để vào phổi, sau đó vào các túi khí bụng (túi
khí hít vào), trong q trình đó, diễn ra q trình trao đổi khí lần thứ nhất. Khi
thở ra, khơng khí từ các túi khí bụng và ngực sau, bị ép và đẩy ra qua phổi, trong
q trình đó, diễn ra q trình trao đổi khí lần thứ hai.
Theo Hồng Tồn Thắng và Cao Văn (2006) [23]: Tần số hô hấp dao
động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào lồi, tuổi, sức sản xuất, trạng thái
sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành
phần khơng khí. Trong điều kiện ni dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn
định. Tần số hô hấp của gà trưởng thành là 25 - 45 lần/ phút. Gà từ 4 - 20 ngày
tuổi là 30 - 40 lần/ phút.
Dung tích thở của phổi gà được bổ sung bằng dung tích các túi khí, cùng
với phổi, tạo nên hệ thống hơ hấp thống nhất. Dung tích thở của phổi và các túi
khí được tính bằng tổng thể tích khơng khí hơ hấp, bổ sung và dự trữ. Ở gà dung
tích này bằng 140 - 170 cm3. Các thể tích bổ sung và dự trữ của dung tích ở
trong thực tế không đo được. Không xác định được cả thể tích khơng khí lưu lại.
Trao đổi khí giữa khơng khí và máu gà bằng phương thức khuếch tán, q
trình này phụ thuộc vào áp suất riêng phần của các khí và trong máu gà.
Trong khí quyển hoặc trong những chuồng ni thơng thống tốt thường
có: Oxi 20,94 %; CO2 0,03 %; nitơ và các khí trơ khác (acgon, heli, neon…)


5

79,93 %. Trong khơng khí thở ra của gia cầm có 13,5 - 14,5 % oxi và 5 - 6,5 %
cacbonic. Trong chăn ni gà, việc tạo chuồng ni có độ thơng thống lớn, tốc
độ gió lưu thơng hợp lý nhằm cung cấp khí sạch, loại thải khí độc (CO2, H2S…),
bụi ra khỏi chuồng, có một ý nghĩa vơ cùng to lớn.

2.1.2. Bệnh hô hấp mãn tĩnh ở gà (CRD)
* Đặc điểm chung:
Bệnh hơ hấp mãn tính ở gà là một bệnh truyền nhiễm của nhiều loại gia
cầm, do nhiều lồi Mycoplasma gây ra. Trong đó, quan trọng nhất là
Mycoplasma gallisepticum (MG) và Mycoplasma synoviae (MS) gây ra. Mầm
bệnh MG là ngun nhân chính gây bệnh đường hơ hấp mãn tính ở gà. Bệnh này
chủ yếu làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn, thuốc điều trị tốn kém (Đào Thị
Hảo và cs, 2007 [8]).
CRD là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với gà, nhất là
gà được nuôi theo phương thức công nghiệp. Bệnh làm giảm sức đề kháng của
gà, giảm chất lượng thịt của đàn gà thịt. Mầm bệnh lây qua trứng làm giảm tỷ lệ
đẻ, tỷ lệ chết phơi trong q trình ấp nở tăng, làm giảm khả năng sinh trưởng và
tiêu tốn thức ăn trên đàn gà con. Bệnh thường ở dạng ẩn tính. Bệnh có thể làm
giảm tỷ lệ đẻ của gà đến 30%, giảm tỷ lệ ấp nở 14 % và giảm tăng khối lượng
đến 16 % (Phạm Văn Đông (2002) [5]).
CRD có thời gian ủ bệnh kéo dài nên khó phát hiện trong giai đoạn đầu.
Nếu chủ quan không theo dõi phát hiện sớm, bệnh sẽ trở thành mãn tính, chữa sẽ
khó khăn và tốn nhiều thuốc vì khi đó mũi, túi khí, niêm mạc thành phế quản đã
biến đổi gây cản trở hơ hấp.
CRD có thể ghép theo 3 dạng sau:
+ Bệnh đường hơ hấp mãn tính chính: Ngun nhân bị bệnh là do căng
thẳng (stress), lượng vi khuẩn MG tăng làm phát bệnh, thường có kiêm nhiễm
một số vi khuẩn thứ cấp như: E. coli, Streptococcus…


6

+ Bệnh viêm đường hơ hấp mãn tính thứ cấp: Xuất phát từ gà đã bị bệnh
khác như cầu trùng, viêm phế quản truyền nhiễm… làm cơ thể yếu đi, có dịp cho
vi khuẩn MG bùng phát lên sinh bệnh.

+ Bệnh viêm đường hơ hấp mãn tính giả: Triệu chứng, bệnh tích ở túi khí của
một số bệnh khác như bệnh Mycoplasmosis(Nguyễn Thanh Sơn và Lê Hồng Mận,
2004 [21]).
* Mầm bệnh:
Lúc đầu nhiều tác giả trên thế giới đã cho rằng bệnh CRD là do vi rút gây
ra, các tác giả Jenson E., Sullian J. dẫn theo (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002) [15]
trong các thí nghiệm sau đó xác định rằng bệnh đường hô hấp ở gà con và bệnh
viêm xoang truyền nhiễm ở gà tây gây ra bởi các vi sinh vật thuộc dạng cầu
khuẩn, nằm trung gian giữa vi rút và vi khuẩn, có tính chất đặc trưng đối với
nhóm vi sinh vật viêm màng phổi - phổi PPLO. Từ đó Berjey đã đặt tên cho vi
trùng viêm màng phổi - phổi gây bệnh đường hô hấp mãn tính và viêm xoang
mũi gà tây là Mycoplasma gallisepticum. Đến tháng 5/1961, Hội nghị tổ chức
dịch tễ thế giới đã cho phép đổi tên bệnh đường hô hấp mãn tính thành bệnh
Mycoplasma gallisepticum.
Hồng Huy Liệu (2002) [17] cho biết: CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra:
M. galliseptisum, M. synoviae, M. meleagridis nhưng chủ yếu là lồi M.
gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “Dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì
giống như tế bào động vật nhỏ, khơng nhân, gallisepticum có nghĩa là “Gây độc
cho gà mái”.
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [4], Mycoplasma có kích thước
ngang khoảng 150 - 300 nm thường là 250 nm khó thấy dưới kính hiển vi quang
học bình thường. Mycoplasma khơng có thành tế bào, bắt màu Gram âm, có tính
đa hình thái, có dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp
suất thẩm thấu, mẫn cảm với cồn, với các chất hoạt động bề mặt (xà phòng, bột


7

giặt…), không mẫn cảm với penicillin, xicloserin, baxitraxin và các kháng sinh
khác ức chế quá trình tổng hợp tế bào.

Bệnh CRD còn gọi là bệnh “hen gà”, chúng lây lan nhanh qua đường hơ
hấp, khi khơng khí, bụi bẩn nhiễm vi khuẩn này. Bệnh truyền dọc từ đời mẹ sang
con qua trứng, lây qua tiếp xúc trực tiếp từ gà bệnh, qua thức ăn…, (Lê Hồng
Mận, 2003 [18]).
Mycoplasma thuộc loại hiếu khí và hiếu khí khơng bắt buộc, nhiệt độ
thích hợp là 37oC, pH: 7,0 - 8,0. Chúng có thể phát triển tốt trên phôi gà và trên
một số môi trường có chứa Hemoglobin, Xistein. Trên mơi trường thạch, chúng
có thể tạo nên những khuẩn lạc nhỏ bé. Khuẩn lạc có cấu tạo hạt, ở giữa có màu
vàng nâu, xung quanh trong (trứng ốp lếp). Khi phát triển trên môi trường dịch
thể, Mycoplasma làm vẩn đục môi trường và tạo thành những kết tủa. Trong môi
trường thạch máu, Mycoplasma làm dung huyết (Nguyễn Xuân Thành và cs,
2007 [22]).
Mycoplasma bị diệt ở nhiệt độ 45 – 55oC trong vòng 15 phút. Chúng rất
mẫn cảm với sự khô cạn, tia tử ngoại, chất sát trùng và bị ức chế bởi các chất
kháng sinh có khả năng ngăn cản q trình tổng hợp protein của Mycoplasma
như: Tetracylin, Erythromycin…
* Phương thức lây truyền
Sự lây nhiễm Mycoplasma gallisepticum rất dễ dàng từ con này sang con
khác thông qua trực tiếp hay gián tiếp. Khi MG cư trú ở đường hô hấp trên, một
lượng lớn những mầm bệnh được giải phóng ra mơi trường xung quanh bằng sự
xuất tiết dịch rỉ mũi, qua hô hấp, ho. Sự lây truyền phụ thuộc vào kích thước của
vùng khu trú mầm bệnh, số lượng cá thể mẫn cảm và khoảng cách giữa chúng.
Khi con vật bị nhiễm mầm bệnh này thì nó bị coi là mang khuẩn suốt đời vì mầm
bệnh có khả năng thay đổi hình thức của cấu trúc kháng nguyên bề mặt một cách
rất tinh vi, nhờ vậy nó có thể tạo ra sự thay đổi liên tục về sự biểu hiện của
kháng nguyên bề mặt và tránh được sự tấn công của hệ thống miễn dịch của vật


8


chủ. Sự mang mầm bệnh lâu như vậy cho nên một đàn gà bị nhiễm bệnh thì đó là
nguồn bệnh cho các đàn gà khác trong quá trình nhiễm bệnh mới. Đây là một
điều đáng lưu ý trong quá trình tạo giống khi các dòng khác được đưa vào lai ghép.
Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sự phát triển và sinh trưởng và phát
triển của gà như: Thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn không đảm bảo chất lượng,
gà bị vận chuyển xa, chuồng trại kém vệ sinh, mật độ nuôi nhốt cao, ẩm độ cao,
chuồng nuôi khơng thơng thống, nồng độ các chất thải cao,...sẽ làm bệnh phát ra
nhanh và rộng, gây nhiều thiệt hại về kinh tế (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1999) [16]).
Lây nhiễm qua các vật trung gian, dụng cụ chăn nuôi và người chăn ni
đã nhiễm mầm bệnh ở tóc, quần áo khi đi qua đi lại, mầm bệnh lây nhiễm vào
không khí, thức ăn, nước uống.
Lây qua trứng từ các đàn gà bố mẹ bị nhiễm bệnh. Mycoplasma
gallisepticum dễ dàng đến buồng trứng, tử cung và định cư ở đó, những con gà
mái này đẻ ra trứng bị nhiễm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào phơi, chúng có thể
xâm nhập ngay lúc mới nở do mầm bệnh có sẵn ở ngồi vỏ trứng vào gà con qua
đường hô hấp. Mycoplasma gallisepticum khơng những được phân lập từ phơi
mà cịn được phân lập từ lịng đỏ của trứng tươi, một phần phơi nhiễm bệnh bị
chết trong quá trình ấp, một phần nở ra sẽ là nguồn lây nhiễm bệnh cho đàn gà.
Trong một số trường hợp cụ thể, sự lây nhiễm có thể thực hiện thông qua
việc sử dụng vắc-xin vi rút mà khơng được làm từ trứng sạch bệnh.
Mycoplasma gallisepticum cịn được tìm thấy trong tinh dịch của gà trống
bị bệnh. Vì sự lây truyền có thể thực hiện qua con đường thụ tinh nhân tạo và từ
gà trống truyền cho gà mái.
Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], cho biết: Khi gà con trưởng thành thì
con đường xâm nhập của mầm bệnh chủ yếu qua khơng khí vào đường hơ hấp. Từ
đó các vi khuẩn sẽ lây nhiễm kế phát qua vết thương làm cho bệnh phát ra trầm trọng
với nhiều triệu chứng và bệnh tích khác nhau gây khó khăn cho chẩn đoán.


9


* Đặc điểm dịch tễ
MG chủ yếu gây bệnh ở gà và gà tây, tuy nhiên người ta cũng phân lập
đượcmầm bệnh này ở gà lôi, gà gô, công… Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ
nhiễm bệnh này hơn các lứa tuổi khác, bệnh thường hay phát vào vụ đơng khi có
mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.
MG rất dễ dàng nhiễm từ con này sang con khác thông qua tiếp xúc trực
tiếp hoặc gián tiếp. Khi MG cư trú ở đường hô hấp trên, một lượng lớn mầm
bệnh được giải phóng ra mơi trường xung quanh bằng sự xuất tiết dịch rỉ mũi,
qua hô hấp và ho. Sự truyền lây phụ thuộc vào kích thước của vùng khu trú mầm
bệnh, số lượng cá thể mẫn cảm và khoảng cách giữa chúng. Những gà bị nhiễm
bệnh mà phải đối mặt với các tác động bất lợi khác nữa như nồng độ amoniac ở
môi trường cao, thời tiết thay đổi đột ngột, các mầm bệnh như vi rút Newcastle,
Gumboro, Cúm gia cầm,…thì có thể làm tăng bài tiết mầm bệnh MG.
Trong tự nhiên Mycoplasma gallisepticum thường gây bệnh cho gà và gà
tây.Gà mới nở mẫn cảm với bệnh nhất.Tuy nhiên, đã phân lập được Mycoplasma
gallisepticum từ sự nhiễm trùng tự nhiên trên trĩ, công, chim cút, vẹt Amazon,
vịt, ngỗng, hồng hạc (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [ 25]
Bệnh xảy ra không phụ thuộc vào mùa vụ.Gà bị bệnh nhiều hơn khi thời
tiết thay đổi đột ngột trong năm: Chuyển từ nóng sang lạnh, có đợt gió mùa hoặc
mùa xuân ẩm ướt.
Khi con vật bị nhiễm mầm bệnh này thì nó bị coi là mang khuẩn suốt đời
vì mầm bệnh có khả năng thay đổi hình thức của cấu trúc kháng nguyên bề mặt
một cách rất tinh vi, nhờ vậy nó có thể tạo ra sự thay đổi liên tục về sự biểu hiện
của kháng nguyên bề mặt và tránh được sự tấn công của hệ thống miễn dịch của
vật chủ. Vì mang mầm bệnh lâu như vậy cho nên một đàn gà bị nhiễm bệnh thì
đó là nguồn bệnh cho những đàn gà khác trong quá trình nhiễm bệnh mới. Đây là
điều đáng lưu ý trong q trình tạo giống khi các dịng khác được đưa vào lai ghép.



10

Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của gà như:
Thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn không đảm bảo chất lượng, gà bị vận chuyển
xa, chuồng trại kém vệ sinh, mật độ ni nhốt cao, ẩm độ cao, chuồng ni
khơng thơng thống, nồng độ các chất thải cao,…sẽ làm bệnh phát ra nhanh và
rộng, gây nhiều thiệt hại về kinh tế (Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị Tài, 1999 [16).
Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], CRD nếu chỉ có một mình loại
Mycoplasma gây bệnh thì nhẹ nhưng nếu kế phát thì nặng hơn hoặc bệnh phát ra
trong điều kiện mới tiêm phịng các bệnh khác hay mơi trường ẩm thấp, dơ bẩn
thì bệnh sẽ nặng hơn. Đặc biệt, nếu ghép với 3 bệnh viêm thanh khí quản truyền
nhiễm, viêm phế quản truyền nhiễm và bệnh cúm thì bệnh càng kéo dài trầm
trọng và không chữa được.
Thời gian tồn tại của MG ngồi cơ thể vật chủ (phân, lơng…) khác nhau
(từ 1 - 14 ngày), tùy thuộc vào nhiệt độ của vật mà nó bám. Vì vậy việc vệ sinh
quần áo, đồ dùng, dụng cụ chăn ni kém thì đó cũng là một con đường truyền
lây của bệnh. Thời gian tồn tại của bệnh được quan sát ở lòng trắng trứng là 3
tuần ở 5oC, 4 ngày ở tủ ấp, 6 ngày ở nhiệt độ phòng, ở lòng đỏ, mầm bệnh tồn tại
18 tuần ở 37oC, 6 tuần ở 20oC. Như vậy, trứng giập, vỡ trong máy ấp có thể là
nguồn lây lan bệnh. Điều đáng chú ý là mầm bệnh có thể tồn tại ở trong tóc, da
của người từ 1 - 2 ngày, vì vậy người làm việc trong đàn gà bệnh có thể là yếu tố
trung gian truyền bệnh.
Một con đường truyền lây bệnh khác là sự truyền lây qua trứng. Ở giai
đoạn cấp tính, MG dễ dàng tiến đến buồng trứng, tử cung và định cư ở đó, những
con gà mái này sẽ đẻ ra trứng nhiễm bệnh. MG khơng những được phân lập từ
phơi mà cịn được phân lập từ màng lòng đỏ trứng tươi. Trong một số trường
hợp cụ thể, sự lây nhiễm có thể thực hiện thông qua việc sử dụng vắc-xin vi rút
mà không được làm từ trứng sạch bệnh. MG cịn được tìm thấy trong tinh dịch
của gà trống bị bệnh vì vậy sự truyền lây có thể thực hiện qua con đường thụ tinh
từ gà trống truyền cho gà mái.



11

* Cơ chế sinh bệnh
Mầm bệnh Mycoplasma khơng có thành tế bào nên hình dạng của nó
khơng cố định. Nó có thể là hình cầu, hình sợi mảnh, có cơ quan bám dính một
đầu, cơ quan này có hình bán cầu, nhô ra và được gọi là “blebs”. Khi mầm bệnh
xâm nhập vào vật chủ, nó chui vào giữa các nhung mao niêm mạc đường hô hấp
hoặc đường sinh dục, phần “blebs” của vi khuẩn gắn vào đuôi sialic của thụ quan
sialoglycoprotein hoặc sialoglycolipit của tế bào vật chủ. Sự bám dính này đủ
chắc để nó khơng bị đào thải ra ngồi bởi nhu động và q trình phát triển dịch
của niêm mạc. Vì nó khơng có thành tế bào nên cũng có hiện tượng hịa nhập
màng tế bào vật chủ và màng nguyên sinh vi khuẩn. các enzym thủy phân:
Neuraminidase, peroxidase, haemolysin và các loại độc tố khác được đưa vào tế
bào vật chủ. Những độc tố đó có thể dẫn đến tế bào bị tổn thương, thối hóa và
cơ thể có thể có những đáp ứng miễn dịch và sốt. Hơn nữa, sự xâm nhập của tế
bào đơn nhân tới phần mô của hạ niêm mạc, một số lượng lớn tế bào lympho và đại
thực bào dẫn tới sự dày lên của phần tổ chức bị tấn công.
Mycoplasma xâm nhập vào cơ thể gà qua đường sinh dục hoặc hô hấp.
Khi vào cơ thể chúng bám vào bề mặt của khí quản, túi khí và bắt đầu sinh sản.
Sự hiện diện của Mycoplasma sẽ kích thích khí quản, phế quản tiết nhiều chất
nhầy. Do khả năng di chuyển bị giới hạn, Mycoplasma không thể vào máu, tuy
nhiên chúng có thể đi qua các túi khí để xâm nhập bề mặt gan, màng bao tim và cơ
quan sinh dục, từ đó nhiễm vào trứng và làm giảm sản lượng trứng, gây viêm màng
bao tim, màng bao quanh gan (Trường Giang, 2008 [6]).
* Triệu chứng:
Gà thở khò khè do nhiều dịch đọng ở đường hơ hấp trên. Gà khó thở, há
hốc mồm ra thở, vảy mỏ, chảy nước mắt, nước mũi. Bệnh tiến triển chậm, lúc
đầu nước mũi loãng, sau đặc dần và đọng lại ở xoang mặt làm mặt gà sưng lên.

Gà gầy nhanh rồi chết. Các xoang lúc đầu viêm, chứa thanh dịch loãng sau biến
thành fibrin đặc.


12

Sau các xoang vùng đầu bị viêm thì các niêm mạc hầu, khí quản và các túi
hơi liên hệ với nó cũng bị viêm. Con vật ngày càng càng khó thở, mào yếm tím
bầm, kiệt sức dần rồi chết. Nhiều trường hợp gà bệnh chết rất sớm do ngạt thở.
Ở đàn gà đẻ, bệnh làm năng suất trứng giảm xuống. Trứng ấp, số lượng
bào thai chết ở ngày thứ 10 - 12 và trước khi nở tăng lên. Số còn lại nở ra thành
những gà ốm yếu.
Ngoài ra ở gà bệnh, thường là gà tây cịn có hiện tượng viêm khớp, viêm
bao hoạt dịch. Một số trường hợp gà bệnh có triệu chứng thần kinh.
Trong tự nhiên, bệnh thường tiến triển theo thể mãn tính, chủ yếu ở gà
lớn. Nếu gà con mắc bệnh, tỷ lệ chết là 5 - 40 %. Tổn thất kinh tế chủ yếu của
bệnh này là giảm khối lượng của gà thịt và giảm sản lượng trứng của gà đẻ.
Gà con và gà dò bị bệnh thường viêm kết mạc, chảy nước mắt, ít dịch
thanh mạc ở lỗ mũi và mí mắt. Nhiều con mí mắt sưng tấy và dính vào nhau, thở
khị khè có tiếng ran khí quản, dễ phát hiện vào buổi đêm n tĩnh. Gà xù lơng,
thở khó, bỏ ăn. Bệnh kéo dài làm gà gầy nhanh và chết (Nguyễn Thanh Sơn và
cs, 2004 [21]).
Trường Giang (2008) [6] cho biết, trên gà thịt: Bệnh hay xảy ra ở gà 4 - 8
tuần tuổi, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ nhiễm
các loại vi trùng khác mà thơng thường nhất là E. coli, vì vậy trên gà thịt người
ta còn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C-CRD) với các triệu chứng giảm ăn,
chảy nước mũi, xuất hiện âm ran khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước
mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến
30 %, số cịn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ: Bệnh phát ra khi thay
đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ… các triệu chứng chính vẫn là

chảy nước mũi, thở khị khè, ăn ít, gà trở nên gầy yếu, gà đẻ giảm sản lượng
trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ xuất
hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng
khác không thấy xuất hiện.


13

Ngoài ra, bệnh CRD thường ghép với một số bệnh, từ đó triệu chứng cũng
thể hiện rất phức tạp như: Bênh CRD ghép với viêm phế quản truyền nhiễm,
CRD ghép với sổ mũi truyền nhiễm, CRD bị bội nhiễm với E. coli…
* Bệnh tích
- Bệnh tích đại thể:
Xác chết gầy nhợt nhạt do thiếu máu. Niêm mạc mũi và các xoang cạnh
mũi sưng phù chứa đầy dịch nhớt màu vàng hoặc màu xám vàng. Niêm mạc
họng xung huyết, sưng, đôi chỗ bị xuất huyết phủ nhiều niêm dịch trong. Phổi
phù thũng, mặt phổi phủ fibrin, rải rác một số vùng bị viêm hoại tử. Thành các
túi hơi dày lên, thủy thũng. Xoang túi hơi chứa đầy chất dịch màu sữa, nếu bệnh
chuyển thành mãn tính thì hất sữa qnh lại, cuối cùng thành một chất khô, bở,
màu vàng. Bệnh biến này xảy ra ở cả túi hơi vùng bụng và vùng ngực. Ngồi ra,
gà bệnh cịn bị viêm ngoại tâm mạc, viêm quanh gan và viêm phúc mạc. Lách có
thể hơi sưng.
- Bệnh tích vi thể:
Nguyễn Xn Bình và cs (2004) [2], cho biết, trong giai đoạn cấp tính, mổ
gà bệnh ra thấy xoang mũi và khí quản tích đầy dịch viêm keo nhầy màu trắng hơi
vàng. Màng túi khí đục nhẹ và tăng sinh phía bên trong. Trong giai đoạn mãn tính,
màng túi khí dày và đục trắng phồng như chất bã đậu nhão. Nếu có kế phát các
bệnh khác như E. coli thì trên bề mặt gan, màng ngoài bao tim và màng bao xung
quanh phúc mạc đều thấy tăng sinh trắng đục hoặc viêm dính vào tim, gan, ruột.
Trong những phôi gà bị chết do lấy trứng ấp từ những con gà giống bị

nhiễm CRD, phôi thường chết trước khi nở, ở túi khí của phơi có những chất
dịch nhầy như bã đậu màu trắng.
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [15] cho biết, biến đổi vi thể
thường biểu hiện rõ nhất ở khí quản và phổi. Cụ thể là:
Khí quản: Hiện tượng tăng sinh và tróc các tế bào biểu mơ, sự dày lên của
các màng nhầy của cơ quan cảm nhiễm cùng với sự thâm nhiễm của các tế bào


14

đơn nhân và sự tăng các vùng tăng sinh tế bào lympho ở dưới các màng nhầy
niêm mạc. Ngoài ra, cịn thấy các ống tuyến dịch của biểu mơ dài ra rõ rệt, có ý
nghĩa chẩn đốn. Những biến đổi ấy khơng có trong các bệnh khác.
Phổi: Xuất hiện các vùng phổi viêm và các nang lympho cũng như các tổn
thương dạng hạt. Trong mơ phổi có tăng sinh lympho dạng nang, đặc biệt trong
phế quản cấp 3, viêm phổi dạng dịch với các tế bào khổng lồ.
Cũng theo Công ty Vemedim (2009) [3] cho biết, những tổn thương bao
gồm sự xuất tiết quá nhiều chất nhầy, chảy nước mũi, xoang, khí quản, cuống
phổi, phổi, thành khí và đường sinh dục. Hiện tượng phù nề ở thành túi khí. Ở
những trường hợp bệnh ở thể phức, viêm bao tim, viêm gan và thỉnh thoảng có
hiện tượng sưng, phù nề các khớp, xuất tiết dịch viêm ở khớp, thối hóa bề mặt
của khớp, viêm bao gân, ổ nhớp và viêm màng hoạt dịch, có xuất hiện những
đám nhạt màu ở não.
* Phương pháp chẩn đoán:
- Dựa vào đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích như trên.
- Phân lập vi khẩn qua bệnh phẩm, mổ khám hoặc qua các túi khí ở
phơi chết.
- Chẩn đốn bằng phương pháp kiểm tra huyết thanh: Phản ứng ngưng kết
trên phiến kính, phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu, phản ứng ELISA,
Blocking ELISA, phương pháp miễn dịch đánh dấu.

- Phân biệt với các bệnh có triệu chứng đường hơ hấp giống với CRD
như: Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh cúm.
Hoàng Huy Liệu (2002) [17], khuyến cáo:Nên phân biệt CRD với các
bệnh dưới đây:
Bệnh Newcastle: Bệnh Newcastle lây lan nhanh hơn CRD, thường biểu
hiện triệu chứng thần kinh, xác định bằng phản ứng HI.


15

Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm: Lây lan nhanh hơn bệnh CRD, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến phẩm chất trứng. Dùng phản ứng HI hoặc ELISA để
chẩn đoán bệnh này.
Bệnh sổ mũi truyền nhiễm: Biểu hiện viêm xoang, dung dịch xuất tiết
trong xoang phân lập được Hemophilus para gallinarum.
Bệnh tụ huyết trùng mãn tính ở gà: Gây những ổ viêm dạng bã đậu hóa và
viêm xoang. Bệnh phân lập được Pasteurella multocida.
* Phòng bệnh:
Cần phải kết hợp phương pháp vệ sinh chuồng trại, đảm bảo môi trường
chăn nuôi sạch sẽ, thông thoáng, dùng kháng sinh cho uống định kỳ cùng với
việc dùng vắc-xin phịng bệnh.
Hội chăn ni Việt Nam (2002) [11] đã đưa ra biện pháp có hiệu quả
như sau:
- Ăn uống đảm bảo số lượng và vệ sinh tốt. Cho uống bổ sung vitamin
nhóm B định kỳ 2 lần/tháng.
- Chuồng ni sạch sẽ, thống khí, khơ ráo, thống mát về mùa Hè,
ấm áp, thống khí về mùa Đơng, tránh gió lùa, đặc biệt đối với gà dưới 5
tuần tuổi.
- Kiểm tra hàng ngày để phát hiện gà bị bệnh, có biện pháp xử lý.
- Khử trùng vỏ trứng, nhà kho, trạm ấp.

- Không nhập gà, trứng giống từ đàn bố mẹ mắc CRD
- Kiểm tra kháng thể ở huyết thanh của đàn gà bố mẹ vào 42, 140, 308
ngày tuổi đối với gà giống thịt, còn đối với gà giống trứng vào lúc 63, 133, 266
ngày tuổi.
Trường Giang (2008) [6] cho biết, để phịng bệnh có hiệu quả cũng có thể
dùng các biện pháp sau:
- Vệ sinh chuồng trại, máy ấp thật tốt bằng các loại thuốc sát trùng.


16

- Nuôi gà với mật độ vừa phải, cần lưu ý đến tiểu khí hậu chuồng ni,
trong đó thơng thống và mát là hai yếu tố quan trọng. Trong các chuồng trại
thiếu thơng thống, nồng độ các loại khí độc như: NH2, H2S, Clor, CO2 cao, các
khí này gây các tổn hại nhất định ở xoang mũi, thanh khí quản…sẽ tạo điều kiện
cho sự bùng nổ CRD và các bệnh hô hấp khác.
- Trên đàn gà giống, thường xuyên tiến hành kiểm tra máu để loại thải các
gà dương tính với CRD.
- Có chế độ dinh dưỡng hợp lý, đúng mức đối với sức sản xuất của gà, cần
chú ý cung cấp đầy đủ các loại vitamin nhất là vitamin A, vitamin C, các chất
điện giải nhằm tăng cường sức đề kháng của đàn gà.
Sử dụng kháng sinh hoặc vắc-xin ngừa bệnh: Về vắc-xin hiện nay có 2
loại: Vắc-xin sống chủng F và vắc-xin chết nhũ dầu.
Theo Trần Văn Bình (2008) [1] có thể giảm thiểu tác hại của bệnh bằng
các cách sau:
Chăm sóc ni dưỡng tốt, chuồng trại thơng thống, mật độ thích hợp.
- Sau khi xuất hết đàn, vệ sinh sát trùng kỹ mới nhập đàn mới về nuôi.
Nếu đàn gà đang bị bệnh CRD mà nhập đàn mới vào thì chắc chắn bệnh sẽ lây
qua đường mới.
- Dùng vắc-xin phòng bệnh CRD cho đàn gà bố mẹ.

- Định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại, đặc biệt tiêm phòng đầy đủ các loại
vắc - xin để hạn chế vi khuẩn, vi rút cơ hội sẽ giảm thiểu tác hại của bệnh.
Một biện pháp hạn chế bệnh xảy ra là định kỳ dùng kháng sinh phòng
bệnh CRD. Dùng CRD - Farm phịng bệnh pha 1 g/1 lít nước hoặc DTC - vit pha
2 g/1 lít nước, Phargentylo - F 10 ml/1 lít nước.
Trong số các kháng sinh và sulfamid chỉ có 3 nhóm kháng sinh sau đây có
hiệu lực với Mycoplasma:
+ Nhóm tetracyclin gồm: Oxytetracyclin, chlortetracyclin, doxycyclin.


17

+Nhóm macrolides gồm: Erythromycin, tylosin, lincomycin, spiramycin,
tiamulin.
+Nhóm quinolones (fluoroquinolones) gồm: Norfloxacin, enrofloxacin.
Các kháng sinh khác và các loại sulfonamides có hiệu quả rất thấp hoặc
khơng có hiệu quả.
- Sau một thời gian sử dụng khá lâu, nhiều kháng sinh trước đây nhạy cảm
với Mycoplasma nay đã bị đề kháng như tylosin, erythromycin, spiramycin,
oxytetracyclin…
Để việc phịng CRD bằng kháng sinh có hiệu quả, nhất thiết phải lựa chọn
kháng sinh phù hợp và nhạy cảm, đồng thời thực hiện tốt các vấn đề vệ sinh
chuồng trại, quản lý tốt tiểu khí hậu, dinh dưỡng hợp lý và loại thải các gà nhiễm
bệnh thường xuyên…
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [15] cho biết, việc dùng kháng
sinh như dihydrostreptomycin, erythromycin hoặc tylosin để sát trùng trứng ấp đã
đạt được một kết quả rất lớn trong việc khống chế truyền lây mầm bệnh MG qua
ấp trứng. Người ta có thể dử dụng các phương pháp sát trùng như sau:
- Nhúng trứng: Fabricant và Levine (1962) và một số tác giả khác dùng
cách nhúng trứng là biện pháp chính để đưa kháng sinh vào trứng ấp nở nhầm

chống lại việc reo rắc mầm bệnh. Trứng được ấp ở nhiệt độ 37,8oC được nhúng
vào nước lạnh 1,7 - 4,4oC có hịa với kháng sinh tylosin hoặc tetracylin nồng độ
400 - 1000 ppm, trong vòng 15 - 20 phút. Do chênh lệch nhiệt độ nên thuốc
kháng sinh có thể thẩm thấu qua vỏ trứng vào bên trong. Nhìn chung, phương
pháp này đã giảm được đáng kể q trình lây lan bệnh qua trứng, nhưng khơng
thể khống chế hoàn toàn việc lây truyền MG.
- Tiêm trứng: Việc tiêm lincomycin và streptomycin vào trong túi khí của
trứng đang ấp là một phương pháp hiệu quả nhất để khống chế bệnh lây truyền
qua đuòng ấp nở, nhưng rất tốn công và cũng không giải quyết được triệt để sự
lây lan của MG.


×