Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ sinh học đến khả năng sinh trưởng và năng suất của giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2016 tại huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

NGUYỄN ĐỨC HẢI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN HỮU CƠ
SINH HỌC ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG ĐẬU TƢƠNG ĐT51 VỤ HÈ THU 2016
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Lớp

: K45 – TT – N02

Khóa học

: 2013 – 2017



Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

NGUYỄN ĐỨC HẢI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN HỮU CƠ
SINH HỌC ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG ĐẬU TƢƠNG ĐT51 VỤ HÈ THU 2016
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Lớp


: K45 – TT – N02

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phƣơng Oanh
: ThS. Phạm Thị Thu Huyền

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Thị
Phương Oanh và ThS. Phạm Thị Thu Huyền người đã hướng dẫn và tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hồn chỉnh khóa luận tốt
nghiệp.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo viên khoa nông học, gia
đình, bạn bè đã động viên cổ vũ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập
cũng như hồn thành khóa luận này. Tơi xin cảm ơn cán bộ phịng nơng
nghiệp huyện Phú Lương, cán bộ xã và người dân xã Phấn Mễ đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm đề tài.
Với trình độ và năng lực bản thân có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng
song khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự tham gia
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận này trở nên
hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 06 năm 2017

Sinh viên
Nguyễn Đức Hải


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4.Ý nghĩa khoa học và ý thực tiễn của đề tài: ................................................ 2
1.4.1.Ý nghĩa khoa học: .................................................................................... 2
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn: ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới ........................ 3
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ............................................. 3
2.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới ........................................ 7
2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ......................... 9
2.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam .............................................. 9
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ....................................... 11
2.4. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên ......................................... 14
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .17
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 17

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 17
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 17
3.3. Nội dung ................................................................................................... 17


iii

3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 17
3.4.2. Phương pháp trồng và chăm sóc ........................................................... 18
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 19
3.5.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển .............................................. 19
3.5.2. Chỉ tiêu sinh lý ...................................................................................... 20
3.5.3. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................. 20
3.5.4. Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại ......................................... 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23
4.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ sinh học đến thời gian sinh
trưởng của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2016 tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 23
4.1.2 Giai đoạn từ gieo đến phân cành ............................................................ 24
4.1.3. Giai đoạn từ gieo đến ra hoa. ................................................................ 24
4.1.4. Giai đoạn từ gieo đến chắc xanh ........................................................... 25
4.1.5. Giai đoạn từ gieo đến chín .................................................................... 26
4.2 Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ sinh học đến đặc điểm hình thái của
giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2016 tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên. ........................................................................................................... 26
4.2.1. Chiều cao cây ........................................................................................ 26
4.2.2. Đường kính thân, số cành cấp 1 và số đốt. ........................................... 28
4.3. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ sinh học đến một số chỉ tiêu sinh lý
của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu năm 2016 tại huyện Phú Lương, tỉnh

Thái Nguyên. ................................................................................................... 29
4.4. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ sinh học đến khả năng hình thành
nốt sần của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu năm 2016 tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên. ............................................................................... 32


iv

4.5. Ảnh hưởng của các loại phân hữu sinh học đến mức độ nhiễm sâu bệnh
và khả năng chống đổ của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu năm 2016 tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ............................................................. 33
4.5.1. Sâu bệnh hại .......................................................................................... 34
4.6. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ sinh học đến yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống đậu tượng ĐT51 vụ Hè Thu năm 2016 tại huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên......................................................................... 36
4.6.1. Số quả chắc/cây ..................................................................................... 37
4.6.2. Số hạt chắc/quả ..................................................................................... 37
4.6.3. Khối lượng 1000 hạt ............................................................................. 37
4.6.4. Năng suất lý thuyết................................................................................ 37
4.6.5. Năng suất thực thu................................................................................. 38
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ

CT

Công thức

CSDTL

Chỉ số diện tích lá

Đ/C

Đối chứng

FAO

Food and Agriculture Organization (Tổ chức
nơng nghiệp và lương thực thế giới)

KLCK

Khối lượng chất khơ

KNTLVCK

Khả năng tích lũy vật chất khô

NSTT


Năng suất thực thu

NSLT

Năng suất lý thuyết

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTT

Phân hữu cơ sinh học NTT

QL

Phân hữu cơ sinh học Quế lâm

SG

Phân hữu cơ sinh học Sông gianh

TGST

Thời gian sinh trưởng


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ...................................... 4
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương ở 4 quốc gia đứng đầu
thế giới .................................................................................................. 5
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam 5 năm gần đây ............... 9
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên trong những ........... 15
năm gần đây .................................................................................................... 15
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ sinh học đến các giai
đoạn sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2016 .......... 23
Bảng 4.2a Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ sinh học đến chiều cao cây
của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2016 ...................................... 27
Bảng 4.2b Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ sinh học đến một số đặc điểm
hình thái của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2016 ....................... 28
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ sinh học đến chỉ số diện
tích lá và khả năng tích lũy vật chất khô của giống đậu tương ĐT51 vụ
Hè Thu năm 2016................................................................................ 30
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ sinh học đến khả năng
hình thành nốt sần của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu năm 2016.
............................................................................................................. 32
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ sinh học đến mức độ
nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống đậu tương ĐT51
vụ ......................................................................................................... 34
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ sinh học đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT51 trong thí
nghiệm vụ Hè Thu năm 2016.............................................................. 36
Tình hình thời tiết khí hậu vụ hè thu năm 2016 tại Thái Nguyên ..................... 1


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trên thế giới ................... 5
Hình 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương ở Việt Nam .................. 10
Hình 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương ở Thái Nguyên ............ 15
Hình 4.1. NSTT và NSLT của các cơng thức phân bón thí nghiệm vụ Hè Thu
năm 2016 tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 38


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương, hay đỗ tương, đậu nành (tên khoa học Glycine max(L)),
là loại cây họ Đậu (Fabaceae), là loại cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế cao,
là loại cây dễ trồng thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn. Sản phẩm của cây
đậu tương được sử dụng làm thức ăn cho con người và vật nuôi.
Hạt đậu tương chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng, trong đó có
protein chiếm 38- 40%, Lipit từ 18-20%, hydratcacbon từ 15-16% và các loại
amino acid cần thiết (isoleucin, lysin, metionin, pheny lalanin, tryptophan,
valin) và nhiều sinh tố, khoáng chất, Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S, các vitamin A,
B1, B2, D, E, F, các enzyme, sáp, nhựa, cellulose. Vì vậy hạt đậu tương được
sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp hay chế biến thành các loại như bánh
kẹo, sữa đậu nành, đậu phụ, nước tương, đầu đậu nành... và được chế biến
thành nhiều loại thức ăn chăn ni khác nhau.
Ngồi ra đậu tương cịn có khả năng cố định Nitơ tự do nhờ vi khuẩn
cố định đạm sống trong nốt sần ở rễ. Từ đó cung cấp được một hàm lượng
Nitơ lớn cho đất, giúp cải tạo đất trồng.
Từ năm 2000 đến nay diện tích trồng cây đậu tương ở Thái Nguyên
giảm mạnh (từ 3.368 ha năm 2000 xuống chỉ còn gần 1.900 ha năm 2009).
Trên thị trường có rất nhiều loại phân bón hữu cơ vi sinh khác nhau vì

vậy chúng ta cần nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón hữa cơ sinh
học đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của đậu tương đối với
vùng sản xuất nhất định để chọn ra loại phân bón cho đậu tương đạt được
năng suất cao nhất.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ sinh học đến khả năng sinh
trưởng và năng suất của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2016 tại huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.


2

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm tìm ra được loại phân bón hữu cơ sinh học dùng bón lót có ảnh
hưởng tốt nhất đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống
đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu 2016 tại Phú Lương, Thái Nguyên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được loại phân bón hữu cơ sinh học có ảnh hưởng tốt đến
khả năng sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Xác định được loại phân hữu cơ sinh học có ảnh hưởng tốt đến một số
chỉ tiêu sinh lý của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên
- Xác định được loại phân hữu cơ sinh học có ảnh hưởng tốt đến khả
năng chống chịu của giống đậu ĐT51 vụ Hè Thu tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên
- Xác định được loại phân hữu cơ sinh học có ảnh hưởng tốt đến các
yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu tại huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
1.4.Ý nghĩa khoa học và ý thực tiễn của đề tài:

1.4.1.Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu phục vụ cho nghiên cứu
và học tập.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của đề tài là cơ sở để xác định các biện pháp bón phân hữu cơ
sinh học cũng như kỹ thuật phù hợp cho cây đậu tương ĐT51 tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Đậu tương được đánh giá là cây có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng
cao. Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao, hàm lượng protein trung
bình khoảng từ 38-40%, lipit từ 18-20%, giàu nguồn sinh tố và muối khống.
Hàm lượng axit amin có chứa lưu huỳnh như methionin, sistein, sixtin... của
đỗ tương rất gần với hàm lượng của các chất này của trứng. Hàm lượng của
cazein, đặc biệt là của lizin rất cao, gần gấp rưỡi trứng. Protein của đậu tương
dễ tiêu hóa hơn thịt và khơng có thành phần tạo thành cholesteron [12].
Nước ta là một nước nơng nghiệp, có đến 70% dân số lao động trong
lĩnh vực này. Vì vậy nhà nước ta rất chú trọng đến phát triển về nông nghiệp.
Bộ NN&PTNT đã chỉ ra nhưng cây trồng mạng lại hiệu quả kinh tế cao như:
Ngơ, lúa, đậu tương...
Cây đậu tương có khả năng tích lũy đạm trong khơng khí để sử dụng và
làm giàu đạm cho đất nhờ vào sự cộng sinh vi khuẩn Rhizobium Japonicum ở
bộ dễ. Trong điều kiện thuận lợi, các vi khuẩn nốt sần này có thể tích lũy
được một lượng đạm tương đương từ 20 – 25 kg urê/ha. Vì vậy đậu tương có
tác dụng cải tạo đất rất tốt. Mặt khác, đậu tương lấy đi từ đất chất dinh dưỡng

không nhiều [13].
Để cây đâu tương đạt được năng suất tốt nhất thì cần có các biện pháp
kỹ thuật, canh tác phù hợp với điều kiện đất đai của từng vùng.
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương giữ vai trò quan trọng trong các cây lấy dầu của thế giới,
tiếp sau là lạc, hướng dương. Trong toàn bộ sản lượng cây lấy dầu của thế
giới, sản lượng cây đậu tương tăng từ 32% năm 1965 tới 50% năm 1980.


4

Ngược lại sản lượng cây của cây lạc lại giảm từ 18% xuống cịn 11% trong
cùng thời kỳ (Ngơ Thế Dân và CS, 1999) [5].
Ngày nay, đậu tương đã và đang được coi là cây trồng quan trọng trên
thế giới. Điều này dễ hiểu vì cây đậu tương là cây thực phẩm có hàm lượng
dinh dưỡng cao, có thể chế biến được nhiều loại thực phẩm cho con người và
thức ăn chăn ni. Có khả năng cải tạo đất trồng. Vì vậy diện tích, năng suất
vả sản lượng của đậu tương liên tục được tăng lên thể hiện qua bảng 2.1.
Về diện tích: Năm 2010 thế giới trồng 102,79 triệu ha thì diện tích
trồng đậu tương thế giới năm 2014 đã tăng lên 117,72 triệu ha, tăng 14,93
triệu ha.
Về năng suất: Năm 2010 năng suất đậu tương thế giới là 24,78 tạ/ha thì
năng suất đậu tương thế giới năm 2014 đã tăng lên 26,2 tạ/ha, tăng 0,42 tạ/ha.
Về sản lượng: Cùng với sự tăng lên về mặt diện tích và năng suất thì
sản lượng đậu tương cũng được tăng lên 1 các nhanh chóng. Năm 2010 sản
lượng đậu tương thế giới là 264,91 triệu tấn thì sản lượng đậu tương thế giới
năm 2014 đã tăng lên 43,53 triệu tấn.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Năm


Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2010

102,79

25,78

264,91

2011

103,82

25,20

261,60

2012


105,37

22,93

241,58

2013

111,63

24,91

278,09

2014

117,72

26,20

308,44

(Nguồn: FAOSTAT Browse Data,2017) [27]


5

Hình 1.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới
Cây đậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu

quan trọng hàng của thế giới: Đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu,
lanh, dừa và cọ dầu. Vì vậy đậu tương được trồng ở nhiều nước trên thế giới,
tuy nhiên 4 nước sản xuất đậu tương lớn nhất trên thế giới là Mỹ, Brazil,
Argentina, Trung Quốc. Chiếm khoảng 90-95% tổng sản lượng đậu tương thế
giới. Thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương ở 4 quốc gia đứng
đầu thế giới
Năm 2013
Tên nƣớc
Mỹ
Brazil
Argentina
Trung quốc

Năm 2014

Diện
Sản
Năng
Diện tích Năng
tích
lƣợng
suất
(triệu
suất
(triệu
(triệu
(tạ/ha)
ha)
(tạ/ha)

ha)
tấn)
85,79
28,34
243,09
91,86
29,53
27,91
29,29
81,72
30,27
28,99
19,42
25,39
49,31
19,25
27,74
6,79
17,6
11,95
6,73
18,13
(Nguồn: FAOSTAT Browse Data,2017) [27]

Sản
lƣợng
(triệu
tấn)
271,21
86,76

53,4
12,2


6

Mỹ là nước sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu đậu tương lớn nhất thế giới.
Năm 2013 diện tích đậu tương của Mỹ đạt 85,79 triệu ha, năng suất đạt 28,34
tạ/ha, sản lượng đạt 243,09 triệu tấn. Năm 2014 diện tích đậu tương của Mỹ
đạt 91,86 triệu ha, tăng 6,07 triệu ha so với năm 2013; sản lượng đạt 29,53
tạ/ha, tăng 1,19 tạ/ha so với năm 2013; sản lượng đạt 271,21 triệu tấn, tăng
28,12 triệu tấn so với năm 2013. Mỹ là nước xuất khẩu đậu tương sang EU,
Nhật Bản, Tây Ban Nha...
Sau Mỹ thì Brazil là nước sản xuất đậu tương lớn thứ 2 thế giới. Năm
2013 diện tích đậu tương của Brazil đạt 27,91 triệu ha, năng suất đạt 29,29
tạ/ha, sản lượng đạt 81,72 triệu tấn. Năm 2014 diện tích đậu tương của Brazil
đạt 30,27 triệu ha, tăng 2,36 triệu ha so với năm 2013; sản lượng đạt 28,99
tạ/ha, giảm nhẹ so với năm 2013; sản lượng đạt 86,76 triệu tấn, tăng 5,04 triệu
tấn so với năm 2013.
Đứng thứ 3 về sản xuất đậu tương là Argentina. Năm 2013 diện tích
đậu tương của Argentina đạt 19,42 triệu ha, năng suất đạt 25,39 tạ/ha, sản
lượng đạt 49,31 triệu tấn. Năm 2014 diện tích đậu tương của Argentina đạt
19,25 triệu ha, giảm nhẹ so với năm 2013; sản lượng đạt 27,74 tạ/ha, tăng
2,35 tạ/ha so với năm 2013; sản lượng đạt 53,4 triệu tấn, tăng 4,09 triệu tấn so
với năm 2013.
Tại Châu Á, Trung Quốc đứng đầu Châu Á và đứng thứ 4 thế giới về
sản xuất đậu tương. Năm 2013 diện tích đậu tương của Trung Quốc đạt 6,79
triệu ha, năng suất đạt 17,76 tạ/ha, sản lượng đạt 11,95 triệu tấn. Năm 2014
diện tích đậu tương của Trung Quốc đạt 6,73 triệu ha, giảm nhẹ so với năm
2013; sản lượng đạt 18,13 tạ/ha, tăng 0,53 tạ/ha so với năm 2013; sản lượng

đạt 12,2 triệu tấn, tăng nhẹ so với năm 2013.
Ngồi 4 nước nói trên thì Pháp, Úc, Ấn Độ, Nhật Bản cũng là những
nước sản xuất đậu tương lâu đời.


7

2.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Hiện nay công tác nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới đã được
tiến hành với quy mô lớn. Nhiều tổ chức, tập đoàn về giống đậu tương đã
khảo nghiệm ở rất nhiều vùng khác nhau nhằm mục đính: Thử nghiệm tính
thích nghi của giống đậu tương ở từng điều kiện, môi trường khác nhau để so
sánh giống địa phương với giống nhập nội, đánh giá sự sinh trưởng, năng suất
của các giống đậu tương đối với các điều kiện môi trường khác nhau.
Các tổ chức đang nghiên cứu về cây đậu tương như: Trung tâm nghiên
cứu và đào tạo nông nghiệp cho vùng Đông Nam Á (The Southeast Asian
Regional Center for Graduate Studyan Reserach in Agricuture – SEARCA);
Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới (The International Institute of Tropical
Agriculture – IITA); Chương trình nghiên cứu cây thực phẩm của các nước
Trung Mỹ (PPCCMA); Trung tâm nghiên cứu và phát triên rau màu Châu Á
(The asian Research and Development Center – AVRDC); Chương trình đậu
tương quốc tế INTSOY và ISVEX...
* Kết quả về nghiên cứu giống:
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết
lập hệ thống đánh giá (Soybean – Evaluation trial – Aset) giai đoạn 1 đã phân
phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt Đới
và Á Nhiệt Đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương đã
đưa vào trong mạng lưới sản suất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn
Thị Út, 2006) [16].
Mỹ là quốc gia luôn đứng đầu về năng suất và sản lượng đậu tương đã

tạo ra nhiều giống đậu tương mới. Năm 1893 Mỹ đã có trên 10.000 mẫu
giống đậu tương thu thập từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của các công tác
chọn tạo giống đậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm
canh, phản ứng với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất


8

thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson H. W. and
Bernard R. L.,1976) [17].
Ngay từ năm 1963, Ấn Độ đã bắt đầu khảo nghiệm các giống địa
phương và nhập nội tại Trường Đại học Tổng hợp Pathaga. Năm 1967, thành
lập chương trình đậu tương tồn Ấn Độ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm
giống mới và họ đã tạo ra được một số giống mới có triển vọng như:
Birsasoil, DS 74-24-2, DS 73-16, tổ chức AIRPS (The All India Coordinated
Research Porject on Soybean) và NRCS (National Research Centre for
Soybean) đã lập trung tâm nghiên cứu về genotype và phát hiện ra 50 tính
trạng phù hợp với khí hậu Nhiệt đới, đồng thời phát hiện những giống chống
chịu cao với bệnh khảm virus (Brown D. M., 1960) [18].
Thái Lan với sự phối hợp giữa 2 trung tâm MOAC và CGPRT nhằm cải
tiến giống có năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại chính (gỉ sắt,
sương mai, vi khuẩn…) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được
hạn hắn và ngày ngắn (Judy W. H. and Jackobs J. A., 1979) [19].
Năm 1985, Gings và Chandhary đã xác định được 6 giống có năng suất
cao, ổn định là HM 93, PK 73 – 92, PK 73 – 94, PK321, Bragg và SH1[20].
*Kết quả về nghiên cứu biện pháp kỹ thuật:
Bên cạnh các công tác nghiên cứu về giống thì trên thế giới, nhiều
quốc gia nhiều nhà Khoa học đã dành thời gian để nghiên cứu về phân
bón cho cây đậu tương. Việc nghiên cứu về chế độ phân bón, chế độ
chồng, chăm sóc để cây sinh trưởng, phát triển tốt và phát huy hết tiềm

năng của giống là rất quan trọng.
Tại Australia, Dickson và cộng sự, (1987) [21] đã tiến hành những thí
nghiệm về phân bón lân cho các cánh đồng tại vùng Queen – Sland đã chỉ ra
rằng: năng suất đậu tương được tăng lên đáng kể khi được bón phân lân, sự
mẫn cảm của đậu tương đối với phân lân phụ thuộc vào độ chua của đất, hàm
lượng chất hữu cơ và thành phân cơ giới đất.


9

Tại Indonexia, bón phân cho đất có hàm lượng lân dễ tiêu dưới 18ppm
đã làm tăng năng suất đậu tương đáng kể, thiếu lân dễ tiêu thường gắn liền
với đất chua, hàm lượng Al, Fe, Mn cao gây trở ngại cho sinh trưởng, phát
triển và hình thành năng suất (Salesh và Sumarno (1993)) [22].
Kết quả nghiên cứu của Baihaiki và các cộng sự (1976) [23] cho biết
thời tiết vụ gieo trồng và chế độ bón phân có sự tương tác chặt với các giống
đậu tương nghiên cứu.
Nghiên cứu của Cober và các cộng sự (2005) [24] cho biết khi gieo đậu
tương ở mật độ cao, cây đậu tương thường tăng chiều cao cây, dễ bị đổ ngã và
chín sớm hơn. Đây là nguyên nhân chính làm giảm năng suất hạt đậu tương.
Theo Taleka (1987) [25], Đặng Thị Dung (2006) [6] thì các loại sâu hại
nguy hiểm đối với đậu tương là: Giòi đục thân Melamgromyza soja và sâu
xanh Heliothiolis armigera, sâu đục quả Etiella Zickenella và bọ xít xanh
Neza Viridulal. Khi nghiên cứu ở vùng Nhiệt Đới (Sepswadi, 1976) thấy giòi
đục thân phổ biến ở Thái Lan và Indonexia, ở những nước này tỷ lệ hại do
giịi đục thân có thể tới 90 – 100% cây bị hại.
2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tƣơng ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam 5 năm gần đây
Diện tích


Năng suất

Sản lƣợng

(Nghìn ha)

(tạ/ha)

(Nghìn tấn)

2010

197,800

15,096

298,600

2011

181,390

14,694

266,538

2012

119,612


14,520

173,672

2013

117,194

14,360

186,296

2014

109,351

14,316

156,549

Năm

(Nguồn FAOSTAR Browse Data,2017) [27]


10

Hình 2.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng ở Việt Nam
Về diện tích: Năm 2010 diện tích đậu tương Việt Nam là 197,8 nghìn ha

thì đến năm 2014 diện tích đậu tương là 109,351 nghìn ha, giảm 44,7% về
diện tích trồng đậu tương so với năm 2010.
Về năng suất: Năm 2010 năng suất đậu tương Việt Nam là 15,096 tạ/ha thì
đến năm 2014 năng suất đậu tương là 14,316 tạ/ha, giảm nhẹ so với năm 2010.
Về sản lượng: Do diện tích và sản lượng giảm đáng kể nên sản lượng
đậu tương của Việt Nam cũng giảm mạnh. Năm 2010 sản lượng đậu tương
Việt Nam là 298,6 nghìn tấn thì đến năm 2014 sản lượng đậu tương là
156,549 nghìn tấn, giảm nhẹ so với năm 2010.
Nguyên nhân dẫn đến việc giảm năng suất cũng như diện tích trồng đậu
tương của Việt Nam:
◦ Do kỹ thuật canh tác, thâm canh, xen canh của người dân còn thấp và
lạc hậu.
◦ Chưa hình thành được các vùng sản xuất đậu tương, chưa xác định
được giống thích hợp với từng vùng sinh thái.


11

2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong những năm qua công tác chọn tạo giống đậu tương
liên tục được phát triển. Đặc biệt từ năm 1986, sau khi Nhà nước có chủ
trương khuyến khích cơng tác nghiên cứu, chọn giống nói chung và cơng tác
nghiên cứu về đậu đỗ nói riêng từ đó các nghiên cứu về đậu tương, đậu xanh,
lạc được phát triển mạnh mẽ.
Công tác chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam đang tập trung vào các
nghiên cứu về:
- Chọn tạo tạo giống thích hợp cho từng thời vụ gieo trồng khác nhau: ở
miền Nam chọn bộ giống thích hợp cho 2 vụ: mùa khơ và mùa mưa.Ở các
tỉnh phía Bắc chọn giống thích hợp cho vụ Xuân, vụ Hè và vụ Đơng.
- Xác định các bộ giống thích hợp cho các cùng sinh thái khác nhau.

- Chọn giống có năng xuất cao, đồng thời đưa ra định hướng cho những
năm sau.
- Chọn tạo giống đậu tương chín sớm để đưa vào trên đất 2 lúa – 1 đậu
tương hè ở Bắc Giang với thời gian sinh trưởng 70-75 ngày.
- Chọn tạo giống đậu tương thích hợp cho vụ Đơng với các tỉnh phía
Bắc, đặc biệt là đồng bằng sơng Hồng, thời gian sinh trưởng 80-90 ngày.
Kết quả về nghiên cứu giống: Trong những năm qua đã có rất nhiều
giống đậu tương được tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính như: ĐT92,
VX93, Đ96-02, ĐT80,... Lai hữu tính là phương pháp cơ bản để tạo ra biến dị
tổ hợp phục vụ cho chọn lọc. Phương pháp này có thể phối hợp được các đặc
tính và tính trạng có lợi, những ưu điểm tốt nhất của bố mẹ để tạo ra con lai
với mục đích khác nhau.
Hai mươi năm qua trương trình nghiên cứu đậu đỗ thông qua các đề tài
đã thu thập, nhập nội trên 5.000 mẫu giống đậu tương. Trong đó đã khảo sát
đánh giá trên 4.000 mẫu chủ yếu nhập từ Viện nghiên cứu cây trồng trên toàn


12

Liên Bang Nga (VIR), một số mẫu nhập từ Trung tâm nghiên cứu phát triển
rau màu Châu Á (AVRDC), Úc, Nhật và các Viện cây trồng nhiệt đới Quốc tế
(IITA). Các nhà khoa học đã phân lập các dòng giống có tính trạng đặc biệt
khác nhau như thời gian sinh trưởng, tính chịu rét, tính chịu hạn, khả năng
kháng bệnh gỉ sắt... phục vụ cho công tác chọn giống [8].
Nguyễn Huy Hoàng (1992) khi nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu
hạn của 1.004 mẫu giống đậu tương nhập nội từ năm 1988 – 1991 thấy:
Những giống có khả năng chịu hạn tốt đều có nguồn gốc từ Trung Quốc và
những giống này thường thấp cây, có phiến lá dầy, nhỏ và nhọn, có mật độ
lơng che phủ trên thân lá cao. Tác giả còn cho biết khả năng chịu hạn của đậu
tương có tương quan thuận, chặt với mật độ lơng phủ và mật độ khí khổng ở

cả mặt trên và mặt dưới lá của cây. Nhưng kích thước khí khổng có liên quan
rất yếu đến khả năng chịu hạn của các mẫu giống (r = 0,09) [7].
Vũ Đình Chính (1995) khi nghiên cứu tập đồn đậu tương đã phân lập các
chỉ tiêu làm 3 nhóm theo mức độ quan hệ của chúng với năng suất hạt. Nhóm
thứ nhất bao gồm các chỉ tiêu không tương quan chặt với năng suất (r < 0,5) gồm
18 chỉ tiêu như thời gian sinh trưởng, chiều cao cây...; Nhóm thứ 2 bao gồm các
chỉ tiêu tương quan chặt với năng suất (r > 0,6) gồm 15 chỉ tiêu như số quả/cây,
tỷ lệ quả chắc, khối lượng 1000 hạt...; nhóm thứ 3 gồm các chỉ tiêu tương quan
nghịch với năng suất, gồm 5 chỉ tiêu đó là tỷ lệ quả 1 hạt, tỷ lệ quả lép, tỷ lệ bệnh
virus, tỷ lệ bệnh đốm vi khuẩn và tỷ lệ sâu đục quả [3].
Năm 2000, giống đậu tương ĐT12 có thời gian sinh trưởng cực kỳ
ngắn, thích hợp cho vụ hè 72-78 ngày, năng suất 14-23 tạ/ha, đã được Viện
Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam chọn từ tập đoàn nhập nội của
Trung Quốc [15].
Cũng trong năm 2000, tập thể các tác giả: Tạ Kim Bính, Trần Đình
Long, Nguyễn Văn Viết, Nguyễn Thị Bình đã chọn lọc cá thể mẫu giống


13

BC00138 (nhập nội từ AVRDC) liên tục trong năm 1997-1998, kết quả tạo ra
giống ĐT2000. Giống ĐT2000 có thời gian sinh trưởng 100-110 ngày, khả
năng cho năng suất cao ở nhưng chân đất giàu dinh dưỡng, thích hợp ở vụ
xuân. ĐT2000 có khả năng chống đổ tốt, kháng bệnh gỉ sắt, phấn trắng cao.
Thân của ĐT2000 có nhiều đốt, cứng cây, thân to, ít đổ, thích hợp cho việc
thâm canh năng suất. Giống ĐT2000 có số quả/cây khá cao 29,7 – 37,7
quả/cây, số quả 3 hạt cao (62%). Từ đó, ĐT2000 đạt năng suất 19,5 – 30,5
tạ/ha cao hơn đối chứng V74 [1].
Trần Tú Ngà (1994) khi nghiên cứu ứng dụng đột biến thực nghiệm
trong chọn giống đậu tương đã dùng phương pháp gây đột biến để chọn ra

một số dòng đậu tương triển vọng [10].
Bằng phương pháp gây đột biến Viện Di truyền Nông nghiệp cũng đã
chọn tạo ra các giống đậu tương có năng suất cao như ĐT90 (đột biến từ
K7002/cọc chùm F2), ĐT96 (đột biến từ ĐT90/ĐT84).
Theo Trần Đình Long (2003), trong giai đoạn 1991-1995 đã cải tiến
được nhiều giống đậu tương thích hợp cho các vùng sinh thái, các vụ gieo
trồng khác nhau. Các giống: M103, ĐT80, VX92, ĐT84, AK05 và HL2 đã
được công nhận là giống quốc gia, năng suất các giống đạt từ 2,4 – 2,5 tấn/ha.
Ngồi ra các giống khác cũng được cơng nhận như: G87-1, G87-5, G87- 8,
VX91, ĐT90, AK04, ĐT93 và V47. Tính từ năm 1997-2002, có 19 giống đậu
tương mới được công nhận trong tổng số 324 giống cây trồng mới, tuy nhiên
năng suất nếu so với thế giới và các nước khác trong khu vực thì đậu tương ở
Việt Nam năng suất mới chỉ bằng 65% (17tạ/ha) [9].
Kết quả về nghiên cứu biện pháp kỹ thuật: Nhu cầu dinh dương của các
loại cây trông khác nhau là khác nhau. Khi được cung cấp đủ dinh dưỡng thì
cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng sẽ phát huy tốt tiềm năng và
năng suất.


14

Theo Nguyễn Văn Bộ (2001): nếu chỉ bón riêng đạm cho cây đậu tương
thì năng suất đạt 1,4 tạ/ha. Trong khi đó cũng lượng đạm như vậy trên nền đất
có bón phân lân cho năng suất đâu tương đạt 2,3 tạ/ha)[2].
Các yếu tố đa lượng có tác dụng thúc đẩy, hộ trợ nhau trong việc cung
cấp dinh dưỡng cho cây đậu tương, thiếu một trong các yếu tố này đều làm
cho cây sinh trưởng, phát triển khơng bình thường, năng suất thấp.
Theo Vũ Đình Chính (1998) cho rằng: bón phân kết hợp N,P trên đất
bạc màu nghèo dinh dưỡng với mức 90kg P2O5/ha trên nền 40kg N/ha làm
tăng số lượng nốt sần, số quả chắc/cây và năng suất hạt. Theo tác giả thì trong

điều kiện vụ hè trên đất bạc màu (Hiệp Hịa – Bắc Giang) bón cho đậu tương
Xanh lơ Hà Bắc thích hợp nhất là 20kg N: 90kg P2O5: 90kg K2O [4].
Tác giả Lê Đình Sơn (1988) cho rằng: lân và đạm có tác dụng thúc đẩy
lẫn nhau trong việc làm tăng số các cành cho quả, số quả/cây [11].
Theo Trần Thị Trường, Trần Thanh Bình (2005) tỷ lệ dùng phân đạm,
lân, kali thích hợp nhất cho đậu tương là 1:2:2. Đạm và kali là hai yếu tố có
ảnh hưởng nhiều nhất tới năng suất của cây đậu tương. Nếu bón riêng rẽ kali
cho bội thu 1,4 tạ/ha; trên nền đạm cho bội thu 4,3 tạ/ha. Nếu bón riêng rẽ
đạm cho bội thu 1,4 tạ/ha; trên nền có lân cho 2,3 tạ/ha; trên nền có kali cho
3,1 tạ/ha; trên nền có kali và lân cho năng suất 5,4 tạ/ha [14].
Vì vậy vấn đề đặt ra hiện nay là cần xác định được bộ giống thích
hợp cho từng vùng, từng vụ sản xuất. Nghiên cứu hồn thiện quy trình
thâm canh, nâng cao năng suất cho từng giống ở mỗi thời vụ. Nghiên cứu
xây dựng lượng phân bón cho cây trong từng thời điểm và từng vùng khí
hậu, đất đai khác nhau. Để cho các giống có thể phát huy được tiềm năng
của giống ở mức cao nhất.
2.4. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi Đống Bắc, có tổng diện tích đất tự
nhiên là 650.288 ha. Trong đó đất đồi núi là 520.000 ha chiếm 80% tổng diện
tích đất tự nhiên. Tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để trồng các loại cây


15

công nghiệp ngắn ngày. Đặc biệt là cây đậu tương, một cây trồng phù hợp với
việc luân canh, xen canh lại có tác dụng cải tạo đất rất tốt. Tuy nhiên diện tích
trồng đậu tương ở Thái Ngun cịn rất thấp.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên trong những
năm gần đây
Năm


Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2011

1811

14,7

2669

2012

1196

14,5

1735

2013


1172

14,4

1682

2014

1094

14,3

1565

2015

1008

14,5

1464

(Nguồn: Chi cục thống kê tỉnh Thái ngun) [26]

Hình 2.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng ở Thái Nguyên


16


Về diện tích: Năm 2011 diện tích đậu tương Thái Ngun là 1811 ha thì
đến năm 2015 diện tích đậu tương là 1008 ha, giảm 55,66% về diện tích trồng
đậu tương so với năm 2011.
Về năng suất: Năm 2011 năng suất đậu tương Thái Nguyên là 14,7
tạ/ha thì đến năm 2015 năng suất đậu tương là 14,5 tạ/ha, giảm nhẹ so với
năm 2011.
Về sản lượng: Do diện tích và sản lượng giảm đáng kể nên sản lượng
đậu tương của Thái Nguyên cũng giảm mạnh. Năm 2011 sản lượng đậu tương
Thái Nguyên là 2669 tấn thì đến năm 2015 sản lượng đậu tương là 1464 tấn,
giảm 54,85% sản lượng so với năm 2011.
Nhìn chung diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Thái Nguyên
vẫn còn thấp. Do vậy, muốn đưa diện tích và năng suất tăng cao ngồi việc
xác định bộ giống đậu tương có khả năng sinh trưởng tốt phù hợp với điều
kiện sinh thái của tỉnh còn cần phải nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng
đậu tương thích hợp, đặc biệt là xác định đúng thời vụ gieo trồng góp phần cải
thiện quy trình thâm canh đậu tương nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu cây
trồng của tỉnh đem lại hiệu quả kinh tế cao, cải tạo đất, tạo việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân.


×